Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.35 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN HỌC SINH YẾU CHÍNH TẢ (CHO KHỐI 2 + 3). Lời mở đầu: Trong thực tế hiện nay, học sinh ở các lớp tiểu học cần phải thành thạo 4 kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, kĩ năng đọc và viết là 2 kĩ năng rất quan trọng đối với học sinh tiểu học.Trong bài viết chính tả,có một số em chữ viết rất đẹp nhưng lại mắc nhiều lỗi chính tả.Vì vậy ,đối với học sinh tiểu học, chẳng những rèn chữ viết đẹp mà chúng ta cần phải rèn cho các em viết đúng. Vậy chúng. ta cần phải đưa ra những giải pháp trong việc rèn viết đúng chính tả cho học sinh Từ đó, mới tạo điều kiện cho các em học tốt các môn học khác. I. Hoàn cảnh nảy sinh: Nhìn chung, học sinh ở tất cả các lớp, chất lượng yếu ở môn tiếng Việt là do bị điểm yếu ở phân môn chính tả. Qua kết quả khảo sát chất lượng ở đầu năm học, học sinh khối 2 +3 yếu rất nhiều ở môn Tiếng Việt. Phần lớn những em yếu ở môn này là do các em viết sai chính tả, cụ thể như bảng thống kê dưới đây: Khối. Môn. Giỏi. 2. Tiếng việt. SL 38. 3. Tiếng việt. 30. Khá. TL 38.2. SL 32. TL 33. 28.3. 44. 41. 5. Trung bình SL TL 18 18. 6 22 20. 8. Yếu SL 9. TL 9.3. 10. 9.4. Ghi chú. Với số lượng học sinh yếu nhiều ở môn Tiếng việt, mà đặc biệt là phân môn chính tả. Tôi cảm thấy rất lo lắng và trăn trở cho chất lượng của khối. Chính vì sự lo lắng này, tôi đã ñöa ra một số giải pháp để cả tổ cùng bàn bạc và thực hiện: Giúp cho học sinh yếu viết đúng chính tả.. II. Thực trạng học sinh ở khối 2 + 3 hiện nay:.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Mặc dù tất cả các giáo viên trong tổ có rất nhiều cố gắng, tích cực trong việc phụ đạo học sinh yếu. Hiện nay, học sinh ở các lớp vẫn còn yếu môn chính tả rất nhiều. Một số em viết chính tả lúc nào cũng bị điểm 1. Như ở khối 3, bài viết chỉ có 50 – 60 chữ, có em sai đến 1/4 số lượng chữ trong bài viết. Phần lớn, những em viết chính tả sai nhiều là do các em học yếu, cũng có một số ít em học trung bình, khá nhưng cũng viết sai nhiều lỗi chính tả. Hầu hết, học sinh viết yếu chính tả các em đều đọc rất chậm, tốc độ đọc chưa đạt yêu cầu, có em đọc ê, a phải đánh vần thầm trong miệng mới đọc được, có em đọc đúng theo tốc độ nhưng đọc sai nhiều do phaùt aâm cuûa ñòa phöông. II.. Tìm hiểu nguyên nhân:. Với kinh nghiệm giảng dạy hiện có, tìm hiểu thêm ở giáo viên trong tổ và phụ huynh học sinh. Học sinh học yếu phân môn chính tả là do: - Học sinh lười đọc bài ở nhà, ít đọc, ít viết, thậm chí về đến nhà, các em chẳng màng đến bài vở gì cả. - Nhận mặt chữ chậm, đọc chậm, đọc còn sai nhiều. - Chưa biết phân biệt và hiểu nghĩa của từ. - Phát âm sai, khuyết tật về giọng nói ( ngọng, đớt…). - Phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em. - Do nặng tai, ( thính âm kém), lơ đễnh khi viết bài. - Một số em còn viết hoa tuỳ tiện. - Một số em viết đúng nhưng quên bỏ dấu thanh. - Do chưa nắm chắc ở một số hiện tượng chính tả theo quy định về “ng, ngh; g, gh”. - Do giáo viên chưa lưu ý đến giọng đọc của mình khi đọc bài cho học sinh viết ,đọc chưa phân biệt được âm đầu như: s/x ,vần an/ang,ăc/ăt,oan/on… hoặc dấu thanh hỏi/ngã… - Do ngồi viết chưa đúng tư thế,mệt mỏi trong khi viết. IV. Giải pháp thực hiện: - Trong giờ học, giáo viên cần quan tâm , giúp đỡ niều đối với học sinh yếu. - Thường xuyên gọi học sinh yếu đọc bài để giúp đỡ, sửa sai cách phát âm. - Chú ý sửa sai tư thế ngồi viết và cách cầm bút cho học sinh để tránh sự mệt moûi,chaùn naûn cuûa hoïc sinh trong tieát hoïc..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Giờ dạy chính tả, giáo viên cần phát huy tính tích cực của học sinh, cho học sinh tự tìm ra những từ khĩ trong bài viết, đoạn viết, giáo viên cĩ nhiệm vụ hướng dẫn các em phân biệt nghĩa của từ. - Sử dụng triệt để về việc dùng bảng con để viết từ khó, tiếng khó trong giờ dạy chính tả. - Luyện phát âm đúng cho học sinh đối với những từ khó tìm được. - Phối hợp với phụ huynh động viên, nhắc nhở học sinh đọc bài, viết bài ở nhà. ( Học sinh có vở riêng, hoặc số tay riêng để viết nhiều lần các từ đã viết sai trong bài chính tả). - Giáo viên cung cấp cho học sinh một số quy tắc về cách viết từ có phụ âm “ng, ngh; g, gh”.( Ví dụ: “ngh” thường đi phía sau là: i, e, ê; “ng” thường đi phía sau là: u, ư, o, ô, ơ, a). - Khi đọc bài viết giáo viên cần đọc to, rõ, phát âm đúng, đọc chậm, tách câu dài ra thành các cụm từ có nghĩa để học sinh dễ nghe, dễ viết. - Giáo viên cần chú ý giọng đọc và cách phát âm,phân biệt các phụ âm,vần,dấu thanh khi đọc bài cho học sinh viết. - Thường xuyên nhắc nhở đối với những em viết hoa tuỳ tiện. - Luyện phát âm đúng cho hoïc sinh yeáu caùc từ khó trước khi viết bài. - Tập cho học sinh thói quen đổi vở, hoặc tự soát lỗi chính tả của bạn, của mình. - Trong các tiết ôn buổi chiều, giáo viên cần rèn cho học sinh kĩ năng viết từ khó đã được chọn trong các bài chính tả chính khoá. Học sinh rèn viết từ khó trên bảng con, lớp nhận xét-sửa sai rồi mới viết vào vở. - Thường xuyên tổ chức cho học sinh yếu thi viết đúng ,để tuyên dương,động viên cho các em cố gắng. Tạo môi trường thân thiện trong lớp học. (Đôi bạn học sinh giúp đỡ nhau cùng tiến bộ). - Tổ chức các phong trào: Hoa chăm ngoan, hoa học tốt trong lớp học để tạo sự thích thú cho học sinh… * Minh hoạ qua một tiết chính tả dạy trên lớp : BAØI: CÓC KIỆN TRỜI (Nghe viết) 1-Chuẩn bị: Đọc bài viết ở nhà ,tập viết từ khó, hoặc có thể viết cả bài viết vào vở nháp. 2-Lên lớp: - Hướng dẫn viết từ khó: - Giáo viên đọc bài viết. - Một học sinh khá giỏi đọc bài viết. - Cả lớp đọc thầm đoạn viết –Tìm từ mới,từ khó phát âm và dễ viết sai ..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Giáo viên ghi các từ khó lên bảng lớp và hướng dẫn học sinh phân biệt nghĩa của từ. (Học sinh tự tìm từ mới để phân biệt nghĩa) . haïn haùn # haïng (haïng nhaát) . chim muoâng # chieâm (luùa chieâm) muoân (muoân naêm) .khát (khát nước) # khác (khác nhau) .quyết (quyết tâm) # viết (viết chữ) . chæ huy # hy (hy sinh) (hy voïng) . traàn gian # giang (giang sôn) (Ngoài ra giáo viên còn lưu ý cho học sinh các vần, phụ âm trong các từ khó) - Hướng dẫn học sinh yếu phát âm đúng. - Cả lớp viết từ khó trên bảng con. (Cả lớp cùng nhận xét sửa sai) - Giáo viên yêu cầu học sinh tự tìm và viết trên bảng con các từ viết hoa (danh từ riêng)-Cóc,Cua,Gấu,Cọp,Ong,Cáo. - Giáo viên nhắc nhở tư thế ngồi ,cách cầm bút và đọc bài cho học sinh viết. * Lưu ý cách đọc: (Đọc chậm,ngắt ra từng cụm từ có nghĩa) VD: Thấy trời hạn hán quá lâu,/ làm ruộng đồng,/cây cỏ,/chim muông/chết dần chết mòn vì khát,/Cóc quyết lên thiên đình/ kiện ông trời./Cùng đi với Cóc có Cua,/Gaáu,/Ong vaø Caùo./… - Đọc lại bài cho học sinh dò trước khi hướng dẫn sửa lỗi. - Sửa lỗi (HS đổi vở ,kiểm tra chéo, gạch chân từ viết sai bằng bút chì, Giáo viên đọc chậm từng câu và lưu ý lại từ khó cho học sinh sửa lỗi. * Phần bài tập (Với nhiều hình thức – Có thể cho học sinh thực hiện theo nhoùm). V. Kết quả thực hiện: - Qua một năm thực hiện áp dụng các giải pháp để rèn viết đúng chính tả cho học sinh.Qua từng thời kỳ và đến cuối năm học ,học sinh trong khối tiến bộ rõ reät,keát quaû khaû quan. Nhìn chung, qua từng thời gian KTĐK, học sinh đều cĩ tiến bộ khá rõ, các học sinh yếu đã đọc nhanh hơn, trôi chảy hơn viết đúng chính tả , viết đúng được từ khĩ trong các bài viết, lỗi sai ít hơn. Chất lượng ở phân môn chính tả được nâng cao, hoïc sinh vieát taäp laøm vaên yù roõ raøng hôn, dẫn đến chất lượng ở phân môn Tiếng Việt được nâng cao. Cụ thể qua các bảng số liệu sau:. 1. Cuối học kì I:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Khối. Môn. Giỏi. Khá. SL. TL. SL. TL. Trung bình SL TL. Yếu. Ghi chú. SL. TL. 2. Tieáng vieät. 57. 58.8. 28. 28. 9. 11. 11. 3. 1. 1. 3. Tieáng vieät. 42. 39.3. 42. 39. 3. 20. 18. 7. 3. 2.7. 2.Cuối học kì II: Khối. Môn. Giỏi. Khá. SL. TL. SL. TL. Trung bình SL TL. 2. Tieáng vieät. 60. 61.9. 27. 27. 8. 9. 9.3. 3. Tieáng vieät. 68. 63.6. 26. 24. 3. 13. 12. 1. Yếu. Ghi chú. SL. TL. 1. 1. VI. Rút kinh nghiệm: Sau một năm thực hiện các giải pháp rèn cho học sinh yếu chính tả trong khối 2+3. Bản thân nhận thấy chất lượng có tiến triển cao. Bản thân cần phải tìm hiểu và học hỏi thêm ở đồng nghiệp, anh chị em ở khối lớp khác. Cần tìm hiểu nhiều ở tự điển để cĩ vốn từ phong phú. Tuy nhiên, qua các giải pháp thực hiện, bản thân cũng rút được một số kinh nghiệm sau: - Cần tạo môi trường thân thiện trong lớp học.Tạo nhiều niềm tin cho học sinh yeáu. - Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh và giáo viên dạy chương trình buổi chiều để giúp đỡ các em. - Cần quan tâm, giúp đỡ nhiều cho học sinh yếu trong tiết dạy. - Chú ý phát huy tính tích cực của học sinh trong tiết dạy như việc tìm từ khó trong bài viết vaø vieäc hoïc taäp theo nhoùm theo nhoùm. - Sử dụng bảng con trong tiết dạy để có hiệu quả. - Giáo viên đọc bài cho học sinh phải đọc to, rõ ràng, đọc chậm theo từng cụm từ có nghĩa. Nếu câu ngắn thì đọc cả câu..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Chú ý phân biệt nghĩa của các từ khó và luyện phát âm đúng trước khi đọc cho học sinh viết bài. - Thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh yếu và học sinh cá bieät..
<span class='text_page_counter'>(7)</span>