Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển thành phố sông công đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân giai đoạn 2011 2015​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.11 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THU HẬU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THU HẬU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyến Thế Đặng

Thái Nguyên, 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong
luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Trần Thu Hậu


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn, tơi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan,
các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng nhất tới
các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt qua trình học tập và
nghiên cứu.
Trước hết tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyến Thế Đặng,
người thầy đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như hướng dẫn tơi trong suốt q trình
thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa
quản lí tài ngun và các thầy cơ giáo Khoa Quản lí tài ngun trường Đại học Nơng
Lâm Thái Ngun đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện
luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn các cấp lãnh đạo UBND thành phố Sông Cơng,
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Chi nhánh Văn phịng đăng kí đất đai thành phố

Sơng Cơng, Chi cục thống kê thành phố cùng các cán bộ, công chức, viên chức đang
làm việc tại các phòng, ban và bà con nông dân các phường, xã trên địa bàn đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tơi trong q trình thu thập tài liệu, số liệu làm luận văn.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình và
bạn bè, đồng nghiệp những người đã luôn bên tôi, ủng hộ, giúp đỡ tôi trên mọi nẻo
đường đã qua và trong tương lai.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Học viên

Trần Thu Hậu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học............................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................ 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển đô thị.......................................................... 4

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp................................. 13
1.2.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp..................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm đất nông nghiệp...................................................................... 14
1.2.3. Vai trị của đất nơng nghiệp.................................................................... 15
1.3. Các vấn đề về phát triển đô thị trên thế giới và Việt nam.............................17
1.3.1. Các nghiên cứu và phát triển đô thị trên thế giới.................................... 17
1.3.2. Các nghiên cứu và phát triển đô thị ở Việt Nam..................................... 18
1.3.3. Các nghiên cứu về tình hình phát triển đơ thị và đất đai trên Thế giới và
Việt Nam.......................................................................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................. 26
2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 26
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Sông Công 26
2.3.2. Thực trạng ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công đến sử dụng
đất nông nghiệp................................................................................................ 26


iv

2.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công đến đời sống
người dân trên địa bàn...................................................................................... 26
2.3.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho
những hộ mất đất nông nghiệp......................................................................... 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 27
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................. 27
2.4.2. Phương pháp xử lý thông tin.................................................................. 29
2.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu............................................ 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 30

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Sông Công...........................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................... 35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..........................39
3.2. Thực trạng và ảnh hưởng của sự phát triển thành phố Sông Công đến biến
động sử dụng đất nông nghiệp............................................................................. 41
3.2.1. Thực trạng phát triển thành phố Sông Công giai đoạn 2011 - 2015.......41
3.2.2. Phát triển đô thị ảnh hưởng đến biến động đất đai trên địa bàn thành phố
Sông Công....................................................................................................... 43
3.3. Ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công đến đời sống người dân....50
3.3.1. Ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công tới đời sống kinh tế các
hộ trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp............................................................... 50
3.3.3. Đánh giá chung tác động của phát triển thành phố Sông Công tới sản
xuất nông nghiệp.............................................................................................. 60
3.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ mất đất nơng nghiệp 63

3.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước................................................................... 63
3.4.2. Giải pháp từ phía chính quyền thành phố............................................... 64
3.4.3. Giải pháp cho các hộ nông dân.............................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................... 68
1. Kết luận........................................................................................................... 68
2. Đề nghị............................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 70


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CMĐ


: Chuyển mục đích

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐTH

: Đơ thị hóa

KCN - KCX

: Khu Cơng nghiệp - Khu chế xuất

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội thành
phố Sơng Cơng giai đoạn 2011 - 2015

42

Bảng 3.2: Tình hình biến động đất đai trên địa bàn thành phố Sông Công giai
đoạn 2011 - 2015


44

Bảng 3.3: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn TP
Sơng Công giai đoạn 2011 - 2015 47
Bảng 3.4: Kết quả công tác thu hồi đất trên địa bàn thành phố Sông Công giai
đoạn 2011 - 2015

48

Bảng 3.5: Tổng hợp diện tích đất nơng nghiệp chuyển mục đích sử dụng sang
đất phi nông nghiệp, giai đoạn 2011-2015

49

Bảng 3.6: Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ điều tra........................................ 51
Bảng 3.7: Tình hình biến động đất nơng nghiệp của hộ trước và sau thu hồi đất.....52
Bảng 3.9: Biến động thu nhập của hộ sau thu hồi đất.............................................. 55
Bảng 3.10. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của sự phát triển thành
phố Sông Công trong những năm qua

58


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí địa lí Thành phố Sơng Cơng........................................................... 30
Hình 3.2: Biểu đồ biến động diện tích đất nơng nghiệp.......................................... 52
Hình 3.3: Biểu đồ biến động nghề nghiệp của các hộ trước và sau khi thu hồi đất .. 54


Hình 3.4. Kinh tế hộ gia đình sau khi thu hồi đất.................................................... 56
Hình 3.5. Kế hoạch đầu tư của các hộ điều tra........................................................ 60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Song song với quá trình phát triển của các thành phố là tốc độ đơ thị hóa tăng
nhanh, điều này đã trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm
dần tỷ trọng giá trị nông, lâm, thủy sản trong tổng thu nhập quốc dân trong nước
(GDP) và tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ trong GDP.
Đối với nông nghiệp, cơ cấu nội ngành chuyển dịch theo hướng pháp triển các cây
trồng, vật ni có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn. Trong trồng trọt, tỷ trọng
hoa màu,cây công nghiệp cây ăn quả ngày càng tăng. Quá trình phát triển của các
địa phương, đặc biệt là các đô thị đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý, sử dụng
đất nông nghiệp của nhiều địa phương, điều này ít nhiều tác động tới đời sống của
người nông dân bị mất đất phục vụ quá trình đơ thị hóa của địa phương; việc phát
triển thành phố Sông Công cũng không phải là trường hợp ngoại lệ.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, trong những năm qua Đảng bộ và
nhân dân thành phố Sông Công luôn phấn đấu xây dựng thành phố theo hướng cơng
nghiệp hóa, đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa,
phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư tập trung theo hướng hiện đại. Đến nay,
bộ mặt của thành phố đã có nhiều đổi thay và ngày một tươi đẹp hơn. Sau 30 năm
xây dựng và phát triển, ngày 15/5/2015 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH13 về thành lập thành phố Sông Công trực thuộc
tỉnh Thái Nguyên. Sự phát triển mạnh mẽ của một thành phố trẻ đã và đang làm cho
nguồn tài nguyên đất đai nói chung, đặc biệt là đất nơng nghiệp trên địa bàn thành
phố Sông Công biến động mạnh cả về mục đích, đối tượng sử dụng cũng như ảnh
hưởng tới đời sống người dân trên địa bàn.

Hiện nay diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn thành phố chiếm 78,22%
(7565,76 ha) tổng diện tích đất tự nhiên, biến động đất đai qua các năm gần đây cụ
thể là từ năm 2011 - 2015 đất nông nghiệp của thành phố tăng 1.229,91 ha. Nguyên
nhân của sự gia tăng này là do sát nhập thêm xã Lương Sơn từ Thành phố Thái
Ngun. Sự phát triển đơ thị hóa trên địa bàn thành phố, đặc biệt là ngành công


2

nghiệp chiếm 0,42% tổng diện tích đất trên địa bàn thành phố, diện tích đất mở rộng
cho ngành cơng nghiệp chủ yếu từ đất nông nghiệp trên địa bàn; diện tích đất xây
dựng các khu cơng nghiệp tại thành phố Sông Công biến động cụ thể qua các năm
như sau: từ năm 2011 – 2012 có 3,1 ha diện tích đất thu hồi để xây dựng các khu
công nghiệp; từ năm 2012 - 2013 có 1,7 ha diện tích đất thu hồi để xây dựng các
khu công nghiệp; năm 2014 - 2015 có 1,5 ha diện tích đất thu hồi để xây dựng các
khu công nghiệp. Đây là vấn đề đặc biệt cấp thiết trong việc quản lý một cách hiệu
quả q trình đơ thị hóa và chuyển đổi mục đích sử đụng đất. Ngồi ra, đơ thị hóa
tại thành phố cũng đang ảnh hưởng lớn đến đời sống các hộ dân bị thu hồi đất tại
các khu công nghiệp, đặc biệt là các hộ nghèo, các hộ có trình độ dân trí thấp,...
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm và dưới sự hướng dẫn
của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu
ảnh hưởng của phát triển Thành phố Sông Công đến sử dụng đất nông nghiệp
và đời sống người dân giai đoạn 2011- 2015".
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công đến diện tích đất


nơng nghiệp và đời sống người dân giai đoạn 2011 - 2015 để từ đó đưa ra giải pháp
cho sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao nhất và nâng cao đời sống người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như thực trạng phát triển

của thành phố Sông Công giai đoạn 2011 - 2015.
-

Đánh giá ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công đến sử dụng đất

nông nghiệp trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2011 - 2015.
-

Đánh giá ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công đến đời sống

người dân trên địa bàn.
-

Định hướng và đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao đời sống kinh tế

cho những hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp đồng thời tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong những năm tới nhằm xây dựng thành phố Sông Công ngày càng
giàu đẹp và phát triển theo hướng bền vững.


3

3.

-

Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu tốc độ phát triển của thành phố Sơng Cơng trong thời gian qua

để có những cái nhìn tổng qt, từ đó đề xuất định hướng phát triển nền kinh tế nói
chung và định hướng sử dụng nguồn tài nguyên đất nói riêng, đặc biệt là đất nơng
nghiệp trên địa bàn thành phố.
-

Rà sốt lại nguồn tài nguyên đất nông nghiệp cũng như tiềm năng khai

thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên này.
-

Nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công đến sử dụng đất

nơng nghiệp, từ đó đề xuất các biện pháp, giải pháp trong thời gian tới.
-

Đánh giá ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công đến đời sống

người dân từ đó định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế
cho những hộ mất đất nông nghiệp.
-

Kết quả nghiên cứu là một trong những cơ sở để thành phố xem xét, điều

chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất những năm tới sao cho phù hợp và sát nhất
với tình hình của địa phương.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài là cơng trình khoa học nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống
về các chính sách đất đai cũng như ảnh hưởng của phát triển thành phố Sông Công
đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân. Từ đó đề xuất hướng hồn
thiện chính sách kèm theo các giải pháp thực hiện.
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình CNH HĐH để thành phố ngày càng văn minh, giàu đẹp, sánh vai với các thành phố lớn
trong khu vực và cả nước nhưng không gây ảnh hưởng đến nền sản xuất nông
nghiệp của địa phương; Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý Nhà
nước về đất đai nói chung và trong công tác quản lý, phát triển nền sản xuất nông
nghiệp nói riêng của một thành phố cơng nghiệp trẻ; Góp phần hạn chế, giải toả
những bức xúc về khiếu kiện của công dân khi bị mất đất sản xuất.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển đô thị
1.1.2.1. Khái niệm đơ thị
Trong tiếng Việt, có nhiều từ chỉ khái niệm "đô thị" như: thành phố, đô thị, thị
trấn, thị xã... Các từ đó đều có 2 thành tố: đơ, thành, trấn, xã, điều này hàm nghĩa chức
năng hành chính; phố, thị có nghĩa là chợ, nơi bn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt
động kinh tế. Hai thành tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại trong
quá trình phát triển. Như vậy, một tụ điểm dân cư sống phi nông nghiệp và làm chức
năng, nhiệm vụ của một trung tâm hành chính - chính trị - kinh tế của một khu vực lớn
nhỏ, là những tiêu chí cơ bản đầu tiên để định hình đô thị [2].




nước ta, Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy

định đơ thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn sau (Nghị định
của Chính phủ số 42/2009) [1].
Thứ nhất, là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia,
cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh;


5

có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ
nhất định; Thứ hai, quy mơ dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở
lên; Thứ 3, mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại
đơ thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung
của thị trấn; Thứ tư, tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp được tính trong phạm vi ranh
giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với
tổng số lao động; Thứ năm, hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng
trình hạ tầng xã hội và hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật. Đối với khu vực nội
thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hồn chỉnh theo
từng loại đô thị. Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng
đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị
bền vững; Thứ sáu về kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị
phải theo quy chế quản lý kiến trúc đơ thị được duyệt, có các khu đơ thị kiểu mẫu,
các tuyến phố văn minh đơ thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh
thần của dân cư đơ thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và phù
hợp với mơi trường, cảnh quan thiên nhiên.
1.1.2.2. Phân loại đô thị
Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về
phân loại đô thị [1]. Đô thị nước ta được chia làm 5 loại như sau:
-


Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội

thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
-

Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội

thành, huyện ngoại thành và có thể có các đơ thị trực thuộc; đơ thị loại I, loại II là
thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
-

Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,

nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
Đơ thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
-

Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây

dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nơng thơn.


6

1.1.2.3. Chức năng của đô thị
Tùy theo mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ phát triển mà đơ thị có những chức năng
khác nhau, nhìn chung đơ thị có một số chức năng chủ yếu sau (Nghị định của
Chính phủ số 42/2009) [1].

*

Chức năng kinh tế: Đây là chức năng chủ yếu của đô thị. Sự phát triển của

nền kinh tế thị trường đã đưa đến xu hướng tập trung sản xuất. Do đó đã tập trung
các loại hình xí nghiệp thành khu công nghiệp và sự phát triển cơ sở hạ tầng, tạo ra
thị trường ngày một mở rộng và đa dạng hóa. Q trình tập trung sản xuất đã kéo
theo sự tập trung dân cư về nhân công lao động và gia đình, người thân của họ từ đó
tạo ra bộ phận chủ yếu của dân cư đô thị.
*

Chức năng xã hội: Cùng với sự gia tăng dân số khá nhanh ở đơ thị thì chức

năng xã hội ngày càng có phạm vi lớn dần. Khi nền kinh tế phát triển gắn với cơ chế
thị trường thì nhu cầu về nhà ở, y tế và giao thông đi lại... ngày càng tăng. Với sự
gia tăng về dân số cũng như nhu cầu của người dân đô thị làm cho chức năng xã hội
ngày càng trở lên nặng nề hơn.
*

Chức năng quản lý: Tác động của việc quản lý chính là hướng nguồn lực

vào mục tiêu kinh tế, xã hội, kiến trúc và sinh thái, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc,
vừa đáp ứng nhu cầu cơng cộng, vừa quan tâm đến những nhu cầu chính đáng của
cá nhân. Cũng chính vì vậy mà chính quyền địa phương phải có những quy định,
quy chế quản lý về đơ thị.
*

Chức năng văn hóa: Với sự phát triển của các đơ thị thì nhu cầu về giáo

dục cũng như giải trí của người dân sẽ ngày càng cao. Do đó ở đơ thị ln cần có hệ

thống trường học, du lịch, các trung tâm nghiên cứu khoa học hay các viện bảo
tàng để phục vụ kịp thời các nhu cầu của người dân. Và điều này ngày càng có ý
nghĩa quan trọng trong q trình phát triển đất nước nói chung và sự phát triển đơ
thị nói riêng.
1.1.2.4. Vai trị của đô thị trong phát triển kinh tế - xã hội
Đô thị đóng vai trị là trung tâm kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của
xã hội; có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng
lãnh thổ nhất định.


7

Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trị quan trọng trong
q trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thương và sản xuất phát triển, tạo
điều kiện thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa. Đơ thị tối ưu hóa việc sử dụng năng
lượng, máy móc cũng như nguồn nhân lực, với quá trình vận chuyển nhanh và rẻ,
tạo ra một thị trường linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị cũng là nơi
thuận tiện trong phân phối sản phẩm với sự phát triển của mạng lưới giao thông và
việc phân bố nguồn nhân lực giữa các không gian đơ thị, ven đơ, ngoại thành và
nơng thơn. Có thể nói đơ thị có vai trị to lớn trong việc tạo thu nhập quốc dân của
đất nước.
Đô thị luôn giữ vai trị tiên phong cho sự phát triển, từ đó dẫn dắt các cộng
đồng nông thôn cùng đi lên và phát triển. [1]
1.1.2.5. Sự phát triển đô thị và tác động của nó tới biến động đất nơng nghiệp và
đời sống người dân
Theo Trịnh Duy Luân (2004) [8]: Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế thế giới thì việc chú trọng phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và các đô thị là
vô cùng cần thiết cho phát triển kinh tế ở các nước nói chung và ở nước ta nói riêng.
Từ sau những năm 1990 cùng với những chuyển biến tích cực về mặt kinh tế - xã
hội, mạng lưới đô thị quốc gia của nước ta đã được mở rộng và phát triển. Năm

1990, số lượng đơ thị cả nước mới có khoảng 500 đơ thị lớn nhỏ, đến năm 2000 con
số này lên 649 và năm 2003 là 656 đô thị. Đến tháng 12 năm 2014, cả nước có 774
đơ thị, trong đó có hai đô thị loại đặc biệt, 15 đô thị loại I, 21 đô thị loại II, 42 đô thị
loại III, 68 đô thị loại IV và 626 đô thị loại V. Dân số thành thị (gồm các khu vực:
nội thành, nội thị và thị trấn) đạt gần 31 triệu người với tỷ lệ đơ thị hóa trung bình
năm 2014 khoảng 34,5%. Tốc độ đơ thị hóa tăng nhanh, trong những năm gần đây
tăng trung bình 1% - 1,02%/năm, tương ứng với 1 - 1,2 triệu dân đô thị mỗi năm.
Tổng thu ngân sách khu vực đô thị chiếm hơn 70% tổng thu ngân sách tồn quốc.
Đơ thị Việt Nam đã và đang chuyển biến tích cực cả về mặt lượng và chất, mạng
lưới đô thị quốc gia phát triển ngày một mạnh mẽ hơn. Ngày 7/5/2009, Thủ tướng
Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 445/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.


8

Theo đó, phấn đấu đến năm 2025 tổng số đơ thị của cả nước vào khoảng 1.000 đơ
thị, trong đó có 17 đơ thị từ loại I đến đặc biệt; 21 đô thị loại II; 81 đô thị loại III;
122 đơ thị loại IV; cịn lại là các đơ thị loại V.
Tuy vậy, phát triển đô thị ở Việt Nam còn ở mức thấp so với khu vực và trên
thế giới. Tăng trưởng kinh tế hàng năm của các đô thị ở Việt Nam trung bình từ 12 15%. Thu nhập đầu người tăng nhanh, tại các đô thị lớn như thành phố Hồ Chí
Minh đạt khoảng 5.100 USD vào năm 2014. Tăng trưởng không gian đô thị cũng
đạt tỷ lệ đáng kể. Năm 1999, đất đô thị chỉ chiếm 0,2% diện tích đất tự nhiên cả
nước. Theo chiến lược phát triển đơ thị Việt Nam, diện tích đất đơ thị hiện nay sẽ
tăng từ 105.000 ha lên đến 460.000 ha vào năm 2020, tỷ lệ đơ thị hố dự kiến tăng
từ 34,5% năm 2014 lên đến 46% vào năm 2025.
Trong thời gian gần đây việc mở rộng không gian đơ thị đã và đang làm giảm
diện tích đất nơng nghiệp, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp. Theo thống kê cho
thấy, một số tỉnh, thành phố có sự suy giảm đáng kể về diện tích đất nơng nghiệp, ví
dụ như vùng Đồng bằng sơng Hồng giảm tới 32.000 ha chỉ sau 5 năm (2005-2010).

Cùng với đó là sự gia tăng về quy mơ diện tích đất sử dụng cho các mục đích phi
nơng nghiệp. Sự suy giảm này là do một phần diện tích đất sản xuất nơng nghiệp đã
được chuyển sang sử dụng cho các mục đích phi nơng nghiệp và mục đích khác
như: xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, cơng trình thủy lợi, giao thơng, nhà ở,
các cơng trình hạ tầng xã hội... Trong khi đó, quỹ đất nơng nghiệp khơng cịn khả
năng mở rộng nhiều. Đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với các nhà quản lý, quy
hoạch đất đai và các nhà hoạch định chính sách.
Một xu thế phát triển trong tương lai đó là xu hướng gia tăng mạnh nhu cầu về
quỹ đất phục vụ cho mục đích phi nơng nghiệp, đặc biệt là áp lực tăng cầu về diện tích
đất chuyên dùng phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội. Khi diện tích đất
chưa sử dụng đã được tận dụng, khai thác gần hết thì để có được quỹ đất phục vụ cho
các mục đích phi nơng nghiệp, sản xuất, kinh doanh chỉ có thể chuyển một phần từ quỹ
đất nông nghiệp. Điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới sản lượng sản xuất nông nghiệp
trong khu vực cũng như những người nơng dân có quyền sử dụng quỹ đất nông nghiệp,
đồng thời làm thay đổi cơ cấu lao động tại các vùng, địa phương.


9

Tốc độ phát triển đô thị ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống người dân. Sự ảnh
hưởng này theo 2 chiều hướng đó là: tác động tích cực và tác động tiêu cực (Viện
khoa học xã hội Việt Nam, 2009) [19].
-

Tác động tích cực

+ Phát triển đơ thị đa ̃thúc đẩy quátrinhh̀ phát triển kinh tế- xa h ̃ ôị. Do sư ̣ phát
triển đô thi đ ̣ ã chuyển dịch cơ cấu lao đông ̣ từ khu vưc ̣ I sang khu vưc ̣ II, III, từ đó
hinhh̀ thành vàphát triển các khu cơng nghiêp, ̣ dicḥ vu t ̣ hương maị… Sư ̣phát triển
đólàm tăng tổng sản phẩm xã hôị.

+

Phát triển đô thị sẽ thúc đẩy quátrinhh̀ phát triển khoa hoc ̣ kỹthuât, ̣ ứng

dung ̣ công nghệ trong sản xuất, giảm thiểu sức lao động chân tay cho người dân. Và
cũng do nhu cầu của sự phát triển thì trình độ dân trí của người dân sẽ được nâng
lên để đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
+

Phát triển đô thị kéo theo sự phát triển về cơ sở hạ tầng như: điện, đường,

trường, trạm. Sự phát triển cũng như chất lượng của cơ sở hạ tầng sẽ đáp ứng tốt
hơn nhu cầu về thông thương, về nâng cao trình độ dân trí cũng như dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cho người dân.
+
Phát triển đơ thị kéo theo các dịch vụ ăn uống, vui chơi, giải trí, du
lịch...
sẽ gia tăng về cả số lượng cũng như chất lượng. Vì vậy đời sống tinh thần của người
dân sẽ được đáp ứng tốt hơn.
+
Phát triển đô thị sẽ thu hút nguồn đầu tư, các nhà đầu tư, đặc biệt là
sự gia
tăng của các nhà máy, xí nghiệp, các khu cơng nghiệp. Điều này giúp người dân có
cơ hội tìm kiếm việc làm cũng như nâng cao nguồn thu nhập, từ đó nâng cao chất
lượng cuộc sống.
+

Phát triển đơ thi ̣sẽ thúc đẩy sư ̣phát triển của công ̣ đồng. Cùng với sư ̣phát

triển của đô thi t ̣ hì các khu vưc ̣ ven đơ, ngoại thành, các khu vực khác đều trởthành

nơi cũng cấp lao động, cung cấp lương thưc, ̣ thưc ̣ phẩm, nguyên liêụ cho khu vưc ̣
đô thi. ̣Nhờvâỵ mà sản xuất côṇg đồng phát triển.
+

Phát triển đô thi t ̣ rong nền kinh tếthi ̣trường tăng cường sư c ̣ anḥ tranh phát

triển của các ngành sản xuất.


10

+

Phát triển đô thi l ̣ àm phát triển sản xuất, đăc ̣ biêṭlàsản xuất công nghiêp ̣ và

tiểu thủcông nghiêp, ̣ phổbiến lối sống công nghiêp ̣ và nếp sống văn minh đô thi. ̣
-

Tác động tiêu cực

Bên cạnh những mặt tích cực thì sự phát triển đơ thị cũng kéo theo những tác
động, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người dân đó là:
+
Phát triển đơ thị ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của một bộ phận
người
dân. Khi sự phát triển cơ sở hạ tầng cũng như sự gia tăng của các nhà máy, xí
nghiệp, các khu cơng nghiệp lớn cũng chính là lúc diện tích đất nơng nghiệp đang
có xu thế giảm khá nhanh, đặc biệt là trong những năm gần đây. Vì giá trị bồi
thường của đất nông nghiệp thường thấp hơn so với những loại đất khác nên các dự
án đầu tư chủ yếu lấy đất nơng nghiệp để xây dựng là chính. Do đó, một bộ phận

người dân phát triển đi lên nhờ tận dụng được khoản tiền bồi thường giá trị đất và
may mắn trong cơ hội tìm kiếm việc làm mới. Tuy nhiên, cũng khơng ít người dân
thất nghiệp và trở thành gánh nặng của xã hội sau khi sử dụng hết số tiền bồi thường
giá trị về đất và không tìm kiếm cho mình được một cơng việc phù hợp. Đây là một
trong những vấn đề đáng quan tâm, một thách thức không nhỏ đặt ra trong sự phát
triển đất nước hiện nay.
+
Phát triển đô thị làm tốc độ gia tăng dân số nhanh tại các đơ thị lớn
kéo theo
đó là sự phức tạp về quản lý con người và quan trọng hơn nữa là việc giữ gìn trật tự,
an ninh tại khu vực này sẽ gặp nhiều khó khăn bởi nguy cơ gia tăng về số lượng
cũng như mức độ phức tạp của các tệ nạn xã hội, cờ bạc, mại dâm, ma túy... là điều
tất yếu sẽ xảy ra. Hiện tượng di dân tới các đô thị đã gây ra nhiều vấn đề phải giải
quyết như nhà ở, dịch vụ, thơng tin, giáo dục, chăm sóc y tế, cơ sở hạ tầng, việc
làm, ô nhiễm môi trường,... Trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển như hiện
nay ở nước ta, vấn đề việc làm ở các vùng đô thị nổi lên khá gay gắt. Hiện tượng
thất nghiệp, thu nhập thấp tất yếu sẽ làm nảy sinh các hiện tượng xã hội tiêu cực
khác. Vấn đề dân số đô thị ở nước ta hiện nay và trong những năm tới sẽ vẫn còn là


một thực trạng nan giải nếu như chương trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát
triển nơng thơn khơng được thực hiện một cách tích cực và có hiệu quả hơn nữa.


11

+

Phát triển đô thị ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân


Q trình phát triển đơ thị ở nước ta diễn ra tương đối nhanh đã có những
ảnh hưởng đáng kể đến môi trường sống và tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng
sinh thái: tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm diện tích
cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập, cùng với nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt,
dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài ngun nước; nhiều xí
nghiệp, nhà máy gây ơ nhiễm môi trường lớn trước đây nằm ở ngoại thành, nay đã
lọt vào giữa các khu dân cư đông đúc; mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm
dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc gia và đến
đời sống của nhân dân ngoại thành; sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát
sinh một lượng lớn chất thải, trong đó chất thải nguy hại ngày càng gia tăng; bùng
nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn nghiêm trọng.
[19]
1.1.3. Cơ sở pháp lý
1.1.3.1. Các văn bản của Nhà nước

-

-

Luật đất đai 2003.

-

Luật đất đai 2013.

Nghị định số 37/2010/NĐ - CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập,

thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị.
-


Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về việc quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
-

Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý

đầu tư phát triển đô thị.
-

Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Bộ

Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 11/2013/NĐCP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tư phát triển đơ thị.
-

Nghị đinh số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân

loại đô thị.
Thông tư số 205/2012/TT-BTC ngày 23/11/2012 của Bộ Tài
chính
hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo


12

Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa.
-

Thông tư số 10/2008/TT - BXD ngày 22/04/2008 của Bộ xây dựng hướng


dẫn về đánh giá, công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu.
-

Thông tư số 30/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/6/2013 của Bộ Nông nghiệp

và phát triển nông thôn hướng dẫn việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và
bù bổ sung diện tích diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích
sử dụng.
-

Thơng tư số 47/2013/TT-BNNPTNT V/v Hướng dẫn việc chuyển đổi từ

trồng lúa sang trồng cây hàng năm, kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa.
-

Thông tư 17/2014/TT-BTNMT V/v Hướng dẫn việc xác định ranh giới,

diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa.
1.1.3.2. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên
-

Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Thái Nguyên quy định về định mức kinh phí để cải tạo lớp đất mặt khi chuyển đổi đất
chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 11/2/2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên

về việc phê duyệt Khu vực phát triển đô thị thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

Văn bản số 1546/HDLS-TC-TNMT-NNPTNT ngày 23/7/2014 của liên
ngành
gồm: Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính, Sở nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn "V/v Hướng dẫn quy trình lập phương án kinh phí để cải tạo lớp đất mặt khi
chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nơng nghiệp theo quyết định
số 19/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

-

Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/12/2011 của Ban thường vụ Tỉnh ủy

Thái Nguyên về xây dựng, phát triển thị xã Sông Công trở thành thành phố trực
thuộc tỉnh vào năm 2015.


-

Quyết định số 173/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên.


13

-

Quyết định số 2149/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Công,

tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
-

Công văn số 1084/UBND-QHXD ngày 09/5/2014 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc lập hồ sơ đề xuất các khu vực phát triển đô thị.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Theo quan điểm của đánh giá đất thì đất đai được định nghĩa là một vùng đất mà
đặc tính của nó được xem như bao gồm các đặc trưng tự nhiên quyết định đến khả năng
khai thác được hay không mà ở mức độ nào của vùng đất đó. Thuộc tính của đất bao
gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp địa chất bên dưới, thuỷ văn, động vật, thực vật và những
tác động trong quá khứ cũng như hiện tại của con người [FAO]. Theo Docutraiep
(1879) thì đất được định nghĩa như sau: “Đất là vật thể thiên nhiên, cấu tạo độc lập, lâu
đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm: đá, sinh
vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Về sau nhiều nhà nghiên cứu về đất cho rằng đối với
đất nông nghiệp cần phải bổ sung thêm một số yếu tố khác và đặc biệt quan trọng là vai
trị của con người. Chính con người khi tác động vào đất đã làm thay đổi khá nhiều tính
chất đất và có thể tạo ra hẳn một loại đất mới chưa hề có trong tự nhiên. Nếu biểu thị
định nghĩa về đất dưới dạng cơng thức tốn học thì ta có thể coi đất là một hàm của một
số yếu tố hình thành đất theo thời gian.

Đ = f (Đa, Sv, K, Đh, Nc, Ng)t
Trong đó: Đ: đất; Đa: đá; Sv: sinh vật; K: khí hậu; Đh: địa hình; Nc: nước
của đất và nước ngầm; Ng: tác động của con người; t: thời gian;
Đất nông nghiệp là đất được xác định để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc dùng nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp.
Theo Luật Đất đai năm 2013 [2], đất nông nghiệp bao gồm:
Đất sản xuất nông nghiệp: Đất trồng cây hàng năm; Đất trồng cây
lâu năm.

Đất lâm nghiệp: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc
dụng.
-

Đất nuôi trồng thuỷ sản.


-

Đất làm muối.


×