Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán NVl tại xí nghiệp In lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.38 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
- Lời nói đầu -
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, nớc ta đã đạt đợc
những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Xong bên
cạnh đó cũng còn có nhiều khó khăn thử thách đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng
của toàn dân tộc. Nh đã biết, kinh tế thị trờng vừa là cơ hội cho sự phát triển
kinh tế - xã hội đồng thời cũng là thử thách đối với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế, đặc biệt là trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của cơ
chế thị trờng. Để có sự tồn tại và phát triển đợc các doanh nghiệp cần xác
định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra là cao nhất đáp ứng đợc
yêu cầu về chất lợng sản phẩm, giá cả phù hợp có sức thu hút đối với ngời
tiêu dùng và đợc thị trờng chấp nhận.
Góp phần vào sự phát triển chung của đất nớc, mỗi doanh nghiệp sản
xuất vật chất là một tế bào của nền kinh tế quốc dân có nhiệm vụ sản xuất ra
những sản phẩm đảm bảo nhu cầu của thị trờng. Nhận thức đợc điều đó cùng
với các ngành khác, ngành in cũng là một trong những ngành quan trọng
trong việc cung cấp thoong tin kịp thời cho xã hội nói chung và các đơn vị,
doanh nghiệp nói riêng, nhằm đảm bảo cho việc nắm bắt thông tin toàn diện
để từ đó có xu hớng, giải pháp sản xuất hữu hiệu mang lại lợi ích tối đa. Với
vị trí quan trọng nh vậy của ngành in nói chung, Xí nghiệp in Lào Cai nói
riêng cũng đã đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời qua các ấn phẩm
của mình nh: Báo Lào Cai, sách, báo và tạp chí khác ... Ngoài ra Xí nghiệp
luôn giữ đợc uy tín với khách hàng về mặt chất lợng sản phẩm cũng nh số l-
ợng, luôn giao hàng đúng hẹn, đúng hợp đồng ký kết. Xí nghiệp không ngừng
tăng quy mô sản xuất, hiện đại hoá giây truyền công nghệ sản xuất, tuyển mộ
công nhân lành nghề với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Trong điều kiện nền kinh tế mà ở đó mỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh của một đơn vị, doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với
các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác trong nền kinh tế quốc


dân. Do vậy không chỉ muốn tồn tại và phát triển mà còn kinh doanh phải có
lãi, đòi hỏi Xí nghiệp phải tìm ra những biện pháp giảm chi phí một cách hợp
lý nhất để từ đó hạch toán chi phí chính xác trong tất cả các khâu thu mua cho
đến khâu sử dụng, nhằm tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Để thực hiện đợc điều đó, hạch toán kế toán là phơng pháp hữu hiệu nhất
trong công tác quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong thời gian
thực tập, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng và sự
giúp đỡ của Phòng Kế toán - Xí nghiệp In Lào Cai. Em đã nghiên cứu đề tài
Kế toán nguyên liệu, vật liệu .
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
1
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
* Đề tài gồm những nội dung chính nh sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên liệu, vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Xí nghiệp In Lào Cai.
Phần III: Một số kiến nghị với công tác kế toán tại xí nghiệp.
Do trình độ của bản thân và thời gian có hạn nên trong đề tài nghiên
cứu không tránh khỏi những sai sót, em mong đợc sự góp ý của các thầy, các
cô và Xí nghiệp In Lào Cai để em hiểu rõ hơn đề tài này nói riêng và công tác
kế toán nói chung ...
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Đồng và Phòng Kế toán
- Xí nghiệp In Lào Cai đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên
đề với đề tài nghiên cứu trên.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
2
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In

Lào Cai
- Phần I -
cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất:
1.1.1. Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu
tố cơ bản, đó là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp thì nguyên vật liệu là đối tợng lao động, tài
sản cố định và các công cụ, dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định
chính là t liệu lao động, còn lao động của con ngời là yếu tố sức lao động.
Nh vậy có thể thấy nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Nguyên vật liệu có đặc điểm là bị tiêu hao toàn bộ khi tham gia vào
quá trình sản xuất và giá trị đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mà nó tham gia sáng tạo ra. Do đó để cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành thờng xuyên, các doanh nghiệp thờng phải có kế hoạch
mua sắm, dự trữ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xét về mặt hiện vật,
nguyên vật liệu thờng xuyên chuyển hoá từ hình thái vốn ban đầu suy ra các
hình thái hiện vật khác nh t liệu sản xuất, thành phẩm rồi chuyển hoá ngợc
lại.
Thông thờng trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy để tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu, việc tăng cờng trong công tác quản lý, sử dụng và hạch toán
nguyên vật liệu là một vấn đề luôn đựơc các nhà quản lý quan tâm và đề ra
1.1.2. Yêu cầu quản lý:
Việ quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ ở tất cả các khâu ngay từ khâu thu
mua, bảo quản, sản xuất ... cụ thể:
Đối với khâu thu mua: Cần tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, phơng tiện để

đảm bảo thu mua theo đúng kế hoạch, phải tiết kiệm chi phí thu mua.
Đối với khâu bảo quản dự trữ: Phải đảm bảo an toàn vật liệu trong kho,
đảm bảo mức tối đa, tối thiểu cho phù hợp.
Đối với khâu sử dụng: Chi phí nguyên vật liệu cơ bản có định mức, do
vậy phải thực hiện quản lý theo định mức.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
3
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất:
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển cả về mặt giá trị và hiện vật.
Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
Tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
mua, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất.
Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh.
1.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1. Phân loại:
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác
nhau với nội dung kinh tế, tính năng lý - hoá học khác nhau. Để có thể quản
lý một cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết đối với từng loại cần thiết phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu. Có nhiều cách phân loại:
Căn cứ vào nội dung, yêu cầu quản lý doanh nghiệp, nguyên vật liệu đ-
ợc chia thành các loại nh sau:

- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm.
Trong chi phí về nguyên vật liệu nói chung thì chi phí nguyên vật liệu
chính thờng chiếm tỷ trọng lớn.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất l-
ợng của sản phẩm, hàng hoá, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đ-
ợc thực hiện bình thờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật; phục
vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
ra bình thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật t, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
4
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
đợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu dùng để
lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Phế liệu, các loại vật t đặc chủng.
Ngoài cách phân loại nh trên còn có cách phân loại khác.
Nếu căn cứ vào nguồn gốc bao gồm:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.

+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh.
+ Nguyên vật liệu do đợc ấp, biếu, tặng ...
Nếu căn cứ vào tình hình sử dụng bao gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp.
+ Nguyên vật liệu dùng chó bộ phận bán hàng.
1.2.2. Đánh giá:
a) Tính giá vật liệu nhập kho:
Đánh giá vật liệu là việc biểu hiện giá trị của các vật liệu ra bằng tiền
theo những nguyên tắc nhất định và việc đánh giá đó là một sự cần thiết để
phục vụ cho việc hạch toán, tổ chức kế toán. Kế toán nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế. Nội dung trị giá thực tế của
nguyên vật liệu đợc xác định theo từng nguồn nhập.
* Trị giá của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm giá mua ghi trên hoá
đơn gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí thu mua thực tế trừ (-)
các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Trong đó: Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản
xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
giá trị của nguyên vật liệu mua vào đợc phản ánh theo giá mua cha có thuế
GTGT.
Trờng hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt đông sự nghiệp,
phúc lợi thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào đợc phản ánh theo tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ (nếu có).
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu do tự gia công, chế biến bao gồm:
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng (+)
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
5

Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị cộng
(+) tiền thuê ngoài gia công chế biến.
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
bao gồm: Giá thực tế đợc các bên tham gia góp vốn liên doanh trách nhiệm
cộng (+) chi phí vận chuyển (nếu có).
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu do đợc cấp, biếu, tặng là giá trị
của vật liệu ghi trong biên bản cấp hoặc giao nhận.
Trờng hợp không xác định đợc giá trị vật liệu trong biên bản giao nhận
thì có thể xác định theo giá thị trờng của chúng.
* Đối với phế liệu nhập kho: Giá trị thực tế thờng đợc đánh giá theo giá
ớc tính.
b) Tính giá vật liệu xuất kho:
Để đánh giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một
trong các phơng pháp.
- Tính theo giá thực tế bình gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối
kỳ.
- Tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trớc.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Đơn vị lựa chọn phơng pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ báo cáo.
Cụ thể các phơng pháp trên nh sau:
* Theo phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế NVL = Số lợng NVL x Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho
Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể tính = Đơn giá bình quân cố định hay đơn giá

bình quân di động, điều này còn tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý
hạch toán của đơn vị.
* Phơng pháp tính theo đơn giá tồn kho đầu kỳ:
Trị giá thực tế của = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá tồn kho đầu kỳ
NVL xuất kho
Đơn giá tồn kho đầu kỳ = Trị giá tồn kho đầu kỳ
Số lợng tồn kho đầu kỳ
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
6
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
* Phơng pháp tính theo giá trị thực tế nhập trớc, xuất trớc:
Theo phơng pháp này phải xác định theo đơn giá thực tế của từng lần
nhập và giả định là hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá mua
thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho.
* Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trớc:
Phơng pháp này đợc dựa theo giả định hàng nào nhập sau thì đợc xuất
trớc và giá trị hàng xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng xuất
kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất trong kho.
* Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các
loại vật t đặc chủng. Trị giá vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế
vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho từng lần.
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán
nguyên vật liệu thì đến cuối kỳ kế toán phải tính giá thực tế của số vật liệu đã
xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch
toán của nguyên vật liệu theo công thức:
Trị giá thực tế của = Giá hạch toán của NVL x Hệ số chênh lệch giữa
NVL trong kỳ xuất kho trong kỳ giá thực tế & giá hạch toán

Trong đó:
Giá thực tế của NVL x Giá thực tế của NVL
Hệ số chênh lệch tồn trong đầu kỳ nhập trong kỳ
giữa giá thực tế =
và giá hạch toán Giá hạch toán của + Giá hạch toán của
NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán: Là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự quy định để
dùng hạch toán nhập - xuất vật liệu hàng ngày, giá này có thể là giá kế hoạch
hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán. Giá hạch toán đợc sử dụng để hạch
toán chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu hàng ngày. Giá hạch toná
thờng đợc áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn, chủng loại vật t nhiều thì
sử dụng để làm giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày. Mỗi phơng
pháp xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho có nội dung khác nhau, có
điều kiện áp dụng khác nhau, có u - nhợc điểm khác nhau, do vậy doanh
nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ
nghiệp vụ của cán bộ, yêu cầu quản lý, điều kiện trang bị kỹ thuật xử lý thông
tin ... mà nghiên cứu áp dụng phơng pháp thích hợp. Song áp dụng phơng
pháp nào cũng đảm bảo nguyên tắc thống nhất, ổn định trong một niên độ kế
toán và đợc ghi vào báo cáo tài chính.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
7
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
Là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và Phòng kế toán nhằm mục
đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho cho từng loại vật t kể cả
chỉ tiêu số lợng lẫn chỉ tiêu giá trị.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có
thể áp dụng một trong những phơng pháp sau:

1.3.1. Phơng pháp thẻ song song.
1.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
1.3.3. Phơng pháp sổ số d.
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
- xuất - tồn kho của từng danh điểm vật t, ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng khi
chứng từ nhập - xuất thẻ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi
thực hiện nhiệm vụ nhập - xuất, ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ,
cuối ngày thủ kho tính ra khối lợng tồn kho để ghi vào cột Tồn của thẻ kho
(đối với phơng pháp ghi thẻ song song và phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển) ghi vào cột Tồn trong sổ số d của từng thứ vật t rồi chuyển số d
cho kế toán (đối với phơng pháp sổ số d). Định kỳ thủ kho bàn giao chứng từ
cho kế toán vật t, có ký nhận vào biên bản giao nhận chứng từ.
ở Phòng kế toán: Định kỳ khi nhận các chứng từ do thủ kho bàn giao
kế toán thực hiện và kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và phân loại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ. Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào các sổ t-
ơng ứng đối với phơng pháp theo chỉ tiêu số lợng và giá trị: Ghi voà sổ chi tiết
vật t (theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển); bảng kê lũy kế nhập hoặc
bảng kê luỹ kế xuất (theo phơng pháp sổ số d). Cuối tháng kế toán tiến hành
kiểm tra, đối chiếu số liệu với các thẻ kho (hoặc sổ số d) của thủ kho và số
liệu trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Mỗi phơng pháp đều có u - nhợc điểm và điều kiện áp dụng riêng. Tuy
nhiên đối với phơng pháp ghi thẻ song song và phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển mặc dù đơn giản, dễ thực hiện song vẫn còn có sự trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng giữa kho và kế toán, hơn nữa việc kiểm tra, đối chiếu số liệu chỉ
đợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán, với
u - nhợc điểm nh vậy điều kiện áp dụng thích hợp là các doanh nghiệp có
chủng loại vật t không nhiều, khối lợng các nghiệp vụ nhập - xuất phát sinh ít,
riêng phơng pháp ghi thẻ song song nếu đối với doanh nghiệp có phần mềm
kế toán quản lý vật t, hàng hoá thì phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp
lớn và vừa.

Với phơng pháp sổ số d: Phơng pháp này đã hạn chế đến mức thấp nhất
khối lợng hạch toán của kế toán và thờng xuyên kiểm tra đợc việc ghi chép
của thủ kho trên thẻ kho cũng nh tình hình quả lý vật t, đặc biệt là công việc
kế toán không bị dồn vào cuối tháng nên đã đáp ứng vào yêu cầu kịp thời.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
8
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
Song bên cạnh đó do chỉ theo dõi các chỉ tiêu giá trị đến từng nhóm vật t nên
tại thời điểm bất kỳ nếu muốn biết tình hình nhập - xuất - tồn của một thứ vật
t nào đó thì không thể xem trên sổ kế toán mà buộc phải căn cứ vào thẻ kho,
hơn nữa nếu cuối tháng phát hiện sai sót thì khó phát hiện đợc sai sót ở đâu,
khâu nào ...
Với đặc điểm trên, phơng pháp này áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp
có chủng loại vật t nhiều, các nghiệp vụ nhập - xuất phát sinh lớn, xây dựng
đợc hệ thống giá hạch toán ổn định đối với từng thứ vật t.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên:
Theo phơng pháp này giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc
tổng hợp thờng xuyên từ các chứng từ nhập - xuất kho vật liệu.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho cho các loại
hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các
chứng từ xuất - nhập kho.
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá tồn kho cuối kỳ vật t, hàng hoá trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá vật t đã xuất trong kỳ theo

công thức:
Trị giá hàng = Trị giá hàng + Tổng trị giá hàng - Trị giá hàng tồn
xuất kho trong kỳ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ kho cuối kỳ
Theo phơng pháp này tình hình tăng giảm của vật t, hàng hoá không
theo dõi phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho mà đợc theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng là TK 611 Mua hàng. Nh vậy khi
áp dụng phơng pháp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở
đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số d đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh
giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ). Việc kiểm kê vật t, hàng hoá đợc tiến
hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá tồn thực tế, trị giá xuất kho trong
kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán TK 611.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
9
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
* Sơ đồ 1:
TK 111, 112, 331 TK 152 TK 111, 331
Nhập kho NVL mua ngoài Trả lại cho ngời bán
TK 133
TK 151 TK 621
Nhập kho hàng đang Xuất dùng cho sản xuất
đi đờng kỳ trớc chế tạo sản phẩm
TK 154 TK 154
Thuê ngoài gia công NVL xuất kho tự gia công
hoàn thành hoặc thuê ngoài gia công
chế biến
TK 333 TK 632
Thuế nhập khẩu Xuất bán
TK 338 TK 138

Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 128, 222 TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh NVL xuất kho góp vốn
liên doanh
TK 411 TK 411
Nhận vốn góp liên doanh Xuất kho trả lại vốn góp
bằng nguyên vật liệu liên doanh
TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do Chênh lệch tăng do
đánh giá lại đánh giá lại
TK 621, 627 TK 627, 611, 642, 241
Xuất dùng không hết Xuất kho phục vụ quản lý
nhập lại kho SX, bán hàng, QLDN, XDCB...
* Sơ đồ 2:
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
10
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kỳ
TK 611
TK 133
TK 152 TK 311
Kết chuyển trị giá NVL
còn lại đầu kỳ
Trị giá NVL trả lại
cho ngời bán
TK 111, 112, 331 TK 133 TK 138, 642, 821
TK 133
Trị giá NVL mất mát

Nhập kho vật t hàng thiếu hụt (nếu có)
hoá mua về
TK 128, 222, 441 TK 621, 632
Nhập kho do nhận lại vốnXuất kho VNL dùng cho SX
góp liên doanh = VNL; sản phẩm; để bán
do nhận vốn góp liên doanh
1.6. Sổ kế toán:
Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho, xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng.
- Biên bản kiểm kê.
- Biên bản kiểm nghiệm vật t.
- Các c.từ phản ánh chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
- Các chứng từ thanh toán.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
11
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
Việc tính toán xác định trị giá vật t xuất dùng theo phơng pháp hệ số
giá đợc thực hiện trên bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế vật liệu và công
cụ, dụng cụ (TK 152, 153) riêng đối với hàng hoá thì đợc thực hiện trên
bảng kê số 9 Tính giá thành thực tế thành phẩm hàng hoá.
Căn cứ lập bảng kê số 3 là:
+ NKCT số 5 phần ghi có: TK 331; Nợ: Các TK 152, 153.
+ NKCT số 6 phần ghi có: TK151; Nợ: Các TK 152, 153.
+ NKCT số 2 phần ghi có: TK112; Nợ: Các TK 152, 153.
+ NKCT số 1 phần ghi có: TK111; Nợ: Các TK 152, 153.
Bảng kê số 3 gồm phần tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập kho và
phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế VL + Giá thực tế vật liệu

tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán VL + Giá hạch toán VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng đợc xác định = Giá trị
nguyên vật liệu xuất kho theo giá hạch toán (x) với hệ số chênh lệch trên
bảng kê số 3.
- Việc tính toán phân bổ giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng và
chi phí của các đối tợng sử dụng đợc thực hiện trên bảng phân bổ số 2 Bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Cơ sở để lập là căn cứ vào chứng
từ xuất kho vật liệu và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của
từng vật liệu lấy từ bảng kê số 3.
Ngoài ra tuỳ theo hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, kế
toán vật t, hàng hoá việc thực hiện trên nhiều sổ kế toán khác nhau.
Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán theo hình thức NKC sổ kế toán sử
dụng bao gồm: Sổ NKC, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nếu áp dụng kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, sổ kế toán sử
dụng bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ thể kế toán chi tiết.
Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán theo hình thức NKCT sổ kế toán sử
dụng bao gồm: NKCT số 5, 6, 1; 2 bảng kê (Bảng kê số 4; bảng kê số 8), sổ
cái.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
12
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
- phần II -
thực trạng công tác kế toán xí nghiệp in Lào Cai
2.1. Đặc điểm công tác kế toán của Xí nghiệp:
Xuất phát từ tình hình thực tế của Xí nghiệp, từ đặc điểm tổ chức sản

xuất và bộ máy quản lý. Đồng thời để phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động tập trung trên địa bàn. Xí nghiệp in Lào Cai
áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Theo hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán từ khâu ghi chép ban
đầu, mọi chứng từ phát sinh hàng ngày đều đợc tập hợp hạch toán tại Phòng
kế toán của Xí nghiệp.
Do quy mô của Xí nghiệp nhỏ nên bộ máy kế toán đợc sắp xếp một
cách gọn nhẹ, đảm bảo mang lại hiệu quả công việc cao nhất.
+ Phòng kế toán của Xí nghiệp gồm có:
- 1 kế toán trởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ công tác kế
toán.
- 1 kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lơng trong Xí nghiệp.
- 1 kế toán tổng hợp vật t, tài sản và giá thành.
- 1 thủ quỹ của Xí nghiệp.
Phòng kế toán đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Xí nghiệp,
các nhân viên kế toán đặt dới sự điều hành của kế toán trởng.
* Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
13
Kế toán
trởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
Hình thức kế toán đợc áp dụng tại Xí nghiệp là hình thức Chứng từ

ghi sổ. Đặc điểm cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phản ánh ở chứng từ ghi sổ trên cơ sở các chứng từ gốc cùng loại,
cùng nội dung kinh tế.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
Hệ thống sổ kế toán của Xí nghiệp:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái tài khoản.
- Sổ chi tiết vật liệu.
- Sổ tài sản cố định.
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ:
- Định kỳ (cuối mỗi tháng) căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ tiến hành
phân loại và lập chứng từ ghi sổ.
- Các chứng từ thu - chi quỹ tiền mặt sau khi vào sổ quỹ, thủ quỹ sẽ
chuyển chi kế toán vào cuối tháng, kế toán tổng hợp kiểm tra chứng từ hợp lệ,
chính xác trên chứng từ ghi sổ và vào đăng ký chứng từ sau đó đợc dùng để
ghi vào sổ cái.
- Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để
ghi vào sổ cái, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số
liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối sổ phát sinh các tài khoản. Sau
khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết, giữa
bảng cân đối phát sinh các tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì đợc
dùng để lập báo cáo tài chính.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
14
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In

Lào Cai
* Trình tự trên đợc thể hiện cụ thể ở sơ đồ sau:
* Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu xí nghiệp:
Do nguyên vật liệu chủ yếu là mua ngoài và do Phòng vật t chịu trách
nhiệm tiến hành mua về, thủ kho sẽ kiểm tra số lợng, chất lợng, mẫu mã ...
Nếu đảm bảo đáp ứng yêu cầu thì cho nhập kho.
Bộ phận vật t lập và ký 3 liên phiếu nhập kho.
- Một liên do thủ kho giữ.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
15
Chứng từ
gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Báo cáo
tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
- Một liên do Phòng kế hoạch vật t giữ.
- Một liên chuyển cho Phòng kế toán.
Khi nhập, thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Sau khi đã kiểm tra, căn cứ
vào số liệu ghi trên phiếu để ghi vào thẻ kho, cuối tháng thủ kho chuyển
phiếu nhập kho của nguyên vật liệu đã nhập trong tháng lên Phòng kế toán để
kế toán đối chiếu ghi sổ.
Đối với xuất nguyên vật liệu, hàng ngày khi làm thủ tục xuất nguyên
vật liệu cho sản xuất và cho nhu cầu khác, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lệnh
sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế các phân xởng viết giấy xin lĩnh vật t và ghi
danh mục vật t cần lĩnh cụ thể về số lợng, quy cách, phẩm chất. Sau đó quản
đốc phân xởng trình lên giám đốc, khi đợc giám đốc đồng ý và ký vào phiếu
xin lĩnh vật t và lệnh xuất vật t. Căn cứ vào đó cán bộ Phòng kế hoạch viết
phiếu xuất kho. ở kho, thủ kho sau khi nhận đợc phiếu xuất kho do quản đốc
phân xởng mang xuống xin lĩnh vật t, thủ kho sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ
phiếu xuất kho, sau đó mới tiến hành xuất theo đúng số lợng yêu cầu ghi trên
phiếu xuất kho, sau khi xuất số lợng vật t, thủ kho ghi số thực xuất vào cột số
Thực xuất trong phiếu xuất kho và cùng ngời nhận vật t ký vào phiếu xuất
kho. Riêng đối với những loại nguyên vật liệu có nhu cầu sử dụng ít, không
thờng xuyên, khi phát sinh nhu cầu sử dụng các phân xởng chỉ cần thông qua
Phòng kế hoạch mà không cần giám đốc duyệt. Khi xuất nguyên vật liệu khối
lợng sản xuất sản phẩm đợc giao mà các phân xởng viết phiếu xinh lĩnh vật t,
Phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ, tiến độ sản xuất mà có thể
tiến hành xuất 1 tháng một lần hay nhiều lần.
* Ví dụ: Xuất vật t thực tế cho phân xởng in nh sau:
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
16
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In

Lào Cai
Phiếu xin lĩnh vật t
Phân xởng in
Tên tài liệu: - In Báo Lào Cai.
- In Tạp chí phụ nữ.
Đề nghị xuất vật t cho sản xuất.
Số
TT
Tên vật t ĐVT
Số
lợng
Ghi
chú
1.
Giấy Bãi Bằng 56 gm kg 2.500
2. Bìa Việt Trì kg 30
3. Mực in Nhật kg 20
4. Mực Trung Quốc kg 18
5. Giấy Việt Trì kg 800
Ngày 20 tháng 10 năm 2003
Trởng phòng cán bộ kế hoạch giám đốc
Tại Phòng kế hoạch vật t, quản đốc phân xởng sau khi trình lên giám
đốc, nếu đợc ký duyệt, trởng phòng sẽ viết lệnh sản xuất cho phân xởng in.
Căn cứ vào lệnh đó cán bộ Phòng kế hoạch sẽ viết phiếu xuất kho.
Lệnh sản xuất
Xuất cho Phân xởng in
Tên tài liệu: - Báo và Tạp chí.
Số
TT
Tên vật t ĐVT

Số
lợng
Ghi
chú
1. Giấy Bãi Bằng 56 gm kg 2.500
2. Bìa Việt Trì kg 30
3. Mực in Nhật kg 20
4. Mực Trung Quốc kg 18
5. Giấy Việt Trì kg 800
Ngày 20 tháng 10 năm 2003
Trởng phòng cán bộ kế hoạch giám đốc
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
17
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
phiếu xuất vật t
Ngày 20 tháng 10 năm 2003 Số: 15
Nợ TK 621
Có TK 152
Đơn vị: Xí nghiệp In Lào Cai.
Tên phân xởng: Phân xởng In.
Lý do lĩnh: Phục vụ in Báo và Tạp chí.
Số
TT
Tên vật t ĐVT
Số lợng
Xin
lĩnh
Thực

lĩnh
Đơn
giá
Thành
tiền
1. Giấy Bãi Bằng 56 gm kg 2.500 2.000 15.000 30.000.000
2. Giấy Việt Trì kg 800 800 13.000 26.000.000
3. Mực in Nhật kg 20 20 120.000 2.400.000
4. Bìa Việt Trì kg 30 30 12.000 360.000
5. Mực Trung Quốc kg 18 10 50.000 500.000
Cộng: 3.368 2.860 59.260.000
2.2.1. Phân loại và đánh giá:
a) Phân loại:
Căn cứ vào chức năng và nội dung kinh tế của nguyên vật liệu, Xí
nghiệp In chia nguyên vật liệu thành 5 loại:
+ Nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ.
+ Nhiên liệu.
+ Phụ tùng thay thế.
+ Phế liệu.
- Nguyên vật liệu chính của Xí nghiệp In bao gồm giấy các loại, giấy
Bãi Bằng, giấy cuộn Trung Quốc các loại, giấy bìa các loại của Nhà máy giấy
Việt Trì, Công ty giấy Thăng Long ...
Mực gồm: Mực xanh, mực đỏ, mực vàng, mực đen của Trung Quốc,
Nhật Bản, Đức.
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
18
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai

- Vật liệu phụ bao gồm: Xà phòng, giẻ lau, dây đay, bột hồ, mỡ, kẽm,
sơn ...
- Nhiên liệu gồm: Xăng, dầu nhờn, dầu Diezen ...
- Phụ tùng thay tế gồm: Vòng bi các loại, bu lông, cu doa, má phanh.
Ngoài việc phân loại vật liệu trên, Xí nghiệp In còn lập mục lục vật t
với chủng loại phong phú. Xí nghiệp cũng xây dựng một bộ mã vật t thống
nhất để tiện cho việc theo dõi với từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và tạo sự
phối hợp giữa kho, bộ phận sản xuất kỹ thuật, bộ phận vật t và bộ phận kế
toán.
Mục lục vật t
Số
TT
Số
thẻ
kho
Tên &
quy cách vật t
Số
TT
Số
thẻ
kho
Tên &
quy cách vật t
Kho 1521 - VLC Kho 1524 - PTTT
1 1 Giấy Bãi Bằng 57 gm 1 1 Dây cu doa tự động
2 2 Giấy Bãi Bằng 80 gm 2 2 Zoang chắn mỡ
3 3 Giấy Bãi Bằng 100 3 4 Vòng bi 201
10 10 Giấy Việt trì 20 20 Bóng đèn 100w
11 11 Mực đen Trung Quốc

Kho 1522 - VLP
1 1 Bút chì đen
2 2 Ghim số 3
15 15 Bột hồ
Kho 1523 - NL
1 1 Xăng
2 2 Dầu DieZen
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
19
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
b) Đánh giá nguyên vật liệu ở xí nghiệp:
Nguyên vật liệu trong xí nghiệp chủ yếu là nhập kho từ các nguồn sau:
- Nguồn nguyên vật liệu xí nghiệp khai thác trên thị trờng theo giá thoả
thuận, xí nghiệp mua nhiều chủng loại vật t ở các công ty, các cơ quan khác
nhau.
Ví dụ: Nh giấy trong Công ty giấy Bãi Bằng; mực gồm nhiều loại nh:
Mực đỏ, mực xanh của Trung Quốc và Nhật Bản.
- Tuy xí nghiệp phải nhập nguyên vật liệu từ nguồn ngoài với nhiều
chủng loại nhng khi xuất có những đơn đặt hàng chỉ dùng một số loại, do đó
xí nghiệp có thể nhập nguyên vật liệu một lần nhng sử dụng trong một thời
gian dài.
Trong công tác kế toán nguyên vật liệu, Xí nghiệp In đợc đánh giá theo
giá thực tế, việc đánh giá nh vậy giúp cho việc hạch toán đợc chính xác, giảm
đợc số lợng ghi sổ sách.
Song bên cạnh đó cũng có han chế là việc tính toán chậm, cha phát huy
đợc hết vai trò của kế toán trong quản lý.
* Trị giá vốn thực tế nhập kho:
Tại xí nghiệp do không có đội vật t vận tải riêng nên nếu mua vật t với

số lợng lớn thì chi phí vận chuyển bên bán vật t phải chịu và chi phí này đợc
cộng vào giá bán vật t. Ngợc lại nếu mua vật t với số lợng nhỏ thì Phòng vật t
sẽ cử ngời mua mang về mà không tính vào chi phí vận chuyển.
Xí nghiệp mua vật t về sản xuất mặt hàng thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp, do đó trị giá vốn nhập kho của nguyên
vật liệu là tổng giá thanh toán ghi trong hoá đơn.
Ví dụ: Xí nghiệp mua giấy Bãi Bằng 56gm của Công ty giấy Bãi Bằng
và nguyên vật liệu mực xanh Nhật Bản của Công ty Ka Long, hoá đơn nhập
đợc từ bên bán nh sau:
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
20
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
Biểu số 1 Hoá đơn GTGT
Ngày 10 tháng 10 năm 2003 N
0
083864
Đơn vị bán: Công ty giấy Bãi Bằng.
Địa chỉ: ........................................................... Số tài khoản: ...........................................
Họ & tên ngời mua: Trịnh Huy Hoàng
Đơn vị: Xí nghiệp In Lào Cai
Địa chỉ: Phờng Kim Tân, TX Lào Cai; Số Tài khoản: ..............................
Mã số: 5400105198; Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
Số
TT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT
Số

lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
1. Giấy Bãi Bằng 56 gm kg 5.000 15.000 75.000
Cộng tiền hàng: 75.000
Thuế GTGT: 7.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 82.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám mơi hai triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
21
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
Biểu số 2: Hoá đơn GTGT
Ngày 11 tháng 10 năm 2003 N
0
048473
Đơn vị bán: Công ty giấy Ka Long.
Địa chỉ: ........................................................... Số tài khoản: ...........................................
Họ & tên ngời mua: Trịnh Huy Hoàng
Đơn vị: Xí nghiệp In Lào Cai
Địa chỉ: Phờng Kim Tân, TX Lào Cai; Số Tài khoản: ..............................
Mã số: 5400105198; Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
Số
TT
Tên hàng hoá,

dịch vụ
ĐVT
Số
lợng
Đơn giá Thành
tiền
1. Mực xanh Nhật Bản kg 50 120.000 6.000.000
Cộng tiền hàng: 6.000.000
Thuế GTGT: 600.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
22
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
Căn cứ vào hoá đơn, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho.
Biểu số 3: Phiếu nhập kho
Ngày 12 tháng 10 năm 2003 Số 20
Nợ

TK 152
Có TK 311
Đơn vị: Xí nghiệp In Lào Cai.
Nguồn nhập: Công ty giấy Bãi Bằng.
Nhận của: Ông Trịnh Huy Hoàng
Theo hoá đơn số: 083864 ngày 10/10/2003.
Số

TT
Tên hàng
Số lợng
Giá
thanh toán
Giá
nhập kho
Theo
c.từ
Thực
nhập
Giá
đơn vị
Thành
tiền
Giá
đơn vị
Thành
tiền
1.
Giấy Bãi Bằng 56 gm
(có thuế GTGT)
5.000 5.000 16.500 82.500.000 16.500 82.500.000
Cộng thành tiền: Tám mơi hai triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Ngời lập thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 4: Phiếu nhập kho
Ngày 14 tháng 11 năm 2003 Số 18
Đơn vị: Xí nghiệp In Lào Cai.
Nguồn nhập: Công ty Ka Long.

Nhận của: Ông Trịnh Huy Hoàng
Theo hoá đơn số: 048473 ngày 11/11/2003.
Số
TT
Tên hàng
Số lợng
Giá
thanh toán
Giá
nhập kho
Theo
c.từ
Thực
nhập
Giá
đơn vị
Thành
tiền
Giá
đơn vị
Thành
tiền
1.
Mực xanh Nhật Bản
(có thuế GTGT)
50 50 132.000 6.600.000 132.000 6.600.000
Cộng thành tiền: Sáu triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Ngời lập thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đỗ Thị Yến -

Lớp Kế toán K32 tại chức
23
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
* Trị giá vốn thực tế xuất kho:
Khi xuất kho vật liệu để phục vụ cho sản xuất, kế toán tính giá vật liệu
xuất kho theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ hay còn gọi là
phơng pháp tính bình quân gia quyền.
Theo phơng pháp này trớc khi xuất, kế toán tính tổng số tiền nguyên
vật liệu tồn đầu kỳ (nếu có) và những lần nhập trớc lần xuất đó rồi lấy tổng đó
chia cho (:) tổng số lợng của d đầu kỳ (nếu có) và số lợng của những lần nhập
trớc lần xuất đó thì còn lại đợc coi nh số tồn để thực hiện tính đơn giá xuất
cho lần sau, những lần xuất sau tính tơng tự nh lần xuất trớc. Do vậy mà khi
xuất vật liệu để sản xuất là tính đợc giá trị thực tế đợc giá xuất kho ngay.
Việc tính toán giá thực tế vật liệu kho đợc thực hiện trên sổ chi tiết
nguyên vật liệu đối với từng thứ, từng loại vật liệu. Công thức tính nh sau:
Trị giá vốn thực tế + Trị giá vốn thực tế
Đơn giá = tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
bình quân Số lợng tồn kho đầu kỳ + Số lợng nhập kho trong kỳ
Trị giá vốn thực tế Số lợng Đơn giá
NVL xuất kho xuất kho bình quân
* Ví dụ: Trong quý 4/2003 có tài liệu sau:
Số d đầu quý của giấy Bãi Bằng.
Số lợng: 10.000 kg; giá thực tế 14.500
đ
/kg.
Ngày 02/10/2003 nhập 3.000 kg; đơn giá: 14.500
đ
.
Ngày 10/10/2003; xuất 1.500 kg.

Ngày 15/11/2003; nhập 5.000 kg; đơn giá 15.000
đ
.
Ngày 25/12/2003; xuất 6.000 kg.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:
- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 10/10:
Đơn giá bình quân (10.000 x 14.500) + (3.000 x 14.500) 14.500
10.000 + 3.000
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 10/10:
= 1.500 x 14.500 = 21.750.000
Trị giá vật liệu xuất kho ngày 25/12
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
24
Chuyên đề tốt nghiệp - Tổ chức công tác kế toán NVL ở XN In
Lào Cai
- Trị giá vật liệu từ lần xuất kho ngày 10/10 cha xuất hết:
(10.000 + 3.000 - 1.500) x 14.500 = 166.750.000
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 25/12/2003:
6.600 x 14.500 = 87.900.000
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại xí nghiệp:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa
kho và Phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất
- tồn kho từng loại, thứ vật liệu cả về số lợng chủng loại, giá trị. Trên thực tế
vật liệu ở Xí nghiệp In Lào Cai rất đa dạng, do vậy công tác kế toán chi tiết
vật liệu là rất quan trọng và không thể thiếu.
Hiện nay việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại xí nghiệp đợc áp dụng
theo phơng pháp ghi thẻ song song. Phơng pháp này giúp kế toán dễ dàng
phát hiện những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình ghi chép đồng thời giám sát
chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu cả về số lợng và giá trị theo phơng

pháp ghi thẻ song song. Kế toán thực hiện kế toán chi tiết vật liệu trên cơ sở
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Nội dung cụ thể nh
sau:
* ở kho: Thủ kho và các nhân viên làm vịêc trong kho có trách nhiệm
bảo quản nguyên vật liệu đảm bảo cả về số lợng và chất lợng, phải nắm bắt đ-
ợc tình hình thực tế của nguyên vật liệu trong kho, đồng thời cung cấp kịp
thời cho các phân xởng đảm bảo cho việc sản xuất đợc tiến hành bình thờng,
tránh trờng hợp xí nghiệp phải tạm ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu.
Thủ kho sử dụng thẻ kho theo mẫu quy định để thực hiện việc ghi chép
tình hình nhập - xuất - tồn kho của nguyên vật liệu hàng ngày theo chỉ tiêu số
lợng. Thẻ kho đợc mở cho từng thứ, từng loại vật liệu và đợc sắp xếp theo
loại, nhóm vật liệu để thuận tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong ghi chép,
kiểm tra, đối chiếu và xử lý.
Khi nhận đợc các chứng từ nhập - xuất kho vật liệu (phiếu nhập kho,
xuất kho) thủ kho kiểm tra, đối chiếu với số vật liệu thực tế nhập vào thẻ kho
theo chỉ tiêu số lợng. Mỗi chứng từ đợc ghi vào một dòng trên thẻ, khi dùng
thẻ xong thủ kho sẽ chuyển toàn bộ chứng từ nhập - xuất cho Phòng kế toán.
+ Ví dụ: Từ phiếu nhập kho ngày 12/10 và xuất kho ngày 20/10, cùng
các chứng từ nhập - xuất kho; thủ kho lập thẻ kho đối với loại vật t giấy Bãi
Bằng 56 gm nh sau:
Biểu số 3: Phiếu nhập kho
Ngày 12 tháng 10 năm 2003 Số 20
Nợ

TK 152
Đỗ Thị Yến -
Lớp Kế toán K32 tại chức
25

×