Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) hướng dẫn học sinh lớp 10 trường THPT bắc sơn sử dụng chế phẩm sinh học để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, bảo vệ môi trường và cải tạo đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.57 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT BẮC SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT BẮC SƠN
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐỂ SẢN XUẤT
PHÂN HỮU CƠ VI SINH, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀ CẢI TẠO ĐẤT

Người thực hiện: Lưu Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Công nghệ NN


MỤC L ỤC
Trang

I. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...............................3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:..........................................3
2.1.1. Đặc điểm chung về CPSH...........................................................................3
2.1.2. Những ưu điểm nổi trội của CPSH..............................................................3
2.1.3. Những tiêu chuẩn đánh giá chế phẩm sinh học là tốt..................................3
2.1.4. Khái niệm phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh................4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................4
2.2.1. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở các xã có HS học trường THPT Bắc Sơn
- là các xã thuần nông............................................................................................4
2.1.2. Nhận thức của HS đối với các CPSH..........................................................5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...................................5
2.3.1. Tuyên truyền cho học sinh về CPSH và vai trò của CPSH trong nông
nghiệp, đời sống hàng ngày...................................................................................5
2.3.2. Tổ chức cho học sinh lớp 10A2 đi tham quan, thực nghiệm ở làng Đệch,
xã Ngọc Trung.......................................................................................................7
2.3.3. Khảo sát thực tế ở làng Đệch, xã Ngọc Trung............................................7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường..........................................................7
2.4.1. Đối với học sinh..........................................................................................7
2.4.2. Đối với giáo viên.........................................................................................8

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...........................................................9
3.1. Kết luận.................................................................................. 9
3.2. Kiến nghị................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................10


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CPSH

Chế phẩm sinh học


BVTV

Bảo vệ thực vật

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

VSV

Vi sinh vật



I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
- Việt Nam là nước sản xuất nơng nghiệp, với điều kiện khí hậu nhiệt đới
nóng và ẩm thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nông nghiệp, nhưng cũng
rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại… gây hại cho cây
trồng. Do vậy, để tăng năng suất và sản lượng trong trồng trọt, người dân thường
sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc hóa học. Tuy
nhiên, việc sử dụng này chỉ đem lại lợi ích trước mắt mà khơng bảo đảm thâm
canh cây trồng bền vững, vì các sản phẩm có nguồn gốc từ chất hóa học làm cho
đất đai ngày càng thối hóa, dinh dưỡng bị mất cân đối, mất cân bằng hệ sinh
thái trong đất, hệ vi sinh vật trong đất bị phá hủy, tồn dư các chất độc hại trong
đất càng nhiều dẫn đến phát sinh một số dịch hại khơng dự báo trước, từ đó ảnh

hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường.
- Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu, sản xuất và sử dụng chế
phẩm sinh học (CPSH), phân bón hữu cơ dùng trong trồng trọt được đẩy mạnh
để thay thế dần phân bón hóa học và thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc hóa học
đã được hầu hết các nước quan tâm. Việc sử dụng chế phẩm sinh học, phân bón
hữu cơ trong canh tác cây trồng đang là xu hướng của Việt Nam nói riêng và thế
giới nói chung nhằm bảo đảm an tồn sinh học, an tồn thực phẩm và bảo vệ
mơi trường mà cây vẫn phát triển tự nhiên, vẫn đảm bảo năng suất, chất lượng
của nông sản, đạt chuẩn xuất khẩu cũng như nâng tầm nông sản Việt trên thị
trường quốc tế, hướng đến một nền nông nghiệp sạch, phát triển bền vững. Do
đó, việc ứng dụng CPSH dùng trong nơng nghiệp là điều không thể thiếu.
- Qua số liệu thống kê của Nhà trường Trung học phổ thông (THPT) Bắc
Sơn, đa số các em học sinh (HS)có bố mẹ đều làm nơng nghiệp, là con em dân
tộc thiểu số, có điểm xét tuyển vào lớp 10 rất thấp, địa bàn sinh sống rộng, đời
sống vật chất cịn nhiều khó khăn nên chưa có điều kiện tìm hiểu và vận dụng
chế phẩm sinh học trong cuộc sống và nơng nghiệp. Trong q trình giảng dạy
môn công nghệ 10, tôi thường xuyên giáo dục cho học sinh việc nâng cao nhận
thức và ứng phó với ơ nhiễm hóa chất từ thuốc hóa học bảo vệ thực vật (BVTV)
và phân bón hóa học, sản xuất nơng nghiệp phải theo các tiêu chí hiệu quả và an
tồn qua các câu hỏi, ví dụ thực tế có liên quan đến nội dung bài học, nhưng thời
lượng không nhiều nên các em vẫn chưa biết “chế phẩm sinh học là gì?”, “tác
dụng của CPSH như thế nào?”, “CPSH được dùng trong lĩnh vực nào?”, “sử
dụng CPSH có tốt hơn các sản phẩm khác có cùng tác dụng khơng?”, ưu điểm
và lợi ích của CPSH?, các em đã vận dụng được các chế phẩm sinh học trong
thực tiễn chưa?
Vì những lí do nêu trên, tơi chọn đề tài: “Hướng dẫn cho học sinh lớp 10
trường THPT Bắc Sơn sử dụng chế phẩm sinh học để sản xuất phân hữu cơ
vi sinh, bảo vệ môi trường và cải tạo đất”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- HS thấy được những lợi ích của CPSH trong sản xuất nông nghiệp.


1


- HS biết yêu lao động, biết sản xuất ra những sản phẩm an toàn và chất
lượng từ các CPSH trong nông nghiệp.
- Thông qua các em HS tuyên truyền đến các bậc phụ huynh, người dân
về ưu điểm và lợi ích của CPSH, biết bảo vệ mơi trường, bảo vệ đất, bảo vệ
chính mình, gia đình và xã hội.
- HS ý thức được phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- Các em có cơ hội thể hiện sự hiểu biết cũng như gia tăng kiến thức của
bản thân khi trả lời các câu hỏi, tình huống về CPSH .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề chung của CPSH.
- Phân loại và tác dụng của CPSH .
- Quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh, bảo vệ môi trường và cải tạo đất
nhờ CPSH.
- Ưu điểm và lợi ích của CPSH.
- Vận dụng được các chế phẩm sinh học khác trong thực tiễn.
- Sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng sau bài : “Ứng dụng công
nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón” thuộc chương trình Cơng nghệ lớp 10, ở
lớp 10A4, 10A5 và 10A2 trường Trung Học Phổ Thông Bắc Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
+ Tôi tiến hành khảo sát thực tế bằng phiếu khảo sát của 113 HS ở 3 lớp
10A2 (33HS), 10A4 (41 HS), 10 A5 (39 HS)
+ Gặp gỡ, trao đổi, thu thập thông tin với cán bộ xã phụ trách về hội nông
dân tập thể xã Ngọc Trung, huyện Ngọc Lặc để biết được những hộ nông dân đã
ứng dụng CPSH để sản xuất và sử dụng phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh. Rồi
đến những hộ nơng dân đó để tìm hiểu về cách làm kinh tế của mỗi hộ gia đình

đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho họ khi sử dụng CPSH.
+ Tổ chức cho học sinh lớp 10A2 đi tham quan, thực nghiệm xã Ngọc
Trung là nơi tự sản xuất nhiều phân hữu cơ vi sinh để sử dụng và bán.
- Phương pháp tìm kiếm thơng tin trên mạng internet: Tơi tìm kiếm thơng
tin trên các trang mạng internet để có cơ sở thực hiện đề tài.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Phát phiếu khảo sát, để các em
hồn thành, tơi thu lại, sau đó thống kê, phân tích số liệu, đánh giá mức độ nhận
thức của các em về CPSH.

2


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Đặc điểm chung về CPSH
a. Khái niệm CPSH: tên tiếng anh Probiotic – là các chế phẩm chiết suất
sinh học và chế phẩm vi sinh được sử dụng nhằm mục đích khác nhau.
- Chế phẩm vi sinh hay còn gọi là men vi sinh chúng chứa vi sinh vật
sống (bao gồm những vi khuẩn có lợi/nhóm vi khuẩn hữu ích)
- Chế phẩm chiết xuất sinh học bao gồm những chế phẩm chiết xuất từ
sinh vật như: chiết xuất Yucca, Beta-Glucan, Bokashi trầu, cỏ mực, tỏi..[1].
b. Các nhóm chế phẩm sinh học dùng trong nơng nghiệp
- Nhóm CPSH phịng trừ dịch hại trên cây trồng: chế phẩm được sản xuất
từ nguyên liệu chính là những vi sinh vật (VSV) sống, có tác dụng gây bệnh cho
sâu để diệt sâu nên không gây ảnh hưởng cho môi trường, giữ cân bằng hệ sinh
thái nông nghiệp; đảm bảo an tồn thực phẩm. Những VSV sống có nguồn gốc
thảo mộc, nấm, Pheromone, vi sinh, virut, tuyến trùng[2].
- Nhóm CPSH dùng cho sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, phân bón vi
sinh: chế phẩm được sản xuất từ ngun liệu chính là những VSV sống có tác
dụng cố định đạm, chuyển hóa lân, phân giải chất hữu cơ.

- Nhóm CPSH cho cải tạo đất, xử lý phế thải nơng nghiệp:
+ Có khả năng cải tạo lý hóa tính của đất (kết cấu, hữu cơ, độ ẩm, pH…).
+ Giải phóng đất khỏi các yếu tố bất lợi (hóa chất, kim loại nặng…).
+ Cải tạo cho đất tốt hơn để sử dụng làm đất trồng cây.[1].
2.1.2. Những ưu điểm nổi trội của CPSH
- Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng như thuốc bảo vệ thực vật.
- Cân bằng hệ sinh thái trong môi trường đất. Đảm bảo môi trường sống
cho cây trồng.
- Cải thiện tình trạng thối hóa đất. Góp phần tăng độ phì nhiêu cho đất.
- Cây trồng hấp thu chất dinh dưỡng dễ hơn. Giúp tăng năng suất và chất
lượng nông phẩm.
- Tăng sức đề kháng cho cây trồng, giảm thiểu bệnh hại.
- Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất thải sinh học, phế thải nông
nghiệp, công nghiệp. Từ đó góp phần làm sạch mơi trường.
- Tiết kiệm chi phí, sử dụng dễ dàng, nhanh chóng, rộng rãi.[1].
2.1.3. Những tiêu chuẩn đánh giá chế phẩm sinh học là tốt
- Chế phẩm chứa vi sinh vật sống.
- Xác định cụ thể chi, loài, chủng loại và được phân lập rõ ràng.
- Đảm bảo liều lượng lợi khuẩn cho đến hết hạn sử dụng.
- Hiệu quả được chứng minh qua nghiên cứu lâm sàng.
- Có bằng chứng về độ an tồn.
- Sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, được nhiều người sử dụng.[1].

3


2.1.4. Khái niệm phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh
- Phân vi sinh là loại phân có chứa hàm lượng vi sinh vật có ích cao (≥
1x108CFU/g). Thường khơng có hàm lượng chất dinh dưỡng kèm theo.

- Phân hữu cơ sinh học được tạo ra từ quá trình lên men vi sinh vật các
hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau thành mùn. Khơng có u cầu chủng
vi sinh vật phải đạt bao nhiêu.
- Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón được sản xuất từ ngun liệu hữu
cơ. Có chứa ít nhất 1 chủng vi sinh vật sống có ích với hàm lượng cao (≥
1x106CFU/g)..và sẽ hoạt động khi được bón vào đất.[2]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở các xã có HS học trường THPT
Bắc Sơn - là các xã thuần nơng
- Đa số gia đình HS trường THPT Bắc sơn sinh sống bằng nghề trồng trọt
và chăn nuôi. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đã tạo ra một lượng lớn chất thải.
+ Trong chăn nuôi, chất thải rắn là nguồn gây ơ nhiễm chính. 70% các hộ gia
đình chưa có bất kỳ biện pháp nào xử lý hợp vệ sinh đối với phân và nước tiểu chăn
ni tại gia đình. Phương pháp truyền thống mà người dân sử dụng là: toàn bộ chất
thải rắn cũng như nước thải chăn nuôi được thải trực tiếp ra vườn; hoặc đổ trực tiếp
ra đồng ruộng hoặc lưu giữ tại các hố phân hở của gia đình khơng có gì che đậy; đa
số người dân làm chuồng cho gia súc, gia cầm và các chất thải của chúng được cho
ra ngay bên cạnh chuồng, cứ thế ngày qua ngày khác những chất thải này được phân
huỷ và người dân lấy đó làm nguồn phân bón cho đồng ruộng. Song điều đáng nói ở
đây là những chất thải này để lâu ngày khi chưa kịp sử dụng nó đã đầy lên và trào ra
ngoài. Hiện tượng này gây ra rất nhiều ô nhiễm như mùi hôi thối, chất thải ngấm vào
nguồn nước nhất là khi trời mưa. Do đó, chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường
và sức khỏe con người như: Gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, mơi trường
khí, mơi trường đất và các sản phẩm nơng nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra
nhiều căn bệnh về hơ hấp, tiêu hóa, do trong chất thải chứa nhiều VSV gây bệnh,
trứng giun.
+ Trong trồng trọt: Phế phẩm nông nghiệp thường được người dân tận
dụng lại; Chất thải từ sản xuất nông nghiệp: Rơm rạ, thân cây ngô, đậu, sắn,
khoai lang sau khi thu hoạch thường được các hộ tái sử dụng: cho gia súc, gia
cầm ăn, phơi làm củi đun nấu nên lượng rác thải phát sinh là không đáng kể. Do

tập quán canh tác tại địa phương, cánh đồng trồng lúa và hoa màu nằm giáp với
khu nhà ở của người dân nên hoạt động sản xuất, sử dụng thuốc BVTV hàng
năm có ảnh hưởng trực tiếp đối với đời sống và sức khỏe của người dân. Theo
điều tra tại hộ gia đình, đối với lúa và hoa màu mỗi năm người dân phun thuốc
BVTV ít nhất từ 4-5 lần trên vụ, người dân sử dụng cả thuốc nước và thuốc gói.
Đối với thuốc gói thường 50-100 g/gói/sào (sào bắc bộ), nếu thuốc nước thường
sử dụng loại 100ml cho 1 sào 5 thước và loại 250ml cho 3 sào; sau mỗi vụ
thường phun thuốc diệt cỏ dại, ngoài ra giữa các lứa người dân thường phải
phun thuốc trừ sâu, bọ dầy…

4


2.1.2. Nhận thức của HS đối với các CPSH
Trước khi khảo sát bằng phiếu khảo sát, qua thăm dò ý kiến ngẫu nhiên
của 133 HS ở 3 lớp: 10A2 (33HS), 10A4 (41 HS), 10 A5 (39 HS) về khái niệm,
vai trị, lợi ích của CPSH về mức độ ghi nhớ kiến thức và nhận thức về bảo vệ
môi trường (phụ lục số 1), tôi thu được kết quả như sau:
Phần I.
Số lượng/tỉ lệ
Trả lời sai (hoặc
Trả lời đạt
Trả lời chưa đạt
Câu
không trả lời)
Câu 1
Câu 2
Phần II.
Sốlượng/tỉ lệ
Câu

Câu 3

11 HS (7,69%)
18 HS (13,29%)

94 HS (70,63%)
91 HS (68,53%)

Chọn có

28 HS (21,68%)
24 HS (18,18%)
Chọn không
(hoặc chưa)

133 hs (100%):
0 HS
qua ti vi: 106 HS (79,72%);
đài phát thanh: 27 HS
(20,28%)
Câu 4
9 HS (7%)
124 HS (93%)
Câu 5
0 hs
133 HS (100%)
Kết quả trên cho thấy đa số HS đều chưa hiểu biết đầy đủ về CPSH
và ứng dụng của nó; các em chưa được tiếp cận với những sản phẩm từ CPSH.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Tuyên truyền cho học sinh về CPSH và vai trị của CPSH trong

nơng nghiệp, đời sống hàng ngày
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về CPSH, vai trị của CPSH trong
nơng nghiệp tôi đã tiến hành khảo sát trên 133 em học sinh ở ba lớp : 10A2
(33HS), 10A4 (41 HS), 10 A5 (39 HS)
* Tôi sử dụng phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
* Hình thức tổ chức: ba buổi sinh hoạt 15 phút; một buổi ở nhà để các em
học sinh trả lời phiếu khảo sát; một tiết ở trên lớp.
- Buổi sinh hoạt 15 phút thứ nhất:
+ Phát phiếu khảo sát cho các em học sinh trả lời vào phiếu mà không cần
ghi tên.
+ Nội dung phiếu khảo sát: phụ lục số 4.
+ Ở buổi sinh hoạt 15 phút thứ nhất, các em chưa hoàn thành được phiếu
khảo sát mà chỉ làm được 2 trong 7 câu. Do đó, tơi cho các em mang phiếu khảo
sát về nhà và hoàn thành phiếu khảo sát. Khi trả lời phiếu khảo sát ở nhà, các em
có thể tìm kiếm thơng tin trên mạng internet với từ khóa là CPSH là gì, vai trị
và ứng dụng của CPSH trong trồng trọt, vai trị và ứng dụng của CPSH trong
nơng nghiệp…, các em có thể trao đổi ý kiến với nhau, hỏi ý kiến của phụ huynh
và người dân. Như vậy, các em học sinh đã tuyên truyền đến các bậc phụ huynh,

5


người dân về CPSH, vai trò và ứng dụng của CPSH trong nông nghiệp, biết bảo
vệ môi trường đất.
- Buổi sinh hoạt 15 phút thứ hai và buổi sinh hoạt 15 phút thứ ba:
+ Tôi hướng dẫn các em chấm chéo phiếu khảo sát giữa các tổ. Tổ 1:
chấm phiếu khảo sát của tổ 4. Tổ 2: chấm phiếu khảo sát của tổ 3. Tổ 3: chấm
phiếu khảo sát của tổ 1. Tổ 4: chấm phiếu khảo sát của tổ 2.
+ Đối với mỗi câu hỏi, tôi gọi một em học sinh trả lời, các em học sinh
khác đều có thể bổ sung cho câu trả lời. Khi các em khơng cịn ý kiến trả lời

nữa, tơi sẽ đưa ra đáp án của câu hỏi bằng cách trình chiếu trên máy chiếu. Các
em cùng xem lại câu trả lời ở phiếu khảo sát của bạn và nhận xét về câu trả lời
theo kết luận của tôi.
- Sau 45 phút (3 buổi sinh hoạt 15 phút) tôi sẽ thu phiếu khảo sát, chấm và
thống kê điểm.
- Tôi sử dụng một tiết trên lớp là tiết 14 theo phân phối chương trình của
môn công nghệ 10, đây là tiết thực hành nhưng giáo viên có thể cho học sinh
xem băng hình hoặc đi tham quan hoặc tham gia các hoạt động ngoại khóa.
Trong tiết này, tơi:
+ Trình chiếu một số hình ảnh gây ô nhiễm môi trường khi tôi đi khảo sát
thực tế ở xã Ngọc Trung. (Phụ lục số 2).
+ Trình chiếu một số loại phân hữu cơ sinh học và một số CPSH dùng
trong nông nghiệp (Phụ lục số 3).
+ Trình chiếu nội dung của phiếu khảo sát (Phụ lục số 4).
+ Trình chiếu kết quả của phiếu khảo sát: Bảng thống kê mức độ ghi nhớ
kiến thức của học sinh và bảng thống kê nhận thức của học sinh về bảo vệ mơi
trường.(Phụ lục số 5).
+ Trình chiếu các hình ảnh của một số hộ gia đình ở xã Ngọc trung sử
dụng CPSH trong sản xuất nông nghiệp (Phụ lục số 6).

Ảnh: Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận câu hỏi, tình huống

6


2.3.2. Tổ chức cho học sinh lớp 10A2 đi tham quan, thực nghiệm ở
làng Đệch, xã Ngọc Trung
Thời gian: từ 14 giờ đến 17 giờ, ngày 24 tháng 11 năm 2018.

Ảnh: Em Chung thăm vườn ớt của

Ảnh: Em Hương thăm vườn rau sạch
gia đình bác Cường
của gia đình Bà Lợi
2.3.3. Khảo sát thực tế ở làng Đệch, xã Ngọc Trung
Sau khi khảo sát thực tế ở các hộ gia đình làm kinh tế giỏi thuộc xã Ngọc
Trung, tôi nhận thấy một số gia đình đã biết áp dụng CPSH xử lí nguồn rác thải
từ chăn ni, trồng trọt vốn gây ơ nhiễm mơi trường thành nguồn lợi tích cực.
Đó là phân bón hữu cơ để họ tự phục vụ cho trồng trọt và bán cho những người
dân trong xã hoặc các xã khác trong huyện. Đây là hướng đi mới góp phần làm
giàu cho bản thân, cho quê hương và có ích cho xã hội, đồng thời tạo được việc
làm cho những người dân xung quanh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Đối với học sinh
* HS thấy được những ưu điểm và lợi ích của CPSH trong việc sản xuất
phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, bảo vệ môi trường và cải tạo đất. Từ đó các
em có ý thức hơn trong việc bảo vệ mơi trường, bảo vệ đất. Tơi thấy mình đã
đưa ra một số biện pháp để môi trường ở địa phương ngày càng xanh, sạch, đẹp.
Đây là một việc làm đã tác động đến 110 em học sinh khác của khối 10. Hơn
7


nữa thông qua các em học sinh, các kiến thức nói trên sẽ được truyền đạt đến
các bậc phụ huynh, người dân. Từ đó người dân có ý thức bảo vệ môi trường,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất một cách khoa học.
* HS thấy được hiệu quả của VSV trong việc làm tăng khả năng sinh
trưởng và phát triển cây trồng, tiết kiệm phân bón hóa học cũng như tăng năng
suất, chất lượng nông sản. Các sản phẩm phân bón như phân bón VSV cố định
nitơ, phân giải photphat khó tan, chế phẩm VSV kích thích sinh trưởng thực vật,
chế phẩm VSV phịng trừ bệnh cây trồng… có ý nghĩa quan trọng trong việc

bảo vệ môi trường và xây dựng nền nơng nghiệp bền vững.
* HS tham gia tích cực, sôi nổi trong các buổi thảo luận, hoạt động tham
quan và bước đầu có khả năng vận dụng vào điều kiện thực tế tại gia đình mình.
* HS biết sử dụng một số loại CPSH trong nông nghiệp và có mong muốn
tìm hiểu đối với các CPSH khác.
* HS hình thành kĩ năng tổ chức hoạt động thăm quan.
* HS biết cách xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, đầu tư xây
dựng biogas… để bảo vệ sức khỏe bản thân và gia đình, đồng thời góp phần xây
dựng lối sống văn minh.
2.4.2. Đối với giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm này giúp tôi thấy được khả năng của các hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp, ngoại khóa… là giúp các em mở rộng những
hiểu biết về các vấn đề trong xã hội trong đó có việc ứng dụng cơng nghệ sinh
học nói chung và các CPSH nói riêng. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn để các em vận dụng kiến thức vào thực tế một cách hiệu quả nhất.

8


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh thấy được tiềm năng sử dụng các chế
phẩm sinh học trong canh tác cây trồng rất lớn, là một hướng đi đúng đắn, hướng tới
một nền nông nghiệp hữu cơ, sinh thái bền vững và thân thiện với môi trường.
- Qua những nội dung trên tôi nhận thấy rằng đây không phải là nhiệm vụ
của riêng ai mà tất cả mọi người phải cùng chung tay góp sức nhằm góp phần
giảm bớt những vụ ngộ độc thực phẩm từ thuốc BVTV, từ phân bón hóa học
bằng cách dùng nhóm chế phẩm sinh học phịng trừ sâu bệnh hại cây trồng, sử
dụng phân hữu cơ sinh học… để đảm bảo sức khỏe cho mọi người.
3.2. Kiến nghị

Đối với cấp xã: cung cấp tài liệu để tơi hồn thành sáng kiến kinh nghiệm.
Đối với nhà trường: tổ chức cho học sinh đi tham quan, thực nghiệm ở các
xã khác trong huyện Ngọc Lặc để học sinh được quan sát, phân tích, đánh giá về
việc ứng dụng CPSH trong cuộc sống và nơng nghiệp. Từ đó, học sinh được
củng cố, khắc sâu kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu
quả nhất.
Đối với nhà nước và ngành nơng nghiệp: phải có chính sách khuyến khích
hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực này.
Ngồi ra, cần có sự đầu tư chuyển giao kỹ thuật, tuyên truyền, hướng dẫn người
nông dân ủng hộ và ứng dụng rộng rãi các CPSH trong sản xuất nông nghiệp.
Như vậy mới giúp cho nông dân có thể nâng cao chất lượng nơng sản, giảm giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập trong nền kinh tế hội nhập và cải thiện chất lượng
môi trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ để hướng dẫn HS sử dụng chế phẩm
sinh học để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, bảo vệ môi trường và cải tạo đất . Mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng tơi vẫn cịn những hạn chế và thiếu sót. Kính
mong qúi thầy, cô quan tâm và chia sẻ để đề tài ngày càng hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Lưu Thị Hằng

9



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trang mạng:
[2]. Sách giáo khoa Công nghệ 10, Nguyễn Văn Khôi (chủ biên) – Vũ Thùy Dương
– Văn Lệ Hằng – Vũ Văn Hiển, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2011.
[3]. Sách giáo viên Công nghệ 10, Nguyễn Minh Đường – Vũ Hải – Vũ Văn
Hiển – Đỗ Nguyên Ban – Nguyễn Văn Tân – Nguyễn Thị Biếc, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội, 2006.
[4]. Trang mạng: https: //ongbien.vn.

10


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lưu Thị Hằng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THPT Bắc Sơn

TT
1.

Tên đề tài SKKN
Dạy học giải quyết vấn đề :

Cấp đánh
giá xếp loại
(Ngành GD
cấp huyện/tỉnh;

Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Tỉnh

Loại C

2005

Tỉnh

Loại C

2012

Tỉnh

Loại B

2017


Tỉnh

Loại C

2018

Chương II, Sinh Thái Học (sinh
2.

hoc 11)
Giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh nữ khối 11 thơng qua hoạt
động ngoại khóa giáo dục sức

3.

khỏe sinh sản vị thành niên
Giáo dục ý thức phịng chống hiện
tượng xói mịn đất và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất xói mòn ở xã
Ngọc Liên cho học sinh lớp 10

4.

trường THPT Bắc Sơn
Giáo dục ý thức phòng chống ảnh
hưởng xấu của thuốc hóa học bảo
vệ thực vật đến mơi trường sống,
quần thể sinh vật và sức khỏe của
con người cho học sinh lớp 10

trường THPT Bắc Sơn

11



×