Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ tư duy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học lịch sử địa phương (bài thanh hóa từ năm 1919 đến năm 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.38 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
PHẦN

TRANG

A. Mở đầu...............................................................................................................2
I. Lí do chọn đề tài.................................................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
III. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.....................................................................4
I. Cơ sở lí luận........................................................................................................4
II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..............5
III. Các giải pháp...................................................................................................6
IV. Kiểm nghiệm kết quả và bài học kinh nghiệm.............................................12
C. Kết luận và đề xuất...........................................................................................16
I. Kết luận...............................................................................................................16
II. Đề xuất...............................................................................................................16
Tài liệu tham khảo.................................................................................................18
Phụ lục....................................................................................................................19

1


A . MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Lịch sử địa phương là một bộ phận có mối quan hệ hữu cơ, làm phong phú,
sáng tỏ thêm tri thức lịch sử dân tộc. Việc giảng dạy lịch sử địa phương không chỉ
giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn kiến thức lịch sử dân tộc, trang bị thêm kiến thức,
rèn luyện thêm kĩ năng mà còn giáo dục cho các em tình cảm u mến, lịng tự hào
về q hương, con đường tiến tới tình u đất nước. Chính vì vậy, “học sinh không


chỉ biết lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc mà còn phải biết yêu mến và tự hào về
truyền thống lịch sử và bảo vệ quê hương” (1).
Bắt nguồn từ vai trò quan trọng của việc giảng dạy lịch sử địa phương, từ
năm học 2013 – 2014 trở đi, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa đã đưa sách giáo
khoa lịch sử địa phương vào chương trình giảng dạy trên tồn tỉnh, thay thế cho tài
liệu địa phương cũ. Sách giáo khoa lịch sử địa phương Thanh Hóa được biên soạn
theo nguyên tắc: Phù hợp với nội dung chương trình về dạy học lịch sử địa phương;
phản ánh được những thành tựu hiện đại về khoa học lịch sử trong tỉnh, cung cấp
những kiến thức tương đối ổn định trong nghiên cứu; đảm bảo quan điểm, đường
lối của Đảng và Nhà nước về mặt lịch sử và giáo dục, đảm bảo tính thẩm mĩ.
Từ đầu năm 2015, Sở phát hành tài liệu Thiết kế bài giảng lịch sử Thanh
Hóa. Đây là bước tiến mạnh mẽ, thể hiện sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, quản lí
giáo dục đến vấn đề dạy học lịch sử địa phương. Nhiều giáo viên đã đầu tư thời
gian, công sức cho các giờ học lịch sử địa phương (sưu tầm thêm tư liệu, tranh ảnh,
tổ chức thăm di tích lịch sử, mời nói chuyện truyền thống, …).
Tuy nhiên, việc dạy học lịch sử địa phương vẫn chưa được coi trọng đúng
mức. Nhiều giáo viên vẫn xem tiết lịch sử địa phương chỉ là những tiết “chữa
cháy”, chỉ được giảng dạy qua loa, thậm chí khơng dạy. Phương pháp dạy học lịch
sử địa phương vì thế cũng chưa được chú trọng đổi mới, chưa thật thúc đẩy tính
tích cực, chủ động của học sinh. Việc sử dụng công nghệ thông tin hay bản đồ tư
duy vào dạy học lịch sử địa phương còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên, với mong muốn nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử
địa phương nói chung và bài “Thanh Hóa từ năm 1919 đến năm 1945” nói riêng,
tơi đã tìm hiểu và thực hiện đề tài: Sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ tư duy
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học lịch sử địa phương (bài “Thanh Hóa từ năm
1919 đến năm 1945”).
II. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học lịch sử
địa phương Thanh Hóa giúp các em hiểu sâu sắc truyền thống lịch sử từ đó thể hiện
lịng tự hào về lịch sử địa phương mình nói riêng và lịch sử dân tộc nói chung.

III. Đối tượng nghiên cứu:
1

Nguyễn Văn Hồ, Trịnh Trung Châu – Lịch sử địa phương (sách dùng trong các trường THCS tỉnh Thanh Hóa),
NXB Giáo Dục, H.2013,Tr.3

2


Chương trình lịch sử địa phương lớp 9 (bài “Thanh Hóa từ năm 1919 đến
năm 1945”).
Học sinh khối 9 trường THCS Hoằng Đạt – Hoằng Hóa – Thanh Hóa.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu lí luận phương pháp nghiên cứu dạy học tích cực bằng bản đồ tư
duy.
- Soạn giáo án, ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử
bài “Thanh Hóa từ năm 1919 đến năm 1945”.
- Giảng dạy thể nghiệm, kiểm tra học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng,
đánh giá và so sánh.

3


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lí luận:
Nghị quyết số 29 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam ngày 4 – 11 – 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nhấn mạnh nghiệp vụ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học”, trong đó việc “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng

hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ một chiều… đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy và học”, là một trong những giải pháp chủ yếu. Những chỉ
thị, hướng dẫn nhiệm vụ năm học của các cấp quản lí ngành giáo dục đã và đang cụ
thế hóa những nhiệm vụ, giải pháp trên vào thực tiễn.
Bản đồ tư duy (BĐTD) (mindmap, còn gọi là sơ đồ tư duy), ‘chú trọng đến
cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, … bằng cách kết hợp việc
sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực”(2)
“Dạy học bằng BĐTD là dạy học GV, HS thực hiện nhiệm vụ dạy học thông
qua việc lập BĐTD, trong đó chủ đạo hơn là giáo viên tổ chức cho học sinh tìm
hiểu một vấn đề một nhiệm vụ học tập thông qua BĐTD”(3).
Phương pháp dạy học bằng BĐTD có ưu điểm là kích thích hứng thú học
tập, sáng tạo của học sinh; giúp học sinh mở rộng ý tưởng, đào sâu hệ thống hóa,
ơn tập kiến thức, giúp ghi nhớ nhanh, sâu, lâu kiến thức. BĐTD cho phép phát triển
ý tưởng dễ dạy, dễ học, dễ nhớ, dễ thực hiện và tiện lợi. Đó là phương pháp trực
quan, dễ nhìn, dễ hiểu do được thể hiện bằng màu sắc, có liên hệ, liên kết giữa các
ý của một vấn đề.(4).
Đối với giáo viên, BĐTD góp phần đổi mới và làm phong phú các phương
pháp dạy học tích cực, giúp cơng việc của giáo viên nhẹ nhàng hơn so với cách dạy
truyền thống. Dạy bằng BĐTD sẽ làm cho thầy và trị khơng bị mất thời gian vào
các chi tiết vụn vặt, trùng lặp mà tập trung thảo luận sâu và phát triển vấn đề cốt lõi
của bài. Dạy học bằng BĐTD cịn có tác dụng phân loại đối tượng học sinh: học
sinh khá, giỏi, phát huy được khả năng sáng tạo, lập bản đồ tư duy theo sự hiểu biết
của mình, hiểu bài, nhớ bài lâu và sâu. Trái lại, học sinh trung bình trở xuống khó
tiếp cận, vận dụng chậm hơn. Do đó, khi dạy học theo BĐTD giáo viên có thế
giành thời gian hướng dẫn cho những đối tượng học sinh này nhiều hơn.
Với vật liệu dễ kiếm, rất kinh tế, cách làm đơn giản, dạy học bằng BĐTD có
thế áp dụng được ở tất cả các trường học nơi cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư hoặc
đầu tư chưa được đầy đủ.

2

Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Phan Thị Luyến, Module THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực, Tài liệu
BDTX GV THCS, Tr.104.
3
Sđd, Tr. 105
4
Sđd. Tr. 108

4


Công nghệ thông tin (CNTT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lí và xử lí
thơng tin, là ngành sử dụng máy tính và các phần mềm của nó để chuyển đổi lưu
trữ, bảo vệ, xử lí truyền và thu thơng tin.
Có nhiều hình thức ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học: E-learning
(học trực tuyến), sử dụng bài giảng điện tử (BGĐT) trong giảng dạy, sử dụng
Internet trong việc tìm kiếm các thơng tin phục vụ dạy học, trao đổi chuyên sâu,
chia sẻ tài nguyên trên các mạng xã hội, ...
Lịch sử là những gì đã diễn ra trong q khứ xã hội lồi người. Do đó, việc
tiếp cận và tái hiện lịch sử gần giống như nó đã từng tồn tại là một việc rất khó
khăn. Vì vậy, nếu giáo viên sử dụng những tư liệu lịch sử như: Hình ảnh, bản đồ,
biểu đồ, phim tư liệu, ... vào giảng dạy thì sẽ góp phần rất lớn giúp học sinh có thể
tái hiện lại những sự kiện lịch sử gần giống như nó đã từng tồn tại – đây là điều rất
quan trọng với môn lịch sử, nhất là lịch sử địa phương. Bài giảng điện tử là cơng cụ
dạy học đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các công cụ dạy học khác từ
truyền thống (tranh vẽ, bản đồ, mơ hình, ...) đến hiện đại như Cassette, ti vi, đầu
video, ...). Nếu được đầu tư xây dựng cẩn thận thì các bài giảng điện tử sẽ tạo được
sự hấp dẫn và học sinh có thể tiếp thu bài giảng được dễ dàng hơn. Bài giảng điện
tử cũng góp phần đưa “CNTT trở thành phương tiện, công cụ để làm tăng hiệu quả

và chất lượng của công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu, giúp học sinh hoàn toàn
chủ động lựa chọn thời gian, không gian học tập, tài liệu học tập, phương pháp học
tập”(5). Với giáo viên, thiết kế bài giảng điện tử giúp tiết kiệm thời gian trên lớp, có
thêm thời gian để hỗ trợ học sinh mà không mất thời gian cho việc viết, treo đồ
dùng dạy học.
Đề tài này chỉ đề cập đến CNTT với vai trò là phương tiện thiết bị hỗ trợ dạy
học, nhằm cung cấp thêm kiến thức mà bài học yêu cầu học sinh tìm hiểu. CNTT
đã giúp tôi khai thác một số tư liệu về lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương, một số
đoạn video để xây dựng bài giảng điện tử phục vụ việc dạy học lịch sử địa phương.
Với Internet, tôi có thể dễ dàng hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách xây dựng một
bản đồ tư duy, tìm kiếm thơng tin và thuyết trình một số vấn đề có liên quan đến
bài học lịch sử địa phương Thanh Hóa giai đoạn 1919 – 1945.
Sự phát triển như vũ bão của CNTT trong những năm gần đây tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử. Khai thác tốt
BĐTD và CNTT là một trong những cách hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong q
trình giảng dạy góp phần nâng cao hiệu quả giờ học lịch sử.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Là một giáo viên dạy lịch sử ở trường THCS, tơi thấy tình hình dạy và học
lịch sử địa phương như sau:
- Nhiều giáo viên không chú trọng đúng mức công tác thực hành trong giảng
dạy lịch sử địa phương.
5

‘Để giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và hiệu quả”. Báo Nhân dân số ra ngày 18/4/2007

5


- Dạy lịch sử địa phương không đúng yêu cầu, biến giờ học trên lớp thành kể
chuyện truyền thống, tóm tắt lịch sử địa phương.

- Nhiều nơi chưa thực hiện đúng chương trình quy định: bỏ các tiết học lịch
sử địa phương, dạy không đủ số giờ
- Nhiều học sinh khơng hứng thú học tập, vì bài học khơng hấp dẫn, khơng
phát huy tính tích cực của học sinh.
- Phần lớn học sinh khi đọc sách hoặc nghe giảng lịch sử địa phương trên lớp
không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ
của mình.
Nếu được chuẩn bị kĩ càng, việc sử dụng CNTT và BĐTD trong dạy học sẽ
giúp học sinh học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và
phát triển tư duy cho các em, đồng thời khắc phục được phần lớn những hạn chế
nêu trên của việc dạy học lịch sử địa phương.
Qua tìm hiểu thực tế tình hình về sử dụng CNTT và BĐTD tơi nhận thấy có
nhiều giáo viên đã áp dụng BĐTD vào dạy học song mới chỉ dừng ở việc cho học
sinh quan sát những bản đồ tư duy có sẵn vào cuối giờ học với mục đích củng cố
kiến thức đã tiếp thu chứ chưa dạy cho học sinh cách lập BĐTD, học bằng BĐTD,
chưa tự vẽ BĐTD bằng phần mềm hay thủ công để phục vụ dạy học. Cơ sở vật chất
của nhiều nhà trường đã được quan tâm đầu tư xây dựng theo hướng xanh – sạch –
đẹp, song vẫn chưa có phịng máy chiếu, chưa đủ điều kiện ứng dụng triệt để
CNTT vào dạy học.
Về phía học sinh, hầu hết học sinh được hỏi đều biết về BĐTD, song chưa
học sinh nào biết cách lập BĐTD, sử dụng cơng cụ hữu ích này vào học tập. Các
em chưa có thói quen chuẩn bị đồ dùng học tập như giấy khổ lớn, bút màu, bút chì,
tẩy hoặc bảng phụ trong tiết học lịch sử mà chỉ dùng cho học mĩ thuật. Các em
nhanh quên kiến thức môn Lịch sử dẫn đến chất lượng học tập bộ môn còn hạn chế.
III. Các giải pháp:
III. 1. Xây dựng BĐTD trên phần mềm iMindmap:
Để xây dựng BĐTD làm đồ dùng dạy học trên phương tiện dạy học hiện đại,
tôi đã tải và cài đặt phần mềm iMindmap trên máy tính. Sau đó sử dụng phần mềm
này để xây dựng BĐTD.
* Để tạo một BĐTD tôi đã:

- Click đúp chuột vào biểu tượng chương trình iMindmap trên màn hình
Desktop hoặc vào menu Start -> All Programs -> iMindmap 5 -> iMindmap 5.
- tạo ‘ý tưởng trung tâm” (Central Idea).
- Vẽ các nhánh cấp 1, 2, 3, 4 ...
Việc vẽ và chỉnh sửa BĐTD khá giống với các thao tác trong Word. Cần
chỉnh sửa ở đâu, tơi chỉ cần nháy vào đó và thực hiện chỉnh sửa. Nếu cần thay đổi
định dạng của của BĐTD tơi bơi đen tồn bộ (Ctrl + A) rồi vào các lệnh để thay
đổi.
6


* Sau đó tơi đưa BĐTD vào bài giảng:
Sau khi đã hồn chỉnh bản đồ, tơi xuất bản đồ dưới dạng hình ảnh để chèn
vào các tư liệu khác như Word, Powerpoint, ...
Click chọn menu File -> Export -> Image (xuất ảnh) hoặc Interactive
Presentation (xuất dạng trình chiếu). Thay đổi các tùy chọn cho phù hợp rồi click
nút Export. Các hộp thoại xuất hiện cho phép tôi đặt tên tập tin và chỉ định nơi lưu
tập tin.
Cũng trong menu File, tơi có thể thực hiện các thao tác lưu tập tin, mở tập tin
có sẵn trên đĩa tương tự như các phần mềm khác.
Để chèn ảnh hoặc Slide có BĐTD vào bài giảng, tơi copy ảnh hoặc slide đó
và paste vào vị trí cần chèn.
III. 2. Sử dụng BGĐT và mạng Internet để dạy cách vẽ BĐTD cho học sinh:
* Cách vẽ một BĐTD:
Với BGĐT, tôi hướng dẫn học sinh vẽ BĐTD qua ba bước, mỗi bước có
minh họa cụ thể bằng hình ảnh:
Bước 1: Đọc kĩ bài, chủ đề định
đưa vào BĐTD.
Bước 2: Vẽ hình ảnh trung tâm ->
vẽ các ý chính (ý cấp 1) -> vẽ ý con (ý

cấp 2, 3, 4, …).
Mỗi ý chính nên sử dụng một
màu. Nên viết tắt bằng kí hiệu chung
hoặc kí hiệu riêng, ngắn gọn song đầy đủ
ý. Viết có tổ chức. Các từ khóa càng
ngắn ngọn càng súc tích càng tốt, vì nó
u cầu não bộ phải liên tưởng, gợi nhớ.
Hình ảnh vẽ vào BĐTD phải đảm bảo làm sao khi nhìn lại BĐTD chỉ cần
nhìn hình là lập tức nhớ ngay đến từ khóa của nhánh đó.
Học sinh cần nghĩ trước khi viết. Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng
trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần).
Bước 3: Bổ sung BĐTD sau khi nghe bài giảng của giáo viên trên lớp.
* Cách sử dụng một BĐTD:
- Học sinh dùng BĐTD để ghi bài, học bài ở lớp và ở nhà.
- Chỉnh sửa, bổ sung kiến thức trong q trình học tập.
Sau đó tơi cho học sinh xem Video ‘Ứng dụng BĐTD trong dạy học” (Video
của dự án THCS II) từ Youtube giới thiệu về bản BĐTD. Video ngắn (hơn 6 phút)
tại về tại địa chỉ: />* Lưu ý học sinh những sai lầm cần tránh:
+ Sợ xấu, sợ bẩn, sợ giáo viên đánh giá, sợ tốn giấy, … với BĐTD mục đích
nhớ bài là quan trọng nhất.
7


+ Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
+ Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết.
+ Dành quá nhiều thời gian để tơ vẽ.
+ Vẽ những hình ảnh khơng liên quan đến bài học.
+ Quá cầu kì những hình ảnh không cần thiết hoặc ghi quá sơ sài không có
thơng tin.
Việc xây dựng một BĐTD có khá nhiều thủ thuật, mẹo, quy tắc. Song tôi chỉ

giới thiệu ngắn gọn, lấy ví dụ rõ ràng ở mức độ vừa phải vì đối tượng là học sinh
THCS. Nếu giới thiệu quá phức tạp, học sinh dễ chán ngay khi chưa tiếp xúc thực
sự với BĐTD. Dần dần, nếu thích và ở những lớp học cao hơn, các em sẽ tiếp thu
thêm những thủ thuật này.
III. 3. Sử dụng BĐTD và CNTT nâng cao hiệu quả dạy và học bài “Thanh Hóa
từ năm 1919 đến năm 1945”:
III. 3. 1. Chuẩn bị các điều kiện dạy và học:
Về mục tiêu tiết học, ở bài này, HS cần:
Về kiến thức:
- Nắm được những nét chung về phong trào yêu nước của nhân dân Thanh
Hóa theo con đường cách mạng vô sản.
- Nắm được sự thành lập Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam ở Thanh Hóa
(1930).
- Phong trào cách mạng Thanh Hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh và
thắng lợi của cách mạng tháng Tám ở Thanh Hóa (1930 – 1945).
Về tư tưởng: Giáo dục học sinh
- Lòng yêu quê hương, tự hào về truyền thống vẻ vang của quê hương.
- Ý thức trách nhiệm của học sinh với quê hương mình.
Về kĩ năng: Học sinh có thể:
- Trình bày các vấn đề lịch sử.
- Sưu tầm lịch sử địa phương.
Công tác chuẩn bị:
Về phía giáo viên:
- Lên kế hoạch giảng dạy.
- Tôi đã liên hệ với Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Thanh Hóa tìm tư liệu, hình ảnh
cho bài dạy.
- Tìm tài liệu trên Internet.
- Chụp ảnh di tích lịch sử nhà đồng chí Lê Quang Trường, tìm hiểu về Lê
Quang Trường và thân nhân của ông.
- Soạn giáo án, bài giảng điện tử phục vụ bài giảng.

- Các điều kiện vật chất: Máy chiếu, phấn màu, …
Về phía học sinh:
- Vẽ BĐTD theo hướng dẫn của giáo viên (thực chất là đọc trước bài ở nhà).
8


- Sưu tầm tư liệu lịch sử địa phương thời kì này để chia sẻ với các bạn.
- Bảng phụ, bút dạ.
III. 3. 2. Sử dụng BĐTD và trong dạy và học bài “Thanh Hóa từ năm 1919 đến
năm 1945”:
Trước khi vào bài mới, tôi tiến hành hai công việc sau:
- Yêu cầu học sinh hoàn thành niên biểu về cách mạng Việt Nam giai đoạn 1919 – 1945
(vừa để kiểm tra kiến thức cũ, vừa nhắc lại những sự kiện tiêu biểu của lịch sử dân tộc thời gian
này, giúp học sinh nhận thức rõ hơn mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc).

Thời gian
7/1920

Sự kiện
Nguyễn Ái Quốc đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lê-nin
3/2/1930
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
1930 - 1931 Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô Viết – Nghệ
Tĩnh.
1936 – 1939 Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939.
19/8/1945
Ngày cách mạng tháng Tám
2/9/1945
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn độc lập, khai sinh ra nước

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Kiểm tra BĐTD vẽ ở nhà
Mục I: Phong trào yêu nước Thanh Hóa từ năm 1919 đến năm 1939:
1. Phong trào yêu nước của nhân dân Thanh Hóa từ sau chiến tranh thế giới
thứ nhất đến trước khi thành lập Đảng bộ:
Tôi giới thiệu về chính sách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp trong cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Thanh Hóa, hình ảnh Văn tự bán con ở Thọ Xn
Sau đó tơi cho học sinh xem một
BĐTD và yêu cầu cá nhân mỗi học sinh
hoàn thành. Học sinh lựa chọn được từ ngữ
để diễn đạt kiến thức một cách ngắn gọn,
dễ hiểu nhưng phải đảm bảo chọn được ý
chính. Cùng lúc, tơi cho một học sinh lên
vẽ bằng phấn màu, sau đó trình bày BĐTD
mà học sinh đó vừa vẽ.
Hình 1: BĐTD mở
Tiếp theo, tơi trình chiếu BĐTD và hình ảnh đã chuẩn bị sẵn (hình 2 – phụ
lục 1) để học sinh khác nhận xét, bổ sung, kết luận. Cuối cùng, học sinh ghi BĐTD
vào vở.
Để giới thiệu về người cộng sản đầu tiên của tỉnh, tơi cho học sinh xem hình
ảnh đồng chí Lê Hữu Lập (hình 2 – phụ lục 3) và đặt câu hỏi: Trình bày những
thơng tin mà em thu thập được về đồng chí Lê Hữu Lập?

9


Học sinh trình bày những thơng tin thu thập được về đồng chí Lê Hữu Lập.
Các thơng tin cần nêu rõ nguồn trước khi trình bày (6).
(Giáo viên giới thiệu hình ảnh khu tưởng niệm đồng chí Lê Hữu Lập) (Hình
1 - phụ lục 3).

2. Sự thành lập Đảng bộ Cộng sản Thanh Hóa và phong trào cách mạng dưới
sự lãnh đạo của Đảng bộ (1930 – 1939).
a. Sự thành lập Đảng bộ Thanh Hóa:
Học sinh xem một số hình ảnh về sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam,
treo bản đồ Thanh Hóa, cho học sinh lên dán các chấm trịn đỏ vào vị trí tương ứng
của bản đồ với nơi thành lập ba chi bộ cộng sản ở Thanh Hóa (Hình 9 phụ lục 3).
Tơi cho học sinh xem một đoạn băng về sự kiện thành lập Đảng bộ tỉnh
Thanh Hóa tại thơn n trường, xã Thọ Lập, huyện Thọ Xuân ngày 29 – 7 – 1930
(tải từ website của Đài truyền hình Thanh Hóa).
Tiếp theo tơi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm bằng cách vẽ BĐTD vào
bảng phụ theo hướng dẫn:
- Nhóm 1, 2: Trình bày những nét chính về hội nghị thành lập Đảng bộ Cộng
sản Thanh Hóa? (Các gợi ý: Thời gian, địa điểm, người chủ trì, số người tham gia,
nội dung).
- Nhóm 3, 4: Ý nghĩa của sự ra đời Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa?
Sau khi đại diện học sinh
các nhóm trình bày, tơi cho học
sinh xem BĐTD đã chuẩn bị
(hình 3, 4 – phụ lục 1) để học
sinh tự điều chỉnh BĐTD của
nhóm mình.
Tiếp theo tơi giới thiệu sự
thành lập Đảng bộ cộng sản
Hoằng Hóa: Đầu tháng 9 – 1930,
chi bộ cộng sản đầu tiên của
huyện Hoằng Hóa được thành
Hình 2: BĐTD về Hội nghị thành lập
Đảng bộ Thanh Hóa
lập tại thôn Cự Đà (xã Hoằng Minh) với 3 đảng viên do đồng chí Lê Viết Phồn làm
Bí thư. Chi bộ Cự Đà đã ‘giương cao ngọn cờ lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt

Nam…, là niềm tự hào to lớn của Đảng bộ và nhân dân huyện Hoằng Hóa” (7).
b. Phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh (1930 – 1939)
Tôi gọi một học sinh đọc và trả lời câu hỏi: Em có nhận xét gì về phong trào
cách mạng ở tỉnh ta giai đoạn này? (mức độ quyết liệt, ý nghĩa).
6
7

Xem Phụ lục
Lịch sử Đảng bộ và phong trào cách mạng của nhân dân Hoằng Hóa, tập 1, xuất bản năm 1995, Tr 58, 59

10


Học sinh thấy được: Phong trào cách mạng ở tỉnh ta giai đoạn này phát triển
sôi nổi, song song với phong trào cách mạng cả nước, đã tạo ra một lực lượng cách
mạng đông đảo, chuẩn bị tiến lên giai đoạn cách mạng mới quyết liệt hơn.
Phần này không đi sâu vì thời gian khơng cho phép. Tơi tiến hành giới thiệu
nhanh về giai đoạn này bằng một số hình ảnh và yêu cầu học sinh về nhà vẽ BĐTD
theo gợi ý.
Mục II: Cuộc vận động tiến tới Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Thanh Hóa:
1. Phong trào cách mạng từ năm 1939 đến trước Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền năm 1945:
Học sinh tự đọc nhanh và trả lời câu hỏi: Nêu hồn cảnh nước ta thời kì này?
Em có nhận xét gì về phong trào cách mạng ở tỉnh ta giai đoạn này? (phong trào
phát triển từ thấp tới cao).
Mục này theo hướng dẫn không khai thác sâu vì khơng đủ thời gian. Để tăng
hiệu quả giáo dục học sinh về truyền thống quê hương, tôi tập trung nhấn mạnh sự
kiện giành chính quyền ở Hoằng Hóa ngày 24 – 7 – 1945 bằng các hình ảnh vì đây
là sự kiện quan trọng của cách mạng tỉnh, hơn nữa lại giảng cho học sinh huyện
Hoằng Hóa. Tơi cũng cho học sinh xem nhận định của đồng chí Tổng Bí thư

Trường Chinh về sự kiện này: Việc giành chính quyền ở Hoằng Hóa ngày 24 – 7 –
1945 “là lá cờ đầu của cơng cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Thanh Hóa” (8).
2. Khởi nghĩa giành chính quyền ở Thanh Hóa tháng Tám năm 1945:
Trên cơ sở tìm hiểu sách giáo khoa, tôi yêu cầu học sinh lên bảng tường
thuật diễn biến khởi nghĩa giành
chính quyền ở Thanh Hóa tháng Tám
năm 1945 bằng một BĐTD chuẩn bị
sẵn.
Giáo viên tường thuật trên một
BĐTD về ý nghĩa và nguyên nhân
thắng lợi nhanh chóng của cuộc khởi
nghĩa giành chính quyền tháng Tám
năm 1945 ở Thanh Hóa.
Tiếp theo tơi cho học sinh trình
Hình 3: BĐTD về khởi nghĩa
bày một số tư liệu
giành chính quyền ở Thanh Hóa
Cuối cùng tơi cho học sinh vẽ
BĐTD tổng kết bài trên cơ sở chỉnh sửa
BĐTD đã vẽ ở nhà. Tôi coi đây là bài
thu hoạch sau tiết học.

8

Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, tập 1, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Thanh Hóa, xuất bản năm 1991, Tr 119

11


Để chuẩn kiến thức cho học sinh, tôi đưa ra một BĐTD đã chuẩn bị sẵn,

yêu cầu học sinh đọc những kiến thức thể hiện trên BĐTD. Song song
với việc học sinh đọc kênh chữ trên
Hình 4: BĐTD củng cố bài
BĐTD, tơi cho trình chiếu các hình ảnh có trong bài liên quan đến BĐTD, tổng kêt
(hình 7 phụ lục 1).
Với bài tập lập niên biểu các sự kiện nổi bật trong phong trào cách mạng của nhân dân
Thanh Hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh (1930 – 1945), tôi hướng dẫn học sinh lập các sự
kiện sau:

Thời gian
25/6/1930
10/7/1930
20/7/1930
29/7/1930
1/5/1931
1936 – 1939
11/1940
19/9/1941
24/7/1945
14/8/1945
19/8/1945
20/8/1945
21/8/1945
23/8/1945

Sự kiện
Chi bộ Cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hàm Hạ (Đông Tiến –
Đông Sơn).
Chi bộ Cộng sản Phúc Lộc được thành lập
Chi bộ Cộng sản Yên Trường được thành lập.

Đảng bộ Cộng sản Thanh Hóa được thành lập.
Treo cờ đỏ búa liềm ở ga Thanh Hóa
Phong trào dân chủ sơi nổi trong tỉnh
Thành lập Mặt trận phản đế tỉnh
Thành lập đội du kích Ngọc Trạo.
Hoằng Hóa giành chính quyền.
Hội nghị tỉnh ủy mở rộng quyết định tổng khởi nghĩa, lập Ủy ban
khởi nghĩa, Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời.
Làm chủ Lộc, Trung, Nga, Xương, Thạch, Vĩnh, Thiệu, n, Thọ,
Đơng.
Thị xã Thanh Hóa, Tĩnh Gia giành được chính quyền
Nơng Cống, Cẩm Thủy giành được chính quyền. Tổng khởi nghĩa
thắng lợi trong tồn tỉnh
Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh ra mắt đồng bào.

IV. Kiểm nghiệm kết quả và bài học kinh nghiệm:
- Tôi đã áp dụng BĐTD và CNTT trong dạy và học Lịch sử nói chung và dạy
thể nghiệm bài “Thanh Hóa từ năm 1919 đến năm 1945” nói riêng ở lớp 9B trường
THCS Hoằng Đạt. Lớp 9B là lớp có nhiều học sinh trung bình và yếu hơn lớp 9A.
- Dạy bình thường có sử dụng bản đồ Thanh Hóa và hướng dẫn học sinh
cách vẽ BĐTD ở lớp 9B.
- Kiểm tra trong thời gian 15 phút hai lớp 9A và lớp 9B.
ĐỀ BÀI
Câu 1: Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. Người chiến sĩ cộng sản đầu tiên của Thanh Hóa là:
a. Lê Hữu Lập
b. Nguyễn Dỗn Chấp
12



c. Lê Tất Đắc
d. Đinh Chương Dương.
2. Đảng bộ cộng sản Thanh Hóa được thành lập ở huyện:
a. Đơng Sơn
b. TX Thanh Hóa
c. Thọ Xuân
d. Thiệu Hóa.
3. Địa phương đầu tiên trong tỉnh giành được chính quyền năm 1945 là:
a. Huyện Hoằng Hóa
b. Huyện Nơng Cống
c. Huyện Hậu Lộc
d. TX Thanh Hóa
4. Nhà đồng chí Lê Quang Trường đã ni giấu một người cộng sản – một
nhà thơ nổi tiếng trong thời gian ơng hoạt động ở Thanh Hóa, đó là:
a. Nguyễn Đình Thi
b. Tố Hữu
c. Huỳnh Thúc Kháng d. Nguyễn Duy.
Câu 2: Hoàn thành niên biểu lịch sử sau:
Thời gian
Sự kiện
29/7/1930
Thành lập đội du kích Ngọc Trạo
24/7/1945
14/8/1945
UBNDCM tỉnh lâm thời ra mắt đồng bào.
Câu 3: Vì sao cuộc khởi nghĩa giành chính quyền tháng 8/1945 ở Thanh Hóa giành
được thắng lợi một cách nhanh chóng?
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1 (2,0 điểm): Khoanh tròn một chữ cái trước câu trả lời đúng:
1. a (0,5 điểm)

2. c (0,5 điểm)
3. a (0,5 điểm)
4. b (0,5 điểm).
Câu 2 (2,5 điểm). Hoàn thành bảng niên biểu sau (Mỗi ý đúng được 0,5 điểm)
Thời gian
Sự kiện
29/7/1930
Đảng bộ Cộng sản Thanh Hóa được thành lập
19/9/1941
Thành lập đội du kích Ngọc Trạo
24/7/1945
Hoằng Hóa giành được chính quyền
14/8/1945
Hội nghị Tỉnh ủy mở rộng quyết định Tổng khởi nghĩa, lập
Ủy ban khởi nghĩa, UBNDCM lâm thời
23/8/1945
UBNDCM tỉnh lâm thời ra mắt đồng bào.
Câu 3 (5,5 điểm). Vì:
- Chuẩn bị chu đáo (Đảng bộ đã xây dựng được một đội quân cách mạng
đông đảo ở nhiều địa phương, bao gồm lực lượng chính trị quần chúng và lực
lượng vũ trang được tập dượt qua các thời kì Mặt trận Phản đế, Mặt trân Việt Minh
và cao trào kháng Nhật cứu nước. Nhờ vậy, khi thời cơ cách mạng đến, nhân dân
Thanh Hóa nhanh chóng vùng dậy giành chính quyền (3,0 điểm)
- Vận dụng linh hoạt đường lối của Đảng (Thắng lợi của Tổng khởi nghĩa
tháng Tám năm 1945 ở Thanh Hóa là kết quả của sự vận dụng linh hoạt chủ động

13


sáng tạo những chủ trương nghị quyết Trung ương Đảng, của Đảng bộ Thanh Hóa

trong tình hình cụ thể của tỉnh (2,5 điểm).
(Nếu khơng phân tích được thì trừ mỗi ý 1,0 điểm)
Kết quả tổng hợp như sau :
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
21
10
47.6
7
33.3
4
19.1
0
0
9B
22
16

72.7
4
18.2
2
9.1
0
0
Học sinh lớp 9B cũng vẽ BĐTD tốt hơn lớp 9A. Các em đã biết lựa chọn
những cụm từ ngắn gọn cơ đọng để đưa vào BĐTD của mình, trong khi nhiều học
sinh lớp 9A dù tự tin nói rằng các em đã biết BĐTD qua mạng Internet nhưng lại
vẽ BĐTD với những đoạn văn dài, khơng súc tích bằng học sinh lớp 9B.
Một số bài học kinh nghiệm:
- Đối với bài giảng điện tử: Nên và cần tăng cường sử dụng CNTT vào dạy
học lịch sử địa phương vì CNTT giúp các kiến thức khá khô khan trong các cuốn
Lịch sử Đảng bộ trở nên cụ thể, kể cả khi không đưa học sinh đến các bảo tàng.
Song chỉ nên coi việc sử dụng bài giảng điện tử như một bảng phụ.
- Đối với BĐTD:
Về quy trình thực hiện: Nên cố gắng phát huy năng lực của học sinh trong
thiết kế và sử dụng BĐTD theo các bước:
Bước 1: Lập BĐTD theo trình tự.
Bước 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD vừa được lập.
Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa BĐTD, trong đó giáo viên là người cố vấn,
trọng tài giúp học sinh hồn thiện BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm.
Bước 4: Có thể cho học sinh xem một BĐTD đã thiết kế sẵn hoặc BĐTD do
cả lớp hoàn thiện ở bước 3.
Cần hạn chế cho học sinh xem BĐTD có tính minh họa kiến thức, ngại cho
học sinh thực hành, thảo luận vì sợ mất thời gian, lớp ồn, … “Cần khuyến khích,
tạo cơ hội cho học sinh tự viết, vẽ, lập BĐTD và thảo luận nhóm để các em tập
dượt phân tích, so sánh, rút ra kiến thức” (9) . Có thể cho học sinh thảo luận nhóm
với BĐTD, trong đó mỗi học sinh phụ trách một nhánh của BĐTD.

Luôn yêu cầu học sinh vẽ BĐTD trước khi đến lớp. Nếu vì một lí do nào đó
mà học sinh khơng thể hồn tất trước giờ học thì để việc đó lại sau giờ học.
Thực tế cho thấy không phải tất cả học sinh đều thích và nhanh chóng tiếp
thu cách học mới, nhất là những học sinh thụ động, học yếu, đã quen với việc giáo
viên đọc hoặc viết lên bảng rồi mới chép vào vở. Vì vậy, cần cho các em có thời
9

Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Phan Thị Luyến, Module THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực, Tài liệu
BDTX GV THCS, Tr.109

14


gian làm quen dần bằng cách hướng dẫn từ từ, vẽ BĐTD ở những ý nhỏ rồi tiến dần
lên ý lớn và cả bài. Phải động viên kịp thời những thay đổi của học sinh, giúp các
em tự tin tiếp thu cách học mới.

15


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận:
Sau một thời gian tích cực tìm tịi để đưa BĐTD và bài giảng điện tử, khai
thác các tiện ích của CNTT vào dạy học Lịch sử địa phương, tôi nhận thấy học sinh
sôi nổi, hứng thú hơn trong giờ học, học sinh thích học với BĐTD vì bài học gọn
gàng, dễ nhơ. Cả lớp có thêm thời gian nghe bạn bè chia sẻ những thơng tin ngồi
SGK các em tìm hiểu được qua sách, báo, mạng, ... mà giáo viên đã yêu cầu tìm
hiểu ở tiết học trước.
Tất cả đồng nghiệp cũng thống nhất: Dạy học với BĐTD gọn, nhẹ với cả
thầy và trị, nhiều khi khơng cần những phương tiện hiện đại mà giờ học vẫn có thể

tiến hành sơi nổi.
II. Đề xuất:
Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử là yêu cầu cấp thiết. Những giờ học
Lịch sử cần gần hơn với nhu cầu, sở thích của học sinh. Để nâng cao hiệu quả dạy
và học Lịch sử địa phương ở các trường trung học cần có sự phối hợp từ nhiều
phía, chủ yếu là:
1. Ban Tuyên giáo các cấp:
Cần xem việc đẩy mạnh công tác giáo dục Lịch sử địa phương là một biện
pháp quan trọng trong công tác tun giáo, có hiệu quả tích cực trong việc giáo dục
tình yêu quê hương, nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng
nơi sinh ra, lớn lên của mình trong hiện tại và tương lai. Từ đó có hướng chỉ đạo
cơng tác này đạt hiệu quả cao hơn nữa.
2. Các cấp quản lí giáo dục:
Cần có thay đổi trong cách ra đề kiểm tra học kì mơn Lịch sử, nên có thêm
phần Lịch sử địa phương trong đề bài để giáo viên và học sinh có trách nhiệm hơn
với việc dạy học Lịch sử địa phương, nhanh chóng tìm ra cách biến những giờ học
Lịch sử địa phương thành những giờ học thú vị, hiệu quả. Không nên để sự ồn ào
làm ảnh hưởng tới việc đánh giá một giờ giảng vì có những “hoạt động làm cho lớp
học ồn ào hơn, nhưng đó là sự ồn ào có hiệu quả” (10).
Cần có thêm các đợt tập huấn về dạy học tích cực mơn Lịch sử nói chung và
Lịch sử địa phương nói riêng. Phương pháp dạy học tích cực cần được cụ thể hóa
cơng tác chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, tổ chuyên môn, trong việc chuẩn bị giờ
học của mỗi giáo viên, trở thành chủ đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, các
đợt chuyên đề cụm, bởi đây là những môi trường học hỏi thích hợp với những giáo
viên trực tiếp giảng dạy.
Ngành giáo dục cần đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống máy chiếu cố định ở các
lớp học để thầy cơ dễ dàng thực hiện ý tưởng của mình mà không mất quá nhiều
thời gian chuẩn bị phương tiên phục vụ cho tiết dạy. Cần có phương án cụ thể để sử
10


Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Lịch sử, NXB Giáo dục, H.2007, Tr. 22

16


dụng CNTT – truyền thống phục vụ đắc lực, triệt để cho cải thiện phương pháp dạy
học.
3. Giáo viên:
Bản thân mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ
chun mơn nghiệp vụ. Cần thường xun tổ chức dạy học theo phương pháp sử
dụng BĐTD để phát triển khả năng sáng tạo, thẩm mĩ, khả năng tư duy của học
sinh. Cần phải hướng dẫn kĩ cho học sinh chuẩn bị nội dung bài học ở nhà thông
qua BĐTD, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em và quan tâm các nhóm, các học
sinh yếu kém, tuyên dương, động viên những học sinh làm tốt nhiệm vụ mà giáo
viên giao để khuyến khích các em phát huy tạo niềm say mê cho các em u thích
mơn học.
Tuy nhiên, không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dụng
BĐTD và cũng khơng phải sử dụng cho mọi giờ học. Giáo viên cần có sự linh hoạt
trong sử dụng đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng học sinh và quan trọng
là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học.
Giáo viên là nhân tơ quan trọng có tính quyết định nhất đối với nâng cao
hiệu quả dạy học trong bất kì điều kiện, hoàn cảnh nào, bởi họ là người trực tiếp
soạn giáo án, tìm tư liệu, hướng dẫn học sinh tìm hiểu, sưu tầm, nghiên cứu Lịch sử
địa phương. Bởi vậy, bên cạnh tình u với chun mơn cần có cả trách nhiệm lớn
lao với sự tiến bộ của học trò, những người sẽ viết tiếp những trang sử của địa
phương và dân tộc.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng


Hoằng Đạt, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết

Hoàng Văn Mậu

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Phan Thị Luyến, Module THCS 18:
Phương pháp dạy học tích cực, Tài liệu BDTX GV THCS.
2. Nguyễn Văn Hồ, Trịnh Trung Châu – Thiết kế bài giảng Lịch sử Thanh Hóa,
NXB Thanh Hóa, 2014.
3. Nguyễn Văn Hồ, Trịnh Trung Châu – Lịch sử địa phương (sách dùng trong các
trường THCS tỉnh Thanh Hóa), NXB Giáo dục, 2013.
4. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Lịch sử, NXB Giáo dục,
H.2007.
5. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, tập 1, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Thanh Hóa, xuất
bản năm 1991.
6. Lịch sủ Đảng bộ và phong trào cách mạng của nhân dân Hoằng Hóa, tập 1, xuất
bản năm 1995.
7. Cơ sở cách mạng nhà ông Lê Quang Trường , xã Hoằng Tiến (1930 – 1945),
NXB Thanh Hóa, 2007.
8. Nguồn Internet:
(Mạng Giáo dục Edunet – Bộ Giáo dục và Đào tạo).


www.sodotuduy.com


18


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢN ĐỒ TƯ DUY SỬ DỤNG TRONG BÀI
Hình 1:

Hình 2:

19


Hình 3:

Hình 4:

20


Hình 5:

Hình 6:

21


Hình 7:

22



PHỤ LỤC 2: NHỮNG TƯ LIỆU SỬ DỤNG TRONG BÀI
1. Tiểu sử đồng chí Lê Hữu Lập:
Ơng sinh năm 1897 ở thôn Hữu Nghĩa, tổng Xuân Trường, huyện Hậu Lộc
(nay là xã Xuân Lộc, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa). Lúc cịn nhỏ tên là Độ (ngồi ra
cịn một số tên gọi khác như Cậu Ấm, Hoàng Tức Thoại, tức Hoàng Lùn).
Năm 1918, sau khi tốt nghiệp trường Pháp Việt, ông tham gia phong trào
cách mạng đòi độc lập cho Việt Nam.
Năm 1922, Ông đã gặp Đinh Chương Dương và được Đinh Chương Dương
kể cho nghe về các tổ chức Cách mạng trong và ngoài nước, về các nhà ái quốc như
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh...
Năm 1923, Ông tạm biệt mẹ già, người vợ hiền và đứa con thơ mới 3 tháng
tuổi bước vào con đường thoát ly hoạt động.
Giữa năm 1924, Ông được Đinh Chương Dương đưa sang Quảng Châu
(Trung Quốc) tham gia vào Tâm Tâm Xã, một tổ chức cách mạng của người Việt
Nam yêu nước ở Trung Quốc.
Năm 28 tuổi, 1925, ông gặp Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc và được kết nạp
vào tổ chức Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội. Sau đó, ơng được tổ
chức cử về nước cùng với một số đồng chí của ơng để tun truyền tư tưởng cách
mạng cho thanh niên ở Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Quảng Trị...
và đưa một số người sangQuảng Châu huấn luyện. Đoàn xuất dương lần đầu thuộc
các tỉnh Miền Trung gồm mười người trong đó có Trần Phú, sau này là Tổng Bí thư
đầu tiên của Đảng Cộng sản Đơng Dương.
Năm 31 tuổi, 1928, ông được bầu vào ban chấp hành Kỳ bộ thanh
niên Trung kỳ của Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội và được cử
sang Thái Lan hoạt động. Ơng bị tịa án của chính quyền bảo hộ thực dân ở Thanh
Hóa kết án tử hình vắng mặt.
Tháng 3 năm 1930, khi tổ chức Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí
hội chuyển thành tổ chức cộng sản, Lê Hữu Lập trở thành đảng viên cộng sản và là

người thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên của huyện Hoằng Hóa tại thơn Cự Đà (nay
là xã Hoằng Minh, huyện Hoằng Hóa).
Đầu năm 1934, Lê Hữu Lập tham gia Ban viện trợ cách mạng Đông Dương
và được cử về hoạt động ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Tại đây, ông lâm bệnh
nặng và được đưa về điều trị ở nhà thương Vinh. Do bệnh quá nặng, Lê Hữu Lộc
qua đời tháng 6 năm 1934.
Ngày 29/8/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ký quyết định Phê
duyệt chủ trương đầu tư xây dựng cơng trình Khu tưởng niệm đồng chí Lê Hữu
Lập - người thanh niên cộng sản đầu tiên của tỉnh Thanh Hóa. Ban Thường vụ Tỉnh
đồn Thanh Hóa làm chủ đầu tư xây dựng cơng trình.

23


2. Vài nét về đồng chí Lê Quang Trường và di tích lịch sử nhà đồng chí Lê
Quang Trường:
Đồng chí Lê Quang Trường (1902 – 1979), quê xã Hoằng Quang, sinh ra
trong một gia đình nhà nho giàu lịng u nước. Ông là người đã tuyên truyền xu
hướng yêu nước cách mạng, người tổ chức đấu tranh cách mạng ở Tổng Ngọc
Chuế (miền biển Hoằng Hóa). Sau khi Hoằng Hóa giành được chính quyền, ơng là
Chủ tịch Ủy ban lâm thời nhân dân cách mạng đầu tiên của huyện Hoằng Hóa. Vợ,
các con trai, con dâu, con ni, em gái, … của ơng cũng có nhiều đóng góp cho
cách mạng. Họ làm liên lạc, lo hậu cần, tài chính, cung cấp kinh phí hoạt động cho
các đồng chí tỉnh ủy hoạt động ở Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, …
Nhà ông Lê Quang Trường là cơ sở cách mạng của Tỉnh ủy Thanh Hóa ở
Tổng Ngọc Chuế, nơi ni dấu nhiều cán bộ của Đảng, trong đó có đồng chí Tố
Hữu. Đây là nơi thành lập ban Việt Minh tổng, trung tâm chỉ đạo khởi nghĩa của
Tổng Ngọc Chuế.

24



PHỤ LỤC 3: NHỮNG HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG BÀI
(Nguồn Internet)

Hình 1: Bia tưởng niệm đồng chí
Lê Hữu Lập

Hình 3: Đồng chí Lê Thế Long

Hình 5: Núi Mật – nơi lá cờ đỏ sao vàng
quyền
xuất hiện đếm 20 rạng 21/8/1945

Hình 2: Đồng chí Lê Hữu Lập

Hình 4: Văn tự bán con ở Thọ Xn

Hình 6: Khởi nghĩa giành chính
ở Hoằng Hóa ngày 24/7/1945
25


×