BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------
--------------------------------
NGUYỄN THẾ CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA LỒI VƯỢN CAO VÍT
(Nomascus natusus Kuncke d’ Herculais, 1884) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC
PHỤC HỒI SINH CẢNH TẠI KHU BẢO TỒN LỒI VÀ SINH CẢNH
VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------
NGUYỄN THẾ CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA LỒI VƯỢN CAO VÍT
(Nomascus natusus Kuncke d’ Herculais, 1884) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC
PHỤC HỒI SINH CẢNH TẠI KHU BẢO TỒN LỒI VÀ SINH CẢNH
VƯỢN CAO VÍT, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỒNG THANH HẢI
Hà Nội - 2011
LỜI CẢM ƠN
Sau ba năm học tập và rèn luyện, khóa học Cao học lâm nghiệp K17 (2009 2011) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí của của nhà trường và
Khoa đào tạo Sau đại học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm sinh thái của lồi Vượn Cao Vít (Nomascus nasutus Kunckel
d’Herculais, 1884) làm cơ sở cho việc phục hồi sinh cảnh tại Khu Bảo tồn loài và
sinh cảnh Vượn Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. Sau gần một năm
thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.
Đồng Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tơi có thể hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo thuộc khoa Đào tạo Sau đại học,
Khoa QLBVTNR; Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Tổ chức bảo tồn FFI, Vườn thú
TwycrossZoo đã động viên, giúp tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ KBT Loài và sinh cảnh Vượn
Cao Vít, Tỉnh Cao Bằng cùng bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt nhất, giúp đỡ
động viên và chia sẻ với tôi một phần công việc trong những ngày thu thập số liệu
tại hiện trường.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên do đối tượng
nghiên cứu là lồi ngồi tự nhiên, quan sát khó vì vậy rất khó thu thập số liệu.
Hơn nữa, do điều kiện về thời gian và tư liệu tham khảo cịn hạn chế nên luận văn
chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp, bổ sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hồn thiện
hơn.
Tơi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, năm 2011
Nguyễn Thế Cường
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ I
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... II
DANH MỤC CÁC HÌNH.............…………………………………………………III
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................................. IV
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................................3
1.1. Một số đặc điểm về Linh trưởng ở Việt Nam ......................................................3
1.1.1. Phân loại học thú linh trưởng ở Việt Nam ....................................................3
1.1.2. Một số đặc điểm giống Nomascus ................................................................5
1.1.3. Một số đặc điểm Vượn Cao Vít – N. nasutus ...............................................9
1.1.4. Tình trạng bảo tồn lồi VCV ......................................................................12
1.2. Sinh cảnh và mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật với phân bố của Vượn ............12
1.2.1. Khái niệm chung về sinh cảnh ....................................................................12
1.2.2. Sinh cảnh Vượn Cao Vít .............................................................................12
1.2.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm của thực vật với phân bố của
linh trưởng.............................................................................................................13
1.2.4. Nghiên cứu về phục hồi sinh cảnh cho lồi Vượn Cao Vít ........................15
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................16
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................16
2.1.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................16
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................16
2.3. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................16
2.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16
2.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................17
2.5.1. Công tác chuẩn bị .......................................................................................17
2.5.2. Thu thập số liệu ngoài thực địa ...................................................................17
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................22
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................24
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................24
3.1. Điều kiện tự nhiên của Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Vượn Cao Vít .............24
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................24
3.1.2. Địa hình, địa chất, thổ nhưỡng....................................................................25
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ........................................................................................25
3.1.4. Khu hệ thực vật ...........................................................................................26
3.1.5. Khu hệ động vật ..........................................................................................27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................27
3.2.1. Dân số .........................................................................................................27
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ..............................................................................................28
CHƯƠNG 4 ..............................................................................................................29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................29
4.1. Hiện trạng và phân bố của VCV tại KBT ..........................................................29
4.1.1. Hiện trạng quần thể VCV tại KBT .............................................................29
4.1.2. Biến động quần thể qua các năm ................................................................30
4.1.3. Phân bố VCV tại KBTLSC .........................................................................31
4.2. Đặc điểm hệ thực vật trong khu vực VCV phân bố ...........................................33
4.2.1. Thành phần các lồi thực vật có mạch trong khu vực VCV phân bố .........33
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành rừng trong khu vực VCV phân bố ..................34
4.2.3. Đặc điểm phân bố và cấu trúc tầng thứ của thực vật theo độ cao ..............42
4.2.4. Đặc điểm tầng cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu ...............................43
4.2.5. Thành phần cây bụi thảm tươi ....................................................................44
4.3. Mối quan hệ giữa đặc điểm của thực vật với sự phân bố của VCV...................44
4.3.1. Mật độ VCV trong các trạng thái ...............................................................44
4.3.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật với sự phân bố của VCV ..................46
4.3.3. Thảo luận ....................................................................................................53
4.4. Đặc điểm hệ thực vật ngoài khu vực VCV phân bố ..........................................56
4.4.1. Thành phần các lồi thực vật có mạch ngoài khu vực VCV phân bố ........56
4.4.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành rừng ngoài khu vực VCV phân bố ................58
4.4.3 Đặc điểm phân bố và cấu trúc tầng thứ của thực vật theo độ cao ...............64
4.4.4. Đặc điểm tầng cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu ...............................64
4.4.5.Thành phần cây bụi thảm tươi .....................................................................67
4.4.6. Thành phần thức ăn của VCV tại ngoài khu VCV phân bố .......................67
4.5. Sức chứa của KBT cho loài VCV ......................................................................70
4.6. Hiện trạng quản lý và giải pháp phục hồi sinh cảnh cho loài VCV ...................71
4.6.1. Hiện trạng quản lý.......................................................................................71
4.6.2. Giải pháp phục hồi sinh cảnh cho loài VCV ..............................................74
CHƯƠNG 5 ..............................................................................................................78
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................78
5.1. Kết luận ..............................................................................................................78
5.2. Tồn tại ................................................................................................................79
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
1i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Viết đúng
KBT
Khu bảo tồn
KBTLSC
Khu bảo tồn Lồi và sinh cảnh vượn Cao Vít
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hdc
Chiều cao dưới cành
D1.3
Đường kính thân cây tại vị trí cao 1.3m
Doo
Đường kính gốc
Dt
Đường kính tán lá cây rừng
OTC
Ơ tiêu chuẩn
VCV
Vượn Cao Vít
GPS
Máy định vị vệ tinh
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
2i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các loài thuộc họ Hylobatidae ...................................................................4
Bảng 1.2: Tỉ lệ sai khác giữa các cặp nucleotit giữa các loài thuộc giống Nomascus .....6
Bảng 2.1: Giả thiết các mối quan hệ giữa các biến thực vật và mật độ vượn ...........21
Bảng 4.1: Số lượng các đàn VCV ghi nhận được từ năm 2002 đến 2011 ................30
Bảng 4.2: Thành phầ n thực vâ ̣t có ma ̣ch xuấ t hiê ̣n trong khu vực VCV phân bố ....33
Bảng 4.3: Những lồi chính tham gia vào tổ thành của khu vực VCV phân bố .......35
Bảng 4.4: Các nhân tố điều tra trong các trạng thái ..................................................36
Bảng 4.5: Các loài chính tham gia tổ thành ở trạng thái IIIA1 .................................39
Bảng 4.6: Các lồi chính tham gia tổ thành ở trạng thái IIIA2..................................40
Bảng 4.7: Các lồi chính tham gia tổ thành ở trạng thái IIIA3 .................................41
Bảng 4.8: Các lồi chính tham gia tổ thành ở trạng thái IIIB ...................................42
Bảng 4.9: Mật độ VCV trong các trạng thái .............................................................44
Bảng 4.10: Tổng hợp các giá trị trung bình của các nhân tố điều tra trong khu vực
VCV phân bố.............................................................................................................47
Bảng 4.11: Kết quả kiểm tra phân bố bằng phương pháp Kolmogorov-Smirnov của
các nhân tố điều tra ...................................................................................................48
Bảng 4.12: Kết quả so sánh các nhân tố điều tra trong các trạng thái bằng tiêu chuẩn
Kruskal – Wallis ........................................................................................................48
Bảng 4.13: Kết quả so sánh các nhân tố điều tra trong các trạng thái bằng tiêu chuẩn
Kruskal – Wallis ........................................................................................................49
Bảng 4.14: Kết quả kiểm tra sự tương quan giữa các biến với mật độ vượn bằng tiểu
chuẩn R2 của Pearson ................................................................................................50
Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính một lớp giữa mật độ vượn với các
nhân tố điều tra ..........................................................................................................50
Bảng 4.16: Hệ số xác định theo các hàm khác nhau khi dùng mô phỏng mối quan hệ
giữa mật độ vượn và các nhân tố điều tra .................................................................53
Bảng 4.17: So sánh mật độ của một số loài linh trưởng ...........................................54
3
Bảng 4.18. Thành phần thực vật có mạch thuộc khu vực vượn chưa phân bố .........57
Bảng 4.19: Những loài cây chính tham gia vào cơng thức tổ thành .........................58
Bảng 4.20: Những lồi cây gỗ tham gia vào cơng thức tổ thành ở trạng thái IIIA2 ............59
Bảng 4.21: Những loài cây gỗ tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIIA1.............60
Bảng 4.22: Những lồi cây gỗ chính tham gia vào công thức tổ thành trạng thái IIB ......62
Bảng 4.23: Tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ ..............................................63
Bảng 4.24: Những lồi cây chính tham gia vào cơng thức tổ thành cây tái sinh ......65
Bảng 4.25: Công thức tổ thành cây tái sinh ở các trạng thái rừng ............................66
Bảng 4.26: Tỉ lệ số loài làm thức ăn của VCV .........................................................68
Bảng 4.27: Thành phần cây thức ăn của VCV theo các trạng thái rừng ...................69
Bảng 4.28: Tỉ lệ cây tái sinh làm thức ăn của VCV trong các trạng thái rừng ..................69
1ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Vùng phân bố của họ vượn Hylobatidae ....................................................5
Hình 1.2: Sơ đồ phân tích Gen các lồi thuộc giống Nomascus .................................7
Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ chủng loại phát sinh giữa các loài vượn giống
Nomascus ....................................................................................................................7
Hình 1.4: Sự phân bố của các lồi thuộc họ vượn thuộc giống Nomascus.................8
Hình 2.1: Các tuyến điều tra tại KBTLSC ................................................................19
Hình 3.1: Vị trí và ranh giới KBTLSC .....................................................................24
Hình 4.2: Vị trí các OTC và các đàn vượn trong KBTLSC ......................................32
1iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ thành phần giới tính theo tuổi của quần thể VCV .......................29
Biểu đồ 4.2: So sánh sự gia tăng về số lượng đàn VCV qua các năm ......................30
Biểu đồ 4.3: So sánh sự gia tăng về số lượng cá thể VCV qua các năm ..................31
Biể u đồ 4.4: Tổng hợp theo họ, chi, loài thực vật bậc cao trong khu phân bố .........33
Biểu đồ 4.5: Tỉ lệ cây thức ăn của VCV có trong các trạng thái rừng ......................37
Biểu đồ 4.6: Diện tích các trạng thái rừng trong khu VCV phân bố ........................38
Biểu đồ 4.7: Mật độ cây theo trạng thái rừng trong khu VCV phân bố ....................38
Biểu đồ 4.8: Mật độ đàn VCV có trong các trạng thái rừng trong KBT...................45
Biều đồ 4.9: Mật độ cá thể VCV có trong các trạng thái rừng trong KBT ...............46
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vượn Cao Vít (Nomascus nasutus Kunckel d'Herculais, 1884) là một trong
những loài linh trưởng nguy cấp nhất trên thế giới [41, 45, 61]. Danh lục Đỏ IUCN
(2010) [61] xếp VCV vào mức cực kỳ nguy cấp - CR (Critically Endangered). Loài
Vượn này được coi là bị tuyệt diệt ở Quảng Tây từ thập niên 1950 (Tan, 1985).
VCV được ghi nhận ở Việt Nam từ năm 1884 và năm 1965 thu được ba tiêu bản ở
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng [21, 26, 38]. Từ đó đến nay lồi vượn này được coi
như tuyệt chủng do khơng có bất cứ ghi nhận nào về sự tồn tại của loài [6, 62]. Năm
2002, một quần thể nhỏ với khoảng 26 cá thể được phát hiện còn tồn tại trong một
khu rừng nhỏ thuộc hai xã Phong Nậm và xã Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh, tỉnh
Cao Bằng, giáp biên giới Trung Quốc [32, 47]. Năm 2006, thực hiện nhiệm vụ của
FFI điều tra khảo sát tại khu vực rừng kề cận thuộc huyện Trịnh Tây, tỉnh Quảng
Tây, Trung Quốc đã xác nhận được sự hiện diện của 19 cá thể Vượn Cao Vít thuộc
3 đàn tại khu vực Banglang, Trịnh Tây, Trung Quốc. Năm 2007, FFI kết hợp với
chính quyền địa phương hai quốc gia thực hiện cuộc tổng khảo sát trên các khu vực
này và đã khẳng định quần thể VCV (Nomascus nasutus) chỉ có ở Khu Bảo tồn lồi
và sinh cảnh Vượn Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng và Khu Bảo tồn
Banglang, Trịnh Tây, Trung Quốc là khu vực tiếp giáp, liền kề với với khoảng 18
đàn với 102- 110 cá thể [32, 47, 48, 49, 50].
Ngay sau khi các báo cáo công bố về sự tái xuất hiện của VCV, bên cạnh các
thông tin về phân bố và hiện trạng quần thể, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, mô
tả đặc điểm sinh học sinh thái, thành phần thức ăn, tập tính vận động của VCV được
cơng bố như (Lưu Tường Bách 2007, , Fan 2009, Geissmann et al 2002, Nguyễn
Thị Hiền 2007). Tuy nhiên, cho đến nay nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái
và sinh cảnh sống của lồi VCV (Nomascus nasutus) cịn hạn chế, kết quả mới chỉ
dừng lại ở mức điều tra sơ bộ về phân bố, một số tập tính và sinh thái học thức ăn
của VCV. Hơn nữa, các nghiên cứu mới chỉ tập chung vào khu vực hiện nay VCV
đang sử dụng mà chưa có một nghiên cứu nào về khả năng phục hồi sinh cảnh cho
2
lồi VCV trên tồn khu bảo tồn. Với diện tích hiện tại thì quần thể VCV vẫn có thể
tồn tại và phát triển, bởi vấn đề cạnh tranh vùng sống chưa sảy ra gay gắt. Tuy
nhiên trong tương lai, khi quần thể phát triển về số lượng, cộng với việc phát triển
của các loài linh trưởng khác tại khu vực này, sẽ dễ dẫn đến khả năng cạnh tranh
môi trường sống và thức ăn. Do đó, việc mở rộng sinh cảnh cho quần thể VCV ở
đây là rất cần thiết. Để mở rộng sinh cảnh sống cho quần thể VCV ở đây, những
thông tin về hiện trạng phân bố VCV, mối liên hệ của chúng với thành phần loài
cây, cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng tán, thành phần cây làm thức ăn, sức chứa của
sinh cảnh và khả năng phục hồi sinh cảnh, sẽ rất quan trọng và là cơ sở cho việc
phục hồi các sinh cảnh đã bị suy thối. Chính vì vậy, tơi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm sinh thái của lồi Vượn Cao Vít (Nomascus nasutus Kunckel
d’Herculais, 1884) làm cơ sở cho việc phục hồi sinh cảnh tại Khu Bảo tồn loài
và sinh cảnh Vượn Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
Số liệu thu thập được và kết qủa nghiên cứu của đề tài sẽ trả lời một số câu
hỏi về đặc điểm sinh cảnh và khả năng phục hồi sinh cảnh cho loài VCV, đồng thời
đưa ra được một số giải pháp góp phần nâng cao hiểu biết sinh cảnh của chúng tại
địa điểm nghiên cứu, là cơ sơ khoa học cho việc đưa ra các giải pháp quản lý bảo
tồn loài linh trưởng quý hiếm này ở Việt Nam và Trung Quốc.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số đặc điểm về Linh trưởng ở Việt Nam
1.1.1. Phân loại học thú linh trưởng ở Việt Nam
Theo hệ thống phân loại của Brandon - Jone và cộng sự (2004) [29], khu hệ
thú linh trưởng Việt Nam có 24 lồi và phân loài thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae),
họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn (Hylobatidae).
Trong số 24 loài và phân lồi, có 6 lồi và phân lồi là đặc hữu của Việt
Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng
(Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus policocephalus
poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài Côn
Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vượn đen Cao Vít (Nomascus nasutus
nasutus).
Theo hệ thống phân loại học phân tử các lồi linh trưởng Đơng Dương
(Christian, 2007) [63] thì Khu hệ thú linh trưởng ở Việt Nam có 25 lồi và phân lồi
thuộc 3 họ: Họ cu li – Loridae, họ khỉ - Cercopithecidae, họ Vượn – Hylobatidae.
Trong phần này, đề tài sẽ tập trung mô tả phân loại học và khu phân bố của họ
Vượn.
1.1.1.1. Họ vượn - Hylobatidae
Các loài Vượn gộp chung thành họ Vượn (Hylobatidae) được gọi là khỉ giả
nhân nhỏ, phân bố trên toàn bộ các vùng rừng mưa nhiệt đới ở Đông Nam Á [7, 34,
36, 38], chúng đặc trưng bởi lối vận động, cấu trúc xã hội và thông tin liên lạc. Các
loài vượn sống hoàn toàn trên cây và ăn quả là chủ yếu, sự đu tay tạo ra sự chuyển
động đặc thù, tập tính treo thân độc đáo và tư thế đứng thẳng thường xuyên, thể
hiện sự chuyên hóa cao độ đối với mơi trường và chế độ ăn hàng ngày của chúng.
Các nghiên cứu trước đây về phân loại vượn chia thành hai nhóm gồm
Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm Symphalangus
nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên ngoài và màng chân
4
giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di truyền học, các đặc điểm giải
phẫu xương sọ và âm thanh đã phân họ vượn thành các giống Symphalangus có bộ
nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52 giống
Bunopithecus có 2n = 38 và giống Hylobates có 2n = 44 [7] (Bảng 1.1, Hình 1.2).
Bảng 1.1: Các lồi thuộc họ Hylobatidae
Giống
Số lượng bộ
nhiễm sắc thể
Bunopithecus
38
Hylobates
44
Loài và phân loài
B. hoolock
Assam, Banglades,
Trung Quốc
H. agilis
Đơng Sumatra
H. agilis albibarbis
Phía đơng Borneo
H. klossii
Đảo Mentawai
H. lar
Bắc Thái Lan
H. molocch
Tây Giava
H. muelleri
Tây Borneo
H. muelleri abbotti
H. muelleri funereus
Tây bắc Borneo
Bắc Borneo
Đông Thái Lan,
Campuchia
H. pileatus
Symphalangus
Nomascus
50
52
Vùng phân bố
S. syndactylus
Bán đảo Malay
N. concolor
Bắc Việt Nam,
Yunan
N. nasutus
Bắc Việt Nam
N. hainanus
Đảo Hải Nam
Nam Việt Nam, Bắc
Lào, Tây Capuchia
N.leucogenys
Lào, Bắc Việt Nam,
Nam Yunan
Trung Lào, miền
N. l. Siki
trung Việt Nam
Nguồn (Geissmann và cs., 2000)
N. gabriellae
5
Các loài thuộc họ vượn Hylobatidae phân bố trên toàn bộ các vùng rừng mưa
nhiệt đới ở Đông Nam Á, vùng phân bố của họ vượn Hylobatidae được xác định
(Hình 1.1) [43]
Hình 1.1: Vùng phân bố của họ vượn Hylobatidae
1.1.2. Một số đặc điểm giống Nomascus
Kích thước cơ thể: những cá thể vượn mào hoang dã có trọng lượng cơ thể
trung bình là 7 - 8 kg, nặng tương đương với trọng lượng của giống Bunopithecus
(7kg), lớn hơn trọng lượng của giống Hylobates (khoảng 5kg) và nhỏ hơn trọng
lượng của giống Symphalangus (khoảng 11kg)
Đặc điểm sọ: trán cao và tròn, các cạnh trên ổ mắt phẳng.
Số lượng bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 52
Đặc điểm hình thái: Túm lông trên đầu dựng đứng, ở con đực phát triển hơn
tạo thành một cái mào, những con cái trưởng thành có đám lơng đen trên đầu tương
phản với phần lơng màu nhạt ở xung quanh. Có sự lưỡng sắc giới tính thể hiện rõ ở
6
những cá thể trưởng thành: con đực thường có màu lơng đen (có hoặc khơng có các
mảng lơng má màu sáng), cá thể cái có lơng màu vàng nhạt hoặc màu vàng da cam
hoặc màu be nhạt, thường có mảng lơng chẩm màu đen, có hoặc khơng có đám lơng
bụng màu tối. Những thay đổi về màu sắc của bộ lơng trong q trình phát triển cá
thể: con non sinh ra có bộ lơng màu đen, gần tương tự như màu của con đực trưởng
thành. Đến thời gian trưởng thành sinh dục (khoảng 5 - 8 năm tuổi), con cái thay đổi
màu lơng lần thứ hai và có bộ lơng màu sáng đặc trưng của con cái trưởng thành
[43].
Phân loại học phân tử giống Nomascus
Theo Roos Christian et al. 2007 [41], phân loại học phân tử dựa trên trình tự
gen cytochrome b ty thể của 64 cá thể vượn và một cá thể Hylobates lar dùng đối
chứng trong đó có 44 dạng khác nhau. Sự khác nhau giữa các cặp từ 0,1 – 8,2%,
trong các bậc phân loại sự khác biệt lớn nhất là giữa hai loài N. nasutus và N.
hainanus (6,8%) [41] (Bảng1.2)
Bảng 1.2: Tỉ lệ sai khác giữa các cặp nucleotit giữa các loài thuộc giống Nomascus
1
2
3
4
5
(1) N.nasutus
0,2-0,5
(2) N. hainanus
6,8
-
(3) N. concolor
7,2-8,2
6,8-7,7 0,2-1,1
(4) N.l. leucogenys
6,9-8,0
7,4-8,2 4,5-6,2
0,1-1,1
(5) N.l. siki
6,7-7,4
7,4-7,7 4,6-5,8
1,2-1,8
0,2-0,8
(6) N. gabriellae
7,1-7,8
7,4-7,9 4,8-6,0
3,3-4,6
3,0-3,9
6
0,1-1,1
Theo cống bố mới nhất năm 2010, đã có thêm một lồi vượn mới có tên là
vượn mào đen má hung Trung bộ N.anamensis được các nhà khoa học Đức và Việt
Nam công bố [46].
7
Hình 1.2: Sơ đồ phân tích Gen các lồi thuộc giống Nomascus
Như vậy dựa trên các dẫn liệu về các cặp khác nhau và mối quan hệ phát
sinh chủng loại thì các lồi N. nasutus, N. hainanus, N. concolor, N. gabriellae, N.
leucogenys được cơng nhận là các lồi riêng biệt.
Dựa trên sơ đồ phát sinh chủng loại của giống Nomascus như trên thì lồi
N.concolor được coi là lồi đơn.
Hylobates
N.nasutus
N. hainanus
N.concolor
N. gabriellae
N. l. leucogenys
N. l. siki
Hình 1.3: Sơ đồ mối quan hệ chủng loại phát sinh giữa các loài vượn giống Nomascus
8
Phân bố của giống Nomascus
Vượn mào – Nomascus chỉ phân bố ở Đơng Dương bao gồm Việt Nam, Lào,
phía đơng Campuchia và Tây - Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam và đảo Hải Nam),
sơng Mê Kơng là giới hạn phía tây của các vùng phân bố của chúng và ngăn cách
chúng với giống Hylobates [41]. Những khu vực phân bố hiện nay đã bị chia cắt
mạnh gồm những mảnh rừng ít nhiều cịn ngun sinh, biệt lập và nhỏ (Hình 1.4 Loài N.sp nay được khẳng định là loài N.annamensis) [50].
Hình 1.4: Sự phân bố của các lồi thuộc họ vượn thuộc giống Nomascus
Vượn đen tuyền – N. concolor phân bố ở miền Trung và miền Tây của tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc, tại Bắc Lào có khoảng 9 đàn phân bố ở khu vực rộng
khoảng 20km2 thung lũng Nam Kan, tỉnh Bokeo. Ở Việt Nam loài phân bố ở các
khu vực giữa sông Hồng và sông Đà, các mẫu vật thu được ở Lào Cai, Yên Bái, Sơn
La, Thanh Hóa. Hiện nay theo kết quả điều tra của Lê Trọng Đạt và cs., 2006 ở Sơn
9
La và Yên Bái thì số lượng quần thể vượn đen tuyền đang bị suy giảm từ 39 nhóm
với 91 cá thể năm 2000-2001 cịn 25 nhóm với 68 cá thể năm 2006 [51].
Vượn má trắng – N. l. leucogenys có vùng phân bố rộng ở Trung Quốc từ
miền cực Nam của tỉnh Vân Nam, phía đơng sơng Hắc Long Giang. Ở Lào vượn má
trắng phân bố ở nửa bắc của đất nước, sông Mê Kông cũng là giới hạn phía Tây của
lồi. Ở Việt Nam phân bố ở các tỉnh miền Tây-Bắc đến phía Tây sơng Đà, giới hạn
phía Nam của phân lồi là phía nam sơng Cả (Nghệ An).
Vượn má trắng siki – N. l. siki phân bố ở phía bắc miền Trung Việt Nam và
miền Trung Lào. Sơng Mêkơng là ranh giới phía Tây vùng phân bố của nó. Phân bố
tại ở Việt Nam, hạ lưu sơng Cả là giới hạn phía Bắc của lồi, giới hạn về phía nam
của lồi chưa được xác định.
Vượn mào đen má hung Trung bộ (N. annamensis) là một loài vượn mới
được phát hiện và công bố năm 2010, thuộc chi vượn mào đen Nomascus, họ Vượn
Hylobatidae. Loài vượn này phân biệt khá rõ với các loài vượn mào má sáng màu
khác ở các đặc điểm tần số và nhịp độ phát âm thanh gọi bầy, cảnh báo kẻ địch xâm
nhập lãnh địa. Phân bố Nam Lào, Nam Việt Nam và Đơng-Bắc Campuchia. Ranh
giới phân bố của lồi chưa được xác định rõ [46].
Vượn má vàng – N. gabriellae phân bố ở Nam Lào, nam Việt Nam và đôngbắc Campuchia. Ranh giới phân bố của loài chưa được xác định rõ, có thể giới hạn
phía bắc của lồi có thể là ở các tỉnh Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Bình Định,
Phú Yên hoặc Đăk Lăk [43].
1.1.3. Một số đặc điểm Vượn Cao Vít – N. nasutus
Tên gọi
Tên thường gọi: Vượn Cao Vít
Tên khoa học: Nomascus nasutus Kunckel d’Herculais, 1884
Năm 1884 Kunkel d’Herculais lần đầu tiên mơ tả lồi Hylobates nasutus,
mẫu vật này sống một thời gian ngắn ở Pari và được ghi nhận là bắt giữ ở gần vịnh
Hạ Long, vùng ven biển miền Đông Bắc Việt Nam. Năm 1892, Thomas mô tả một
cá thể vượn đực bắt được ở đảo Hải Nam coi như một loài mới – Hylobates
10
hainanus. Năm 1893, Matschie đặt thành H. concolor, là loài được mô tả đầu tiên
bởi Harlan (1826) của một cá thể vượn ni nhốt sắp trưởng thành có nguồn gốc từ
đảo Borneo. Năm 1904 Pousargues đã xếp cả hai loài H. concolor và H. hainanus
thành loài H. nasutus và kết luận rằng mẫu vật mà Harlan (1826) mô tả là H.
concolor không phải từ Borneo. Delacour (1951) cho rằng vượn đen Hải Nam là
phân loài khác với vượn đen ở đất liền của Đông Dương là H. c. nasutus và vượn
đen Hải Nam là H. c. concolor. Năm 1957, Simonetta đã đặt lại tên H. c. concolor
cho loài vượn đen Đông Dương (Tonkin black gibbon) và H. c. hainanus cho phân
loài Hải Nam. Danh pháp này được sử dụng bởi hầu hết các tác giả sau này. Năm
1985 tác giả Đào Văn Tiến [18] đã ghi nhận cả hai phân loài đều xuất hiện ở Việt
Nam: H. c. concolor ở miền Tây Bắc Việt Nam phía tây của sơng Hồng và H. c.
hainanus ở phía Đơng Bắc Việt Nam, phía đông của sông Hồng (Geissmann, 1989)
[29].
Các ghi nhận về thú linh trưởng ở Việt Nam về sau này đều ghi nhận hai
phân lồi H. c. concolor ở phía Tây Bắc và H. c. hainanus ở phía Đơng Bắc Việt
Nam [1, 6, 8, 17, 27, 36].
Dựa vào cơng trình nghiên cứu của Groves (1972) người ta đã đề nghị phân
họ Vượn thành bốn giống là Symphalangus, Nomascus, Bunopithecus và Hylobates.
Các loài vượn ở Việt Nam đều thuộc giống vượn mào Nomascus bao gồm vượn đen
tuyền N. concolor, vượn đen chưa định tên N. sp. cf. nasutus, vượn má vàng N.
gabriellae, vượn má trắng N. leucogenys và phân loài vượn má trắng siki N. l. siki
[7]
Năm 2007 dựa trên các dẫn liệu về phân loại sinh học phân tử Roos C. et al.
2007 [63], đã xác định lồi vượn Cao Vít – Nomascus nasutus là một lồi riêng biệt,
khơng phải là phân loài của vượn Hải Nam (Nomascus hainanus).
Một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái, vùng phân bố của loài
Đặc điểm nhận biết: Những con đực trưởng thành hầu như đen hồn tồn,
những nét nâu nhạt có thể xuất hiện trên khu vực bụng và ngực, những cá thể cái có
11
màu vàng nhạt, vàng cam hoặc nâu be có chóp màu đen (Geissmann, 2000) [7], con
non mới sinh có màu đen.
Sinh thái thức ăn và tập tính: Thức ăn của VCV bao gồm: quả chín chiếm
62,79%, hoa chiếm 16,28% tổng số loài thực vật là thức ăn, lá non chiếm 20,93%
tổng số loài thực vật là thức ăn của VCV (Nguyễn Thị Hiền, 2009) [9]. Cũng theo
nghiên cứu này, VCV đã sử dụng 4 kiểu rừng trong số 7 kiểu rừng được ghi nhận
trong KBT bao gồm: kiểu rừng á nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở thung lũng
núi đá vôi; kiểu rừng á nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở sườn núi đá vôi; kiểu
rừng á nhiệt đới thường xanh hỗn giao cây lá rộng và hạt trần ở đỉnh và phụ cận
đỉnh núi đá vôi và kiểu trảng bụi nhiệt đới thường xanh thứ sinh.
VCV sử dụng phần lớn quỹ thời gian cho hoạt động kiếm ăn với gần 89% và
di chuyển gần 7,9% của tổng thời gian được VCV sủa dụng (Lưu Tường Bách,
2009) [4].
Phân bố: Các ghi nhận trước đây cho thấy rằng, VCV được quan sát tại một
số địa điểm thuộc phía bắc tỉnh Quảng Đơng và phía Tây Nam của tỉnh Quảng Tây,
Trung Quốc trước những năm 1940. Tuy nhiên, loài này được coi là tuyệt chủng
vào những năm 1950 [7]. Gần đây các nhà điều tra đã ghi nhận được 3 đàn gồm 18
cá thể tại khu rừng Bangliang, quận Jingxi vào tháng 9 năm 2006 [31] và 6 đàn với
19 cá thể (Fan Pengfei, YanLu, 2007) [57].
Ở Việt Nam, trước năm 1983 lồi được ghi nhận tại các tỉnh phía Đơng sơng
Hồng. Các mẫu da thu được về lồi này tại Tam Đảo, Na Rì - Bắc Kạn, Trung Khánh Cao Bằng hiện lưu giữ ở bảo tàng tự nhiên Hà Nội. Các vùng khác thuộc các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh nằm trong khu vực phân bố giả định của loài
[7].
Theo Lê Hiền Hào (1973) thu được 3 cá thể (1 đực lớn, 1 con non bộ lông
màu đen bám bụng, 1 con cái) [8]. Phạm Nhật (2002) đã ghi nhận được lồi có mặt
ở Kim Hỉ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, Võ Nhai (Thái Nguyên) và đã bị tuyệt chủng
tại Cẩm Phả (Quảng Ninh) và Tam Đảo (Vĩnh Phúc) [21].
12
Hiện nay VCV chỉ còn phát hiện ở khu bảo tồn Loài và sinh cảnh VCV
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Tại khu vực này vào tháng 9 năm 2007 ghi nhận có
17 đàn với khoảng 94 (96) cá thể ghi nhận được cả tiếng hót và quan sát [51]. Từ
năm 2002 khơng có ghi nhận nào về sự săn bắn VCV trong khu vực bảo vệ.
1.1.4. Tình trạng bảo tồn lồi VCV
Theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP [3], VCV có tên trong phụ lục IB; Sách
Đỏ Việt Nam (2007) [1] xếp Vượn Cao Vít ở mức nguy cấp - mức (E), theo Danh
lục Đỏ IUCN 2010 [47] ở mức cực kỳ nguy cấp - mức (CR).
1.2. Sinh cảnh và mối quan hệ giữa đặc điểm thực vật với phân bố của Vượn
1.2.1. Khái niệm chung về sinh cảnh
Sinh cảnh: Một môi trường sống (mà là tiếng Latinh của "nó sinh sống") là một
sinh thái hoặc mơi trường, khu vực đó là nơi sinh sống của loài động vật, thực vật cụ
thể hoặc các loại sinh vật. Đây là môi trường tự nhiên trong đó một sinh vật sống, hoặc
mơi trường vật lý xung quanh (ảnh hưởng và được sử dụng bởi) một loài [46].
Phục hồi sinh cảnh: Phục hồi được định nghĩa rộng là những hành động, quy
trình, hoặc kết quả trả về một môi trường sống bị xuống cấp hay trước đây với một
tình trạng khỏe mạnh tự duy trì, mà giống như là chặt chẽ nhất có thể trạng thái của
nó trước khi bị xáo trộn [46].
1.2.2. Sinh cảnh Vượn Cao Vít
VCV cũng như các lồi vượn mào khác sống trong nhiều sinh cảnh rừng, phụ
thuộc vào độ cao có thể là sở thích hoặc sự thích nghi đặc thù của loài. Theo nghiên
cứu trước đây, vượn mào thường sống tại các khu rừng thứ sinh cịn có khả năng
đáp ứng được điều kiện sống cho chúng và những khu rừng ngun sinh, chúng hầu
như khơng có mặt ở những khu rừng bị tàn phá mạnh [7]. Theo Đào Văn Tiến, 1985
[26] thì VCV sống tại trung tâm của khu vực miền Bắc, trong các khu rừng trên núi
đá vơi và rừng núi thấp, trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm ướt, ở độ cao 50-900m.
Chúng kiếm ăn ban ngày và sống ở trên cây và rất hiếm khi xuống đất, thức ăn chứa
trong dạ dày chủ yếu là các loại quả (Geissmann, 2000) [7].
13
Hiện trạng rừng khu vực VCV đang sinh sống là rừng trên núi đá vôi, bị tác
động mạnh của con người từ rất nhiều năm trước, nên rừng có chất lượng kém. Các
loài cây gỗ lớn đặc trưng như nghiến (Burretiodendron hsienmu) bị khai thác mạnh,
chỉ cịn ít cây tái sinh. Độ che phủ của rừng ở Trùng Khánh là 33%, tuy nhiên trữ
lượng rừng lại rất thấp, rừng chỉ có hai tầng đó là tầng cây cao và tầng cây bụi xen
lẫn cây tái sinh. Ở tầng cây cao khơng có cây lớn, chỉ cịn cây nhỡ và nhỏ phân bố
rải rác, độ tàn che thấp. Đây là điều không thuận lợi cho mọi hoạt động sống của
vượn. Theo Nguyễn Thị Hiền, 2009 [9] các kết quả quan sát ghi nhận vị trí xuất
hiện, kiếm ăn, vị trí ngủ của VCV nhận thấy VCV thường xuyên xuất hiện và kiếm
ăn ở các kiểu rừng như sau: kiểu rừng á nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở thung
lũng núi đá vôi, kiểu rừng á nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở sườn núi đá vôi;
kiểu rừng á nhiệt đới thường xanh hỗn giao cây lá rộng và hạt trần ở đỉnh và phụ
cận đỉnh núi đá vôi; kiểu trảng bụi nhiệt đới thường xanh thứ sinh. Theo nghiên cứu
của Fan, 2010 [58] khi thực hiện nghiên cứu cấu trúc sinh cảnh của VCV bằng việc
đo đếm các chỉ tiêu về chiều cao cây, chiều cao thân cây cho 911 cây có đường kính
từ 10cm trở lên đã xác định được 114 loài của 79 chi và 40 họ tham gia vào cấu trúc
của rừng, cây có chiều cao từ 9 – 32m. Cũng trong nghiên cứu này, Fan xác định
được vùng sống của VCV dao động từ 1,024 – 1,191km2/đàn sau khi theo dõi 3 đàn
vượn bên Trung Quốc.
Theo quan điểm của tác giả, sinh cảnh sống của VCV phải bao gồm tất cả
các mối quan hệ về mặt cấu trúc lâm phần bởi sự tham gia của tất cả các loài thực
vật và động vật khác mà giúp chúng có thể di chuyển, kiếm ăn và duy trì được cuộc
sống tại nơi đó, các nghiên cứu trên chưa phản ảnh hết được các mối quan hệ này.
1.2.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm của thực vật với phân bố của
linh trưởng
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau thì cấu trúc rừng với những thuộc tính
khác nhau được chứng minh là có tương quan với mật độ của các loài linh trưởng.
Đối với nhiều loài linh trưởng mật độ của chúng tương quan rất chặt với mật độ và
kích thước của cây (Medley, 1993b; Ross & Srivastava, 1994; Skorupa, 1986) tỷ lệ
14
tán che phủ (Skorupa, 1986), kích thước, lỗ hổng, cây chết (Medley, 1993b) và sinh
khối của thực vật (Bartlett, 2007).
Medley (1993b) xem xét 6 thuộc tính rừng để xác định những gì tạo mơi
trường sống thích hợp cho khỉ mặt xanh trong phạm vi sông Tana. Tác giả thấy rằng
mật độ của khỉ mặt xanh (Số của các nhóm hoặc số cá thể) tương quan với chiều
cao cây, tán cây. Mật độ khỉ mặt xanh (Cercocebus galeritus) tỉ lệ thuận với diện
tích, chu vi rừng. Ngồi ra, mật độ khỉ tương quan tỉ lệ nghịch với rừng khoảng
trống trên tán.
Vượn là loài hoạt động chủ yếu ở trên cây và dành phần lớn thời gian hoạt
động trên tầng cây cao (Johns, 1986; Brockelman và Ali, 1987, Balcomb et al.
O'Brien, 2004; Nijman, 2001). Tuy nhiên, chúng cũng có thể thích nghi với việc
tán bị phá vỡ bằng cách chuyển từ sử dụng tán các lớp cây cao qua sử dụng tán của
những cây thấp hơn (Johns, 1985; Johns, 1986; Nijman, 2001). Những khoảng trống
tán làm giảm sự di chuyển của một số loài linh trưởng (Tana colobus và
Cercocebus galeritus, Medley, 1993; Đười ươi: Felton và cộng sự, 2003).
Nghiên cứu mới đây nhất của Hamard (2009) cho thầy cấu trúc rừng với mật
độ của vượn tương quan rất chặt với các đặc điểm thực vật bao gồm chiều cao, tán
cây, cây thức ăn, tổng tiết diện ngang và mật độ cây cao [45].
Trong một số nghiên cứu khác, các yếu tố tương quan với mật độ vượn là
mật độ cây lớn và tỉ lệ của các cây thức ăn Felton et al. (2003). Theo Hamard
(2009) [45] mật độ vượn tương quan với mật độ cây lớn trong một đầm lầy than
bùn, ở rừng Tây Kalimantan.
Trong một số nghiên cứu đã chỉ ra mật độ vượn tương quan chặt với sự
phong phú và tỉ lệ của cây thức ăn (Balcomb et al., 2000; Chapman, 1999) [45].
Ngoài ra, trong nghiên cứu của Wieczowski (2004) [68] về linh trưởng dọc sơng
Tana cũng tìm thấy mối tương quan rất chặt giữa mật độ của chúng với sự phong
phú của các loài cây thức ăn là quan trọng nhất. Kết quả tương tự cũng được
Lehman et al. (2006) [58] báo cáo khi nghiên cứu về loài vượn cáo.