Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp giúp học sinh xác định bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận lớp 7 tại trường THCS quang hiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.97 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu

TRANG
2
2
3
6
3

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của đề tài
3. Giải pháp giải quyết vấn đề
4. Hiệu quả áp dụng

5
5
5
7
13

3


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
2. Kiến nghị

16
16
17

4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

18

1

2

CÁC CỤM TỪ VIẾT TĂT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
STT
Cụm từ viết tắt
Giải nghĩa cụm từ viết tắt
1
2
3
4
5

THCS
VD

NXB
GD&ĐT
GV

Trung học cơ sở
Ví dụ
Nhà xuất bản
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên

1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Trong chương trình THCS, mỗi môn học đều đề cập đến một vấn đề nào đó
trong cuộc sống, song riêng với đặc trưng của bộ mơn Ngữ Văn thì phân ra phần
văn, phần Tiếng Việt, phần Tập làm văn. Mỗi phân môn, mỗi bài học, đều cung cấp
cho các em về một khía cạnh nào đó về đời sống tình cảm của nhân dân ta, một bài
học kinh nghiệm thấm thía. Ở phần Tập làm văn cũng có nhiều thể loại, mỗi thể
loại có đặc trưng riêng. Đặc biệt là văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản
quan trọng trong đời sống xã hội của con người, có vai trị rèn luyện tư duy, năng
lực biểu đạt những quan niệm, tư tưởng sâu sắc trước đời sống. Trước tác phẩm của
các tác giả đều viết dưới dạng nghị luận. Có thể nói, khơng có văn nghị luận thì khó
mà hình thành tư tưởng mạch lạc và sâu sắc trong đời sống. Có năng lực nghị luận
là một điều kiện cơ bản để con người thành đạt trong đời sống xã hội.
Hiện nay mơn Ngữ văn là mơn học khó tạo được hứng thú đối với học sinh.
Đặc biệt là học sinh vùng cao, khả năng ngôn ngữ và vốn từ của các em cịn kém.
Trong chương trình Ngữ văn THCS thì phân môn tập làm văn, đặc biệt là văn nghị
luận là một kiểu bài khó so với các kiểu bài văn miêu tả, tự sự mà các em đã học ở

lớp dưới. Vì kiểu bài này địi hỏi học sinh phải có năng lực phân tích, đánh giá từ
khái qt đến cụ thể, có sự hiểu biết về xã hội, văn hóa, lịch sử... và quan trọng hơn
là khả năng phát hiện và trình bày.
Trong Ngữ văn 7, kiểu bài văn nghị luận gồm có 6 tiết. Trong số 5 bài tìm
hiểu về kiểu bài văn nghị luận này thì tơi thấy bài “Bố cục và phương pháp lập
luận trong bài văn nghị luận” là một nội dung rất quan trọng ấy vậy nhưng
chương trình giảm tải đã đưa nó vào tiết tự học có hướng dẫn. Tất cả chúng ta đều
biết đã là tiết tự học có hướng dẫn thì chủ thể là học sinh, giáo viên chỉ là người
hướng dẫn, gợi mở giúp các em xử lí những tình huống khó trong nội dung bài học.
Hoặc thực tế chúng ta vẫn dùng những tiết tự học có hướng dẫn, đọc thêm để dàn
trải những tiết học khác... Đối với học sinh thì là một tiết tự học các em cũng sẽ
xem nhẹ, không coi trọng... Vậy thiết nghĩ là một bài có nội dung quan trọng và
khó như vậy mà đưa vào chương trình giảm tải nó sẽ có phần nào ảnh hưởng tới
quá trình dạy và học của học sinh. Bởi mục tiêu của bài là: Giúp học sinh biết cách
xác lập bố cục và lập luận trong bài văn nghị luận, nắm được mối quan hệ giữa bố
cục và phương pháp lập luận của bài văn nghị luận.
Với mục tiêu này, trong sách giáo khoa chỉ có một phần tìm hiểu về lí thuyết
là: “Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận”. Nếu hướng dẫn học sinh tìm hiểu theo
2


mục tiêu như trong sách giáo khoa đã nêu thì chưa thể làm nổi bật lên được yêu cầu
của sách giáo viên; khơng những thế, hệ thống lí thuyết và phần ghi nhớ sách giáo
khoa cũng chưa làm rõ được thế nào là lập luận, mối quan hệ giữa bố cục và lập
luận là gì. Học sinh sẽ rất mơ hồ trong cách xác định bố cục và chỉ ra phương pháp
lập luận trong một văn bản nghị luận. Từ thực tế giảng dạy nhiều năm và đối tượng
học sinh là dân tộc thiểu số cộng với những lí do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp giúp học sinh xác định bố cục và phương pháp lập luận trong
kiểu bài văn nghị luận lớp 7 tại trường THCS Quang Hiến” để có một phương
pháp tối ưu nhất nhằm giúp học sinh tìm hiểu bài một cách đơn giản và dễ hiểu

hơn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trong đề tài này mục đích mà tơi muốn hướng tới là giúp cho các em học
sinh biết cách xác định bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận ở
lớp 7 một cách dễ dàng nhất, nhanh nhất và chính xác nhất. Qua đó sẽ thúc đẩy sự
tích cực nhận thức của học sinh, tạo nên mơi trường học tập tốt, gây hứng thú ganh
đua trong học tập theo hướng lành mạnh, mở ra cho học sinh một ước mơ vươn tới
những chân trời khoa học mới. Ngồi ra cịn giúp học sinh có sự say mê tìm tịi
phương pháp học tập mới, tạo nền tảng cho học sinh có những kiến thức cơ bản về
văn nghị luận làm cơ sở cho việc tìm hiểu sâu hơn về văn nghị luận ở lớp 8,9.
Đối với một văn bản nói chung và văn bản nghị luận nói riêng việc xác định
bố cục trước khi tìm hiểu nội dung của văn bản là vô cùng quan trọng. Nhưng đối
với học sinh tại trường THCS Quang Hiến để thực hành được việc đó là vấn đề
khó. Chính vì vậy với kinh nghiệm sau hơn 10 năm giảng dạy của mình tôi quyêt
định lựa chọn đề tài này để đưa ra một giải pháp nhỏ giúp học sinh có thể dễ dàng
hơn trong việc học phần văn nghị luận ở lớp 7.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp giúp học sinh xác định bố cục và phương pháp lập luận
trong kiểu bài văn nghị luận lớp 7 tại trường THCS Quang Hiến.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài: “Một số giải pháp giúp học sinh xác định bố cục và phương
pháp lập luận trong kiểu bài văn nghị luận lớp 7 tại trường THCS Quang Hiến”
này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
+ Rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy của bản thân.
+ Thảo luận trong tổ nhóm bộ mơn.
3


+ Vận dụng một số phương pháp chung của bộ mơn, từ đó đưa ra một số giải

pháp cụ thể đã áp dụng được trong thực tế giảng dạy và đạt hiệu quả.

4


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
Văn nghị luận thực chất là văn bản lí thuyết, văn bản nói lí lẽ nhằm phát biểu
các nhận định, tư tưởng, suy nghĩ, quan điểm, thái độ trước một vấn đề đặt ra. Do
đó muốn làm bài văn nghị luận tốt, người ta phải có khái niệm, có tư duy logic,
đồng thời biết vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so
sánh, suy lí... nói chung là biết tư duy trừu tượng. Văn nghị luận sẽ rèn cho học
sinh năng lực tư duy sự tự tin và tinh thần tự chủ trước cuộc sống.
Theo sách giáo khoa Ngữ văn 7 thì “Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm
xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thế, văn
nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục”.
Luận điểm nói chung là ý kiến về một vấn đề nào đó. Đây khơng phải định
nghĩa mà chỉ là chuyển đổi cách nói cho dễ tiếp nhận mà thôi. Trong văn nghị luận,
luận điểm là linh hồn, tư tưởng, quan điểm của bài. Có luận điểm chính (lớn) tổng
qt, bao trùm tồn bài. Có luận điểm phụ (nhỏ), là bộ phận của luận điểm chính.
Chẳng hạn, nói Tiếng Việt giàu đẹp đó là luận điểm chính, tổng qt. Từ
luận điểm chính ấy có thể chia ra các luận điểm phụ như: Tiếng Việt giàu thanh
điệu; Tiếng Việt uyển chuyển, tinh tế... Luận điểm có hình thức phán đốn, phải rõ
ràng và nổi bật thì mới gây được chú ý.
Luận cứ là những lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Lí lẽ là những
đạo lí, lẽ phải đã được thừa nhận, nêu ra là được đồng tình. Dẫn chứng là sự việc,
số liệu, bằng chứng để xác nhận cho luận điểm. Dẫn chứng phải xác thực, đáng tin
cậy, khơng thể bác bỏ. Lí lẽ và dẫn chứng tin cậy làm cho luận cứ vững chắc.
Văn nghị luận là một kiểu bài văn khó và ít gây hứng thú cho học sinh trong
học tập. Nó địi hỏi khá cao về khả năng tư duy, lập luận của học sinh. Đặc biệt đối

với học sinh lớp 7 thì đây là bước đầu các em được tiếp xúc, tìm hiểu về văn nghị
luận thuộc cấp độ một, giới thiệu những thao tác chung nhất. Cần cho các em nắm
chắc được trong văn nghị luận thì thế nào là luận điểm, thế nào là luận chứng. Đặc
biệt là biết cách xác định bố cục và các phương pháp lập luận trong văn bản. Đây là
một nội dung khó đối với học sinh nói chung và đặc biệt rất khó đối với các em học
sinh trường THCS Quang Hiến nói riêng. Các em đa số là dân tộc, diễn đạt còn
chưa lưu lốt, lí lẽ ít, cơ hội tiếp xúc chưa nhiều, vốn từ cịn hạn chế... Chính vì thế
mà ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, cũng như kết quả của các em.
2. Thực trạng của đề tài.
* Đối với học sinh.
5


Như đã nói ở trên với văn nghị luận thì đây là một kiểu bài tương đối khó
trong việc dạy của giáo viên cũng như việc học của học sinh. Bởi vì các em vừa
mới làm quen với văn nghị luận. Cho nªn viƯc tìm hiểu văn nghị luận với học
sinh lớp 7 là việc làm vô cùng khó khăn vµ Ýt cã høng thó. Nhận thức
cịn theo cảm tính nên phần nào ảnh hưởng đến quá trình học tập. Một số em còn
coi nhẹ việc học và việc chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học ít suy nghĩ tìm tịi, chưa
hăng hái phát biểu ý kiến, trình độ nhận thức của các em không đồng đều. khả năng
tư duy lơ gic cịn hạn chế, hơn nữa trong chương trình nghữ văn 7, phần tập làm
văn về văn nghị luận thì bài “ Bố cục và phương pháp lập luận” lại là bài hướng
dẫn tự học nên phần nào ảnh hưởng tới chủ quan của các em. Các em sẽ xem nhẹ,
coi đó như là một đơn vị kiến thức khơng quan trọng. Đó là một vấn đề khá bất cập
trong chương trình giáo dục của chúng ta. Trong khi đó đây là một bài có nội dung
kiến thức rất cơ bản và quan trọng - một nội dung kiến thức khó cần sự hỗ trợ và
đầu tư nhiều của người giáo viên. Bên cạnh đó một số phụ huynh chưa thực sự
quan tâm tới việc học của con em mình, cịn phó mặc cho nhà trường và các thầy
cơ giáo. Hoặc có quan tâm đi chăng nữa thì trình độ hiểu biết của phụ huynh cịn
nhiều hạn chế nên cũng khơng giúp đỡ kèm cặp con em mình được. Điều kiện kinh

tế gia đình các em cịn thiếu thốn nhiều nên phần nào ảnh hưởng tới chất lượng học
tập của các em. Gia đình chưa thật sự quan tâm, sát sao các em. điều này do yếu tố
chủ quan và khách quan. Sự không đồng đều trong đối tượng học sinh cũng là một
trong những nguyên nhân gây khó khăn cho giáo viên trong q trình giảng dạy. Là
một tiết tự học có hướng dẫn nên gv cũng như học sinh có phần coi nhẹ. Đại đa số
học sinh của trường tiếp thu kiến thức còn ở mức thụ động (hầu hết nghe và ghi học
thuộc) chứ các em chưa biết liên hệ, ứng dụng, mở rộng kiến thức.
Trong xã hội hiện nay có nhiều trị giải trí thu hút học sinh như: Điện tử, bia, chát, ho¹t hình, truyện tranh, đặc biệt là dịch vụ In-tơ-nét
tràn lan cuèn hót. Nên có một số em sa đà vào các trị chơi đó, một số học sinh
lại rất “sợ”, rất “ngại” học văn, khả năng tư duy lô gic, khả năng lập luận còn yếu,
các em còn sử dụng quá nhiều ngôn ngữ sinh hoạt đời thường vào trong văn viết,
một số em cịn chưa chịu khó hoặc khơng đọc sách, kể cả văn bản trong sách giáo
khoa. H¬n nữa sự say mê đọc t liệu văn học ca một số em b©y giê
cịn ít, điều này làm cho khả năng phát triển tư duy của học sinh không cao, ... Từ
những thực tế đó dẫn tới việc học còn thụ động và chất lượng học tập chưa cao.
* Đối với giáo viên.

6


Xét về chủ quan mà nói thì bản thân tơi là một giáo viên được đào tạo trên
chuẩn ngay từ khi mới ra trường và với kinh nghiệm sau hơn 10 năm giảng dạy thì
tơi rất tự tin trong việc truyền thụ tri thức cho học sinh. Nhưng cái làm nên thành
công là sự kết hợp của nhiều yếu tố tạo thành. Một mình người giáo viên khơng thể
quyết định được tất cả. Trong khi đó văn nghị luận là nội dung giảng dạy tương đối
khó. Để có một bài giảng dạy hay, đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết,
nghiên cứu, tìm tịi để tìm ra hướng đi hiệu quả nhất, dễ hiểu nhất đối với học sinh.
Học sinh tiếp thu kiến thức không đồng đều, khả năng tư duy, logic cịn
chậm. Chính vì thế, trong một lớp bao gồm có hai đối tượng chính: học sinh khá
giỏi và học sinh trung bình. Đây cũng là một thực trạng gây khó khăn cho việc tổ

chức giảng dạy và học của giáo viên và học sinh.
Văn nghị luận là kiểu văn bản mang tính suy luận tương đối trừu tượng.
Những người quen tư duy cụ thể, cảm tính, ít năng lực suy luận sẽ cảm thấy khó.
Nhưng chính vì vậy mà như đã nói ở trên, văn nghị luận sẽ rèn cho học sinh năng
lực tư duy, kĩ năng nghị luận, sự tự tin và tinh thần tự chủ trước cuộc sống.
Điều tra năm học 2015- 2016 đối với học sinh lớp 7 về đánh giá kết quả tìm
hiểu về văn nghị luận. Cụ thể là câu hỏi điều tra xoay quanh vấn đề “Bố cục và
phương pháp lập luận trong văn nghị luận”:
Câu hỏi:
1. Phương pháp lập luận là gì? Hãy nêu rõ mối quan hệ giữa bố cục và
phương pháp lập luận của văn nghị luận?
2. Hãy cho biết các phương pháp lập luận được sử dụng trong bài “Tinh thần
yêu nước của nhân dân ta” - Hồ Chí Minh?
Kết quả thu được ở 2 lớp như sau:
- Điểm giỏi: 2 học sinh.
- Điểm khá: 7 học sinh.
- Điểm trung bình: 21 học sinh.
- Điểm yếu: 15 học sinh.
Từ kết quả cho thấy ở trên đã trăn trở rất nhiều và quyết định nghiên cứu đề
tài này, mặc dù tôi cũng rất lo lắng không biết đề tài này có khả thi khơng? Tơi vẫn
mạnh dạn nghiên cứu.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
a. Cơ sở đề xuất các giải pháp.
Trong chương trình ngữ văn lớp 7 tất cả có 6 tiết văn nghị luận: Tìm hiểu
chung về văn nghị luận. Đặc điểm của văn bản nghị luận. Đề văn nghị luận và việc
7


lập ý cho bài văn nghị luận. Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị
luận. Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận.

Mục tiêu của các tiết dạy là giúp học sinh hiểu được nhu cầu nghị luận
trong đời sống. Hiểu thế nào là luận điểm, luận cứ , lập luận. Sau đó tiếp tục làm
quen với các đề văn nghị luận và tìm ra bố cục, phương pháp lập luận chủ yếu
trong bài văn nghị luận đó là gì. Với từng đó nội dung tưởng chừng là đơn giản
nhưng là một vấn đề tương đối khó đối với khả năng của học sinh nói đặc biệt là
học sinh trường THCS Quang Hiến. Vậy để đạt hiệu quả cao trong các giờ dạy
phần văn học nghị luận nói riêng và ngữ văn nói chung tôi luôn cố gắng để đưa ra
các giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất.
b. Các giải pháp đã được tiến hành.
Văn chương nghị luận là một thể văn đặc biệt. Khác với các thể loại như
truyện, kí, kịch, thơ,... tác động chủ yếu đến bạn đọc qua hệ thống hình tượng
cảm xúc, văn nghị luận xây dựng một hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng
để luận bàn về một vấn đề nào đó nảy sinh trong thực tiễn đời sống và trong
nghệ thuật.
Trong văn bản nghị luận, người viết nêu rõ vấn đề cần xem xét, trình bày để
thể hiện những hiểu biết, suy nghĩ, quan điểm, thái độ,... của mình đối với vấn
đề đó. Giá trị của một văn bản nghị luận trước hết nằm ở ý nghĩa của vấn đề
được nêu ra, ở quan điểm xem xét và giải quyết vấn đề, nhất là ở sức thuyết
phục của lập luận.
Sức thuyết phục của văn nghị luận là ở hệ thống luận điểm chặt chẽ, luận cứ
chi tiết và luận chứng xác thực,... Qua đó, người đọc tin vào những điều người
viết trình bày, tự xác định cho mình những tư tưởng, tình cảm và hành động
đúng.
Trong quá trình thực thi đề tài tơi đã đưa ra các giải pháp sau:
* Giải pháp 1: Tìm hiểu lí thuyết
- Xác định Bố cục:
Theo từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản xã hội - trung tâm từ điển Hà Nội Việt Nam (1994), thì Bố cục là cách tổ chức, sắp sếp các phần để tạo thành một
tác phẩm hoàn chỉnh. Trong tiết học dạy về bài “Bố cục và phương pháp lập luận
trong văn nghị luận” giáo viên chỉ cần nhắc lại khái niệm này một cách khái quát
vì học sinh đã được học ở lớp trước.

Đối với học sinh hiện nay để các em phát hiện và xác định đúng được bố cục
của một văn bản là vấn đề khó. Mỗi kiểu văn bản nó có đặc trưng thể loại khác
8


nhau. Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu về văn miêu tả, văn tự sự, văn biểu
cảm... Thì bố cục của những văn bản này chính là các phần mở bài, thân bài, kết
luận.
A. Mở bài: Giới thiệu khái quát về đối tượng.
B. Thân bài: Giới thiệu chi tiết về đối tượng.
C. Kết bài: Đánh giá, khái quát lại vấn đề đã nêu ở phần thân bài.
Lên lớp 7 các em được làm quen với kiểu văn bản nghị luận. Đây là kiểu văn
được sử dụng rộng rãi và rất hữu ích khơng những đối với học sinh mà tất cả chúng
ta.
Theo kiểu văn nghị luận thì bố cục của nó liên quan đến luận điểm, luận cứ, luận
chứng và lập luận. Bố cục của bài văn nghị luận cũng có 3 phần:
A. Đặt vấn đề (Mở bài)
B. Giải quyết vấn đề(Thân bài)
C. Kết thúc vấn đề (Kết bài)
Ví dụ văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” ( Hồ Chí Minh)
A. Đặt vấn đề: (từ đầu đến "lũ bán nước và lũ cướp nước") nêu lên vấn đề nghị
luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.
B. Giải quyết vấn đề. (tiếp theo đến "lòng nồng nàn yêu nước"): Chứng minh tinh
thần yêu nước trong lịch sử và trong cuộc kháng chiến hiện tại.
C. Kết thúc vấn đề: (phần còn lại): Nhiệm vụ phát huy tinh thần yêu nước trong
công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Để xác định được bố cục văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
( Hồ Chí Minh) như trên.
+ Căn cứ vào cách trình bày các đoạn.
Việc đầu tiên các em phải nhìn vào tổng thể của văn bản, thơng thường trong

văn bản thì phần mở bài và kết bài chỉ có một đoạn văn. Phần thân bài thì có nhiều
đoạn văn. Vậy để xác định đâu là mở bài, thân bài, kết bài thì ta căn cứ vào cách
trình bày đoạn văn (Căn cứ mặt hình thức của văn bản). Ở văn bản “Tinh thần yêu
nước của nhân dân ta”, tất cả có 4 đoạn, đoạn 1 là mở bài, đoạn 2,3 là thân bài,
đoạn 4 là kết bài.
+ Căn cứ vào nội dung.
Là căn cứ vào các luận điểm, luận cứ và lập luận của văn bản. Trong phần
mở bài của văn bản nghị luận thường nêu lên luận điểm (nội dung) chính. Thân bài
nêu lên luận cứ và lập luận của văn bản. Kết bài nêu lên nhiệm vụ, giải pháp của
luận điểm nêu ở phần thân bài.
9


Trên đây là hai giải pháp cơ bản để làm căn cứ cho các em xác định bố cục
của văn bản nghị luận nói riêng và văn bản nói chung.
- Lập luận và phương pháp lập luận:
+ Lập luận:
Lập luận bây giờ trở thành khái niệm phổ biến của cách biểu đạt ngôn ngữ,
được sử dụng trong cả mọi loại văn bản, chứ khơng riêng gì vă nghị luận.
Ví dụ:
- Hôm qua mưa to nên tôi không đi học.
- Cái ô này đắt quá, tôi không mua.
Vế đầu là luận cứ và vế sau là kết luận, kết quả.
Trong văn nghị luận, “Lập luận là cách đưa những luận cứ để dẫn người
đọc, người nghe tới kết luận hay quan điểm mà người nói muốn đạt tới”. (Theo
sách giáo khoa Ngữ văn 7 - tập II). Khái niệm này là một đơn vị kiến thức mà giáo
viên cần được đưa vào trọng tâm giáo án để truyền đạt cho học sinh.
Trong văn nghị luận nói riêng, luận điểm có thể được nêu ra trước luận cứ,
hay có thể được nêu ra sau luận cứ, nhưng để thành một lập luận thì luận cứ phải
phù hợp với luận điểm, luận điểm định hướng cho việc lựa chọn luận cứ. Có như

thế thì lập luận mới có sức thuyết phục.
Trong ví dụ lấy từ bài văn của Chủ Tịch Hồ Chí Minh -“Tinh thần yêu nước
của nhân dân ta”, ta thấy ngay ở đầu bài văn là luận điểm xuất phát: Dân ta có một
lịng nồng nàn u nước. Để nêu bật tầm quan trọng của nó, tác giả giải thích đó là
một truyền thống q báu và có vai trị giữ nước. Tiếp theo là luận điểm phụ: Lòng
yêu nước trong quá khứ. Dẫn ra các ví dụ lịch sử. Kế đến là luận điểm phụ nói về
Lịng u nước hiện tại. Dẫn chứng được đưa ra bằng cách liệt kê đủ các tầng lớp
nhân dân. Từ các nhận định trên, rút kết luận về bổn phận của chúng ta là phải làm
cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu
nước, công việc kháng chiến.
Cách đưa ra luận điểm, dẫn chứng để đi tới kết luận như vậy gọi là lập luận.
Không biết lập luận thì khơng làm được văn nghị luận. Trong lập luận như
trên để hàm chứa một suy lí, suy luận từ khả năng đến hiện thực, từ quá khứ đến
hiện tại, từ lí thuyết đến thực tiễn.
- Phương pháp lập luận:
Đây là bước 2 trong hoạt động 1của tiết học.

10


Trước hết, giáo viên cần giúp học sinh tìm hiểu về q trình dẫn dắt, lập luận
được nêu trong ví dụ (Bài Lòng yêu nước của nhân dân ta). Giáo viên cần hướng
dẫn học sinh chú ý logic hai chiều, chiều ngang và chiều dọc bằng một số câu hỏi:
Hàng 1 lập luận theo quan hệ gì?
Hàng 2 lập luận theo quan hệ gì?
Hàng 3 lập luận theo quan hệ gì?
Quan hệ của hàng dọc là gì?
? Nói quan hệ của hàng dọc 1 là lập luận tương đồng đúng không?
→ Từ việc đặt ra các câu hỏi trên, giáo viên gợi ý cho hoc sinh được nói
rằng:

Ở hàng ngang 1 lập luận theo quan hệ nhân quả: Có lịng nồng nàn yêu
nước, lòng yêu nước trở thành truyền thống và nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và
lũ cướp nước.
Cũng như vậy, ở hàng ngang 2 là lập luận nhân quả: Lịch sử có nhiều cuộc
kháng chiến vĩ đại như Bà Trưng, Bà Triệu... Chúng ta phải ghi nhớ.
Lập luận ở hàng ngang 3 là lập luận quan hệ tổng - phân - hợp, tức là đưa ra
một nhận định chung, rồi dẫn chứng bằng các trường hợp cụ thể, để cuối cùng kết
luận là mọi người đều có lịng nồng nàn u nước.
Lập luận ở hàng ngang 4 là suy luận tương đồng: Từ truyền thống đó mà
suy ra bổn phận của chúng ta là phải phát huy lịng u nước. Đó là kết luận, là
mục đích, là nhiệm vụ trước mắt. Nếu chỉ khẳng định dân ta có một lịng nồng nàn
u nước, mà khơng dẫn tới kết luận đó thì chẳng cần phải nghị luận làm gì!
Giáo viên kết luận nội dung bài học và có thể đặt một câu hỏi mở rộng để
kích thích học sinh tìm tịi: Phương pháp lập luận sẽ nằm trong phần nào của bố
cục và lập luận?
Học sinh trả lời: Nằm trong phần thân bài của bố cục và phần các luận điểm
phụ của các lập luận.
Giáo viên chốt lại phần ghi nhớ. Chuyển sang phần luyện tập.
* Giải pháp 2: Thực hành
Bằng hệ thống câu hỏi và tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, giáo viên
hướng dẫn học sinh giải quyết các đơn vị kiến thức phần này:
- Tìm hiểu bố cục của bài văn:
+ Xác định luận điểm của bài văn.
+ Tìm bố cục của bài văn, chỉ ra bố cục ba phần của bài văn đó.
+ Rút ra bài học của phần này.
11


- Tìm hiểu phương pháp lập luận trong bài.
+ Từ bố cục trên xác định luận điểm xuất phát, luận điểm phụ và kết luận

của văn bản.
+ Xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần để rút ra
các phương pháp lập luận.
Sơ lược các bước tiến hành của đề tài như sau:
Với đề tài: “Một số giải pháp giúp học sinh xác định bố cục và phương
pháp lập luận trong kiểu bài văn nghị luận lớp 7 tại trường THCS Quang Hiến”
thì các bước lên lớp được tiến hành như sau:
- Hoạt động 1: Tìm hiểu mối quan hệ giữa bố cục và lập luận.
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại văn bản “Tinh thần yêu nước
của nhân dân ta”.
Bước 2: Yêu cầu học sinh xem sơ đồ sách giáo khoa theo hàng ngang và
hàng dọc.
Bước 3: Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi: Nhận xét về bố
cục và cách lập luận (tức phương pháp xây dựng luận điểm) ở trong bài là gì?
Bước 4: Sau khi học sinh trả lời (Chủ yếu dựa theo ghi nhớ ), giáo viên kết
luận nội dung thứ nhất của bài học (tức là về bố cục của bai văn nghị luận).
Bước 5: Giáo viên đặt câu hỏi nhằm hướng học sinh tìm ra các phương pháp
lập luận được sử dụng trong văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” với
câu hỏi này, học sinh trả lời tương đối dễ dàng vì sách giáo khoa đã gợi ý rất chi
tiết và phần ghi nhớ sách giáo khoa cũng đã nêu.
Bước 6: Giáo viên kết luận nội dung bài học và yêu cầu học sinh đọc phần
ghi nhớ sách giáo khoa. Hết phần lí thuyết và chuyển sang luyện tập.
Hoạt động 2: Luyện tập
- Cũng bằng hệ thống câu hỏi, giáo viên cùng học sinh giải quyết lần lượt các
bài tập ở phần luyện tập,
- Giáo viên cho học sinh tìm bố cục và lập luận trong một văn bản cụ thể.
+ Xác định tư tưởng, chỉ ra những luận điểm thể hiện tư tưởng ấy, tìm những
câu văn mang luận điểm.
+ Xác định phương pháp lập luận ở mỗi phần trong văn bản.
+ Xây dựng bố cục cho một bài văn cụ thể.

Như vậy, với các hoạt động và các bước tiến hành trên lớp như trên, kết quả
khảo sát chất lượng sau tiết học ở năm học trước bản thân tôi vô cùng băn khoăn,

12


liệu hướng thiết kế giáo án như trên đã ổn chưa? Điều này đã thôi thúc cá nhân tôi
thực hiện thiết kế một giáo án mới trong học kì II của năm học 2016- 2017.
* Các bước tiến hành:
Tìm hiểu bố cục trong văn nghị luận:
Cho học sinh tìm hiểu một ví dụ:
Đọc văn bản: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
Bài văn bàn luận về vấn đề gì?
- Bàn luận về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Bài văn có mấy phần? Em hãy chỉ rõ ranh giới mỗi phần đó?
- Bài văn có 3 phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Mở bài:( Đoạn đầu): Dân ta có một lịng nồng nàn u nước.
- Thân bài ( Đoạn 2 và 3):
+ Đoạn 2: Lòng yêu nước trong quá khứ.
+ Đoạn 3: Lòng yêu nước trong hiện tại…
- Kết bài ( Đoạn cuối): Bổn phận của chúng ta…
Dựa vào nội dung từng phần hãy cho biết nhiệm vụ của phần mở bài, thân
bài, kết bài ?
- Đó chính là bố cục 3 phần của bài văn nghị luận: mở bài, thân bài, kết bài.
- Mở bài : Nêu vấn đề có ý nghĩa đối với thời điểm đó : Lịng u nước.
- Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài: Lòng yêu nước trong quá
khứ và hiện tại.
- Kết bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của
bài( nhiệm vụ của đảng viên).
Tìm hiểu phương pháp lập luận: Từ việc phân tích ví dụ trên cho HS rút

ra các phương pháp lập luận:
- Có phương pháp nguyên nhân - kết quả
- Phương pháp tổng - hợp - phân
- Phương pháp suy luận - tương đồng.
Sau đó cho học sinh thực hành làm các bài tập trong sách giáo khoa và một
số văn bản đã học.
4. Hiệu quả áp dụng
Sau khi thực thi đề tài “Một số giải pháp giúp học sinh xác định bố cục và
phương pháp lập luận trong kiểu bài văn nghị luận lớp 7 tại trường THCS
Quang Hiến” vào thực tế giảng dạy môn Tập làm văn đối với các lớp : 7A, 7B
năm học 2016 - 2017 của trường THCS Quang Hiến. Tôi tiến hành khảo sát học
13


sinh bằng một bài test 15 phút. Yêu cầu học xác định bố cục, luận điểm chính, tư
tưởng chủ đạo và phương pháp lập luận trong một bài văn nghị luận. Qua đó tơi
nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của các em trong phần nhận diện và cảm thụ về văn nghị
luận ở lớp 7. Đây sẽ là cơ sở cho các em nắm vững và thành thạo hơn nữa khi đi
học chuyên sâu hơn về văn nghị luận ở các lớp trên
* Kết quả kiểm tra đánh giá qua bài 15 phút ở 2 lớp với tổng số 55 hs như sau:
Lớp A – 28 HS (Đề 1)
? Nêu bố cục văn bản: “Học cơ bản mới trở thành tài lớn”(Sgk văn7-tập 2 tr31)
và cho biết bài văn nêu lên tư tưởng gì ?
Điểm số đạt được:
- Điểm giỏi: 10 học sinh.
- Điểm khá: 11 học sinh.
- Điểm trung bình: 7 học sinh.
(Có sản phẩm kèm theo - một số bài kiểm tra 15 phút của học sinh.)
Cơ bản là học sinh xác định được bố cục và chỉ ra được luận điểm chính của
bài văn.

Lớp B – 27HS (Đề 2)
? Viết tiếp kết luận cho các luận cứ sau nhằm thể hiện tư tưởng quan điểm của
người nói ?
a. Ngồi mãi ở nhà chán lắm............
b. Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá............
? Hãy bổ sung luận cứ cho các kết luận sau:
a. ...........em rất thích đi tham quan.
b. .............trẻ em cần biết nghe lời cha mẹ.
Điểm số đạt được:
- Điểm giỏi: 6 học sinh.
- Điểm khá: 10 học sinh.
- Điểm trung bình: 11 học sinh.
(Có sản phẩm kèm theo - một số bài kiểm tra 15 phút của học sinh.)
Ngoài kết quả khảo sát chất lượng qua bài test 15 phút thì kết quả của bài
kiểm tra Tập làm văn so với chất lượng năm trước khảo sát của môn học, chất
lượng của môn học tăng lên rõ dệt, điểm khá, điểm giỏi tăng, điểm yếu giảm. Như
vậy, việc thực hiện áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “Một số giải pháp giúp học
sinh xác định bố cục và phương pháp lập luận trong kiểu bài văn nghị luận lớp
7 tại trường THCS Quang Hiến” đã giúp các em nắm bắt kiến thức tốt hơn về
14


mơn Tập làm văn nói chung, văn nghị luận nói riêng. Vận dụng thành thạo vào việc
viết các bài văn nghị luận, có thể diễn đạt, lập luận, trình bày, nhận xét, bàn luận
đánh giá về các hiện tượng sự vật, các vấn đề của đời sống xã hội, các tác phẩm
nghệ thuật những vấn đề đặt ra trong môn học cũng như các môn học khác một
cách dễ dàng, khơng cịn gị bó như trước nữa.
Như vậy, trong q trình xây dựng và thực hiện giúp cho học sinh củng cố và
nâng cao các kiến thức về luận điểm, luận cứ và bố cục, cách lập luận cho một văn
bản nghị luận, đặc biệt là nâng cao kiến thức về văn nghị luận. Giúp học sinh sẽ

tích luỹ được một lượng kiến thức cơ bản về lí thuyết để vận dụng kiến thức vào
thực tế thực hành viết các bài nghị luận xã hội, nghị luận đời sống, nghị luận văn
học..., có khả năng xử lí mọi tình huống xảy ra trong học tập và trong cuộc sống.

15


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận
Văn nghị luận là kiểu bài rất quan trọng trong phân môn tập làm văn cũng
như trong đời sống của mỗi con người. Văn nghị luận giúp học sinh tự tin hơn
trong giao tiếp, trong cơng việc gặp bất cứ vấn đề gì cũng có thể trình bày lập luận
một cách lơ gic rõ ràng... Điều đó sẽ đem lại hiệu quả cao và sự thành công cho các
em trong công việc cũng như cuộc sống.Vậy làm thế nào để học sinh có thể làm tốt
bài văn nghị luận? Làm thế nào để học sinh diễn đạt mạch lạc, rõ ràng một vấn đề?
Điều đó có thể thực hiện được khi giáo viên có hệ thống câu hỏi và bài tập hướng
dẫn cho học sinh tìm hiểu về bố cục và phương pháp lập luận trong văn bản nghị
luận.
Sau khi áp dụng đề tài: “Một số giải pháp giúp học sinh xác định bố cục và
phương pháp lập luận trong kiểu bài văn nghị luận lớp 7 tại trường THCS
Quang Hiến”. Tôi thấy hiệu quả rõ dệt trong các giải pháp thực hiện của mình.
Học sinh đã cơ bản bước đầu nhận diện được văn nghị luận. Các em đã nhanh
chóng xác định được bố cục, luận điểm và phương pháp lập luận trong văn bản
nghị luận. Sáng kiến kinh nghiệm của tôi sẽ rất có ích cho học sinh, giáo viên trong
khi viết văn nghị luận, khi trình bày ý kiến về một vấn đề nào đó.
Chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rất nhiều. Kết quả bài khảo
sát 15 phút, kết quả bài kiểm tra tập làm văn nghị luận chứng minh (Bài viết số 5) ở
2 lớp đa số các em đạt điểm trung bình trở lên. các em đã nhanh chóng xác định
được bố cục và phương pháp lập luận trong văn bản. Trong năm học này điều đáng
chú ý là một số em trước đây không xác định được bố cục thì bây giờ cũng phát

hiện một cách dễ dàng hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi khi dạy kiểu bài nghị luận cho
học sinh lớp 7. Tôi nghĩ, muốn chất lượng đạt yêu cầu, ngoài c ác giải pháp trên,
giáo viên phải căn cứ vào từng đối tượng cụ thể, nắm chắc khả năng trình độ của
học sinh mình thì kết quả đạt được con đáng khích lệ hơn.
Tơi hi vọng rằng, với một số giải pháp nêu sẽ góp một phần nhỏ trong việc
nâng cao chất lượng dạy và học nói chung và việc dạy và học của thầy, trò trường
THCS Quang Hiến nói riêng.
16


Trong q trình trình bày bài viết, khó tránh khỏi những khiếm khuyết, tơi
mong muốn nhận được sự góp ý, bổ sung ý tưởng một cách chân thành của các bạn
đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị :
Đối với gia đình.
+ Cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc học tập của con mình, dành thời
gian để các em học tập nhiều hơn, đặc biệt là góc học tập có đủ ánh sáng để học.
Tạo điều kiện tốt nhất để các em có đủ sách, vở, đồ dùng học tập.
+ Động viên con em mình trong q trình học tập, xử lí kịp thời những biểu
hiện sai lệch của các em.
+ Phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để nắm
bắt kịp thời việc học tập, tu dưỡng của con em mình.
Đối với các cấp quản lí giáo dục.
+ Tạo điều kiện để học sinh có cơ hội tham gia giao lưu với trường bạn.
Tham gia nhiều hơn nữa các lớp tập hấn kỹ nawg sống, giá trị sống.
+ Tiếp tục tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn và
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở.
+ Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nghiên cứu khoa học trong nhà
trường góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Đối với địa phương:
Quản lí chặt chẽ các điểm kinh doanh internet, làm ảnh hưởng đến chất lượng
học tập của học sinh (không nên để các điểm kinh doanh hoạt động quá 23h)
Quan tâm sát sao, hiệu quả đến chất lượng giáo dục ở địa phương, đầu tư cơ
sở vật chất kịp thời phục vụ cho việc dạy và học.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quang Hiến, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Cao Thị Lý
17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên sách
Sách giáo khoa,
Sách giáo viên

Tài kiệu BDTX cho
GV THCS chu kì
III, quyển 1, quyển
2
Sách thiết kế bài
giảng


Tên tác giả
Nguyễn Khắc Phi, Nguyễn Đình
Chú, Nguyễn Minh Thuyết, Trần
Đình Sử, Nguyễn Văn Hiệp, Đỗ
Kim Hồi, Nguyễn Văn Long.
Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Đỗ Thanh Bình, Đào Thị Hồng,
Phan Ngọc Liên, Đỗ Thanh
Trường
Nguyễn Văn Đường, Hoàng Dân

Nhà xuất bản

Năm

Nhà xuất
giáo dục

bản 2007

Nhà xuất
giáo dục

bản 2007

Nhà xuất bản
Hà Nội

Một số vấn đề đổi Vũ Ngọc Anh, Nguyễn Hữu Chí, Nhà xuất
mới phương pháp Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn văn giáo dục

dạy học môn Ngữ Đằng
Văn THCS

2003

bản 2008

18


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Cao Thị Lý
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Quang Hiến.

TT

Tên đề tài SKKN
Một số mẹo sửa lỗi

1.

Kt qu
Cp ỏnh
ỏnh giỏ
giỏ xp loi
Nm học đánh giá
xếp loại

(Phòng, Sở,
xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng
C
2010 – 2011

chÝnh t¶ cđa häc sinh
2.

THCS
Một số giải pháp gây hứng

Phịng

A

2012 -2013

3.

thú trong giờ học Ngữ văn
Ứng dụng cơng nghệ thơng

Phịng

C


2014 -2015

tin trong dạy học tiếng Việt
4.
5.

...

19


20



×