Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phương pháp sử dụng biểu đồ tư duy và kết hợp phương pháp trực quan trong dạy học môn mỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.54 KB, 25 trang )

A.

ĐẶT VẤN ĐỀ

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG BIỂU ĐỒ TƯ DUY VÀ KẾT HỢP PHƯƠNG
PHÁP TRỰC QUAN TRONG DẠY - HỌC MÔN MĨ THUẬT
1. Lý do chọn đề tài :
Mỹ thuật là một trong những môn học đặc thù, giữ vai trò quan trọng trong
giáo dục thẫm mỹ ở trường phổ thông hiện nay. Đó là môn học về cái đẹp, khơi
dậy tư duy sáng tạo tâm hồn trong sáng, thơ ngây và đáng yêu của lứa tuổi thiếu
nhi. Dạy nghệ thuật nói chung và dạy mỹ thuật nói riêng, không phải là đưa ra một
công thức cứng nhắc để làm, để vẽ mà điều cốt lõi quan trọng là lối tư duy, tạo
điều kiện cho sự phát triển trí tưởng tượng, khả năng quan sát, sáng tạo của các
em. Chính những điều này? làm thế nào để các em chủ động trong học tập là điều
mà giáo viên như tôi ln trăn trở.
2. Mục đích nghiên cứu :
- Là mợt giáo viên mĩ thuật, việc tìm hiểu đề tài này nhằm củng cố kiến thức
đầy đủ, phong phú về các phân môn trong bộ môn mỹ thuật THCS, phong phú về
kiến thức về thường thức mỹ thuật cũng như kĩ năng thực hành, cảm quan mỹ
thuật để tạo một tâm thế vững vàng khi đứng trên bục giảng. Bên cạnh đó, giáo
viên còn thông qua thực tế đối tượng giảng dạy nhằm nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo
ra phương pháp dạy học tích cực, có khoa học nhằm truyền đạt kiến thức và rèn
luyện kĩ năng sư phạm. Đồng thời tạo được chất lượng tốt cho học sinh. Từ đó,
giáo viên có biện pháp cụ thể để động viên, khuyến khích các học sinh có tư duy
mỹ thuật và kiến thức bổ trợ tốt đồng thời khắc phục những hạn chế kiến thức ở
một số học sinh.
- Học sinh có vốn kiến thức cơ bản về thường thức mĩ thuật, có kiến thức kĩ
năng cảm nhận thẩm mĩ, có kiến thức kĩ năng mĩ thuật và phương pháp học có
hiệu quả.
- Giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của một số kiến thức mĩ thuật
trong trong cuộc sống và trong việc học tập.


- Kích thích và làm cơ sở cho sự “sáng tạo”,“sự hứng khởi, sơi nởi” và “tích
cực” của học sinh qua từng tiết học. Từ đó, tạo khơng khí “học mà chơi, chơi mà
học” gạt bỏ được áp lực học tập, tạo cảm giác cho học sinh thích thú trong giờ học.
Hình thành ý thức học tập chủ động và nghiên cứu vấn đề có hiệu quả.

1


- Giáo dục học sinh có ý thức trong việc bảo tồn và phát huy giá trị nghệ
thuật nói chung và mỹ thuật nói riêng của Việt Nam và thế giới. Thơng qua đó, học
sinh hình thành cảm quan cái đẹp trong nghệ thuật cũng như trong cuộc sống.
- Đặc biệt, qua phương pháp này, giúp học sinh tiếp cận mợt phương pháp
học tập mới, tích cực, năng đợng và sáng tạo, kích thích tính tự học, tự nghiên cứu
của học sinh. Học sinh cũng có thể áp dụng phương pháp “Biểu đồ tư duy” cho
một số môn học khác có hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
a) Đối tượng nghiên cứu :
Học sinh từ khối 6 đến khối 9 của THCS.
b) Phạm vi nghiên cứu :
Học sinh Trường THCS - Minh Khai - TP.Thanh Hóa
- Phân loại học lực của tất cả học sinh.
- Tìm hiểu thái độ học tập của học sinh.
4. Phương pháp nghiên cứu :
a) Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Phương pháp phân tích và tởng hợp lý thút (Nghiên cứu qua các văn bản,
chương trình, giáo trình, tài liệu sách báo về phương pháp dạy học môn Mĩ thuật.)
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
Để tìm hiểu thành cơng đề tài với kết quả áp dụng được hiệu quả thì phương
pháp nghiên cứu góp mợt phần chủ ́u quan trọng. Đồng thời cần có sự kết hợp
hài hòa giữa các phương pháp sau:

- Phương pháp “biểu đồ tư duy”.
- Phương pháp trực quan, quan sát sư phạm, minh họa.
- Phương pháp điều tra, có phiếu điều tra.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp gợi trí tò mò cho học sinh.
- Phương pháp đặt vấn đề và giao nhiệm vụ.
- Phương pháp hoạt động nhóm.
- Dự học các chuyên đề trao đổi, dự giờ, rút kinh nghiệm về phương pháp
giảng dạy mơn Mĩ tḥt.
- Tìm giải pháp rút kinh nghiệm.
- Cho HS hoạt động tham quan ngoài trời, tổ chức ngoại khóa.
2


Tùy theo nội dung từng bài học mà có sự kết hợp phương pháp dạy học phù
hợp để mang lại hiệu quả tớt cho quá trình dạy và học.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài :
- Đóng góp cho bản thân.
- Đóng góp cho đồng nghiệp khác.
Với đề tài tôi chọn nghiên cứu hy vọng được đóng góp một phần nhỏ bé của
mình vào việc dạy và học mơn Mĩ thuật ở Trường THCS đạt kết quả cao.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở khoa học liên quan đến đề tài :
1.1. Cơ sở pháp lý :
Nghị quyết TW II khoá VIII tiếp tục khẳng định đổi mới phương pháp
giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phát triển hiện đại
vào quá trình dạy học đảm bảo.
1.2. Cơ sở lý luận :
Mĩ thuật là một trong những môn học đặc trưng của chương trình phát triển

con người toàn diện, học mĩ thuật trong trường THCS nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức cơ bản về thẩm mĩ của cái đẹp để các em tiếp xúc và làm quen với
cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, biết vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. Hỗ trợ các
em ở các môn học khác giúp các em phát triển toàn hiện, lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong xã hội phát triển nhu cầu thẩm mĩ ngày càng cao, do vậy việc đào tạo
con người biết nhận thức, cảm thụ cái đẹp ngày càng quan trọng. Những năm qua
giáo dục thẩm mĩ đã trở thành mơn học trong chương trình giáo dục phổ thông, là
một môn học độc lập, môn Mĩ thuật có mục tiêu chương trình sách giáo khoa, sách
hướng dẫn, thiết bị riêng cho dạy và học, giáo viên được đào tạo, kết quả học tập
của học sinh được theo dõi và kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc. Việc giảng
dạy môn Mĩ thuật dân tộc đảm bảo cho các em có thể giải quyết được các bài tập

3


hàng ngày và hiểu về vẻ đẹp, về nền mĩ thuật truyền thống, ngoài ra nó còn tạo
điều kiện cho học sinh học có hiệu quả cao hơn các môn học khác.
1.3. Cơ sở thực tiễn :
Từ thực tế giảng dạy môn Mĩ thuật tôi thấy: Các em rất yêu thích Mĩ tḥt,
vì qua đó các em được tiếp xúc, làm quen với một số tác phẩm hội hoạ nổi tiếng
của thiếu nhi không những ở trong nước mà cả của q́c tế. Các em được vẽ tranh,
vẽ những gì mình mơ ước, mình u thích, tập trung trang trí góc học tập của
mình, ... Song, bên cạnh việc giảng dạy cho học sinh tiếp thu tốt những kiến thức
cơ bản đó thì tơi thấy còn gặp nhiều hạn chế như: nhận thức của phụ huynh học
sinh, chưa thật coi trọng môn học, còn cho rằng đó là môn phụ, cho nên đờ dùng
học sinh còn thiếu thớn, ít đầu tư. Mặt khác một số giáo viên chưa có phương pháp
dạy thích hợp để giúp học sinh thấy hết cái hay, cái đẹp của môn học. Cơ sở vật
chất của nhà trường còn thiếu thốn, chưa có phòng chức năng. Phòng học chưa có

đủ đồ dùng cần thiết để phục vụ môn học, bàn ghế còn thô sơ, tư liệu có liên quan
còn hạn chế. Vì thế trong quá trình giảng dạy, tôi luôn phải cố gắng chuẩn bị tốt
các khâu để kích thích đợng viên học sinh thường xun, kịp thời. Và tôi cũng gặt
hái được một số thành quả đáng kể, phần lớn học sinh say xưa với môn học và
hiểu được cái hay, cái đẹp trong môn học, góp phần hình thành ở các em khả năng
cảm thụ thẩm mĩ. Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Phương pháp
sử dụng biểu đồ tư duy và kết hợp phương pháp trực quan.”
* Như: - Qua phân mơn vẽ trang trí, vẽ theo mẫu, vẽ tranh đề tài:
- Áp dụng trong hoạt đợng: tích hợp lí thuyết trong các phần hướng dẫn cách vẽ.
Chúng ta cần giúp các em căn bản lại những màu gốc (màu cơ bản), màu nhị
hợp hay các màu bổ túc. Qua đó hướng dẫn các em hiểu rõ sự phong phú, hài hoà
của màu sắc khi sử dụng vào bài vẽ đồng thời giúp các em hiểu rõ sự hài hoà của
màu sắc trong trang trí nói chung và trong trang trí ứng dụng nói riêng. Bên cạnh
đó, chúng ta cần đi sâu vào các bài trang trí ứng dụng, qua các bài trang trí ứng
dụng trong chương trình, các em sẽ hiểu rõ hơn về cách trang trí ứng dụng phải
như thế nào, màu sắc trong các bài trang trí ứng dụng phải phù hợp với thời gian.,
4


khơng gian và thích hợp với đới tượng cần trang trí. Ví dụ như trong trang trí đĩa
tròn, màu sắc trong trang trí đĩa đựng thức ăn cần nhẹ nhàng, hài hoà. Còn màu sắc
trong trang trí đĩa treo tường cần sử dụng màu phong phú phóng khoáng hơn. Hay
màu sắc khi “kẻ chữ trang trí” cần rõ ràng, sử dụng một đến hai màu chứ không
nhất thiết phải sử dụng nhiều màu, tránh loè loẹt trong bài kẻ chữ dẫn đến chưa
phù hợp với yêu cầu bài trang trí.
Để các em cảm thụ được màu sắc theo nội dung cần đạt, giáo viên phải lồng
ghép các kiến thức màu sắc của ở lớp 6 vào chương trình bài giảng. Đồng thời, sưu
tầm và giới thiệu cho các em các bài vẽ trang trí ứng dụng, những đờ vật trang trí ứng
dụng thực tế đẹp mắt. Qua đó, giúp các em biết phân tích kết hợp các màu sắc đặt
cạnh nhau, kết hợp giữa các mảng chính, mảng phụ của bài vẽ... nhằm tạo tiền đề về

khả năng hoà sắc, khả năng sử dụng gam màu chủ đạo trong một bài trang trí sau này.
1
2

5


4
- Đối với phân môn thường thức mỹ thuật:
Biểu đồ tư duy là công cụ hổ trợ, bổ trợ kiến thức quan trọng trong việc tiếp
nhận những thông tin về tác giả, tác phẩm hay giá trị nghệ thuật. Biểu đồ tư duy hệ
thống hóa kiến thức một cách khoa học giúp cho học sinh nắm kiến thức một cách
ngắn gọn và logic.
Hình thành tư tưởng, thái đợ u q trân trọng giá thù trị nghệ thuật của nhân
loại ngay bây giờ là vấn đề cần thiết. Nói cách khác theo tơi: dạy cho HS THCS
hình thành được thái đợ biết trân trọng giá trị nghệ thuật, hình thành kĩ năng tẫm
mỹ là nhiệm vụ cần thiết và yêu cầu quan trọng hơn giáo dục để các em hình thành
những kĩ năng thực hành cao siêu về mỹ thuật.
Biểu đồ tư duy còn hình thành cho học sinh kĩ năng vận dụng màu sắc hình vẽ,
bớ cục...Sự hứng thú của học sinh sẻ được kích thích thơng qua việc thực hành đó.
Bên cạnh đó, phương pháp tực quan bằng hình ảnh miêu tả, bổ trợ nội dung sẻ
giúp cho học sinh nắm kĩ hơn nợi dung bìa học, từ đó mang lại hiệu quả hơn cho
tiết học.
Ví dụ: Khi nói đến giá trị nghệ thuật của tác phẩm Ấn tượng mặt trời mọc: Tác
phẩm Ấn tượng mặt tròi mọc là đặc trưng và đại diện cho phong cách nghệ thuật

6


của trường phái hội họa Ấn tượng. Nét vẽ phóng khoáng, bằng những nét cọ mạnh

mẽ không trau chuốt. Sự lấp lánh của buổi bình minh mờ ẩn qua từng nét vẽ chấm
phá xa gần tạo nên sự lung linh muôn sắc của buổi bình minh thơ mộng. Nếu chỉ
nghe như vậy, học sinh khơng thể hình dung hết được giá trị nghệ thuật của tác
phẩm được. Đến đây, phương pháp trực quan làm được điều đó bằng việc cho học
sinh xem trực tiếp bức tranh.

Học sinh sẽ quan sát một bức tranh với nội dung, đường nét và màu sắc rõ
ràng kết với hoạt động tư duy và tổng hợp theo nhóm sẽ giúp cho các em hiểu vấn
đề nhanh và hiệu quả hơn.
Chương II. Thực trạng của việc dạy và học môn Mĩ thuật ở Trường THCS.
Người ta cho rằng, thế kỉ XXI là thế kỉ của bộ nảo. Con người đứng trước kỉ
nguyên của trí tuệ, của sự sáng tạo với sức mạnh tiềm tàng của bộ nảo gần như vô
tận.
Hai bán cầu đại nảo của con người có chức năng đặc trưng rất khác nhau. Bán
cầu nảo trái thiên về khả năng lơgíc khoa học như từ vựng, tư duy lơgíc, xử lí dữ
liệu, thứ tự, tuyến tính, khả năng phân tích, giải quyết tuần tự. Trong khi đó, bán
cầu nảo phải thiên về tiết tấu, tri giác không gian, tư duy tưởng tượng, mơ mộng,
màu sắc, ý thức chỉnh thể, do vậy nảo phải thiên về các hoạt đợng nghệ tḥt, sáng
tạo, tình cảm. Mặt khác, khi chất xám ở vỏ nảo phải hoạt động thì chất xám ở vỏ
nảo trái ở trạng thái tĩnh và suy tưởng. Cũng như vậy, khi chất xám ở vỏ nảo trái
hoạt đợng thì chất xám ở vỏ nảo phải lại thư giản và tĩnh lặng.
- Con người luôn yêu cái đẹp, luôn muốn làm đẹp cho cuộc sống. Từ trong gia
đình đến ngoài xã hợi, ở đâu cũng có sự sắp xếp, tô điểm của con người nhằm làm
cho mọi vật thêm đẹp, cuộc sống thêm vui tươi.
7


- Trong nhu cầu cao về thẩm mĩ đó, mỹ thuật đóng vai trò quan trọng với chức
năng thu hút và điều tiết cái gọi là “cảm thụ thẩm mĩ” ở mỗi con người.
- Con người tạo ra cái đẹp nhưng đôi lúc không hiểu hết nó. Vậy, câu hỏi là:

Tại sao con người lại không hiểu được hết nó? Phải chăng kiến thức về cái đẹp
chưa thực sự đủ? Vậy thì phương pháp dạy và học này sẻ giúp ích rất nhiều cho
viêc bổ trợ kiến thức nhanh và hiệu quả nhằm bù lấp vào chổ thiếu ấy.
2.1: Thuận lợi
Môn Mĩ thuật giúp cho học sinh thư giãn sau những giờ học căng thẳng
hơn nữa học tốt môn mĩ thuật còn giúp học sinh học tốt những môn học khác. Cho
đến nay các trường đã có giáo viên dạy mĩ thuật, phong trào học Mĩ thuật ngày
càng một sôi nổi, hầu hết các em học sinh hào hứng với môn học và môn học đã
được chú ý. Tất cả mọi người đã hiểu được đây là một môn học nghệ tḥt. Vì vậy
khơng ít giáo viên và học sinh, các bậc phụ huynh luôn coi trọng và đầu tư cho
môn học. Qua đó các em thấy rằng Mĩ thuật là mơn học bở ích, lý thú và tươi vui,
có tính giáo dục đạo đức, thẩm mĩ cao và là mơn học bở trợ tích cực cho các mơn
học khác. Vì thế các em đón nhận tiết học mợt cách nhiệt tình và hào hứng.
- Dạy học bằng biểu đờ tư duy và kết hợp trực quan hình ảnh là phương pháp
dạy học tích cực, kích thích được sự chủ đợng, tích cực làm việc theo cá nhân đợc
lập suy nghĩ rồi tổng kết theo nhóm. Phát huy được khả năng sáng tạo tư duy và
tinh thần tập thể. Đây là cách àm việc khoa học, năng động, sáng tạo, phù hợp với
nhu cầu hiện đại hóa hiện nay.
- Sư dụng được nguồn tư liệu một các phong phú và hiệu quả.
- Qua đó, giúp học sinh tiếp cận tri thức, kiến thức nhanh và hiệu quả.
- Học sinh khắc sâu lượng kiến thức của bài học.
- Dạy học bằng cách sử dụng biểu đồ tư duy và kết hợp trực quan hình ảnh có thể
tích hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Mặt
khác có thể khai thác CNTT tối đa và ng̀n tư liệu phong phú, dể trình bày.
- Dạy học bằng cách sử dụng biểu đồ tư duy và kết hợp trực quan hình ảnh có
thể áp dụng cho tất cả các môn học khác. Cũng có thể sử dụng trong cơng tác quản
lí, cơng tác chun mơn...
8



- Minh hoạ đẹp, phong phú, phương pháp trực quan sinh đợng sẽ làm tăng
thêm tính hấp dẫn của tiết học và thuyết phục học sinh, nó có tác động quan trọng
đến việc cảm nhận tác phẩm, hình thành nên nhận thức thẩm mỹ của các em, rèn
- Nhà trường quan tâm đầu tư công nghệ thông tin cho dạy học. Vì thế góp
phần thuận tiện cho việc dạy và học của giáo viên, học sinh. Học sinh lúc nào cũng
có đủ đồ dùng, không bị quên ở nhà.
2.2 . Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên còn có những khó khăn sau:
- Nhà trường chưa có phòng học chức năng dành riêng cho bộ môn nên giáo
viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, thu hút, tạo hứng thú cho học sinh
học tập. Bên cạnh đó trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học còn thiếu thốn quá
nhiều, chủ yếu là các tranh đã có ở SGK, các tranh minh họa chưa thực sự tốt về bớ
cục, hình mảng, màu sắc...
- Từ khi bợ mơn được đưa vào giảng dạy, nhà trường chưa tạo điều kiện cho
học sinh tham quan thực tế để các em có thêm kiến thức, thêm vốn hiểu biết đẻ làm
bài tốt hơn.
- Những bức tranh đẹp của học sinh chưa có phòng trưng bày để khuyến
khích khả năng sáng tác tranh của học sinh, đồng thời còn để tạo điều kiện cho học
sinh học tập kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau học tốt hơn.
- Bên cạnh đó còn một số học sinh tỏ thái độ thờ ơ với môn học vì thực tế đời
sớng dân trí còn nghèo, hầu hết là con em thuần nông nên điều kiện để phụ huynh
tập trung đầu tư cho học tập của các em còn hạn chế, điều đó ảnh hưởng không
nhỏ đến tinh thần học tập của các em. Vì vậy, là mợt giáo viên tâm huyết với nghề
tôi luôn trăn trở làm thế nào để các em có thể tư duy, sáng tạo trong bài vẽ của
mình, đó chính là lý do tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Phương pháp sử dụng biểu
đồ tư duy và kết hợp phương pháp trực quan.”
Chương III. “Phương pháp sử dụng biểu đồ tư duy và kết hợp phương pháp
trực quan.”
3.1: Biểu đồ tư duy là gì?
Trước tiên, chúng ta hiểu biểu đồ tư duy là mợt hình thức ghi chép sử dụng

màu sắc và hình ảnh để mỡ rợng và đào sâu ý tưởng. Ở giữa biểu đồ là ý tưởng
trung tâm, từ ý tưởng này phát triển ra các nhánh tượng trưng cho các ý chính
9


(nhánh chính). Các nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ để nghiên
cứu ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục được phân thành những
nhánh nhỏ hơn. Cứ như thế tạo nên biểu đồ tư duy.
Có thể nói biểu đồ tư duy là phương pháp được đưa ra để tận dụng khả năng
ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tởng hợp, hay để
phân tích mợt vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy
tính, ngoài khả năng ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến
cớ xuất hiện của 1 câu trụn thì não bợ còn có khả năng tạo sự liên kết giữa các
dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng của bộ não.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng biểu đồ tư
duy, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng mợt hình vẽ, trong đó các đới
tượng liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách biểu diễn như vậy, các dữ
liệu được ghi nhớ và hấp thụ dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dùng chữ viết để miêu tả một chiều, Biểu đồ tư duy biểu thị toàn bộ
cấu trúc chi tiết của một đối tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức
của đới tượng, sự quan hệ hỗ trợ giữa các khái niệm có liên quan và cách liên hệ
giữa chúng với nhau bên trong của một vấn đề lớn.
3.2: Phương pháp Trực quan là gì?
Phương pháp Trực quan hay nói một cách khác là hình thức sử dụng trong
quá trình dạy học, có vai trò là công cụ để Giáo viên và học sinh tác động vào đối
tượng; có chức năng khơi dậy, dẫn truyền, tăng cường khả năng hoạt động của các
giác quan, góp phần tạo nên cảm giác cảm tính của đới tượng nhận thức nhằm đạt
được các mục đích dạy học cụ thể hay nói cách khác: Phương pháp Trực quan là
hình thức hay phương pháp dạy học đớng vai trò công cụ, được giáo viên hay học
sinh làm khâu trung gian tác động tới đối tượng dạy học.

Phương pháp Trực quan chính là phương tiện để nhận thức, chúng có chức
năng làm cho đối tượng nhận thức được bộc lộ một cách trực quan.
Phương pháp trực quan là nhóm phương pháp tổ chức dạy học sao cho học
sinh có thể sử dụng nhiều giác quan vào quá trình học tập. Phương pháp này sẽ
giúp học sinh hiểu sâu hơn, nhớ chính xác hơn và vận dụng kiến thức linh hoạt
10


hơn. Trong nhóm phương pháp trực quan đối với dạy học môn Mỹ thuật có thể sử
dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp minh họa:
- Phương pháp minh họa là phương pháp đưa ra những tư liệu trực quan bao
gồm như: tranh, ảnh, băng đĩa, máy chiếu...để minh họa cho nợi dung mà giáo viên
cần trình bày. Ví dụ: Muốn học sinh hiểu được giá trị tác phẩm nghệ thuật, đặc
điểm của một trào lưu, trường phái nghệ thuật thì phải cho học sinh thấy được tác
phẩm dù chỉ là phiên bản. Muốn thực hiện được mục tiêu bài dạy cần phải có
phương tiện trực quan để minh hoạ cho nội dung bài giảng sau khi giáo viên đó
thuyết trình. Phương tiện trực quan bao gờm: Tranh, ảnh, băng, đĩa hình, máy
chiếu… Để minh hoạ đạt được kết quả tốt phương tiện trực quan để minh hoạ cần
đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Tư liệu minh họa phải sát với nội dung giáo viên truyền đạt.
+ Tư liệu minh hoạ cần đưa ra đúng lúc, hợp lý, vừa đủ và gắn bó với nội
dung bài giảng. Minh hoạ phải chọn lọc. Không nên đưa ra quá nhiều dẫn đến học
sinh không tập trung vào vấn đề trọng tâm của bài học. Những tác phẩm được chọn
lọc phải có đặc trưng tiêu biểu làm sáng tỏ nội dung cần truyền thụ. Minh họa đẹp,
phong phú, phương pháp trực quan hiện đại sẽ làm tăng thêm tính hấp dẫn của tiết
học và thuyết phục học sinh.
* Phương pháp tổ chức tham quan triển lãm, bảo tàng, các khu di tích
văn hóa.
- Là phương pháp tở chức các b̉i tham quan, ngoại khóa...Các bảo tàng,

triển lãm, khu di tích văn hóa là nguồn trực quan phong phú và đa dạng. Hoạt động
này sẽ giúp cho học sinh có thể hiểu sơu hơn những kiến thức được nghiên cứu
trên lớp. Đây là phương tiện trực quan sinh đợng nhất. Bởi vì học sinh được trực
tiếp nhìn, nghe, thưởng thức và cảm thụ thực sự trước những tác phẩm nghệ thuật
nguyên bản. Các hoạt động này gây hứng thú cho học sinh trong học tập, nghiên
cứu và sáng tạo thẩm mỹ. Hoạt động này có thể tổ chức thường xuyên, hoặc định
kỳ tuỳ theo tình hình thực tế của nhà trường. Hoạt đợng này có thể được tở chức
dưới nhiều hình thức: nói chuyện ngoại khóa, xem băng đĩa, tham quan hội hè
truyền thống ở một số địa phương…
11


- Phương pháp trực quan là phương pháp có hiệu quả đối với việc dạy học
môn Mỹ thuật. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, biến quá trình
đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Có thể nói theo cách khác là tích cực hóa quá
trình học tập của học sinh trong dạy và học môn Mỹ thuật cần sử dụng trực quan
để nêu và giải qút vấn đề, đưa học sinh vào tình h́ng có vấn đề để giúp học
sinh tư duy, tìm ra kiến thức mới tiềm ẩn trong các tác phẩm nghệ thuật.
- Dụng cụ sử dụng cho Phương pháp trực quan có thể hiểu là bao gồm: Giấy,
bút, màu, bảng, tranh ảnh,...; nó khơng chỉ bó hẹp ở hình, mẫu vẽ, tranh mẫu...mà
bao gồm cả âm điệu, giọng nói của người giáo viên, là cử chỉ và điệu bộ của người
giáo viên, là trình bày bảng, là vẽ minh họa của giáo viên...
- Đối với đánh giá bài vẽ của học sinh, giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến
thức, chúng ta cần phải đánh giá ở ba cấp độ: tốt, trung bình, yếu, chỉ ra được cái
ưu cái nhược của từng bài, ở khâu này giáo viên thường để cho học sinh tự đánh
giá, nhưng theo tơi thì nó khơng hiệu quả lắm, bởi các em chưa đủ kiến thức cũng
như kinh nghiệm thẩm mỹ, việc đánh giá theo cảm tính cũng hay nhưng mất thời
gian và “a mơ tơ” trong nhận thức của các em, mà thời gian thì chúng ta lại khơng
có nhiều,vì vậy đây vẫn là mợt hoạt đợng cần nhiều thút trình của giáo viên.
3.3: Sử dụng biểu đồ tư duy và kết hợp phương pháp trực quan trong dạy

học mĩ thuật:
- Trực quan được coi như nợi dung bài học cần tìm hiểu. Giáo viên khơng
thút trình như cách dạy trùn thớng, học sinh chủ đợng làm việc, tiếp cận tìm
hiểu nợi dung, kiến thức mới với biểu đồ tư duy dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Trên cơ sở đó, dạy Mỹ thuật sẽ được tích cực hóa. Khi tự mình tìm ra kiến thức
mới, học sinh sẽ hứng thú, say mê, nắm bài chắc hơn vì đó là sự ghi nhớ chủ đợng.
- Cách tổ chức giờ dạy Mỹ thuật là ứng dụng của phương pháp nêu và giải
quyết vấn đề. Trong đó trực quan là một phần nội dung bài giảng. Tuy nhiên không
có phương pháp nào là tuyệt đối, cần được kết hợp với nhiều phương pháp như
thuyết trình, vấn đáp để đạt được mục đích đưa học sinh cùng tham gia vào hoạt
động dạy- học, bộc lộ năng lực cá nhân. Như vậy quá trình dạy học mới được tích
cực hóa. Giáo viên có thể nhận thức được trình đợ của học sinh ngay trong giờ học,
từ đó có kế hoạch và phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng.

12


- Một trong những phương pháp hay sử dụng nhất trong giảng dạy mỹ thuật đó
là phương pháp trực quan, có thể nói bước đầu tiên để người giáo viên giúp học
sinh tiếp cận với mỹ thuật đó là các hình ảnh trực quan, thơng qua nó chúng ta tở
chức tiết học một cách hợp lý nhất để học sinh tiến hành các thao tác tư duy bao
gồm : Với các hoạt động thiết kế, sử dụng phương pháp minh hoạ, phương pháp tổ
chức tham quan và phương pháp hướng dẫn học sinh làm giáo cụ trực quan được
áp dụng trong quá trình dạy học mơn Mỹ tḥt, tơi nhận thấy học sinh nắm bài tốt
hơn, say mê hơn. Giờ Thường thức mỹ thuật không còn khô khan và trừu tượng
nữa. Từ đó học sinh có cái nhìn đúng đắn hơn về các môn lý thuyết.
* Tôi nhận thấy đề tài này có những ưu điểm sau :
- Về phía giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, lời nói cử
chỉ có phần mềm dẻo hơn, hoạt đợng của giáo viên trên lớp ít (chủ ́u là giáo viên
tổ chức cho học sinh hoạt động) mà đem lại hiệu quả cao.

- Về phía học sinh các em biết tự khám phá, tư duy những điều mới lạ trong
bài học, theo cách nghĩ và cách hiểu của mình mợt cách đợc lập tích cực, biết cảm
nhận được những cái hay, cái đẹp từ những bài học cụ thể mà các em được học,
được làm quen.
Trên đây là quá trình nghiên cứu về “Phương pháp sử dụng biểu đồ tư duy và
kết hợp phương pháp trực quan.” và tôi áp dụng vào tiết dạy như sau:
Bài 7 - Tiết 6 - lớp 8: phân môn vẽ theo mẫu.
TIẾT 6:

VẼ TĨNH VẬT (LỌ HOA VÀ QUẢ)
(TIẾT 1 – VẼ HÌNH)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: - Học sinh nắm được đặc điểm của tranh tĩnh vật và phương pháp
vẽ tranh tĩnh vật.
2. Kĩ năng: - Học sinh nhanh nhen trong việc sắp xếp vật mẫu, nhận xét tinh tế,
thể hiện bài vẽ có tình cảm, có phong cách riêng.
3. Thái độ: - Học sinh u thích mơn học, u thích vẻ đẹp của tự nhiên và vẻ đẹp
của tranh tĩnh vật. Hình thành lới làm việc khoa học, phát huy khả năng sáng tạo.
II. CHUẨN BỊ:
1. Đồ dùng dạy học:
a, Giáo viên: - Một số tranh tĩnh vật của họa sĩ và bài vẽ của học sinh lớp trước.
- Vật mẫu vẽ theo nhóm.
13


b, Học sinh: - Đọc trước bài, sưu tầm tranh tĩnh vật.
- Vở ghi, SGK, chì, tẩy, vở thực hành.
2. Phương pháp dạy học: - Phương pháp trực quan.
- Phương pháp quan quan sát.

- Phương pháp gợi mở.
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp làm việc theo nhóm.
- Phương pháp luyện tập thực hành….
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1, Ổn định tổ chức lớp: (1 phút) - GV kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị của học sinh.
2, Kiểm tra bài cũ: (2 phút) - GV kiểm tra bài tập trình bày khẩu hiệu của HS tiết
trước (1 – 2 HS)
3, Bài mới:
+ Giới thiệu bài: Trong cuộc sống của chúng ta rất nhiều đồ vật có hình
dáng đẹp và rất thiết thực trong đời sống hàng ngày. Vậy vẻ đẹp của những đồ
vật ấy như thế nào hôm nay cô giới thiệu với các em bài 7 tiết 6 - vẽ theo mẫu:
Lọ hoa và quả (tiết 1 - vẽ hình)
HĐ của giáo viên
Hoạt Động 1: Hướng dẫn HS
quan sát nhận xét. ( 10 phút)
- GV giới thiệu mẫu vẽ theo yêu cầu
của bài.
- GV cho HS quan sát một số cách
bày mẫu trên màn hình.
- GV chia lớp thành 2 nhóm sau

HĐ của học
sinh

Nội dung ghi bảng
I. Quan sát nhận xét :

- HS lắng nghe.

- HS quan sát
trên màn hình.

- HS chia nhóm
đó phát mẫu cho các nhóm và và cử nhóm
hướng dẫn các nhóm bày mẫu sao trưởng.
cho có bố cục đẹp, cân đối, hài hòa,
có vật trước, vật sau để tạo không - Nhóm trưởng
gian có phần che khuất hay hở như nhận mẫu tiến
thế nào cho hợp lý.
hành thảo luận
14


nhóm để tìm ra
- GV cho HS nêu nhận xét về mẫu cách bày mẫu
hợp lý cho nhóm
vẽ ở các nhóm.
mình.
- HS quan sát
- Sau khi các nhóm nhận xét và

nhận xét

theo cảm nhận
GV đặt câu hỏi.
? Mẫu vẽ gồm có mấy đồ vật? đó là riêng của mình.
những đồ vật nào?
? Vật nào đứng trước, vật nào đứng
sau?

? Hai vật mẫu nằm trong khung - HS trả lời.
hình gì?
? Lọ nằm trong khung hình gì? Quả
nằm trong khung hình gì?

- Mẫu vẽ gồm có 2 đồ
vật ( lọ và quả)
- Quả đứng trước lọ
đứng sau.
- Hai vật mẫu nằm
trong khung hình chữ
nhật đứng.
- Lọ nằm trong khung
hình chữ nhật đứng,
quả nằm trong khung
hình vng.

? Lọ có khới hình gì? Quả có khối
- HS trả lời theo - Lọ khối hình trụ, quả
hình hình gì?
mẫu.
khới hình cầu.
? Lọ có mấy bộ phận đó là những - HS trả lời
bộ phận nào?
- 5 bộ phận (miệng lọ,
cổ lọ, vai lọ, thân lọ,
? Lọ có đặc điểm gì?
đáy lọ).
? Quả bằng mấy phần của lọ?
- HS trả lời


- Quả bằng 1/3 của lọ.

? Vật nào có màu sắc đậm nhất?
- GV chốt lại chuyển sang phần II.

- Quả có màu đậm hơn
lọ.

15


Hoạt Động 2: Hướng dẫn HS cách
vẽ. ( 5 phút)
- Ở lớp 6, các em đã được học bài
vẽ theo mẫu rồi.
? Vậy bạn nào cho cô biết những - HS trả lời.
bước vẽ theo mẫu cơ bản mà chúng
ta đã được học?
- GV cho HS sắp xếp lại các bước
vẽ trên màn hình sau đó minh họa
các bước lên bảng.

II. Cách vẽ hình:

- Ước lượng chiều cao
và chiều ngang của
toàn bợ mẫu dựng
khung hình chung, sau
đó dựng khung hình

riêng từng vật mẫu.
- Tìm tỉ lệ và đánh dấu
vị trí các bộ phận của
mẫu.

Ước lượng tỉ lệ dựng
khung hình chung và
riêng

- Phác hình bằng các
nét thẳng mờ.

Tìm tỉ lệ và đánh dấu
vị trí các bộ phận của
mẫu.

- HS trả lời.

- Quan sát mẫu, điều
chỉnh tỉ lệ, vẽ chi tiết
hoàn thiện hình.

Các bước tiến hành
vẽ lọ hoa và quả

16


Phác
1

3 hình
4 mẫu
2 , điều
Quan sát
bằng các nét
Cách chỉnh
vẽ tỉ lệ và vẽ chi
tiếtquả
hoàn thiện hình.
thẳng Lọ
mờ. hoa và

- GV chốt
lại phần II chuyển
sang phần
thực hành.
Hoạt Động 3:
Hướng dẫn HS
thực hành. (20
phút)
- GV nhắc nhở
HS làm bài

III. Thực hành:
- Vẽ tĩnh vật: Lọ hoa
và quả (tiết 1- vẽ hình)

tập theo đúng phương pháp và
hướng dẫn thêm về cách sắp xếp bớ
cục, xác định tỉ lệ, vẽ nét, vẽ hình.

- Nhắc nhở HS ln ln quan sát
mẫu để vẽ hình cho chính xác.
- Trước khi thực hành GV cho HS
xem mợt số bài vẽ của HS khóa
trước để các em tham khảo, nhận
xét.
? Bố cục, hình vẽ, màu sắc như thế
nào?
Hoạt Động 4: Hướng dẫn HS
nhận xét đánh giá kết quả học tập.
(3 phút)
- GV chọn một số bài vẽ dán lên
bảng và gợi ý cho HS nhận xét về
bố cục, nét vẽ, hình vẽ.
- Sau khi HS nhận xét GV bổ sung

- Bài vẽ của HS

TL chiều ngang và
chiều cao của lọ hoa
và quả

Sắp xếp phù hợp
với khổ giấy ngang
hoặc dọc

TL tương quan giữa
Lọ hoa và quả

Vẽ đúng góc quan

sát vật mẫu

Xác định đúng vị trí
trước và sau của 2 vật
mẫu

Hình v ẽ khơng to hoặc
nhỏ q, khơng vẽ
lệch

và củng cớ về cách vẽ hình, bớ cục,
nét vẽ.
4. Củng cố, luyện tập: (2 phút)
- Qua bài học các em phải nắm được cách chọn lọc và sắp xếp bố cục sao cho đẹp,
cân đối, hài hòa.
- Nêu các bước vẽ theo mẫu nói chung.
5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút)
- Quan sát độ đậm nhạt ở các đồ vật có dạng tương tự để tiết sau vẽ màu.
- Chuẩn bị màu cho tiết sau.
* Sau tiết dạy của hai lớp 8A, 8B ở trường tôi kết quả thu được như sau:
17


Kết quả học kì I năm học 2015 - 2016
Lớp

Tởng số Khả năng nhận biết Khả năng thông hiểu Khả năng tư duy
45
45
22

23
8A
%
100%
49%
51%
45
45
20
25
8B
%
100%
44,5%
55,5%
* Bài học rút kinh nghiệm:
Qua tiết dạy “Phương pháp sử dụng biểu đồ tư duy và kết hợp phương
pháp trực quan.” của GV, HS tôi thấy HS nắm vững bài và đạt kết quả cao trong
tiết học.
C. KẾT LUẬN:
Nói đến phương pháp dạy học là nói đến cách dạy của giáo viên
và cách học của học sinh. Giáo viên không chỉ chú ý đến phương
pháp truyền đạt mà còn phải tạo dựng cho học sinh phương pháp
tiếp nhận, để cuối cùng là kiến thức đến với học sinh một cách dễ
dàng, nhanh và sâu sắc hơn. Như định hướng đổi mới phương pháp dạy
học: Phương pháp giáo dục phở thơng phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác đợng
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Qua quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng các phương pháp dạy

học nêu trên vào giảng dạy ở phân môn thường thức mỹ thuật và
các tiết nội dung tích hợp vào thực hành, và đã phát huy được
tính tích cực học tập của học sinh, đem lại hiểu quả cao.
Bên cạnh đó, đây là phương pháp dạy học mới, việc tiếp cận với phương pháp
này học sinh cũng như giáo viên phải có thời gian làm quen. Mặt khác, vấn đề điều
kiện khó khăn vất vả cũng như thiếu thốn về kinh tế và thông tin của HS trường
THCS Minh Khai đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả khi áp dụng đề tài này.
I. Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng dạy, giáo dục và những nhận
định chung về việc áp dụng và khả năng phát triễn SKKN
1. Tính tối ưu của BĐTD:
BĐTD giúp HS học được phương pháp học hiệu quả: Việc rèn luyện

18


phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ
nhưng vẫn học kém, nhất là môn toán, các em này thường học bài nào biết bài
đấy, học phần sau đó quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với
nhau, không biết vận dụng kiến thức đó học trước đó vào những phần sau. Phần
lớn số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép
để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trớ nhớ của mình. Sử dụng thành
thạo BĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính đợc lập tư
duy và phát triễn tư duy.
BĐTD - giúp HS học tập một cách tích cực. Mợt sớ kết quả nghiên cứu cho
thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình
tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD
giúp HS học tập mợt cách tích cực, huy đợng tới đa tiềm năng của bộ nảo. Việc
HS tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tới đa tính sáng tạo của HS, phát triển
năng khiếu hợi họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng,

tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi
BĐTD thể hiện rừ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng HS và BĐTD do
các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
Trong dạy học, Biểu đờ tư duy góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Giáo
viên có thể sử dụng Bản đờ tư duy trong quá trình soạn giảng, bố cục nội dung bài
dạy; vẽ sơ hoá kiến thức thơng qua việc liên kết các mắt xích kiến thức cho từng
bài, từng chương, từng phần kiến thức; hệ thống nội dung ôn tập để học sinh có cái
nhìn tởng quát về kiến thức đã học, từ đó dễ dàng ôn tập và khắc sâu kiến thức
hơn; cấu trúc trong ra đề kiểm tra bằng cách đưa ra các ma trận kiến kiến nhằm
phân bố lượng kiến thức, mức đợ kiến thức cần kiểm tra cho hợp lí; phân tích cách
giải các bài tập định tính cũng như định lượng, đưa ra những kiến thức chính cần
giải bài tập cũng như các kiến thức liên quan, từ đó đưa ra các bước giải trình tự và
cách trình bày rừ ràng, lập luận chặt chẽ. Học sinh có thể sử dụng Biểu đờ tư duy
để học tập tích cực, chủ động và sáng tạo hơn; có thời khoá biểu và thời gian biểu
học tập cụ thể, rỏ ràng; từ đó tìm ra phương pháp học phù hợp cho bản thân để việc
học trở nên đơn giản, nhớ lâu, ngày càng u thích mơn học và kết quả học tập tốt
hơn.
19


2. Dạy học bằng phương pháp sử dụng biểu đồ tư duy và kết hợp phương
pháp trực quan là phương pháp dạy học tích cực và mang lại hiệu quả:
Trong quá trình dạy - học bản thân tơi nhận thấy sự cần thiết của phương pháp
dạy học tích cực là tối ưu cho sự tiếp thu của Học sinh. Bên cạnh đó, trực quan
hình ảnh sẻ góp phần rất lớn cho “dung lượng nhớ” và “ tính tích cực” của Học
sinh. Bởi vậy, dạy học theo phương pháp sử dụng biểu đờ tư duy và kết hợp trực
quan hình ảnh sẽ kích thích cho bợ nảo và giúp cho Học sinh dễ ghi nhớ và việc
học đạt hiệu quả tích cực hơn.
Phương pháp dạy học có sử dụng biểu đồ tư duy là phương pháp tương tác sư
phạm, hay nói cách khác là: Sử dụng biểu đồ tư duy sẽ kích thích tính tự học và

tìm tòi, nghiên cứu của Học sinh trước khi đến lớp. Trong tiết học giáo viên đúc
kết kiến thức và nâng cao kiến thức liên quan bài học. Ḿn tiết học có hiệu quả
thì cả hai bao gồm giáo viên và học sinh nghiên cứu trước bài học. Điều này sẽ
thúc đẩy ý thức học tập của HS. Biểu đồ tư duy sẽ là công cụ hệ thống kiến thức và
biểu diễn kiến thức, nội dung hiệu quả tối ưu. Giúp người dạy và người học hệ
thống hóa kiến thức kĩ năng và khoa học.
3. Phương pháp Trực quan là công cụ minh chứng và là công cụ diễn giải
vấn đề rỏ hơn, giúp người học và người dạy dể dàng tiếp cận thông tin. Hay nói
một cách khác: Phương pháp Trực quan là yếu tố biện luận, giải thích, làm rỏ
vấn đề mà nội dung của biểu đồ tư duy đưa ra:
Thông qua trực quan hình ảnh, người dạy dễ giải thích vấn đề hơn, nhờ vậy vấn
đề sẽ được truyền đạt nhanh và có hiệu quả.
Thơng qua trực quan hình ảnh người học dễ dàng tiếp thu, dễ hiểu vấn đề hơn:
Ví dụ: Mợt vấn đề nếu chỉ thút trình bằng ngơn ngữ thì người nghe tiếp thu ít
hiệu quả hơn so với người nghe khi vấn đề đó được thút trình mợt cách sinh
đợng bằng việc đi kèm hình ảnh minh họa.
Ví dụ khác: Một đứa trẻ khi nghe từ: Cá sấu. Để hiểu được ngay thì hoi khó.
Nhưng nếu chúng ta cho đứa trẻ đó xem hình ảnh mợt con cá sấu thì nó sẽ hiểu
được ngay và nó sẽ hiểu rõ về hình dáng, màu sắc, chân, mõm...
4. Cái đẹp trong mĩ thuật và giá trị thẩm mĩ về cái đẹp là yếu tố trong bài học
thường thức mĩ thuật là hình thành thái độ thẩm mĩ, kĩ năng cảm nhận thẩm mĩ.
Nói đến cái đẹp đây là một phạm trù cơ bản , trung tâm của mỹ học, phản ánh
giá trị thẩm mỹ tích cực của các sự vật, hiện tượng thuộc hiện thực và tác phẩm
20


nghệ thuật được xem là hài hoà thẩm mỹ, hoàn thiện thẩm mỹ, đem lại cho con
người sự yêu thích thẩm mỹ trong sáng, tươi vui, kích thích khả năng tự nhận thức
và sáng tạo của con người vì những mục tiêu nhân văn.
Cái đẹp phản ánh bản chất, mối liên hệ có tính quy ḷt của các tḥc tính, các

yếu tố cấu trúc bên trong, phản ánh các biểu hiện, biểu cảm cụ thể - cảm tính, bề
ngoài của các sự vật, hiện tượng thuộc hiện thực. Trong phạm trù cái đẹp cũng thể
hiện mặt chủ quan của con người nhận thức cơ sở khách quan nói trên. Cái đẹp
phản ánh mối quan hệ của chủ thể thẩm mỹ đối với khách thể thẩm mỹ, đối tượng
thẩm mỹ nằm trong hiện thực.
Một tác phẩm nghệ thuật hoàn hảo cũng được xem là cái đẹp - tác phẩm nghệ
thuật đẹp là tác phẩm có vẻ đẹp hoàn thiện.
Nghiên cứu những bài tập ở lớp, ở nhà. Từ đó so sánh đới chiếu với lí ḷn
thực tiển để rút ra kết luận và đề ra hướng khắc phục khoa học, hiệu quả.
Ở chương trình mỹ thuật THCS thì việc rèn luyện ý thức thẩm mĩ là vấn đề cốt
yếu hơn là rèn luyện kỉ năng vẽ hay tô màu...Cái quan trọng là hình thành ở học
sinh lượng kiến thức mĩ thuật và kỉ năng cảm nhận mĩ thuật, thái độ thẩm mĩ về cái
đẹp. “ Cái đẹp” ở lứa tuổi học sinh trung học khơng phải là cái gì cao siêu, uyên
bác như các tác phẩm hội họa, nghệ thuật của các họa sĩ hay các nhà điêu khắc bởi
hình vẽ, màu sắc hay trừu tượng mà “ Cái đẹp” ở học sinh trung học là cái đẹp đơn
giản bởi cái đẹp ở sự gần gủi, thân thiện, trong sáng và tâm hồn cảm nhận của các
em. Bởi vậy, Giáo dục các em là giáo dục ý thức về cái đẹp, hình thành kĩ năng
thẩm mĩ, giáo dục về thái đợ tơn trọng những thành quả lao đợng của mình.
Cái đẹp nghệ tḥt là mợt hình thức cao của cái đẹp thuộc sáng tạo thực tiễn tinh thần của con người, trong đó tác phẩm nghệ thuật và hình tượng nghệ thuật đạt
tới sự hài hoà thẩm mỹ và hoàn thiện thẩm mỹ. Một tác phẩm nghệ thuật đẹp gồm
ba yếu tố cơ bản tạo thành: Phản ánh chân thực, sáng tạo c̣c sớng con người, xã
hợi trong tính toàn vẹn, đa diện, cụ thể sinh động của chúng.
Có sự hài hoà và hoàn thiện thẩm mỹ về nội dung, về hình thức. Sự chân
thành, nờng nhiệt của tình cảm nhân đạo, sự tỉnh táo, triệt để của ý thức xã hội tiên
tiến được nghệ sĩ gửi gắm vào tác phẩm nghệ tḥt và hình tượng nghệ tḥt. Mợt
tác phẩm nghệ thuật đẹp là một người bạn, người thầy nâng đỡ và hướng dẫn cơng
chúng đi tới chất người, có tính nhân văn, nhân đao đích thực.
21



Giáo dục mĩ thuật cho học sinh THCS là giáo dục ý thức, cảm nhận hay kĩ năng
thẩm mĩ, kiến thức mĩ thuật là trọng tâm bên cạnh hình thành kĩ năng thực hành.
II. Ý kiến đề xuất:
Mỹ thuật là bợ mơn rất quan trọng: Mỹ tḥt hình thành kĩ năng thẩm mỹ,
hình thành thái đợ về cái đẹp, u cái đẹp, trân trọng giá trị của cái đẹp và sáng tạo
cái đẹp cho cuộc sống. Dạy học mỹ thuật là dạy cho học sinh về những điều ấy, đó
chính là vấn đề cơ bản của việc hình thành “ý thức cơ bản” của con người. Mặt
khác, Mỹ thuật là mợt bợ mơn khá xa lạ và được rất ít người quan tâm trên một số
địa bàn miền núi như huyện Ngọc Lặc, Quan Hóa, Bá Thước, ... Bên cạnh đó, cơ
sở vật chất thiếu thốn, đồ dùng dạy học trực quan quá ít, các em HS ở đây rất thiệt
thòi về việc tiếp cận các kênh hình ảnh cũng như thông tin nhằm phát triển về cảm
nhận mỹ thuật. Đó là lí do mà trình đợ mĩ tḥt của học sinh còn hạn chế. Tôi xin
mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến như sau:
- BGH nhà trường, Phòng, Sở GD tổ chức các buổi tập huấn về chuyên môn,
sinh hoạt trao đổi chuyên môn, “sân chơi”…dành cho giáo viên mỹ thuật.
- BGH nhà trường, Phòng, Sở cần quan tâm và đầu tư hơn nữa về cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học trực quan đối với môn học mĩ thuật như: Phòng học bộ môn,
giá vẽ cho HS, mẫu vật, tranh ảnh cho phân môn thường thức mĩ tḥt…
- Bớ trí học sinh sử dụng phòng tin học buổi/tuần/lớp nhằm giúp các em tra cứu
tài liệu học tập.
- Tở chức định kì các c̣c thi mĩ tḥt theo chủ đề do nhà trường, Phòng, Sở
đặt ra.
- Đây là phương pháp dạy học còn mới lạ và tình trạng học sinh thực tại vẫn có
lối học thụ động, chưa sáng tạo, tự tìm tòi, nghiên cứu nên khó thực hiện. Trong
quá trình thực hiện thì rất mong các đờng nghiệp góp ý.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Hồ Văn Thuỳ. Bài giảng mĩ thuật- Phương pháp giảng dạy mĩ thuật. . Nhà
xuất bản Giáo dục- 2006.
2. Nguyễn Quân- Phan cẩm Thượng, Mĩ thuật của người Việt, 1989.
3. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy-một biện pháp hiệu quả hỗ trợ HS

22


học tập mơn toán, Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
4. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy-công cụ hiệu quả hỗ
trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày

tháng

năm 2016

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hoạt động 1: Giáo viên đặt vấn đề vào bài mới
- Cho học sinh xem mợt sớ tư liệu, hình ảnh liên quan đến nội dung bài học
mới. Đồng thời viết đề bài lên bảng.
- Trước khi cho xem các tư liệu, hình ảnh, Giáo viên nêu rõ yêu cầu để hướng
sự quan sát của học sinh vào trọng tâm bài. Đây chính là cách nêu vấn đề có tình
h́ng xây dựng bài toán nhận thức, cung cấp cho học sinh các hình ảnh về bài
học. Trong đó hàm chứa mâu thuẫn giữa kinh nghiệm, sự hiểu biết của học sinh về
tác phẩm đó với khả năng tìm hiểu để giải quyết vấn đề đã nêu ra.
Hoạt động 2: Tiến trình nội dung bài học
- Giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thành BĐTD theo nhóm trong vòng 5 phút
hoạt động trên cơ sở các yêu cầu của Giáo viên đặt ra trong phần dặn dò của bài

học trước, khuyến khích học sinh biểu diễn BĐTD logic, phong phú về màu sắc và
hình dáng, tạo sự hứng khởi cho học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, tìm hiểu về đặc điểm nội dung với hệ
thống yêu cầu của giáo viên theo cá nhân học sinh.
- Học sinh quan sát, cảm nhận hiểu biết thông qua những vấn đề gợi mở của
giáo viên như: tranh, ảnh, mẫu vật...
Hoạt động 3: Tiến trình nội dung bài học
- Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận theo nhóm.

23


- Giáo viên gợi ý học sinh trình bày và tìm hiểu nợi dung bài học bằng việc trả
lời các câu hỏi gợi mở mà giáo viên đã hệ thống từ trước.
- Sau mỗi nội dung, giáo viên sử dụng PPTQ để diễn giải vấn đề rõ hơn. Đờng
thời trình tự từng nội dung để hoàn thành BĐTD cơ bản trên bảng.
- Tổ chức cho các tự đặt câu hỏi tranh luận, học sinh nhận xét của nhóm mình
và phản hời ý kiến của nhóm bạn, tìm ra đáp án cho vấn đề cần giải quyết.
- Giáo viên nhận xét, tun dương những BĐTD tớt và những nhóm trình bày
tớt nội dung bài học.
Hoạt động 4: Củng cố – Dặn dò
- Giáo viên đánh giá giờ học, nhận xét ưu điểm, hạn chế của từng học sinh
trong các hoạt động để rút kinh nghiệm cho các giờ học sau.
- Giáo viên tổng kết ý kiến của học sinh đưa ra nhận định và kiến thức đúng
của vấn đề.
- Giáo viên giải quyết các câu hỏi tranh luận của học sinh nếu chưa giải quyết
tranh quá trình tranh luận của học sinh.
- Dặn dò học sinh học bài cũ. Tìm hiểu nội dung bài mới. Hướng dẫn làm và
chuẩn bị giáo cụ cho tiết học sau.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
..................................................
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI
I. Đánh giá, xếp lợi của HĐGK trường THCS Ba Lòng
1. Tên đề tài: Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy kết hợp phương pháp
trực quan trong dạy và học môn mĩ thuật.
2. Họ và tên tác giả: Nguyễn Đức Hải
3. Chức vụ:
Giáo viên
Tổ: Xã hội
4. Nhận xét của chủ tich HĐGK về đề tài:
a. Ưu điểm:............................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
b. Hạn chế:.............................................................................................................
...............................................................................................................................
24


...............................................................................................................................
5. Đánh gái, xếp loại:.............................................................................................
Sau khi thẫm định, đánh giá đề tài trên, HĐGK trường THCS Ba Lòng thống
nhất xếp loại:...............................................................................................................
Những người thẩm định
Chủ tịch HĐGK
( Kí, ghi rõ họ tên)
(Kí, đóng dấu, ghi rõ hoc tên)
................................................................
................................................................
................................................................

................................................................
................................................................
................................................................
II. Đánh giá xếp loại của HĐGK Phòng GD & ĐT Đakrông
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐGK Phòng GD & DDT Đakrông
thống nhất xếp loại:.....................................................................................................
Những người thẩm định
Chủ tịch HĐGK
( Kí, ghi rõ học tên)
(Kí, đóng dấu, ghi rõ hoc
tên)
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................
................................................................

25


×