Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn thạc sĩ phân tích mức sẵn lòng chi trả cho việc sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn thị xã hà tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
___________________

CHÂU THIẾU NỮ

PHÂN TÍCH MỨC SẴN LÕNG CHI TRẢ CHO VIỆC
SỬ DỤNG NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
____________________

CHÂU THIẾU NỮ

PHÂN TÍCH MỨC SẴN LÕNG CHI TRẢ CHO VIỆC
SỬ DỤNG NƢỚC SẠCH NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn “Phân tích mức sẵn lòng chi trả cho việc sử
dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” là
đƣợc nghiên cứu bởi riêng cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn
Hữu Dũng. Dữ liệu đƣợc thu thập một cách khách quan, các tài liệu trích dẫn đƣợc
chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm với lời
cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 6 năm 2017
Học viên thực hiện

Châu Thiếu Nữ


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TĨM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1 .................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 2 .................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 5
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM............................................................................................. 5
2.1.1. Hộ và hộ gia đình nơng thơn ............................................................................. 5
2.1.2. Thu nhập và thu nhập hộ gia đình ..................................................................... 5
2.1.3. Khái niệm về tài nguyên nƣớc........................................................................... 6
2.1.4. Khái niệm về nƣớc sạch .................................................................................... 6
2.1.5. Mức sẵn lòng chi trả .......................................................................................... 6


2.2. CÁC LÝ THUYẾT .................................................................................................. 7
2.2.1. Lý thuyết về tổng giá trị kinh tế ........................................................................ 7
2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên .................................................................. 10
2.2.2.1. Nội dung phƣơng pháp .........................................................................10
2.2.2.2. Các bƣớc thực hiện CVM .....................................................................13
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ....................................................................... 18
2.3.1. Trên thế giới .................................................................................................... 18
2.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.............................................................................................. 22
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 23
MƠ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 23
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ........................................................................................... 23
3.2. MƠ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU ......................................................... 24

3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 28
3.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 28
3.3.2. Phƣơng pháp chọn mẫu ................................................................................... 29
3.3.3. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................ 29
3.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................................. 30
3.4.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu ................................................................. 30
3.4.2. Phân tích thống kê mơ tả ................................................................................. 30
3.2.3. Kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (t-test) Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic ............................................................ 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................................. 31
CHƢƠNG 4 .................................................................................................................. 32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 32
4.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ XÃ HÀ TIÊN .................................................................. 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 32
4.1.2. Thực trạng sử dụng nguồn nƣớc sạch của ngƣời dân tại thị xã Hà Tiên......... 34


4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .............................................................. 35
4.2.1. Đặc điểm chủ hộ gia đình theo chi trả cho sử dụng nƣớc sạch ....................... 35
4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình....................................................................................... 38
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY............................................................................................. 41
4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mơ hình ....................................... 41
4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng chi trả cho việc sử
dụng nƣớc sạch nông thơn của hộ gia đình ............................................................... 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.............................................................................................. 45
CHƢƠNG 5 .................................................................................................................. 46
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................... 46
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 46
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................................................................... 47

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
PHỤ LỤC SỐ LIỆU



DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TX
UBND

Diễn giải
Thị xã
Ủy ban nhân dân

WTP

Mức sẵn lịng chi trả

ĐVT

Đơn vị tính

CB
CCVC

Cán bộ
Cơng chức, viên chức


NN

Nông nghiệp

CV

Công nhân

LT

Làm thuê

BB

Buôn bán

KD

Kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

NSNT


Nƣớc sạch nông thôn

VSMT

Vệ sinh môi trƣờng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Giải thích các biến độc lập trong mơ hình ................................................25
Bảng 3.2: Phân bố mẫu khảo sát ...............................................................................29
Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ ........................................................................................36
Bảng 4.2: Dân tộc chủ hộ ..........................................................................................36
Bảng 4.3: Tuổi chủ hộ ...............................................................................................37
Bảng 4.4: Qui mô hộ (số ngƣời) ...............................................................................39
Bảng 4.5: Tỷ lệ phụ thuộc (ĐVT: %) ........................................................................39
Bảng 4.6: Khu vực sinh sống ....................................................................................40
Bảng 4.7: Thu nhập bình quân ..................................................................................40
Bảng 4.8: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập ...............................................41
Bảng 4.9: Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình ......................................................................42


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên .............................................9
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích .......................................................................................23
Hình 4.1: Bản đồ TX Hà Tiên ...................................................................................32
Biểu đồ 4.1: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế .........................................................................33
Biểu đồ 4.2: Học vấn chủ hộ .....................................................................................37
Biểu đồ 4.3: Nghề nghiệp chủ hộ ..............................................................................38



TĨM TẮT LUẬN VĂN
Nƣớc sạch nơng thơn (NSNT) là nhu cầu rất cần thiết trong đời sống hàng
ngày. Việc cung cấp NSNT cho ngƣời dân khơng chỉ giải quyết tình trạng thiếu
nƣớc sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe của họ mà còn ổn định và từng bƣớc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Hiện tại, tại một số
vùng nông thôn trong tỉnh, nguồn nƣớc ngƣời dân sử dụng sinh hoạt chủ yếu là ở
ao, hồ, bể chứa nƣớc mƣa và nƣớc ngầm từ giếng khơi, giếng khoan. Nếu nguồn
nƣớc không đảm bảo vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đƣờng ruột, bệnh
ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trị của nƣớc sạch đối với đời
sống ngƣời dân nói chung, với các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn
bao giờ hết.
Bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 200
hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn TX Hà Tiên. Tiến hành thống kê mơ tả các
đặc trƣng của chủ hộ, để có cái nhìn khái qt về mẫu nghiên cứu. Sử dụng mơ hình
hồi quy Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng chi
trả cho việc sử dụng NSNT. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 biến độc lập ảnh hƣởng
đến khả năng sẵng lòng chi trả cho việc sử dụng NSNT của hộ gia đình gồm tuổi
chủ hộ, học vấn chủ hộ, nghề nghiệp chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc, khu vực sinh sống và
thu nhập bình quân đầu ngƣời trong tháng của hộ gia đình.
Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở để giúp UBND TX Hà Tiên và Công ty
nƣớc sạch VSMT tỉnh Kiên Giang có những chính sách nhằm hỗ trợ ngƣời dân trên
địa bàn TX Hà Tiên tiếp cận đƣợc nguồn nƣớc sạch, đảm bảo vệ sinh mơi trƣờng,
góp phần nâng cao sức khỏe cho ngƣời dân địa phƣơng.


1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nƣớc sạch đóng vai trị quan trọng trong cuộc sống mọi ngƣời. Hàng ngày
chúng ta tiếp xúc với nƣớc và sử dụng nƣớc cho những mục đích khác nhau nhƣng
có lẽ không phải ai cũng hiểu đƣợc hết tầm quan trọng, cũng nhƣ vai trò của nƣớc
đối với sự sống con ngƣời nói riêng và sự sống trên hành tinh nói chung. Nƣớc sạch
là một trong những nhu cầu căn bản của con ngƣời và đang trở nên cấp thiết đối với
sức khỏe và cải thiện đời sống sinh hoạt cho ngƣời dân. Nƣớc sạch khơng những
góp phần nâng cao sức khỏe, giảm thiểu bệnh tật, tăng sức lao động, cải thiện điều
kiện sống văn minh cho mọi ngƣời. Bên cạnh đó, cũng là nhân tố quan trọng tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội: từ nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch đến các vấn đề về sức khỏe.
Trong khi dân số ngày càng tăng, nguồn nƣớc lại ngày càng giảm nhất là khi
đứng trƣớc nguồn nƣớc ô nhiễm trầm trọng nhƣ ngày nay, nƣớc sạch và vệ sinh mơi
trƣờng càng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sức khoẻ và phát triển bền vững
của đất nƣớc. Thực trạng tiếp cận nƣớc sạch cho thấy những khó khăn (địa lý, tài
chính, nhận thức) trong việc thực hiện quyền tiếp cận nƣớc sạch, sự thiếu công bằng
rõ rệt trong khả năng tiếp cận nƣớc sạch và điều kiện tiếp cận vệ sinh giữa các khu
vực nông thôn và thành thị.
Việt Nam hiện thuộc nhóm quốc gia “thiếu nƣớc” do lƣợng nƣớc mặt bình
quân đầu ngƣời mỗi năm chỉ đạt 3.840 m3, thấp hơn chỉ tiêu 4.000 m3/ngƣời mỗi
năm của Hội Tài nguyên Nƣớc quốc tế (IWRA). Đây đƣợc xem là một nghịch lý
đối với một quốc gia có mạng lƣới sơng ngịi dày đặc nhƣ nƣớc ta. Theo thống kê
của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng (Bộ Y tế), Việt Nam hiện có khoảng
17,2 triệu ngƣời (tƣơng đƣơng 21,5% dân số) đang sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt từ
giếng khoan, chƣa đƣợc kiểm nghiệm hay qua xử lý. Cho đến thời điểm hiện nay,
vẫn cịn trên 60% dân số nơng thơn chƣa có nƣớc sạch để dùng. Nƣớc mặt ở các


2


sơng, hồ, suối, ao đã nhiễm bẩn, nhiễm mặn. Tình hình khơ hạn, thiếu nƣớc sản xuất
đang diễn ra gay gắt.
Hà Tiên là một thị xã của tỉnh Kiên Giang. Hiện tại có 07 đơn vị hành chính
(03 xã - 04 phƣờng, trong đó có 01 xã biên giới) có nền kinh tế cũng khá phát triển.
Hệ thống cấp nƣớc tại khu vực nông thôn, đa phần là các trạm cấp nƣớc quy mơ
nhỏ, các giếng khoan gia đình, chất lƣợng nƣớc khơng đƣợc kiểm tra thƣờng xun
do kinh phí hạn hẹp và việc quản lý chất lƣợng nguồn nƣớc uống khơng đồng bộ.
Chƣơng trình đƣa nƣớc sạch về nơng thôn mang lại hiệu quả đáng kể. Khu vực đô
thị sử dụng nƣớc máy cịn khu vực nơng thơn đƣợc chính quyền quan tâm xây dựng
các trạm nƣớc tập trung dƣới hình thức các giếng khoan tầng sâu. Tính đến cuối
năm 2015 tỷ lệ gia đình sử dụng nƣớc sạch là 90,3% (Báo cáo của UBND thị xã Hà
Tiên, 2015). Tuy nhiên, việc cung cấp nƣớc sạch này chƣa đồng đều giữa các xã
trên địa bàn, vẫn cịn tình trạng hộ gia đình sử dụng nƣớc ao, hồ trong sinh hoạt.
Ngun nhân hiện trạng này là gì? Có phải do ngƣời dân thực sự khơng có nhu cầu
sử dụng nƣớc sạch hay nguyên nhân từ phía chính sách nƣớc sạch nông thôn của thị
xã. Xét thấy sự cần thiết nên nghiên cứu tìm hiểu cụ thể hơn về tình hình sử dụng
nƣớc sinh hoạt cũng nhƣ các nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng nƣớc sạch nông
thôn của ngƣời dân hiện nay trên địa bàn để từ đó tìm ra giải pháp hiệu quả cung
cấp nƣớc sạch nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, nên tôi đã chọn
đề tài: “Phân tích mức sẵn lịng chi trả cho việc sử dụng nước sạch nông thôn
trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài là phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến mức sẵn lòng chi
trả (WTP) cho việc sử dụng nƣớc sạch nơng thơn của hộ gia đình trên địa bàn thị xã
Hà Tiên. Từ đó, đƣa ra một số gợi ý chính sách nhằm mở rộng mạng lƣới nƣớc sạch
nơng thơn của hộ gia đình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, luận văn thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:



3

Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lịng chi trả của hộ gia đình
cho việc sử dụng nƣớc sạch nông thôn tại thị xã Hà Tiên.
Trên cơ sở đó, gợi ý các chính sách nhằm mở rộng mạng lƣới sử dụng nƣớc
sạch nông thôn của các hộ gia đình.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần trả lời những câu
hỏi sau:
Hiện trạng sử dụng nƣớc sách nông thôn của hộ gia đình nhƣ thế nào và có
sẵn lịng chi trả cho việc sử dụng nƣớc sạch hay không?
Các yếu nào tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng chi trả của hộ gia đình cho
việc sử dụng nƣớc sạch nơng thơn tại thị xã Hà Tiên?
Những chính sách gì nhằm mở rộng mạng lƣới sử dụng nƣớc sạch nơng thơn
của các hộ gia đình tại thị xã Hà Tiên?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sẵn lòng
chi trả của hộ gia đình cho việc sử dụng nƣớc sạch nơng thôn.
1.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 2014 - 2015. Số liệu sơ cấp
thu thập 200 hộ gia đình tại 7 xã - phƣờng đình trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh
Kiên Giang thông qua phỏng vấn trực tiếp trong thời gian tháng 12/2016.
Phƣơng pháp phân tích sử dụng chính là: Phƣơng pháp Thống kê mô tả, đánh
giá ngẫu nhiên CVM (contingent valuation methoth) và phƣơng pháp xây dựng câu
hỏi.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn kết cấu gồm 5 chƣơng:
Chương 1. Giới thiệu đề tài. Chƣơng này trình bày vấn đề nghiên cứu, mục

tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu, kết cấu
luận văn.


4

Chương 2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Chƣơng này trình bày
các khái niệm về hộ gia đình, mức sẵn lịng chi trả, các lý thuyết kinh tế và tổng hợp
các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp và mơ hình nghiên cứu. Chƣơng này trình bày
phƣơng pháp chọn mẫu, phƣơng pháp phân tích dữ liệu và mơ hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chƣơng này trình bày tổng quan về thị xã Hà
Tiên, đặc điểm mẫu khảo sát, kết quả hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chƣơng này trình bày những kết
quả mà đề tài đạt đƣợc, các hàm ý chính sách nhằm mở rộng mạng lƣới cung cấp
nƣớc sạch nông thôn, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu
tiếp theo.


5

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Hộ và hộ gia đình nơng thơn
Hộ có nhiều định nghĩa khác nhau bởi nhiều tác giả. Theo nhƣ giáo trình
kinh tế phát triển nơng thơn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) có định nghĩa, hộ
là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động
xã hội khác. Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trƣờng Đại học tổng hợp

Susex (Luân Đôn - Anh) cho rằng: “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”.
Từ đó, có thể hiểu hộ là một nhóm ngƣời cùng chung huyết tộc hay không cùng
huyết tộc, cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà, có chung một
nguồn thu nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung.
Hộ gia đình nơng thơn đƣợc hiểu là hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng
đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất. Ln nằm trong hệ thống
kinh tế rộng lớn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng tham gia một phần vào thị trƣờng
với mức độ chƣa hồn chỉnh. Nơng hộ cũng có thể đƣợc hiểu là hộ có phƣơng tiện
kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Hộ nông
dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề
rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn (Trần Văn Hiền, 2014).
Theo Ellis (1988): Nông hộ là các hộ nông dân thu hoạch các phƣơng tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc
tham gia một phần trong thị trƣờng hoạt động với một trình độ hồn chỉnh khơng
cao.
2.1.2. Thu nhập và thu nhập hộ gia đình
Theo Tổng Cục Thống kê (2010): Thu nhập là tổng số tiền mà một ngƣời hay
một gia đình kiếm đƣợc trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất


6

cả những gì mà ngƣời ta thu đƣợc khi bỏ cơng sức lao động một cách chính đáng
đƣợc gọi là thu nhập.
Thu nhập bình quân đầu người là 1 tháng đƣợc tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền
sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên của hộ nhận đƣợc
trong một thời gian nhất định, thƣờng là 1 năm, bao gồm (1) thu từ tiền công, tiền

lƣơng, (2) thu từ sản xuất nông, lâm, nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất), (3) thu từ ngành nghề phi nông, lâm, thủy sản (đã trừ chi phí sản
xuất và thuế sản xuất), (4) thu khác đƣợc tính vào thu nhập (khơng tính tiền từ tiết
kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận
đƣợc).
2.1.3. Khái niệm về tài nguyên nƣớc
Theo Luật Tài nguyên nƣớc quy định (sửa đổi và bổ sung 2012): Tài nguyên
nƣớc bao gồm: nguồn nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất, nƣớc mƣa và nƣớc biển trên lãnh
thổ nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Luật cũng quy định, nguồn nƣớc là các dạng tích tụ nƣớc tự nhiên hoặc nhân
tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển,
các tầng chứa nƣớc dƣới đất; mƣa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nƣớc khác.
2.1.4. Khái niệm về nƣớc sạch
Theo quy định của Luật Tài nguyên nƣớc năm 1998 thì nƣớc sạch là nƣớc đáp
ứng tiêu chuẩn chất lƣợng của Tiêu chuẩn Việt Nam. Theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế
“nƣớc sạch trong quy định này là nƣớc dùng trong các mục đích sinh hoạt cá nhân
và gia đình, khơng sử dụng làm nƣớc ăn uống trực tiếp. Nếu dùng trực tiếp cho ăn
uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc ăn uống ban hành theo Quyết định
số 1329/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ Y tế”.
2.1.5. Mức sẵn lòng chi trả
Theo lý thuyết marketing, khi mua sắm một sản phẩm, khách hàng sẵn lòng
chi trả bao nhiêu phụ thuộc vào giá trị kinh tế nhận đƣợc và mức độ hữu dụng của


7

sản phẩm. Hai giá trị xác định mức giá một ngƣời sẵn lòng chấp nhận là mức giá
hạn chế và mức giá tối đa. Tùy thuộc nhận định của khách hàng khi mua sản phẩm
là sản phẩm dự định mua khơng có sản phẩm thay thế thì để có đƣợc độ hữu dụng
của sản phẩm, khách hàng sẵn sàng chi trả khoản tiền cao nhất là mức giá hạn chế;

hoặc sản phẩm thay thế của sản phẩm dự định mua có giá trị kinh tế thấp hơn mức
hữu dụng thì mức giá cao nhất khách hàng chấp nhận chi trả bằng với giá trị kinh tế
của sản phẩm thay thế là mức giá tối đa. Mức sẵn lòng chi trả đƣợc định nghĩa là
mức gia cao nhất một cá nhân sẵn sàng chấp nhận chi trả cho một hàng hóa hoặc
dịch vụ.
2.2. CÁC LÝ THUYẾT
2.2.1. Lý thuyết về tổng giá trị kinh tế
Theo kiến thức kinh tế thì tiền tệ là phƣơng tiện chính trong lƣu thơng hàng
hố, nhƣng khơng phải bất cứ loại hàng hoá nào cũng đƣợc xác định thơng qua tiền
tệ, đặc biệt là hàng hố mơi trƣờng, đối với những loại hàng hố này khó có thể cân
đo đong đếm và khó có thể định lƣợng đƣợc. Do đó, thất bại thị trƣờng thƣờng diễn
ra đối với những loại hàng hố này vì chƣa định giá hoặc định giá chƣa phù họp.
Theo lý thuyết kinh tế, tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trƣờng chính là
tổng giá trị sử dụng và giá trị khơng sử dụng của tài ngun mơi trƣờng đó
(Munasinghe, 1993), cụ thể:
TEV = UV + NUV

(2.1)

Trong đó:
TEV: là tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trƣờng
UV: là giá trị sử dụng.
NUV: là giá trị không sử dụng.
Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên
môi trƣờng. Chẳng hạn, ngƣời dân vào rừng lấy củi, gỗ để đun nấu; đi ngắm nhìn
các danh lam thắng cảnh. Hay nói cách khác, đây chính là giá trị mà các cá nhân
gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ tài nguyên môi
trƣờng cung cấp (Koop và Smith, 1993).



8

Giá trị không sử dụng (NUV) là thành phần giá trị của nguồn tài nguyên môi
trƣờng thu đƣợc không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các
dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp (Koop và Smith, 1993).
Là những giá trị mà khơng có trong tính tốn và khó có khả năng lƣợng hố.
Trong thực tế nó khơng biểu hiện rõ ràng, nó thƣờng thể hiện các giá trị nằm trong
bản thân hàng hố mơi trƣờng gọi là giá trị tuỳ thuộc, nghĩa là phụ thuộc vào mục
đích chi tiêu của con ngƣời cho nó là có giá trị. Bao gồm giá trị của chức năng bảo
tồn văn hoá làng xã truyền thống, bảo tồn tài ngun sinh học, giữ gìn cảnh quan
đẹp. Ví dụ, sự tồn tại giá trị của những ngƣời khơng có điều kiện đến thăm quan
nhƣng rất hạnh phúc để biết về sự tồn tại của quần thể thực vật và hệ động vật vô
danh trong vùng đầm lầy thông qua những bức tranh hoặc những thƣớc phim. Hay
ngƣời ta có thể hài lòng khi biết rằng mƣa rừng tồn tại trong lƣu vực sông Amazon.
Nhƣ vậy, đặc thù về giá trị của hàng hố mơi trƣờng nên phƣơng pháp đánh
giá tác động môi trƣờng khác biệt với đánh giá kinh tế khác. Sự khuyết tật của kinh
tế thị trƣờng thể hiện trong việc xác định giá trị sử dụng và các giá trị (chẳng hạn lợi
ích) của mơi trƣờng tự nhiên đã không biểu hiện trong hệ thống tài khoản quốc gia.
Hay giá trị phi sử dụng, có khi dƣơng, có khi âm khơng bao giờ đƣợc đề cập đến
trong hệ thống này.
Học thuyết kinh tế hiện nay thật sự đã nhận thấy tầm quan trọng của giá trị
phi sử dụng ngày càng tăng lên. Việc xây dựng một con đập hoặc sự cải tạo vùng
đầm lầy hoặc gây ra sự tuyệt chủng của quần thể thực vật, động vật, hoặc giảm bớt
chức năng tự nhiên của hệ sinh thái hay những con sông bị ô nhiễm bởi rác thải từ
cơng nghiệp. Tất cả những chi phí của sự huỷ hoại môi trƣờng cần thiết đƣợc biết
đến. Theo Munasinghe (1992) đã phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên theo
hợp phần nhƣ sau:


9


Sơ đồ 2.1: Phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên
Nguồn: trích từ Lê Thị Liên, 2015
Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value - DUV) là giá trị của tài sản, tài
nguyên có thể dùng hoặc tiêu thụ trực tiếp. Ngƣời ta thƣờng phân loại giá trị này
nhƣ là hàng hố hữu hình.
Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value - IUV) là lợi ích mang lại một
cách gián tiếp cho ngƣời sử dụng. Ví dụ: Du lịch sinh thái, chống xói mịn, bơi lội,
bơi thuyền, dã ngoại là những hoạt động mà tài nguyên thiên nhiên mang lại gián
tiếp cho con ngƣời.
Giá trị lựa chọn (Option Value - OV) đƣợc hình thành khi một cá nhân có thể
tự đánh giá cách lựa chọn để lựa chọn các nguồn tài nguyên môi trƣờng trong tƣơng
lai. Đó chính là giá trị mơi trƣờng mà lợi ích trong tƣơng lai đang tiềm ẩn và giá trị
đó sẽ thực sự đƣợc sử dụng trong hiện tại. Chẳng hạn nhƣ khi cá nhân đó đối mặt


10

với sự không chắc chắn về vấn đề môi trƣờng có đƣợc đảm bảo hay khơng, đó
chính là giá trị sử dụng trong tƣơng lai.
Giá trị để lại (Bequest Value - BV) chính là phần giá trị thu đƣợc từ sự mong
muốn sẽ bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trƣờng cho thế hệ hiện tại và tƣơng lai.
Đối với nhiều nguồn tài ngun mơi trƣờng thì tổng giá trị phi sử dụng có thể lớn
hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trƣờng.
Giá trị tồn tại (Existence Value - EV) là thành phần hiện có trong nội tại bản
thân các tài nguyên môi trƣờng, hay những giá trị này có đƣợc qua các cá nhân nhận
biết đƣợc sự tồn tại của tài nguyên môi trƣờng.
Đối với nhiều nguồn tài ngun mơi trƣờng thì tổng giá trị phi sử dụng có thể
lớn hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài ngun mơi trƣờng.
Từ đó biểu thức (2.1) có thể viết lại nhƣ sau:

TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV

(2.2)

Trong đó:
DUV: Giá trị sử dụng trực tiếp IUV: Giá trị sử dụng gián tiếp
OV (Option Value): Giá trị lựa chọn đƣợc hình thành khi một cá nhân có thể
tự đánh giá cách lựa chọn để giành các nguồn tài nguyên môi trƣờng trong tƣơng
lai.
BV (Bequest Value): Giá trị lƣu truyền chính là phần giá trị có đƣợc từ sự
mong muốn bảo tồn.
EV (Existense Value): Giá trị tồn tại hay giá trị hiện hữu là giá trị của bản
thân sự tồn tại của nguồn tài nguyên môi trƣờng đƣợc nhận biết bởi một cá nhân.
Giá trị khơng sử dụng có thể nhận đƣợc bằng cách lấy tổng giá trị tài nguyên
trừ đi giá trị sử dụng của nó:
NUV = TEV – UV

(2.3)

2.2.2. Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên
2.2.2.1. Nội dung phương pháp
Phƣơng pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) dùng các kỹ thuật phỏng vấn cá
nhân để định giá loại hàng hóa hay dịch vụ mơi trƣờng vốn khơng có thị trƣờng.


11

Phƣơng pháp CVM là một hình thức nghiên cứu thị trƣờng, ở đó “sản phẩm” là sự
thay đổi trong mơi trƣờng. CVM khác với nghiên cứu thị trƣờng chung là ở chỗ nó
đề cập đến một sự kiện mang tính giả thiết (Phan Thị Giác Tâm, 2008).

Phƣơng pháp CVM bao gồm các cuộc phỏng vấn cá nhân, các cuộc điều tra
bằng thƣ và các cuộc điều tra điện thoại để biết đƣợc WTP của ngƣời tiêu dùng về
các hàng hóa khơng có trên thị trƣờng dựa trên một kịch bản giả định để đo lƣờng
các giá trị liên quan đến các hàng hóa khơng có mặt trên thị trƣờng nhƣ chất lƣợng
nƣớc, săn bắn, sự giải trí, chất lƣợng khơng khí và chất thải độc hại. Theo Carson và
cộng sự (1994), đã có hơn 1.600 nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định giá ngẫu
nhiên. Do đó, các nhà nghiên cứu CVM có một nền tảng vững chắc để nghiên cứu
CVM chính xác hơn.
Ƣu điểm của CVM: ít tốn chi phí hơn so với phƣơng pháp thử nghiệm thực
tế thị trƣờng (Misra và cộng sự, 1991), không cần dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp
nhƣ các phƣơng pháp khác (Anderson và Bishop 1986, Cummings và cộng sự,
1986) và CVM có thể áp dụng cho giá trị sử dụng (chất lƣợng nƣớc, nhìn thấy
những động vật hoang dã, hƣởng thụ trực tiếp cảnh quan) và những giá trị không sử
dụng (giá trị tồn tại) (Phan Thị Giác Tâm, 2008).
Nhƣợc điểm của CVM: Khi sử dụng phƣơng pháp CVM, kết quả điều tra
phụ thuộc vào các điều kiện của thị trƣờng giả định, cách đặt vấn đề của ngƣời điều
tra, cách chọn mẫu làm cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với giá trị thực.
Theo Turner (1995) có một số trở ngại tiềm ẩn đối với nhà phân tích thiếu thận
trọng sẽ làm sai lệch:
(1) Nói ít đi WTP: cho rằng bản chất giả thuyết của phƣơng pháp CVM làm
cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với sự thật, có xu hƣớng nói bớt đi cái
giá mà ngƣời ta sẽ thực sự trả. Tuy vậy phần bớt này tƣơng đối nhỏ nên không phải
vấn đề nghiêm trọng.
(2) WTP hay WTA: Bạn sẵn lòng trả bao nhiêu WTP để có tài sản mơi
trƣờng này hoặc bạn sẵn lịng nhận bao nhiêu WTA để bồi thƣờng cho việc từ bỏ tài
sản môi trƣờng này. Khi đem so sánh giữa WTP và WTA bao giờ WTA cũng cao


12


hơn WTP rất nhiều.
Theo Turner, Pearce, Bateman (1995) khi đem so sánh 2 dạng trên các nhà
phân tích cho rằng WTA cao hơn WTP rất nhiều, trên lý thuyết WTP và WTA có
giá trị tƣơng đƣơng nhƣng thực tế khác nhau hồn tồn (trích theo Phan Thị Giác
Tâm, 2008).
WTP đƣợc thể hiện mức độ ƣa thích của một cá nhân về một mặt hàng nào
đó. Ở đây mặt hàng đó là dịch vụ thu gom RTSH, là một mặt hàng mà chỉ khi cá
nhân nhận thức đƣợc hậu quả của việc ơ nhiễm mơi trƣờng; lợi ích của việc hƣởng
thụ khơng khí trong lành, để đánh giá ngƣời dân về WTP bao nhiêu tiền để đƣợc
hƣởng những lợi ích khi dịch vụ thu gom RTSH đƣợc triển khai.
Còn WTA là ngƣợc lại khi họ khơng thích một điều gì đó, họ cũng sẽ sẵn
lịng trả một mức giá nào đó để tránh nó hoặc sẵn lịng chấp nhận mức đền bù nào
đó để chịu đựng điều mà họ khơng thích.
So sánh khi hỏi về WTP, ngƣời đƣợc hỏi thƣờng trả lời WTP tối thiểu,
nhƣng khi hỏi về WTA họ sẽ trả lời mức chấp thuận tối đa, vì WTP chịu ảnh hƣởng
bởi giới hạn thu nhập của ngƣời đƣợc phỏng vấn cịn WTA thì khơng bị ảnh hƣởng.
Điều này có thể đƣợc giải thích rằng sự ƣa thích là lựa chọn của con ngƣời khơng
hồn tồn giống nhau.
Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp thƣờng đƣợc áp dụng nhiều trong tất cả các
nghiên cứu, nhất là trong phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên, nó giúp ngƣời điều tra
và ngƣời đƣợc phỏng vấn gần gũi thân thiện dễ dàng trao đổi các thơng tin, đƣa ra
nhiều tình huống giả định, đồng thời kết hợp nhiều dẫn chứng, minh họa để chứng
minh tình huống nào tốt nhất để ngƣời đƣợc hỏi so sánh lựa chọn, kết quả chất
lƣợng cuộc phỏng vấn đƣợc tốt hơn. Hạn chế của phƣơng pháp này đòi hỏi ngƣời đi
điều tra phải nắm vững chuyên môn yêu cầu mục đích của việc điều tra, các tình
huống giả định để phân tích, tốn nhiều thời gian, chi phí và cơng sức.
(3) Thiên lệch một phần - toàn phần: Nếu ngƣời lần đầu tiên đƣợc hỏi WTP
cho một phần tài sản và sau đó đƣợc hỏi đánh giá cho tồn bộ thì số tiền đƣợc phát
biểu là nhƣ nhau vì tổng ngân sách của họ ổn định, do đó dễ sai lệch khi hỏi quy mô



13

rộng lớn.
(4) Thiên lệch điểm khởi đầu: Do ban đầu gợi ý cho ngƣời trả lời đƣa ra mức
trả khởi đầu từ thấp đến cao hoặc từ cao xuống thấp, thì việc lựa chọn mức khởi đầu
này sẽ ảnh hƣởng đến sự trả lời WTP của họ. Ở đây ta hỏi từ mức cao xuống mức
thấp và mức khởi đầu đã đƣợc tính tốn trên phƣơng tiện đầu tƣ và cả khu vực.
(5) Thiên lệch theo phƣơng tiện: Khi xây dựng câu hỏi WTP ngƣời thiết kế
điều tra phải xác định rõ phƣơng tiện đóng góp. Với mỗi phƣơng tiện đóng góp
khác nhau nhƣ: bằng tiền mặt, bằng tài khoản thì mức WTP cũng khác nhau. Tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể mà chúng ta xác định phƣơng tiện đóng góp hay sử dụng
nhất để tránh trở ngại này.
2.2.2.2. Các bước thực hiện CVM
Bước 1: Xác định các mục tiêu cụ thể
Xây dựng các công cụ cho điều tra gồm các phƣơng tiện mà dựa trên nguyên
lý để tìm ra WTP/WTA của các cá nhân và để thực hiện các việc đó cần:
- Thiết kế một kịch bản giả thuyết.
- Nên hỏi câu hỏi WTP hay WTA bởi vì trong mỗi hồn cảnh khác nhau thì
phƣơng cách trả lời khác nhau.
- Tạo ra một kịch bản để ngƣời phỏng vấn sẽ thuận tiện nhất trong việc trả
lời WTP hay WTA. Ví dụ: Những ngƣời có nhận thức cao, những ngƣời có hiểu
biết cao thì cách thức tiếp cận của chúng ta là hỏi trực tiếp, trả lời thẳng bằng tiền.
Những ngƣời nghèo, thu nhập thấp có trình độ thấp nhƣng vẫn hiểu đƣợc giá trị của
hàng hố mơi trƣờng, chúng ta hỏi có sẵn sàng đóng góp bằng ngày cơng lao động
khơng, thì họ sẽ đồng ý, từ đóng góp đó sẽ quy đƣợc ra tiền.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi
Bƣớc này là bƣớc quyết định ban đầu của cuộc điều tra, bao gồm cách tiến
hành điều tra bằng gửi thƣ điện tử, gọi điện hay điều tra trực tiếp ngƣời dân; kích
thƣớc mẫu tiến hành điều tra bao nhiêu, đối tƣợng điều tra là ai và các thông tin liên

quan khác trong bảng hỏi. Câu trả lời cho những vấn đề này là dựa vào những thông
tin khác nhau nhƣ tầm quan trọng của vấn đề định giá, tổng hợp các câu hỏi đƣợc


14

hỏi, và chi phí tiến hành điều tra.
Bản thân cuộc phỏng vấn nhìn chung ảnh hƣởng bởi tổng hợp các câu hỏi vì
nó thƣờng dễ dàng hơn để giải thích xung quanh thông tin đƣợc yêu cầu trả lời.
Ngƣời phỏng vấn thƣờng phải tiến hành điều tra trong thời gian dài do ngƣời đƣợc
hỏi thiếu thông tin về vấn đề nghiên cứu. Trong một số trƣờng hợp, những sự giúp
đỡ cần thiết là cung cấp video hay tranh ảnh màu cho đối tƣợng hỏi để họ hiểu đƣợc
điều kiện giả định mà họ sẽ định giá.
Trong quá trình điều tra thì phỏng vấn là quan trọng nhất. Tuy nhiên, quá
trình điều tra bằng gửi thƣ điện tử với mục đích tỉ lệ trả lời cao có thể cũng khá đắt.
Điều tra bằng cách gọi điện hoặc gửi thƣ điện tử rất ngắn gọn. Điều tra bằng cách
gọi điện thoại có thể chi phí thấp hơn nhƣng thơng thƣờng rất khó để hỏi những câu
hỏi CVM đối với đối tƣợng hỏi bởi vì giới hạn số lƣợng xung quanh thơng tin yêu
cầu.
Trong trƣờng hợp giả định tiến hành bằng gửi thƣ điện tử thì ngƣời điều tra
muốn khảo sát một mẫu rộng, trên nhiều vùng địa lý và hỏi những câu hỏi về vị trí
cụ thể và lợi ích của nó; cái mà dễ dàng đƣợc miêu tả trong bài viết.
Bước 3: Thiết kế mẫu điều tra thực tế
Phần 1. THÔNG TIN HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên chủ hộ:……………………………………………………
2. Xã, Thị trấn:…………………………………………………………
 Nam

3. Giới tính chủ hộ:


 Kinh hoặc Hoa

4. Dân tộc chủ hộ:

 Nữ
 Khác

5. Tuổi chủ hộ:……………..năm.
6. Trình độ học vấn chủ hộ:
 Tiểu học

 THCS

 THPT

7. Nghề nghiệp chủ hộ:
 Nông nghiệp, thủy sản
 Cán bộ, công chức, viên chức
 Buôn bán, kinh doanh

 Trên THPT


×