Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) bổ sung hình ảnh trong dạy học phần đất, phân bón – công nghệ 10 – trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.84 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu....................................................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................3
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết........................................................................3
1.4.2. Phương pháp chuyên gia.........................................................................................3
1.5. Những điểm mới của SKKN..........................................................................................3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm..........................................................................................3
2.1 Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân bón – Công
nghệ 10 – Trung học phổ thông............................................................................................3
2.1.1. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài..................................................................3
2.1.1.1. Trên thế giới......................................................................................................3
2.1.1.2. Ở Việt Nam........................................................................................................3
2.1.2. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................4
2.1.2.1. Dạy học tích cực................................................................................................4
2.1.2.2. Hình ảnh............................................................................................................5
2.1.3. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Đất, Phân bón.....................................................7
2.1.3.1. Mục tiêu...............................................................................................................7
2.1.3.2. Nội dung..............................................................................................................8
2.1.4. Hình ảnh trong phần Đất, Phân bón” – sách giáo khoa Cơng nghệ 10.....................8
2.1.4.1. Số lượng...............................................................................................................8
2.1.4.2. Chức năng chính.................................................................................................8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................................................8
2.2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT.............................................8
2.2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên....................................................................8
2.2.1.2. Việc học của học sinh........................................................................................9
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở trường THPT
hiện nay...............................................................................................................................9
2.3. Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón” – Cơng nghệ 10 – THPT..........9


2.3.1. Ngun tắc bổ sung hình ảnh.....................................................................................9
2.3.2. Cơ sở bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”......10
2.3.3. Quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh......................................................................10
2.4. Hiệu quả thu được:.......................................................................................................12
2.4.1. Kết quả định lượng................................................................................................12
2.4.2. Kết quả định tính...................................................................................................13
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm............................................................................14
3. Kết luận, đề nghị....................................................................................................................14
3.1. Kết luận...........................................................................................................................14
3.2. Đề nghị............................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................16

PHỤ LỤC

1


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học nói chung, trong dạy học Cơng Nghệ nói riêng, vấn đề đặt ra là
cần phải đổi mới chiến lược đào tạo con người. Đặc biệt cần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát triển thế hệ mới năng động, sáng tạo nhằm tạo ra nguồn lực nội
sinh cho mỗi con người đồng thời tạo nên động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Luật giáo dục điều 24.2 đã ghi rõ: “phương pháp dạy học phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Mục đích, nội dung và phương pháp ln có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Song song với việc nâng cao chất lượng nội dung sách giáo khoa thì việc đổi mới

phương pháp dạy học là điều bức thiết. Chương trình và sách giáo khoa Công Nghệ 10
đã được triển khai đại trà trong cả nước từ năm 2006 – 2007. Trong đó yêu cầu làm
việc với hình ảnh là một trong những nội dung được nhấn mạnh và quan tâm.
Hình ảnh là hệ thống cung cấp nguồn kiến thức, hình thành và rèn luyện kỹ
năng cho học sinh. Nó vừa làm nhiệm vụ cung cấp, định hướng tri thức vừa là phương
tiện để giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, cách khai thác tri thức. Đồng thời, tạo
điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp thu được kiến thức, vừa rèn
luyện được các kỹ năng và nắm vững phương pháp học tập, tạo hứng thú cho học sinh.
Tuy nhiên hình ảnh dùng để dạy học trong sách giáo khoa Cơng Nghệ 10 nói chung và
trong phần Đất, Phân bón nói riêng vẫn chưa đủ để có thể khai thác tốt lượng kiến thức
cần truyền đạt. Vì vậy việc bổ sung hình ảnh để dạy học phần Đất và Phân bón – Cơng
Nghệ 10 là điều cần thiết.
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hiện nay, để thực hiện có
hiệu quả yêu cầu đối với việc hình thành và rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh theo
hướng tích cực hố người học là việc làm khơng thể thiếu. Tuy nhiên thực tế sử dụng
hình ảnh trong giảng dạy cịn gặp nhiều khó khăn. Đa số giáo viên còn lúng túng trong
việc bổ sung và sử dụng hình ảnh trong quá trình dạy học. Đặc biệt là việc sử dụng
hình ảnh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hình ảnh
chứa đựng nhiều nguồn thông tin, trong khi giáo viên lại quen sử dụng sách cũ (hình
ảnh chủ yếu tồn tại với chức năng minh họa, số lượng lại ít); với việc quen sử dụng
phương pháp cũ (chủ yếu dùng để giải thích, minh họa cho bài học). Do vậy, hoạt động
dạy và học của giáo viên và học sinh chưa thực sự đáp ứng việc sử dụng hình ảnh theo
yêu cầu đổi mới.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để bổ sung hình ảnh trong dạy học Cơng Nghệ
10 nói chung và dạy học phần Đất, Phân bón nói riêng một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Bổ sung hình ảnh trong dạy học
phần Đất, Phân bón – Cơng Nghệ 10 – Trung học phổ thơng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu quy trình bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân bón –
Cơng Nghệ 10 theo hướng phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh.

- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng hình ảnh trong dạy học Cơng
Nghệ 10, phần Đất, Phân bón.

2


- Bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong phần Đất, Phân
bón – Cơng Nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp bổ sung hình ảnh để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức trong
phần Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10 nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, tài liệu và các cơng trình nghiên cứu đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá việc học của học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Cơng nghệ 10 (Phần Đất,
Phân bón).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp bổ sung hình ảnh
trong sách giáo khoa Cơng nghệ nói chung và phần Đất, Phân bón nói riêng theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
1.4.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các giáo viên dạy Kỹ thuật nông lâm để
tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Học sinh được phát triển khả năng phân tích, tư duy, logic… thông qua hệ
thống tranh ảnh được bổ sung.
- Chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh đã có sự thay đổi rõ rệt so với đầu
năm, được đánh giá cụ thể trong các bài kiểm tra.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận của việc bổ sung hình ảnh trong dạy học phần Đất, Phân bón –

Cơng nghệ 10 – Trung học phổ thơng
2.1.1. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài
2.1.1.1. Trên thế giới
Phương pháp dạy học là một vấn đề được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm từ
khá lâu bởi đây là một trong những yếu tố mang lại hiệu quả dạy học.
Pháp, năm 1980 đã ban hành luật định hướng giáo dục 10 năm, trong đó khẳng
định: “mọi hoạt động giáo dục đều phải lấy học sinh làm trung tâm”.
Mỹ, J. Bruner đã nhấn mạnh: “học sinh phải được tham gia tích cực vào q
trình học tập, giáo viên phải biết vận dụng phương pháp học tập tìm tòi, khám phá phù
hợp với lứa tuổi, năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ”.
L. V. Reborova (1975): “tính tích cực học tập là một hiện tượng biểu hiện sự
gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập”.
Tiệp Khắc, T. A. Comenxki (1592 – 1670) là người đầu tiên coi trực quan trong
dạy học là “nguyên tắc vàng”. Ơng cho rằng: “khơng có gì hết trong trí não nếu trước
đó khơng có gì hết trong cảm giác”.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học đang được rất nhiều nước trên thế giới
quan tâm phát triển. Trong đó việc sử dụng phương tiện dạy học có vị trí quan trọng
[2], [16], [18].
2.1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với xu thế của thế giới, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của
nhiều tác giả về các hình thức tổ chức hoạt động nhằm phát huy tính tích cực của học

3


sinh trong việc lĩnh hội tri thức như: Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Trần Bá
Hoành… và một số luận án tiến sĩ, thạc sĩ, khố luận tốt nghiệp có liên quan. Trong đó
các đề tài về xây dựng và sử dụng nguồn tư liệu phục vụ cho dạy và học đang là vấn đề
được nhiều tác giả quan tâm, đặc biệt trong một vài năm gần đây.
Phan Đức Duy và Phạn Đình Văn với bài viết: “Kỹ năng sưu tầm, khai thác, sử

dụng tư liệu phục vụ việc giảng dạy sinh học ở trường phổ thông”.
Võ Văn Khánh trong luận văn thạc sĩ: “Xây dựng và sử dụng tư liệu trong dạy
học phần biến dị trong chương trình sinh học 12 ở trường trung học phổ thông”.
Nguyễn Duân với bài viết: “Bổ sung tư liệu dạy học Công Nghệ 7 (phần nông
nghiệp)” và “hướng dẫn học sinh sưu tầm và sử dụng tư liệu học tập môn Công Nghệ
(nông nghiệp) ở trường phổ thơng”.
Vũ Đình Chiến trong luận văn thạc sĩ: “Rèn luyện kỹ năng sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa Địa Lý 7”.
Hoàng Thị Nguyệt Thắm trong luận văn thạc sỹ: “Phương pháp sử dụng kênh
hình trong sách giáo khoa Địa Lý 11 ban khoa học xã hội và nhân văn theo hướng dạy
học tích cực ở trường trung học phổ thông”.
Công nghệ thông tin đã được đưa vào ứng dụng trong giáo dục, hiện nay tiêu
biểu có “thư viện tư liệu” (www.tulieu.edu.vn) và “thư viện bài giảng”
(www.baigiang.edu.vn).
Và nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan đến việc sử dụng tư liệu trong dạy
học như các khoá luận tốt nghiệp.
Nguyễn Văn Khanh trong khoá luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh trong
dạy học chương trồng trọt, lâm nghiệp đại cương mơn Cơng Nghệ 10”.
Hồng Hữu Tình trong khố luận tốt nghiệp: “sử dụng tư liệu hình ảnh trong
dạy học chương chăn ni thuỷ sản đại cương mơn Cơng Nghệ 10”.
Phạm Thị Thu Hà trong khố luận tốt nghiệp: “Sử dụng kênh hình trong sách
giáo khoa Công Nghệ 7 để tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh”.
2.1.2. Một số khái niệm cơ bản
2.1.2.1. Dạy học tích cực
2.1.2.1.1. Khái niệm tích cực
Theo từ điển tiếng Việt [7]:
- Tích cực: Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo sự biến đổi.
- Tích cực: Tỏ ra nhiệt tình, hăng hái với nhiệm vụ, với cơng việc.
- Tích cực là một nét quan trọng của nhân cách, là một đức tính rất quý báu của
con người.

2.1.2.1.2. Tích cực trong học tập
Trong học tập, tích tích cực có ý nghĩa là hồn thành một cách chủ động, tự
giác, có nghị lực, có đích hướng rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng. Những hành
động có vận dụng cả trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, vận
dụng chúng vào học tập và thực tiễn.
Tích cực trong học tập thực chất là tích cực nhận thức thể hiện ở sự khát khao
tìm kiếm, hiểu biết tri thức, khát vọng về hiểu biết, nghị lực cao trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức.
Theo I. I. Samova, tính tích cực nhận thức là mục đích, phương tiện và kết quả
của hoạt động học tập, là phẩm chất của học sinh. Nó xuất hiện trong mối quan hệ của

4


học sinh với nội dung, với quá trình học tập, với sự nổ lực để nắm tri thức và phương
pháp trong một thời gian ngắn nhất với việc huy động ý chí để đạt được kết quả học
tập.
2.1.2.1.3. Hoạt động của giáo viên, học sinh trong phương pháp dạy học tích cực
* Hoạt động của giáo viên
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động do thầy làm chủ thể. Dạy học tích cực
là một hình thức dạy học mà giáo viên không đưa ra tri thức cho học sinh dưới dạng có
sẵn mà hướng dẫn, tổ chức cho các em tự tìm ra tri thức bằng các phương pháp dạy học
tích cực.
Như vậy dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, người giáo
viên chỉ là người hướng dẫn, thiết kế và tổ chức cho học sinh tự tìm tịi, khám phá,
hồn thành nhiệm vụ học tập [7].
* Hoạt động của học sinh
Hoạt động học do học sinh làm chủ thể. Đây là một hoạt động cơ bản, có tính
chất chủ động ở lứa tuổi học sinh phổ thông. Học sinh phải thực hiện các thao tác tư
duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá…). Qua các hoạt động

này mà học sinh giải quyết được nhiệm vụ học tập, chiếm lĩnh tri thức, hình thành và
phát triển nhân cách.
2.1.2.2. Hình ảnh
2.1.2.2.1. Khái niệm về hình ảnh
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm hình ảnh. Theo từ điển
Tiếng Việt hình ảnh có nghĩa là hình người, vật, cảnh tượng thu được bằng khí tượng
quang học (như máy ảnh) hoặc để lại ấn tượng nhất định và tái hiện được trong trí.
(trang 441).
Theo từ điển Tiếng Anh, hình ảnh (image): Là biểu tượng, dấu, vết, ấn tượng
của ai, của cái gì đó; đó là hiện thân của ai, của cái gì đó; là hồn bức tranh vẽ của ai,
của cái gì đó; là sự sao chép ngun bản, là bức vẽ. (OXFORD Collocation).
Tô Xuân Giáp cho rằng: “Tranh ảnh dùng sự bố cục đường nét để biểu diễn
người, địa điểm, đồ vật và các khái niệm để chỉ ra mối liên quan giữa các phần tử hay
giải thích q trình thực hiện một cơng việc như thế nào, cấu tạo một vật thể ra sao”.
Hình ảnh dạy học dùng để truyền đạt các lượng tin bằng các loại tranh, biểu đồ, sơ đồ,
đồ thị…
Những dạng hình ảnh được sử dụng trong dạy học được gọi là tư liệu hình ảnh.
Vậy tư liệu hình ảnh có thể được hiểu là những loại vật chất chứa đựng các hình ảnh sử
dụng trong việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn học, bài học hay vấn đề học tập.
Với đặc thù của mơn Cơng Nghệ 10 nói chung và phần Đất, Phân bón nói riêng,
tư liệu hình ảnh khơng chỉ là nguồn cung cấp thơng tin mà cịn là phương tiện trực
quan thể hiện hình dạng, cấu trúc, đặc tính của sự vật, hiện tượng, được giáo viên và
học sinh sử dụng trong quá trình dạy và học, mang lại hứng thú học tập tích cực cho
học sinh nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức. Tư liệu hình ảnh góp phần rất lớn
trong việc đổi mới phương pháp dạy học [7], [11], [18].
2.1.2.2.2. Vai trị của hình ảnh trong dạy học
Sách giáo khoa Công nghệ 10 từ khi được chỉnh sửa bổ sung vào năm 2006 –
2007, hình ảnh được đưa vào nhiều hơn đã đem lại những chuyển biến nhất định trong
kết quả dạy và học. Nhất là trong thời đại ngày nay, thông tin bùng nổ với tốc độ chóng


5


mặt, việc bổ sung, sử dụng hình ảnh phục vụ việc dạy và học là việc làm cần thiết
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, đưa việc học đến gần với thực
tiễn hơn [7], [11].
* Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa
Do nguyên tắc “sách giáo khoa phải ngắn gọn, nội dung phải súc tích” nên nội
dung các bài học khơng thể trình bày một cách chi tiết cho người học nghiên cứu. Hơn
nữa, sách giáo khoa được thiết kế trong một giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội xác
định và sử dụng trong một thời gian nhất định, vì vậy không thể cập nhật hết những nội
dung kiến thức, mang tính thời sự, tính thực tiễn sản xuất ở địa phương hay những
thông tin kiến thức đặc trưng của các vùng miền. Do đó, trong tổ chức dạy học, giáo
viên phải bổ sung hình ảnh để cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo
khoa.
* Củng cố, hồn thiện kiến thức
Nội dung sách giáo khoa Cơng Nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói
riêng được thiết kế dựa trên tính ngun lý của quy trình kỹ thuật, do đó, mang tính
chất chung cho mọi vùng miền và cho nhiều đối tượng. Trong tổ chức dạy học, giáo
viên phải sử dụng hình ảnh cho học sinh nghiên cứu ở các đối tượng cụ thể nhằm củng
cố thêm kiến thức nguyên lý và vận dụng kiến thức nguyên lý trong thực tế sản xuất ở
các vùng miền khác nhau.
* Góp phần đa dạng hố phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học
Trong dạy học Công Nghệ 10 nói chung và dạy học phần “Đất, Phân bón” nói riêng,
sử dụng các loại hình ảnh ngồi sách giáo khoa và các kênh hình trong sách giáo khoa đã
góp phần làm phong phú thêm phương tiện để giáo viên tổ chức q trình dạy học. Khơng
những thế việc sử dụng nhiều dạng hình ảnh đã góp phần thay đổi hình thức tổ chức của bài
lên lớp và thay đổi hoạt động của thầy và trị trong q trình tổ chức dạy học: Giáo viên
không mất thời gian cung cấp kiến thức, mà kiến thức đã có sẵn trong hình ảnh, do đó giáo
viên có nhiều thời gian hơn để hướng dẫn, tổ chức học sinh học tập; Học sinh không chép

bài dạy của giáo viên mà tăng cường hoạt động tìm tịi, thảo luận…Chính vì vậy, sử dụng
hình ảnh trong dạy học Cơng Nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng phát
huy được tính sáng tạo, tích cực trong học tập của học sinh.
* Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh
Trong dạy học việc gây hứng thú học tập cho học sinh là một trong những biện pháp
tích cực để nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Với hệ thống hình ảnh có nhiều ảnh đẹp,
sống động chứa nhiều thơng tin bổ ích sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh
chủ động trong tư duy, sáng tạo trong học tập và làm khơng khí lớp học trở nên sôi nổi, vui
vẻ, chất lượng giờ học được nâng cao.
* Kiểm tra kết quả học tập của học sinh
Ngoài những vai trị trên, tư liệu có thể dùng để kiểm tra, đánh giá kỹ năng phân tích,
tổng hợp, kỹ năng vận dụng kiến thức lý luận vào thực tiễn sản xuất…
2.1.2.2.3. Các loại tư liệu hình ảnh trong dạy học
Như trên đã phân tích, hình ảnh dạy học là các dạng vật chất được sử dụng trong dạy
học. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm và cách sử dụng của các vật chất mà hình ảnh trong dạy
học được chia ra các loại khác nhau.
- Sơ đồ, biểu đồ.
- Hình vẽ, ảnh chụp.

6


- Mơ hình mơ phỏng.
Trong dạy học phần Đất trồng, Phân bón – Cơng nghệ 10, tư liệu hình ảnh được thu
thập dưới nhiều dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
- Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng.
- Thu thập từ máy scan, máy ảnh kỹ thuật số, mạng internet…
- Từ các nguồn phim tư liệu, phim phổ biến kỹ thuật cho nông dân. Từ các phim này,
giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần mềm cắt phim, chụp ảnh theo những ý đồ sư
phạm, phù hợp với nội dung bài học.

2.1.3. Mục tiêu, cấu trúc, nội dung phần Đất, Phân bón
2.1.3.1. Mục tiêu
Sau khi học xong phần “Đất, Phân bón” học sinh phải [6], [11], [13], [15]:
* Về kiến thức
- Nêu và giải thích được một số tính chất cơ bản của đất như: Tính hấp phụ và cơ sở
của tính hấp phụ, tính chua, kiềm và cơ sở của nó, các loại độ chua và đặc điểm của mỗi
loại.
- Trình bày được khái niệm về độ phì nhiêu của đất.
- Củng cố, vận dụng kiến thức đã học về phản ứng chua của đất.
- Phân biệt cách xác định độ chua hoạt tính và độ chua tiềm tàng.
- Giải thích được ngun nhân hình thành đất xám bạc màu, đất xói mòn, đất mặn,
đất phèn.
- Nêu được đặc điểm của đất xám bạc màu, đất xói mịn, đất mặn, đất phèn.
- Đề xuất các biện pháp cải tạo và hướng dẫn sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mịn,
đất mặn, đất phèn.
- Nhận biết, phân biệt được các tầng đất qua mặt phẫu diện, từ các tầng đất mà học
sinh củng cố, hệ thống lại kiến thức về các nhân tố hình thành đất.
- Nêu được đặc điểm của phân hoá học, phân hữu cơ và phân vi sinh.
- Từ đặc điểm của mỗi loại phân bón mà đề xuất cách sử dụng có hiệu quả đối với
từng loại đất, cây trồng.
- Trình bày được nguyên lý chung trong sản xuất phân vi sinh vật.
- Giải thích đặc điểm của một số loại phân vi sinh thường dùng hiện nay, biện pháp
sử dụng có hiệu quả.
* Về kỹ năng
- Phát triển kỹ năng so sánh qua cấu tạo của keo âm và keo dương.
- Thực hiện đúng kỹ thuật của từng bước trong quá trình xác định độ chua (pH) hoạt
tính, tiềm tàng của một loại đất cụ thể.
- Phát triển năng lực tư duy logic qua mối quan hệ từ: Nguyên nhân hình thành dẫn
đến đặc điểm và suy ra biện pháp cải tạo một số loại đất xấu.
- Phát triển kỹ năng quan sát, so sánh qua quan sát, nhận biết các tầng đất ở bề mặt

phẫu diện.
- Phát triển kỹ năng phân tích qua đặc điểm của từng loại phân và kỹ năng tổng hợp
qua phối hợp các loại phân bón cho từng loại đất, loại cây.
- Phát triển khả năng phân tích qua việc tìm ra những nội dung cơ bản khi nghiên cứu
mỗi loại phân vi sinh vật. Qua ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất một số loại phân
bón mà phát triển tư duy kỹ thuật.
* Về ý thức, thái độ

7


- Từ tính chất và độ phì nhiêu làm cơ sở để hình thành ý thức bảo vệ, sử dụng hợp lý.
- Có ý thức và thái độ làm việc khoa học, chính xác.
- Từ nguyên nhân gây đất xám bạc màu, đất xói mịn, đất mặn, đất phèn mà có ý
thức ngăn chặn, phịng tránh để bảo vệ đất trồng và mơi trường sống.
- Có ý thức góp phần cùng gia đình tăng nguồn phân bón và cách sử dụng hợp lý để
nâng cao hiệu quả trong sản xuất (vùng phi nơng nghiệp thì hình thành ý thức gom rác thải
để góp phần tăng nguồn phân bón cho nơng nghiệp, vệ sinh mơi trường và tìm hiểu kỹ đặc
điểm phân bón cho cây cảnh để sử dụng hiệu quả).
- Hình thành ý thức lao động khoa học trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.2. Nội dung
Kiến thức đại cương phần “Đất, Phân bón” bao gồm các nội dung cơ bản sau [12],
[13]:
Bài 7: Một số tính chất của đất trồng bao gồm các phần keo đất và khả năng hấp phụ
của đất, phản ứng của dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất.
Bài 8: Thực hành: Xác định độ chua của đất bao gồm các phương pháp xác định độ
pH của đất và xác định được pH của đất bằng thiết bị thông thường.
Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mịn – trơ sỏi đá, bao
gồm ngun nhân hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất xám bạc màu, đất xói mòn
– trơ sỏi đá.

Bài 10: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn bao gồm nguyên nhân hình
thành, tính chất, biện pháp cải tạo của đất mặn, đất phèn.
Bài 11: Thực hành: Quan sát phẫu diện đất bao gồm cách quan sát phẩu diện đất và
phân biệt được các tầng đất.
Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thơng thường bao
gồm đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thường dùng trong nơng,
lâm nghiệp.
Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón bao gồm ứng dụng
cơng nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón và cách sử dụng một số loại phân vi sinh vật
dùng trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
2.1.4. Hình ảnh trong phần Đất, Phân bón” – sách giáo khoa Cơng nghệ 10
2.1.4.1. Số lượng
Phần đất: 19 hình
Phần phân bón: 2 hình
2.1.4.2. Chức năng chính
Cung cấp thơng tin về cấu tạo của keo đất
Minh họa các bước xác định độ chua của đất.
Minh họa các loại đất xám bạc màu, đất xói mịn, đất mặn, đất phèn.
Minh họa các biện pháp canh tác đối với một số loại đất xấu.
Minh họa, cung cấp thông tin về phẫu diện của một số loại đất.
Minh họa một số loại phân.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng dạy học Công nghệ 10 ở trường THPT
2.2.1.1. Thực trạng dạy học của giáo viên
Nhìn chung, giáo viên cải tiến đổi mới phương pháp như sử dụng: phương pháp
vấn đáp tìm tịi, trực quan tìm tịi, thảo luận nhóm, đóng vai… Tuy nhiên, việc sử dụng

8



các phương pháp trên không thường xuyên, đa phần giáo án chủ yếu là nội dung bài
học chứ chưa chú trọng đến phương pháp, rất ít câu hỏi tư duy. Chỉ sử dụng hệ thống
sơ đồ trong SGK để minh học cho bài học, mà khơng có thêm các sơ đồ tự thiết kế từ
nội dung SGK hay liên hệ thực tiễn. Chưa chú ý sử dụng các phương pháp phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.2.1.2. Việc học của học sinh
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 10 chiếm tỷ
lệ trung bình rất cao. Hoạt động các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ chưa có ý
thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học, có khi lớp
48-52 học sinh nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 4-5 em phát biểu xây dựng bài.
Các em hầu như không có hứng thú vào việc học tập bộ mơn Cơng nghệ 10.
Từ thực tế trên dẫn đến kết quả học tập bộ mơn chưa cao. Số học sinh giỏi ít,
khá và trung bình nhiều, yếu vẫn cịn. Qua thực tế giảng dạy nếu sử dụng các PPDH
phát huy tính tích cực như: đóng vai, thảo luận nhóm, phiếu học tập, sử dụng băng
hình… cùng với những câu hỏi tìm tịi, kích thích tư duy, gây tranh luận thì khơng khí
học tập sơi nổi hẳn, các em tích cực phát biểu xây dựng bài. Ngược lại, ở một số lớp
giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại tái hiện, thơng báo… lớp học
trở nên trầm, ít học sinh phát biểu xây dựng bài.
2.2.2. Những nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở trường
THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi để dạy
học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS địi hỏi phải đầu tư
thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Đồng thời giáo viên phải có năng lực tổ chức,
điều khiển q trình dạy học. Đây là khó khăn đối với giáo viên hiện nay vì một số
trường chưa có giáo viên chun ngành kỹ thuật nơng nghiệp. Ở một số trường THPT
chưa có đủ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập của bộ mơn như: chưa có
phịng thực hành bộ mơn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết…
Bên cạnh đó một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học Công
nghệ 10 như hiện nay là do môn này khơng được học sinh coi là mơn học chính, vì
khơng thi tốt nghiệp, khơng thi đại học… Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ bng

lõng, thả trơi trong ý thức học tập của học sinh.
2.3. Bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón” – Cơng nghệ 10 – THPT
2.3.1. Nguyên tắc bổ sung hình ảnh
Hình ảnh bổ sung phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập, do đó khi
bổ sung hình ảnh cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau [1], [2], [3], [11], [16], [18]:
2.3.1.1. Bám sát mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của q trình dạy
học. Đó là các phẩm chất của học sinh về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Các hình ảnh được bổ
sung cho quá trình dạy học phải hướng vào mục tiêu bài học. Tiến trình tổ chức học sinh
khai thác hình ảnh đồng thời là quá trình thực hiện mục tiêu bài học đã đề ra.
2.3.1.2. Nguyên tắc khoa học
Trong dạy học, sử dụng hình ảnh là điều cần thiết, tuy nhiên hình ảnh dạy học phải
được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học; nội dung thơng tin
trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội dung bài học và phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh.

9


2.3.1.3. Nguyên tắc sư phạm
Hình ảnh được bổ sung để phục vụ cho q trình dạy học, do đó thơng tin của hình
ảnh phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ sư phạm.
2.3.1.4. Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh
Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn là dạy
cách học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự học, tự
nghiên cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động.
Do đó phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh. Để phát huy tính tích cực thì hình ảnh bổ sung phải súc tích, rõ ràng, phù hợp với tâm
sinh lý.
2.3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống

Nội dung mơn học Cơng nghệ 10 nói chung và phần “Đất, Phân bón” nói riêng ln
được biên soạn một cách có hệ thống, thể hiện qua từng bài, từng chương, từng phần và tồn
bộ chương trình. Tính hệ thống đó khơng chỉ được quy định bởi chính nội dung khoa học,
phản ánh đối tượng khách quan có mang tính hệ thống mà cịn bởi tính logic trong hệ thống
tư duy của học sinh. Do đó hình ảnh được bổ sung cũng phải sắp xếp theo logic hệ thống
chặt chẽ, sao cho lời giải của hình ảnh là cơ sở cho việc tìm tịi giải đáp của hình ảnh. Chính
yếu tố này đã khuyến khích khả năng tư duy, suy diễn của người học.
2.3.1.6. Đảm bảo tính thực tiễn
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý luận gắn
với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học thực nghiệm. Do
đó, hình ảnh được bổ sung phải có tính thực tiễn cao, giúp học sinh liên hệ, sử dụng kiến
thức đã học vào cuộc sống.
2.3.2. Cơ sở bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”
Khi bổ sung hình ảnh để dạy học phần “Đất, Phân bón” theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh, cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau [2], [10], [16]:
- Dựa vào mục tiêu dạy học của phần “Đất, Phân bón – Công nghệ 10”.
- Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo dục và đào
tạo là giảm thơng báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh.
- Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu vấn đề,
cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên bổ sung hình ảnh
để tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức.
- Dựa vào chức năng của hình ảnh: Hình ảnh có chức năng kép là vừa minh họa kiến
thức, vừa chứa đựng nguồn kiến thức mới.
- Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức của học
sinh lớp 10 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi các em rất hứng
thú khi tự mình khám phá kiến thức từ hình ảnh. Đây là điều kiện thuận lợi để bổ sung hình
ảnh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
2.3.3. Quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh
Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”, hệ thống hình ảnh được bổ
sung theo các bước sau [11]:

2.3.3.1. Nghiên cứu bài dạy giáo khoa
Trong các môn học ở trường THPT, sách giáo khoa được xem như là “pháp lệnh”,
là “kim chỉ nam”, là nền tảng nội dung để giáo viên và học sinh đồng thời tác động trong
quá trình tổ chức dạy học để tổ chức, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức. Nghiên cứu bài dạy

10


trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những kiến thức cơ bản; những kiến thức
cần bổ sung, mở rộng, cập nhật; những kiến thức cần khái quát, cụ thể hố… từ đó định
hướng cho việc tìm kiếm, bổ sung hình ảnh cần thiết.
Ví dụ: Nghiên cứu bài 9, phần II.2. Tính chất của đất xói mịn mạnh – trơ sỏi đá.
Sách giáo khoa chỉ trình bày các tính chất, song lại khơng có hình ảnh để minh họa, vậy
cần có bảng biểu thể hiện một số số liệu nói lên đất xám bạc màu có tính chất đó. (phần phụ
lục)
2.3.3.2. Phân tích nhu cầu
Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối quan hệ giữa các thành tố
của quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu – phương pháp – phương tiện – hình thức tổ chức
dạy học - kiểm tra, đánh giá), tuỳ nội dung bài học cụ thể mà xác định nguồn tư liệu cho phù
hợp. Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”, có những bài, những mục số
lượng và chất lượng hình ảnh trong sách giáo khoa đủ cho giáo viên và học sinh khai thác để
thực hiện mục tiêu dạy học, nhưng cũng có những bài học chỉ dựa vào hình ảnh trong sách
giáo khoa, giáo viên sẽ gặp khó khăn khi thực hiện hoạt động dạy và học sinh cũng gặp khó
khăn khi thực hiện hoạt động học, do đó, cần phải tìm kiếm, bổ sung hình ảnh trực quan hố,
khách quan hố nội dung kiến thức bài học.
Như vậy, q trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi: “có hay khơng nên sử
dụng hình ảnh dạy học”; “cần bao nhiêu hình ảnh”.
Ví dụ: Theo u cầu thì cần thêm hình ảnh để minh họa cho hướng sử dụng đất phèn
để học sinh dễ tiếp cận.(phần phụ lục)
2.3.3.3. Lựa chon hình ảnh

Trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”, hình ảnh có thể tìm kiếm ở
các nguồn khác nhau (sách, báo, tạp chí chuyên ngành; sách phổ biến kỹ thuật; các chương
trình tập huấn kỹ thuật; chương trình khuyến nơng, khuyến lâm, bạn của nhà nơng; các
webside tìm kiếm, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu…). Trên cơ sở phân tích nhu cầu về
nguồn và loại hình ảnh cho nội dung bài học cụ thể, giáo viên có thể lựa chọn tư liệu cho
phù hợp.
Ví dụ: Nguồn tư liệu hình ảnh phải thể hiện được các yêu cầu của việc bón phân hố
học đúng kỹ thuật. Để đáp ứng u cầu đó, hình ảnh được lựa chọn từ các kênh hình khác
nhau và có thể dễ dàng tìm kiếm từ mạng internet.
2.3.3.4. Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung
Hình ảnh sau khi thu thập, để sử dụng trong dạy học cần phải xử lý để hình ảnh phù
hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong sách giáo khoa và định hướng quá trình tổ chức
dạy học. Sau khi sử lý, hình ảnh phải đáp ứng mục tiêu và nội dung bài dạy, là nguồn cung
cấp kiến thức hay cách thức để giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Như
vậy, hình ảnh phải chứa đựng kiến thức và phương pháp dạy học cho một nội dung cụ thể.
Hình ảnh sau khi được xử lý sư phạm có thể sử dụng trong hoạt động dạy học.
Hình ảnh có thể được lưu trữ ở các hình thức khác nhau như trên giấy khổ lớn hoặc
ảnh kỹ thuật số.
Để lưu trữ hình ảnh trong các thiết bị điện tử, các loại hình ảnh được được đưa vào
xử lý và liên kết trong các bài dạy cụ thể. Sau khi lựa chọn các hình ảnh, tiến hành xử lý và
tạo các hiệu ứng để đưa vào giảng dạy.
Có thể khái qt quy trình bổ sung hệ thống hình ảnh theo sơ đồ sau:

11


12


Bước 1:


Nghiên cứu tài liệu giáo khoa

Bước 2:

Phân tích nhu cầu

Lựa chọn hình ảnh

Bước 3:

Xử lý sư phạm hình ảnh bổ sung

Bước 4:

Hình: Quy trình bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ
10”
2.4. Hiệu quả thu được:
Qua q trình thực nghiệm, tơi đã áp dụng phương pháp sử dụng đồ dùng trực
quan trong dạy học phần “Đất, Phân bón mơn Cơng Nghệ 10”
Phần này được dạy song song cùng thời gian và chéo nhau với 2 loại giáo án:
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng đồ dùng trực quan vào soạn bài và giảng dạy.
- Giáo án đối chứng soạn theo phương pháp truyền thống.
Sau khi dạy xong phần này, tôi tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức
của học sinh bằng hệ thống câu hỏi (đề kiểm tra 45 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
2.4.1. Kết quả định lượng
- Lớp đối chứng (ĐC): 10A2, 10A4.
- Lớp thực nghiệm (TN): 10A1, 10A3.
Lớp

Lớp
ĐC
Lớp
TN

10A2
10A4
10A1
10A3

Lớp
Lớp ĐC
10A2, A4
Lớp TN
10A1, A3

Số
HS
36
40
37
37

1
0
0
0
0

2

0
0
0
0

Số
HS

1

2

Số học sinh đạt điểm xi
3
4
5
6
7
0
0
12
11
7
3
4
7
9
5
0
0

0
2
2
0
0
2
5
12
Bảng 1. Bảng tần suất
Số học sinh đạt điểm xi
3
4
5
6
7

76

0

0

3

4

19

20


74

0

0

0

0

2

7

8
5
7
12
8

9
0
5
12
8

10
1
0
9

2

8

9

10

12

12

5

1

14

20

20

11

Bảng 2. Bảng tổng hợp tần suất

13


xi

Lớp ĐC (%)
Lớp TN (%)

1
0
0

2
0
0

3
4
5
6
7
8
9
10
3,95 5,26
25
26,32 15,79 15,79 6,58 1,31
0
0
2,70 9,46 18,92 27,03 27,03 14,86
Bảng 3. Bảng phân phối tần suất

30
25
20

Lớp ĐC (% )
Lớp TN (% )

15
10
5
0
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Biểu đồ 1. So sánh tỷ lệ phân phối tần suất giữa TN và ĐC
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở 2 lớp thực nghiệm tỷ lệ đạt điểm khá
giỏi đều cao hơn 2 lớp đồi chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình

của 2 lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho thấy học sinh 2 lớp thực nghiệm
tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn. Một trong những nguyên nhân đó là: Ở lớp
thực nghiệm, lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học tập, tích cực, chủ động
tìm hiểu kiến thức thông qua đồ dùng trực quan, số lượng học sinh tham gia xây dựng
bài nhiều làm cho không khí lớp học sơi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động nên khả
năng hiểu và nhớ bài tốt hơn.
Còn ở lớp đối chứng, lớp học vẫn diễn ra nghiêm túc, học sinh vẫn chăm chú
tiếp thu bài giảng, nhưng các em tiếp thu thụ động về kiến thức, giáo viên sử dụng
phương pháp truyền thống như thông báo, giải thích nên q trình làm việc thường
nghiêng về giáo viên.
2.4.2. Kết quả định tính
Qua q trình phân tích bài kiểm tra ở 2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng
đồng thời theo dõi trong suốt quá trình giảng dạy, tơi có những nhận xét sau:
- Ở 2 lớp đối chứng:
+ Phần lớn học sinh chỉ dừng lại ở mức độ nhớ và tái hiện kiến thức. Tính độc
lập nhận thức khơng thể hiện rõ, cách trình bày rập khn trong SGK hoặc vở ghi của
giáo viên.
+ Nhiều khái niệm các em chưa hiểu sâu nên trình bày chưa chính xác, thiếu
chặt chẽ.
+ Việc vận dụng trí thức đối với đa số các em cịn khó khăn, khả năng khái quát
hóa và hệ thống hóa bài học chưa cao.

14


+ Giờ học trầm lắng, kém hứng thú, các em vẫn trả lời câu hỏi nhưng chưa nhiệt
tình.
Tuy nhiên, vẫn có một số học sinh hiểu bài khá tốt, trình bày khá lôgic, chặt chẽ.
- Ở 2 lớp thực nghiệm:
+ Phần lớn học sinh hiểu bài tương đối chính xác và đầy đủ.

+ Lập luận rõ ràng, chặt chẽ.
+ Độc lập nhận thức, có khả năng tự khai thác thơng, trình bày vấn đề một cách
chủ động theo quan điểm riêng, không theo nguyên mẫu SGK hoặc của giáo viên. Ví
dụ: như học sinh Bùi Khánh Huyền ở lớp 10A1, Nguyễn Thị Thùy Dương ở lớp 10A3
trình bày lưu lốt, sáng tạo…
+ Đa số các em có khả năng vận dụng những kiến thức đã học và kiến thức thực
tế để khai thác thông tin trên các đồ dùng trực quan.
+ Các em tham gia học tập, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi với tinh thần say mê,
hào hứng, khơng khí giờ học thoải mái.
+ Tuy nhiên, vẫn cịn một số ít học sinh, chưa tham gia hoạt động, chưa nắm
vững nội dung bài học, khả năng phân tích, tổng hợp, khái qt hóa và vận dụng kiến
thức chưa tốt.
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm
Với kết quả thực nghiệm này, tơi có thêm cơ sở thực tiễn để tin tưởng vào khả
năng ứng dụng đồ dùng trực quan theo hướng mà đề tài đã chọn.
Qua thực nghiệm dạy học có sử dụng đồ dùng trực quan, tơi nhận thấy:
- Hứng thú học tập của học sinh cao hơn, hoạt động thảo luận sôi nổi hơn và
hiệu quả cao hơn, HS tập trung để quan sát và phân tích, phát biểu xây dựng bài tốt
hơn.
- Tăng cường thêm một số kỹ năng hoạt động học tập cho HS như quan sát,
phân tích, tổng hợp, so sánh, kỹ năng làm việc độc lập, “thảo luận nhóm” và trình bày
một vấn đề trước tập thể.
- Hoạt động của giáo viên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn để có thể tập trung vào việc
đưa HS vào trung tâm của hoạt động dạy học. Thơng qua phương pháp này, HS trong
nhóm và giữa các nhóm phát biểu ý kiến, tranh luận, bổ sung cho nhau tạo khơng khí
học tập rất tích cực, nâng cao hiệu quả tiếp thu, lĩnh hội tri thức của HS.
- Kiến thức được cung cấp thêm, bổ sung và làm rõ SGK, đồng thời gắn với
thực tiễn nhiều hơn.
Do giới hạn về thời gian cũng như các điều kiện khác nên tôi chưa thực hiện
thực nghiệm được trên quy mơ lớn hơn. Vì vậy mà kết quả thực nghiệm chắc hẳn chưa

phải là tốt nhất.
Mặc dù vậy, qua thời gian giảng dạy, tôi nhận thấy rằng, việc bổ sung hình ảnh
vào dạy học Cơng nghệ 10 là điều rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy,
phát huy tính tích cực học tập của học sinh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung
và phương pháp trong dạy học hiện nay.
3. Kết luận, đề nghị
3.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài trên đây, tơi đã rút ra được những kết luận chính
sau:

15


- Bước đầu đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của việc bổ sung hình ảnh để
tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10” nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh.
- Hệ thống, phân tích được đặc điểm, vai trị của các loại hình ảnh đối với dạy học
phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10” nói riêng và trong dạy học Cơng nghệ nói chung.
- Bước đầu đưa ra được các bước bổ sung hình ảnh trong dạy học phần “Đất, Phân
bón – Cơng nghệ 10” theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong các khâu khác
nhau của bài lên lớp nghiên cứu tài liệu mới.
- Bước đầu bổ sung được hệ thống hình ảnh cho 6 bài (bài 7, bài 9, bài 10, bài 11, bài
12, bài 13) trong phần “Đất, Phân bón – Cơng nghệ 10”.
3.2. Đề nghị
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi rút ra một số kiến nghị sau:
- Cần phát huy tối đa vai trò của hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa.
- Giáo viên cần chủ động bổ sung hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu ở các nguồn khác nhau
để bổ sung cho hệ thống hình ảnh sẵn có trong sách giáo khoa.
- Các ban ngành chức năng có những biện pháp cụ thể trong việc trang bị thiết bị dạy
học cho bộ môn, nhất là những thiết bị, những công nghệ thông tin tiên tiến hiện nay.

- Bổ sung hình ảnh cho các phần khác
- Do khả năng và thời gian có hạn, kết quả của sáng kiến chỉ dừng lại ở những kết
luận ban đầu, nhiều vấn đề chưa được đi sâu, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Đề tài
cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến do tôi tự
viết, không sao chép của ai.

Trịnh Thị Quyên

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, Lý luận dạy học sinh học đại cương, NXB
giáo dục, 1996.
2. Vũ Đình Chiến, Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình trong sách
giáo khoa Địa Lý lớp 7, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Huế, 2004.
3. Nguyễn Duân, Bổ sung tư liệu dạy học môn Công nghệ lớp 7 (phần Nơng nghiệp),
tạp chí thiết bị giáo dục, số 26 tháng 10 năm 2007, trang 25 – 28.
4. Nguyễn Duân và các tác giả, Một số vấn đề về dạy học công nghệ ở trường phổ
thông, NXB giáo dục, 2005.
5. Nguyễn Duân, Thiết kế và sử dụng câu hỏi khai thác kênh hình trong sách giáo
khoa sinh học ở phổ thơng, tạp chí thiết bị giáo dục, số 38 tháng 10 năm 2008, trang 23 – 24
+ 37.
6. Nguyễn Minh Đồng và các tác giả, Thiết kế bài giảng Công nghệ 10, quyển 1,

NXB Hà Nội, 2006.
7. Phạm Thị Thu Hà, Sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Cơng Nghệ 7 để
tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, Khoá luận tốt nghiệp Đại
học sư phạm Huế, 2008.
8. Nguyễn Ngọc Hiểu, Một số biện pháp tổ chức học sinh làm việc độc lập với
sách giáo khoa để nâng cao hiệu quả dạy học Lâm nghiệp – Trồng trọt ở trường trung
học phổ thơng, khố luận tốt nghiệp đại học sư pham Huế, 2006.
9. Trần Bá Hoành, Kỹ thuật dạy học sinh học, NXB giáo dục Hà Nội, 1995.
10. Hoàng Phồn Hưng, Sử dụng câu hỏi để tổ chức học sinh làm việc với sách
giáo khoa sinh học 11 khi dạy quy luật di truyền, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,
Đại học sư phạm Huế, 2003.
11. Nguyễn Văn Khanh, Sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chương trồng
trọt, lâm nghiệp đại cương mơn Cơng nghệ 10, khố luận tốt nghiệp, Đại học sư phạm
Huế, 2008.
12. Nguyễn Văn Khôi và các tác giả, Sách giáo viên Công nghệ 10, NXB giáo
dục, 2006.
13. Nguyễn Văn Khôi và các tác giả, Công nghệ 10, NXB giáo dục, 2006.
14. Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Thành Tuấn, Lý luận dạy học Công nghệ ở
trường trung học cơ sở phần kỹ thuật Nông nghiệp, NXB giáo dục, Hà Nội, 2005.
15. Nguyễn Đức Thành, Vũ Thị Mai Anh, Dạy học Cơng nghệ 10, NXB giáo
dục, 2006.
16. Hồng Thị Nguyệt Thắm, Phương pháp sử dụng kênh hình trong sách giáo
khoa Địa Lý lớp 11 ban khoa học xã hội và nhân văn theo hướng dạy học tích cực ở
trường trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm
Huế, 2005.
17. Phan Minh Tiến, Quy trình sử dụng phương tiện trực quan theo hướng tích
cực hố hoạt động nhận thức của học sinh trong giờ học ở trường trung học cơ sở, tạp
chí nghiên cứu giáo dục, 10/1998.
18. Hồng Hữu Tình, Sử dụng tư liệu hình ảnh trong dạy học chăn nuôi thuỷ
sản đại cương, môn Cơng nghệ 10, Khố luận tốt nghiệp, Đại học sư phạm Huế, 2008.

19. www.tulieu.edu.vn
20. www.baigiang.edu.vn

17


21. www.baigiang.bachkim.edu.vn
22. www.edu.vn
23. www.ebook.edu.net.vn
24. www.diendan.edu.vn
25. www.wikipeda.org

18



×