Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học loài du sam đá vôi làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên kim hỷ,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------------

PHÙNG THỊ TUYẾN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC LỒI
DU SAM ĐÁ VƠI (KETELEERIA DAVIDIANA (BERTRAND) BEISSN.)
LÀM CƠ SỞ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KIM HỶ, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH HỢI

HÀ NỘI - 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn nằm trên địa bàn 7
xã của 2 huyện Na Rì và Bạch Thơng trải dài từ xã Vũ Muộn, Cao Sơn (huyện Bạch
Thông) tới xã Lương Thượng, Ân Tình, Cơn Minh, Kim Hỷ và Lạng San (huyện Na


Rì), có diện tích trên 14.000 ha, được các nhà khoa học đánh giá là nơi lưu giữ hiện
trạng nguyên sơ của thiên nhiên kỳ thú, sự phong phú của các loài động, thực vật
quý hiếm và nguy cấp, là kho gỗ quý của tỉnh Bắc Kạn, Trong số các lồi thực vật
q hiếm có lồi Du sam đá vơi hiện đang được các nhà khoa học quan tâm và tìm
các biện pháp bảo tồn.
Du sam đá vơi hay cịn gọi là Thông dầu, Mạy Kinh, Tô hạp đá vôi có tên
khoa học Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn. [9] là một lồi thực vật hạt trần q
hiếm của Việt Nam, chúng chỉ mọc trên núi đá vơi. Lồi cây này có tên trong Sách
Ðỏ Việt Nam 2007 - phần Thực vật và ðýợc xếp hạng EN 1a, c, d, B1 + 2b, e, C2a
là loài nguy cấp, số lượng cá thể bị suy giảm nghiêm trọng. Lồi cây này có phân bố
hẹp, chỉ cịn lại hai quần thể nhỏ có phân bố tự nhiên tại Kim Hỷ - Bắc Kạn và Hạ
Lang - Cao Bằng với số lượng không nhiều [6]. Đặc biệt gỗ Du sam đá vôi thuộc
loại gỗ quý. Gỗ có màu vàng nhạt, thớ mịn, hương thơm và rất khan hiếm, có giá trị
kinh tế cao. Gỗ dùng làm đồ mỹ nghệ, gỗ lạng, hàng mộc chạm khảm, ván sàn đặc
biệt, đóng đồ, ốp trần, ốp tường.
Những nghiên cứu về Du sam đá vơi ở nước ta cịn hạn chế, các nghiên cứu
mới chỉ tập trung vào việc mơ tả sơ bộ đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, cũng
đã đưa ra những thơng tin về tình trạng lồi nhưng cịn rất ít. Cho đến nay vẫn chưa
có chương trình nào nghiên cứu về khả năng nhân giống, gây trồng để tạo ra các cá
thể cây con nhằm bảo tồn và ngày càng phát triển loài cây q hiếm này. Vì vậy, để
bảo tồn được lồi cần phải làm rõ được những đặc điểm sinh học và sinh thái học
của loài. Đây cũng là vấn đề cấp bách và cần thiết hiện nay để cứu loài khỏi nguy
cơ bị tuyệt chủng.


2

Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu
đặc điểm sinh học và sinh thái học lồi Du sam đá vơi (Keteleeria davidiana
(Bertrand) Beissn.) làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại Khu bảo tồn

thiên nhiên Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn"
Sự thành cơng của nghiên cứu này sẽ góp phần thiết thực vào việc bổ sung
và cung cấp những thông tin mới hơn về đặc điểm hình thái, giải phẫu của lồi cây,
đặc điểm vật hậu, tái sinh tự nhiên cũng như khả năng nhân giống, từ đó đưa ra
những giải pháp hữu hiệu nhằm gây trồng và bảo tồn loài tại vùng phân bố tự nhiên
của nó và những nơi có điều kiện tương đồng về sinh thái với khu phân bố tự nhiên
của loài cây này.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại và đặc điểm hình thái, sinh thái lồi Du sam đá vơi
Theo Thực vật chí Trung Quốc (1978), lồi Keteleeria davidiana (Bertr.)
Beissn. có 2 thứ: Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn. var. davidiana có ở Việt
Nam với tên gọi là Du sam đá vôi và Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn. var.
chien – peii không có ở Việt Nam [57].
Tác giả Farjon (1989) cho biết Du sam là lồi có phân bố ở Trung Quốc
(vùng Tây Nam Sichuan Trung Quốc và vùng núi cao Hainan) và Lào. Tên Trung
Quốc gọi là Yunnan youshan [27].
Trong cuốn Bách khoa tồn thư Nơng nghiệp Trung Quốc (1989) có đề cập
đến một số vấn đề về cây Du sam như sau:
Về tên gọi, do Du sam có chứa nhiều dầu và lá giống như Sa mộc nên có tên
gọi khác là Sam dầu (Oil fir). Chi Du sam có 11 lồi khác nhau, phân bố ở phía
Nam sơng Trường Giang (Trung Quốc) và một số nước ở khu vực Đơng Nam Á,
trong đó có Việt Nam. Ở Trung Quốc có 9 lồi được xác định và mơ tả. Du sam
được các nhà thực vật học Trung Quốc là những người đầu tiên xác định và nghiên
cứu như sau:

Đặc trưng và công dụng: Du sam là cây gỗ thường xanh, gốc, cành có vảy
chồi nhỏ thắt lại, chồi mùa đơng chuyển màu nâu, sắp xếp theo hình vịng xoắn, trên
cành lá xếp thành hai hàng khí khổng, cuống lá ngắn. Hoa đơn tính cùng gốc, hoa
đực có 4 - 8 bông, mọc chùm trên đỉnh, hoa cái nhiều bông, phấn hoa có mang khí,
hoa đực mọc trên đỉnh cành bên, thẳng, nhiều vảy, mặt dưới vảy mọc hai trụ phôi.
Quả cầu chín trong năm, phình to, thẳng, hình ống trịn, vảy hạt chất gỗ, vảy bao,
chất màng, thường nứt thành 3, phần giữa hẹp dài, phần trên hơi lồi lên, hạt có cánh.
Khi chồi lá mầm mọc lên khơng lộ ra ngoài. Gỗ cứng vừa, kết cấu dày mịn, chịu
nén tốt, có thể làm xây dựng, cột nhà, dụng cụ gia đình.


4

Du sam là cây ưa sáng, ưa khí hậu ẩm, ấm, yêu cầu đối với đất không
nghiêm khắc lắm, phần lớn mọc trên núi đá vơi, cũng thích hợp với đất chua, tốc độ
sinh trưởng vừa phải, khả năng tái sinh những vùng như Vân Nam rất mạnh, còn
các vùng khác kém hơn. Do chất lượng gỗ tốt nên bị khai thác quá nhiều, ngày nay
càng hiếm hơn. Hiện nay Du sam được xếp loại cần đuợc bảo vệ và thuộc loài cây
quý hiếm cấp III của Trung Quốc [52].
Một số loài Du sam chủ yếu như sau:
Du sam hải nam (Keteleeria hainaensis Chun et Tsiang.) có lá hình kim dẹt,
dài 5 - 8cm, ở cây tái sinh và cành non lá dài hơn (khoảng 14cm); nón hình ống, dài
14 - 18cm, đường kính 7cm. Cây mọc trên núi đá vôi ở độ cao 1000m so với mực
nước biển, là loài cây bảo vệ cấp II tại đảo Hải Nam (Trung Quốc).
Du sam đài loan (Keteleeria formosana Hayata.) mọc rải rác trên núi đá vôi
hoặc đá diệp thạch, trên độ cao 600 - 1500m. Ở Hồ Nam có một rừng thuần loài,
sinh trưởng nhanh, dáng đẹp. Nguồn gốc loài này từ Quảng Đông, được dẫn giống
về Xishungbanna. Cành nhỏ, mọc một năm, màu vàng nhạt; lá hình kim, dài 2 5cm, phía trên đỉnh trịn, nhọn, hơi lõm xuống; cây con hoặc cành chồi có lá nhọn;
nón dài 8 - 21cm, đường kính 3,5 - 6cm; vảy hạt ở giữa hình trứng, mặt trên uốn
cong, lưng vẩy khơng có lơng.

Một lồi Du sam khác có tên khoa học Keteleeria fortunei (Murr.) Carr.
nguyên sản ở Nam sông Trường Giang (Quảng Đông, Quảng Tây), trên độ cao 400
- 1200m. Mọc trên đất đỏ hoặc vàng, loài này được bảo vệ cấp III. Cành nhánh một
năm, màu đỏ da cam hoặc hồng nhạt; lá hình kim dẹt, dài 1,2 - 1,3cm; đỉnh tù; nón
dài 6 - 18cm, đường kính 5 - 6,5cm; vẩy hạt nằm giữa, hình trịn quạt, khơng có
lơng, mép uốn vào trong. Ra nón tháng 3 - 4, chín vào tháng 10 năm sau.
Ngồi ra cịn một số lồi Du sam khác nữa tại Trung Quốc là: Keteleeria
calcarea Cheng et L. K. Fu, Keteleeria cyclolepis Flous, Keteleeria oblonga Cheng
et L. K. Fu, Keteleeria pubescens Cheng et L. K. Fu [61].
Tại Đại học sư phạm Bắc Kinh - Khoa Sinh vật học Tác giả Uy An Như
trong tập san Sinh vật học Trung Quốc đã nêu rõ Du sam là loài thực vật cổ cịn sót


5

lại trong quá trình chọn lọc tự nhiên. Năm 1979 các nhà nghiên cứu thực vật đã phát
hiện tại khu rừng Thần Nơng Giá thuộc tỉnh Hồ Bắc có mặt cây Du sam cổ thụ cao
36m, chu vi ngang ngực 7,5m; thể tích gỗ hơn 60m3. Sau đó phát hiện thêm một cây
cổ thụ nữa tại Vu Sơn tỉnh Tứ Xuyên cao 50m, đường kính ngang ngực 2,8m. Cũng
theo Uy An Như, Du sam thuộc họ Thông (Pinaceae). Việt Nam có 2 lồi, 9 lồi
cịn lại đều ở Trung Quốc phân bố ở nơi có khí hậu ấm áp của Trung Quốc [56].
Năm 1998, tài liệu "Cây lá kim Trung Quốc" đã đưa ra các thơng tin về
lồi như sau: Du sam đá vôi (Thiết kiên sam - Keteleeria davidiana) là một trong
những loài cây đặc hữu quý hiếm của Trung Quốc. Cây có thân thẳng, hình thái
thân tán đẹp, sinh trưởng nhanh, là cây trồng rừng, trồng lục hoá rất có giá trị.
Tại Trung Quốc hiện nay Du sam đá vơi chỉ cịn tồn tại rải rác ở một số nơi, do
các hoạt động của con người đã làm cho diện tích Du sam đá vơi bị thu hẹp, nếu
như khơng có các biện pháp bảo vệ cấp bách thì tương lai gần khả năng bị tuyệt
chủng của lồi là rất cao.
Cũng trong tài liệu này thì các đặc điểm về sinh thái của lồi cũng được trình

bày rất chi tiết, bao gồm:
+ Phân bố và hoàn cảnh sống
Cây có phân bố ở một số tỉnh của Trung Quốc như: Cam Túc, Thiềm Tây,
Tứ Xuyên, Quý Châu, Hồ Bắc. Cây thường mọc rải rác ở độ cao từ 500 - 1500m.
Cây phân bố chủ yếu ở đai Á nhiệt đới gió mùa phương bắc, có 4 mùa rõ rệt, ưa khí
hậu ấm và hơi ẩm, ánh sáng đầy đủ, khơng có thời gian sương muối. Nhiệt độ năm
bình qn là 12 - 16°C, lượng mưa bình quân trong năm là 777 - 1117mm.
Cây sinh trưởng thích hợp trên vùng có đá lộ đầu nhiều, hoặc trên đất phát
triển từ đá vơi, hơi chua. Mặc dù cây có khả năng thích ứng rộng với các điều kiện
đất, nhưng độ dày của tầng đất, hướng dốc, độ dốc có ảnh hưởng rất lớn đến sinh
trưởng của cây.
+ Kết cấu và tổ thành
Du sam đá vơi là lồi cây thuộc nhóm có phân bố nằm giữa khu vực Bắc và
Nam của Trung Quốc, hiện vẫn cịn những đám rừng thuần lồi, tuy nhiên rất ít gặp.


6

Thơng thường Du sam đá vơi là lồi chiếm ưu thế trong các rừng hỗn giao. Kiểu
rừng này có phạm vi phân bố rộng, độ cao từ 500 - 1700m, trên đất nâu vàng núi
cao, độ dày từ 30 - 50cm, đất chua hoặc hơi chua, có tầng thảm mục dày, rừng
thơng gió, khơ ráo.
Tầng cây gỗ ưu thế trong rừng Du sam đá vôi là Du sam đá vôi, ngồi ra cịn
có Thơng mã vĩ, Sau sau, Sồi đen và chia làm 2 tầng. Tầng 1 chủ yếu là Du sam đá
vôi, Sau sau, Thông mã vĩ, chiều cao trung bình của tầng 1 là 16m, độ tàn che bình
qn 0,6. Tầng 2 chủ yếu là các lồi Thơng mã vĩ, Du sam, Cọ khẹt, Đỉnh tùng...,
chiều cao trung bình của tầng 2 là 11,5m độ tàn che 0,3.
Tầng cây bụi che phủ trên 70%, gồm chủ yếu là các lồi Đỗ qun, với chiều
cao trung bình 1,1m, phân bố đều. Tiếp theo có thể gặp các lồi sau: Cà muối,
Cotinus coggygria, Gai lê, Vệ mâu , Đẻn, Cọc rào , Cò ke ..., độ cao 0,8 - 1,3m.

Tầng cỏ, độ che phủ đạt 40%, gồm có Lơ, Chè vè, Cỏ tranh, Cúc sao, Hoà,
Cỏ chét..., chiều cao đạt 10 - 50cm. Ngoài ra ở những khu vực ẩm ướt có nhiều rêu
phân bố. Thực vật ngoại tầng gồm có: Actinidia sp., Dây ruột gà, Thiến thảo, Kim
cang, Mơ leo....
+ Sinh trưởng và phát triển
Du sam đá vơi có đặc tính tỉa cành tự nhiên khơng tốt. Trong rừng có độ tàn
che 0,5 - 0,6; cây cao 10m trở lên có chiều cao dưới cành chỉ khoảng 2 - 3m. Trong
các rừng có độ tàn che cao hơn, cây tỉa cành tự nhiên cao nhất chỉ đến 1/3 chiều cao
của cây. Những cành mọc ngang, thời gian đầu hơi xoè xuống sau đó mọc hướng
lên trên.
Hệ rễ của Du sam đá vôi rất phát triển, tuy nhiên không rõ rễ chính. Những
cây nhiều tuổi phần rễ ở gốc cây thường nổi lên trên mặt đất, có thể cao 1m, hệ rễ
ăn rộng, rễ nhánh nhiều, gốc nhánh thô, đầu rễ nhánh nhỏ dài, đường kính bao phủ
của bộ rễ khoảng 5m.
Ở các điều kiện lập địa khác nhau, cây ra nón cũng khác nhau, bình thường
khoảng 20 năm cây bắt đầu ra nón, ở nơi lập địa tốt có thể 15 năm cây đã bắt đầu ra
nón, giai đoạn 50 - 60 tuổi là giai đoạn cây cho sản lượng nón cao nhất. Tại Thần


7

Nơng Giá, có 1 cây Du sam đá vơi 900 tuổi, đến nay vẫn rất sai quả. Căn cứ vào kết
quả giải tích thân cây Du sam đá vơi (Cây giải tích có tuổi 47 năm, cao 22m, đường
kính ngang ngực 22,7m; thể tích thân cây là 1.2074m³) tại Hồ Bắc, cho thấy:
Sinh trưởng về chiều cao: 5 năm đầu, sinh trưởng bình quân chiều cao là
69cm/năm, 5 năm sau bước vào thời kì sinh trưởng mạnh về chiều cao, giai đoạn 5 10 năm tuổi sinh trưởng bình quân đạt 72cm/năm, giai đoạn 10 - 15 năm đạt
86cm/năm, đến năm 17 tuổi trở đi sinh trưởng về chiều cao giảm dần, đến 20 năm
sinh trưởng bình quân năm chỉ đạt 46cm, năm 20 - 25 năm lại tăng cao, giai đoạn 25
năm trở đi sinh trưởng giảm dần đến giai đoạn 45 tuổi sinh trưởng bình quân chỉ đạt
14cm/năm, các năm sau ổn định ở mức 14 - 15cm/năm.

Sinh trưởng về đường kính: Bắt đầu từ năm thứ 5 cây sinh trưởng về đường
kính tăng dần, giai đoạn 5 - 20 năm là giai đoạn cây sinh trưởng mạnh nhất về
đường kính, 20 năm tuổi có thể đạt 1,38cm/năm, giai đoạn 20 - 47 năm sinh trưởng
giảm dần, đến năm 47 tuổi cây sinh trưởng về đường kính vẫn đạt 0,55cm/năm.
Điều này cho thấy giai đoạn phát triển về đường kính của Du sam đá vơi là rất dài.
Căn cứ vào kết quả giải tích trên cho thấy: Sinh trưởng mạnh nhất về chiều
cao và đường kính của cây là ở giai đoạn 5 - 20 năm đầu, từ 20 - 47 năm tuy giảm
dần, nhưng hàng năm cây vẫn tăng trưởng ở mức độ ổn định.
Hiện nay dựa vào một số dữ liệu cho thấy, sinh trưởng của Du sam đá vơi có
mối quan hệ rất chặt chẽ với điều kiện lập địa, ở các điều kiện lập địa khác nhau, độ
dày mỏng, màu mỡ của tầng đất khác nhau thì sinh trưởng của cây cũng khác nhau.
Tại Thiềm Tây, trên sườn đỉnh, tầng đất mỏng, cây Du sam đá vơi 24 tuổi chỉ cao
7,1m; đường kính 8,4cm; thân không thẳng; độ thon lớn. Ngược lại tại sườn chân do
có tầng đất dày (80cm trở lên), ẩm, nên cây Du sam đá vôi 23 năm tuổi chiều đã đạt
14m, đường kính đạt 10,2cm. Chiều cao của cây ở sườn chân gấp đôi cây ở sườn
đỉnh. Tại Hồ Bắc, xã Miếu Tiền, nơi tầng đất dày 32cm, đất xương xẩu, cây Du sam
đá vôi 62 năm tuổi chỉ cao 14,7m, đường kính 21cm.
+ Tình hình tái sinh


8

Tính ổn định của quần thể Du sam đá vơi phụ thuộc hoàn toàn vào sự liên tục
của các thế hệ cây tái sinh. Khả năng tái sinh phụ thuộc lớn vào độ tàn che của tầng
cây cao. Nếu độ tàn che ở mức trung bình (0,6 - 0,7), dưới tán rừng số lượng cây
mầm, cây mạ, cây con nhiều. Nếu độ tàn che cao, ánh sáng lọt xuống tầng mặt đất
rất ít, làm ảnh hưởng khơng tốt đến sức sống của cây con. Ngược lại nếu độ tàn che
thấp, cỏ dại cây bụi sẽ phát triển mạnh, tầng thảm khơ dày, làm cho hạt rụng sẽ rất
khó tiếp xúc được với đất. Ở những lập địa phù hợp với Du sam đá vôi, kết cấu của
rừng cũng như kết cấu của quần thể Du sam hoàn chỉnh, các tiến trình tái sinh diễn

ra thuận lợi, cây tái sinh sinh trưởng tốt và liên tục có các thế hệ tham gia vào tầng
cây gỗ. Điều này sẽ gìn giữ được tính ổn định của quần thể Du sam.
Du sam đá vơi cịn có đặc điểm tái sinh rìa rừng, mở rộng diện tích quần thể.
Theo các số liệu điều tra, ở quần thể có chiều cao trung bình 14,6m; diện tích tái
sinh có thể mở rộng là 15m trở lên, trong cự ly cách quần thể 9m, số lượng cây mạ
cây con nhiều, điều này thể hiện khả năng tái sinh quanh gốc cây mẹ của Du sam đá
vôi rất mạnh. Khi dùng tuổi cây con phân tích cho thấy, trong phạm vi 6m số lượng
cây con chiếm đại đa số, tiếp theo là phạm vi từ 7 - 9m, 10m trở lên số lượng cây
con rất ít. Các chỗ trống trong rừng cũng đều có Du sam đá vơi tái sinh và phân bố
tương đối đều.
+ Đánh giá và kiến nghị trong kinh doanh rừng
Du sam đá vôi là lồi đặc hữu q hiếm của Trung Quốc. Cây có thân cao to,
thẳng, gỗ tốt, có rất nhiều giá trị về kinh tế và cải tạo cảnh quan. Vỏ có thể chiết
xuất tanin, hạt có thể ép dầu cho hàm lượng dầu cao đạt 52,5%; vỏ và nhựa cây có
thể cung cấp vật liệu làm giấy. Mặt khác cây sinh trưởng nhanh, tính thích ứng
rộng, nên Du sam đá vơi là lồi cây trồng rừng rất có giá trị tại khu vực xung quanh
ranh giới Bắc Nam của Trung Quốc. Gỗ cây có màu vàng nhạt, có chứa nhựa, độ
cứng ở mức trung, bền khi sử dụng, có thể dùng trong các cơng trình kiến trúc, cầu
cống, nơng cụ, đồ gia dụng. Hệ rễ cây phát triển, tuổi thọ dài, nên đây cũng là lồi
cây trồng rừng phịng hộ bảo vệ đất, nước chống xói mịn lý tưởng. Nhưng do một
thời kỳ dài bị con người chặt phá tràn lan, diện tích rừng trồng rất ít, nên số lượng


9

ngày càng ít, hiện nay ngay cả những diện tích có cây mẹ thu hạt giống cũng rất ít,
để bảo vệ và phát triển loài cây quý hiếm này, tài liệu đã đề ra một số kiến nghị sau:
- Bảo vệ tốt những khu vực cịn diện tích rừng Du sam đá vôi, thành lập các
khu bảo tồn thiên nhiên bảo vệ loài này, nghiêm cấm chặt phá. Đồng thời tiến hành
điều tra quy hoạch, xây dựng các vườn cây mẹ, rừng cây mẹ, tạo nguồn hạt giống,

ổn định. Đối với những cây cổ thụ mọc đơn lẻ, tiến hành đánh giá mức độ cổ thụ,
treo biển và bảo vệ nghiêm ngặt.
- Đối với các đơn vị quy hoạch rừng, trồng rừng, nếu điều kiện lập địa phù hợp
với sinh trưởng và phát triển của lồi thì nên lựa chọn Du sam đá vơi vào tổ thành trồng
rừng chính. Đồng thời tuyên truyền cho toàn xã hội biết đến hiện trạng và giá trị của
loài để mọi người quan tâm bảo vệ và phát triển các diện tích trồng cây này.
- Đối với các vùng thượng lưu các dịng sơng, hồ, đập thuỷ điện, những vùng
có sẵn phân bố của lồi, thì nên chọn cây vào tập đồn rừng phịng hộ của địa
phương. Có thể trồng trong các rừng lá kim hoặc hỗn giao lá rộng lá kim. Ngồi
cơng tác trồng mới rừng, đối với các diện tích rừng đã có hoặc là tàn tích của Du
sam đá vơi bị tàn phá, thì cần tăng cường các biện pháp quản lý bảo vệ, thúc đẩy tái
sinh hạt hoặc chồi, để cây nhanh chóng phát triển thành rừng.
Trong tài liệu "Cây gỗ Lâm viên Trung Quốc" (2008), tác giả Trần Hữu Dân
khẳng định Du sam đá vơi có phân bố tại Thiềm Tây, Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Quý Châu,
Hồ Nam, Cam Túc. Đây là loài cây chịu hạn tốt nhất trong chi Keteleeria. [53].
Sách Đỏ IUCN 2010 đã cập nhật thông tin về lồi Du sam đá vơi, xếp hạng
lồi vào nhóm LR lc (ít lo ngại) do lồi này có phân bố tại 9 tỉnh của Trung Quốc và
Đài Loan [45].
1.1.2. Nghiên cứu về khả năng nhân giống và gây trồng Du sam đá vôi
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm dẫn giống Du sam đá vôi của Đinh Thụy
Vân, Châu Ngưỡng Thanh, Lý Truyền Bằng, Lý Cương cho biết nhóm nghiên cứu
đã thu thập hạt giống và tạo được hơn 100 cây con Du sam từ hạt vào năm 1976,
sau đó đem trồng. Đến năm 2005 cây đã cao 17,5m; đường kính 43,93cm và kết
luận Du sam có các giá trị về cảnh quan, giá trị về sử dụng gỗ cao, thân thẳng, tán


10

hình tháp, độ thon rất nhỏ, tỷ lệ lợi dụng gỗ cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh
và gió tốt [58].

Năm 1999, hai tác giả Vương Vĩ Đạc và La Hữu Cường đã có phát hiện mới
về phân bố của loài tại Trung Quốc. Các tác giả cho biết Du sam thường phân bố ở
độ cao 600 - 1000m. Tại Đương Dương tỉnh Hồ Bắc phát hiện có phân bố quần thể
Du sam sinh trưởng ở vùng núi có độ cao từ 100 - 393m so với mực nước biển, đây
là điều hiếm thấy. Trung Quốc đã đưa loài Du sam vào danh lục các lồi cây nguy
cấp có khả năng bị tuyệt chủng. Nghiên cứu chứng minh một số đặc tính của Du
sam gần với Sa mộc và Thơng mã vĩ. Người dân địa phương gọi là lồi Thông mọc
trên mỏm đá (Nham Sa). Cây sống được ở nơi có tầng đất xám, trên mỏm đá, rễ có
thể vươn xa, đâm sâu vào các kẽ hở của các khối đa [54]. Hai tác giả này đã trồng
thử nghiệm bằng cây con 2 năm tuổi (cao 20cm, đường kính gốc 0,38cm) tỷ lệ sống
đạt 61,7%. Như vậy, tỷ lệ sống chỉ đạt mức độ trung bình.
Theo báo cáo của Đinh Thụy Vân và cộng sự trong "Tạp chí Khoa học kỹ
thuật Lâm nghiệp An Huy" (2005) sau khi gieo ươm được hơn 600 cây con đã trồng
thử với cự ly 4 x 4m. Tuy nhiên, chưa có thơng tin về sinh trưởng của những cây này.
Ngơ Tế Hữu, Trình Dũng, Vương Húc Qn, Liên Đức Chí và Ngơ Kỳ Qn
(2007) đã thử nghiệm nhân giống vơ tính Du sam đá vơi tại Hồ Nam thấy nồng độ
thuốc kích thích sinh trưởng, số lá hom có ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm [55].
Như vậy, theo các nghiên cứu ở Trung Quốc việc nhân giống và gây trồng
lồi Du sam đá vơi hiện nay cũng cịn rất hạn chế, cần thiết phải có những nghiên
cứu tiếp theo.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại và đặc điểm hình thái, sinh thái lồi Du sam đá vôi
Ở Việt Nam, Du sam đá vôi được nói đến đầu tiên vào năm 1970. Tác giả
Trần Ngũ Phương đề cập đến một loài Du sam đá vôi mọc thành rừng lá kim trên
đỉnh và sườn đỉnh đá vôi ở Trùng Khánh (Cao Bằng), Đồng Văn, Quản Bạ (Hà
Giang) và Thất Khê (Lạng Sơn) [27].
Trong "Sách Đỏ Việt Nam" (1996) đề cập đến lồi Tơ hạp đá vơi hay cịn gọi


11


là Du sam đá vôi, tên khoa học Keteleeria davidiana (Bertr.) Beissn, có phân bố
hẹp, mới chỉ gặp tại một điểm thuộc Hạ Lang (Cao Bằng). Trên thế giới chỉ có ở
Trung Quốc. Đây là lồi cây gỗ tốt, có dáng đẹp. Tình trạng bảo tồn thuộc nhóm
đang nguy cấp (E) có phân bố rất hẹp lại bị săn tìm để khai thác lấy gỗ nên đã bị cạn
kiệt [6].
Tác giả Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên trong tài liệu "Thực vật rừng"
(2000) có mơ tả 2 lồi Du sam ở Việt Nam, đều thuộc họ Thông (Pinacae) như sau:
Một lồi có tên là Du sam (hay cịn gọi là Thông dầu, Mạy hinh, Tô hạp), tên khoa
học là Keteleeria evelyniana Mast. Một lồi khác có tên là Du sam đá vơi (hay cịn
gọi là Thơng dầu, Mạy kinh, Tô hạp đá vôi), tên khoa học là Keteleeria davidiana
Beissn.[9], tác giả đưa ra những thông tin về đặc điểm nhận biết (Dạng sống, kích
thước về đường kính, chiều cao, hình dạng tán, đặc điểm hình thái lá, nón, quả nón
và hạt), thơng tin về đặc điểm sinh học và sinh thái học, phân bố địa lý, khả năng
kinh doanh, bảo tồn loài. Tác giả nhận định, đây là loài cây có phạm vi phân bố hẹp,
có giá trị sử dụng cao thuộc diện đang nguy cấp (E) theo Sách Đỏ Việt Nam - Phần
Thực vật năm 1996, cần được ưu tiên bảo tồn.
Trong cuốn "Các loài cây lá kim ở Việt Nam" (2004) mơ tả về 2 lồi Du sam
ở Việt Nam: Du sam đá vôi (hay Thông đá trắng), tên khoa học là Keteleeria
daviviana Mast. và Du sam (tên khác là Ngo tùng, Du sam núi đất) tên khoa học là
Keteleeria evelydiana Mast. đều thuộc họ Thông (Pinacae) [32], ở đây tác giả mơ tả
về đặc điểm hình thái của lồi, về nơi sống, phân bố, tình trạng, giá trị của lồi, tuy
nhiên tác giả mơ tả chi tiết hơn, chỉ ra những đặc điểm đáng chú ý đồng thời chỉ ra
đặc điểm phân biệt với loài cùng chi (Keteleeria evelydiana Mast.) và loài mọc
cùng (Pseudotsuga brevifolia W.C cheng & L.K.Fu.). Ngồi ra tác giả cịn đưa ra
những mối đe dọa chính đối với lồi tại nơi phân bố.
Cuốn “Thông Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004" mơ tả về hai
lồi Du sam ở Việt Nam: lồi Du sam đá vơi (tên tiếng Trung là Tie jian shan), tên
khoa học là Keteleeria daviviana (Bertrand) Beissn. và loài Du sam núi đất (tên
khác: Ngo tùng), tên khoa học là Keteleeria evelyniana Mast. [20]. Trong tài liệu



12

này, các tác giả đã đưa loài Du sam đá vơi vào nhóm đang bị tuyệt chủng trên cơ sở
đánh giá kích thước quần thể nhỏ, có phân bố hẹp ở hai điểm gần nhau trong
KBTTN Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Tài liệu này cũng đã khẳng định, hiện
tại chưa có chương trình bảo tồn nào được tiến hành với lồi Du sam đá vơi này.
Thơng tin về các lồi Thơng trong tài liệu này cịn cho biết hiện nay ở Việt Nam đã
thống kê được 33 loài chiếm khoảng 5% số loài, số chi chiếm khoảng 30% Thơng
trên tồn thế giới. Kế hoạch hành động Thơng quốc tế của IUCN đã đưa ra danh lục
291 loài Thơng bằng gần một nửa số lồi Thơng trên thế giới được đánh giá bị đe
dọa tuyệt chủng ở cấp quốc tế, 13 lồi trong số đó có gặp ở Việt Nam, 13 loài khác
đang bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc gia. Như vậy Việt Nam là một trong 10 điểm
nóng về Thơng trên thế giới (Farjon et al, 2004). Theo Nguyễn Tiến Hiệp và các tác
giả thì các lồi Thơng khác ở Việt Nam hoặc là lồi đặc hữu hẹp hoặc phân bố hạn
chế ở những nơi sống đặc biệt, nhất là trên các khu vực núi đá vôi.
"Từ điển thực vật thông dụng – tập 2 (G – Z)" (2004) của tác giả Võ Văn Chi
cũng nhắc đến hai loài Du sam ở Việt Nam, một lồi thơng dụng là Keteleeria
evelyniana Mast. và một lồi nữa ít thông dụng hơn là Keteleeria davidiana
auct.non Beissn. với một vài đặc điểm cơ bản về hình thái [10].
Theo Sách Đỏ Việt Nam phần thực vật, 2007, loài Du sam đá vơi có tên khoa
học Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn. 1891; synonym: Pseudostsuya
davidiana Bertrand, 1872; Keteleeria calcaria W. C. Cheng, T & L. K. Fu, 1975;
Keteleeria davidiana var calcarca (W. C. Cheng – L. K. Fu) Silba, 1990. Tên gọi
khác: Du sam, Thông đá trắng, Tô hạp đá vôi. Đây là lồi cây gỗ lớn cao 20 – 25 m,
đường kính 0,6 – 0,8m hay hơn. Vỏ thân nứt, bong mảng, tán bán cầu dẹt. Lá hình
dải thẳng mọc xoắn. Nón cái mọc đơn độc hình trụ dài 20cm. Mỗi vảy có 2 hạt có
cánh. Cây mọc ở trên các đỉnh núi đá vơi có độ cao 600 – 900m, phân bố ở Na Rì
(Bắc Kạn), Hạ Lang (Cao Bằng), thuộc nhóm EN 1a, c, d, B1+2b, e, C2a. [7].

Kết quả điều tra Hệ thực vật rừng KBTTN Kim Hỷ của tác giả Trần Ngọc
Hải phối hợp với Phân Viện điều tra quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ năm 1997 và
2008, cũng khẳng định sự có mặt của lồi Du sam đá vôi tại một số đỉnh núi đá vôi


13

thuộc xã Kim Hỷ với số lượng cá thể rất ít. Đã đề xuất phải bảo tồn loài cây này
bằng cách đầu tư nghiên cứu đặc tính sinh vật học loài, tuyên truyền giáo dục cho
người dân tham gia bảo tồn hay xây dựng vườn thực vật tại khu bảo tồn. Tuy nhiên,
đó mới chỉ là ý kiến đề xuất.
Hiện tại chưa có cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học, nhân giống loài Du sam đá vơi ở Việt Nam. Các cơng trình đã cơng bố gần đây
mới chỉ có ý kiến đề xuất cần khẩn trương có biện pháp bảo tồn lồi cây q hiếm
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng này ở Việt Nam.
Tóm lại: Đã có những nghiên cứu về Du sam đá vôi trên thế giới, Du sam đá
vôi được phát hiện nhiều tại Trung Quốc và đây cũng là nước có nhiều nghiên cứu
về lồi cây này. Trung Quốc cũng đã thử nghiệm nhân giống Du sam đá vôi bằng
phương pháp giâm hom và đạt được những kết quả nhất định song còn nhiều hạn
chế. Tại Việt Nam các nghiên cứu về lồi cây Du sam đá vơi thường được lồng
ghép trong những đề tài về điều tra rừng, chính vì vậy mà kết quả nghiên cứu về đặc
điểm sinh thái và sinh học thường thiên về những kết quả phân bố và mơ tả đặc
điểm hình thái của cây mà chưa đi sâu vào những đặc điểm về giải phẫu, về vật hậu
cũng như chu kỳ sai quả của lồi Du sam đá vơi, các đặc tính về gỗ của loài cây này
chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng. Đặc biệt là nghiên cứu về nhân giống và gây trồng
loài quý hiếm này vẫn chưa được triển khai. Và đây cũng chính là hướng nghiên
cứu mở ra để đề tài này có cơ hội khám phá thêm những điều bí ẩn chưa được phát
hiện về Du sam đá vôi.
2.2.2. Nghiên cứu về bảo tồn một số loài cây lá kim ở Việt Nam
Nhiều lồi cây lá kim có ý nghĩa kinh tế và khoa học đã được nghiên cứu

phục vụ cơng tác bảo tồn và trồng rừng.
Trong số 33 lồi cây lá kim bản địa đã được tìm thấy ở Việt Nam [20] đã có
hơn một nửa số lồi được thử nghiệm nhân giống bằng giâm hom. Kỹ thuật giâm
hom cành đã được sử dụng tích cực trong việc bảo tồn ngoại vi các lồi Thơng q
hiếm, đặc biệt là các lồi thuộc họ Hồng đàn (Cupressaceae) và Thơng đỏ
(Taxaceae). Phần lớn các thử nghiệm được tiến hành vào thời gian từ mùa thu đến


14

đầu mùa xn trước khi các lồi Thơng kết thúc giai đoạn ngừng sinh trưởng và nhú
chồi mới.
Loài Phỉ ba mũi (Cephalotaxus manii) đã được tiến hành nghiên cứu nhân
giống bằng hom tại Vườn quốc gia (VQG) Ba Vì cho thấy có thể nhân giống bằng
hom (tỷ lệ ra rễ cao nhất đối với 1 công thức đạt tới 90,9%), đối với loài này với
thời gian ra rễ của hom giâm kéo rất dài (trên 5 tháng) và mức độ thành công (tỷ lệ
ra rễ của hom) phụ thuộc rất lớn vào vị trí lấy hom, tuổi cây mẹ lấy hom, loại chất
điều hòa sinh trưởng và nồng độ khi xử lý hom, đặc biệt tỷ lệ ra rễ cao hơn khi hom
được thu hái từ cây mẹ còn trẻ và hom từ chồi thân có khả năng ra rễ tốt nhất ngay
cả khi khơng có xử lý chất điều hòa sinh trưởng.
Trong giai đoạn 2000 - 2004, Dự án giống xây dựng năng lực tổ chức ngành
giống Lâm nghiệp Việt Nam và Công ty giống Lâm nghiệp Trung ương đã tiến
hành xây dựng một số mơ hình bảo tồn cho một số lồi Thơng bản địa. Các lồi
được nghiên cứu là: Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana) trồng bằng cây con,
được gieo ươm từ hạt có 2 xuất xứ từ Lào và Lâm Đồng tại các tỉnh Lạng Sơn, Điện
Biên và Lâm Đồng; Hoàng đàn hữu liên (Cupressus sp.), Bách vàng (Xanthocyparis
vietnamensis) bằng giâm hom tại Lạng Sơn; Thông đỏ (Taxus wallichiana) bằng
giâm hom tại Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ sống của cây Du sam
núi đất, Hoàng đàn hữu liên là khá tốt, cịn hai lồi Bách vàng và Thơng đỏ thì cây
con sau khi trồng ngoài thực địa đã bị chết mặc dù trong vườn ươm sinh trưởng khá

tốt. Điều này cho thấy rằng việc gây trồng bảo tồn các lồi Thơng cần phải đặc biệt
chú ý tới điều kiện sinh thái phù hợp với loài và cố gắng tận thu được hạt để nhân
giống hữu tính cho cơng tác bảo tồn thì kết quả sẽ tốt hơn [8].
Năm 2003, tác giả Tô Văn Thảo đã công bố kết quả thử nghiệm nhân giống
vơ tính cho lồi Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis) trong luận văn Thạc sỹ
của mình. Việc thử nghiệm nhân giống này cho thấy toàn bộ cành hom thử nghiệm
được thu hái trong tự nhiên tại Khu bảo tồn và giâm hom theo từng dịng riêng biệt
tại Cơng ty giống Lâm nghiệp Trung ương - Hà Nội và tại Ban quản lý KBTTN Bát
Đại Sơn tỉnh Hà Giang. Kết quả sau 4 tháng giâm hom cho thấy Bách vàng có khả
năng nhân giống từ các cây trưởng thành mọc trong tự nhiên. Khả năng ra rễ của


15

hom Bách vàng giảm theo kích thước đường kính của cây. Hai cấp đường kính
chính có số cá thể nhiều trong quần thể là từ 6 - 14cm có tỷ lệ ra rễ 35% và 30 38cm có tỷ lệ ra rễ 11%. Kết quả giâm hom 26 dòng Bách vàng cũng như phân tích
thí nghiệm giâm hom cho 4 dịng ở độ tuổi có đường kính 7 - 15 cm đều cho thấy tỷ
lệ ra rễ biến động theo dịng, kể cả đối với các dịng có đường kính tương tự nhau.
Đối với những cây ở độ tuổi này khả năng ra rễ không nhất thiết phụ thuộc vào
dạng lá của hom giâm. Lá kim tuy là lá non nhưng khi ở những vị trí cành bên có
thể ra rễ kém hơn các lá vảy ở vị trí chồi đỉnh của cây non. Ngược lại, trên những
cây trưởng thành hơn lá vảy lại có thể ra rễ kém hơn lá kim khi lá kim mọc ở các vị
trí của chồi vượt sát thân. Ảnh hưởng của nồng độ thuốc cũng phụ thuộc nhiều vào
tính chất sinh lý của từng dịng và vị trí trên cây của hom giâm [36].
Tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) trong tài liệu "Một số loài cây bị đe doạ
ở Việt Nam" tập 2 cho thấy tại Lâm Đồng đã tiến hành thử nghiệm nhân giống bằng
hom cho các loài Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii)
và Thông đỏ (Taxus wallichiana) với vật liệu hom Bách xanh thu hái từ cây 2 tuổi
và 7 - 8 tuổi, Pơ mu cây non 1 tuổi và Thông đỏ từ cây lớn tuổi trong rừng tự nhiên.
Các hom được xử lý với nhiều loại chất điều hòa sinh trưởng với các nồng độ khác

nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Bách xanh có khả năng nhân giống bằng hom,
tỷ lệ ra rễ có cơng thức đạt tới 85% ở cây 7 - 8 tuổi, 95% ở cây 2 tuổi và chất điều
hòa sinh trưởng phù hợp là IBA và ABT; Pơ mu tỷ lệ ra rễ cao nhất đạt 90%, chất
điều hòa sinh trưởng phù hợp là ANA, ABT; Thông đỏ tỷ lệ ra rễ cũng rất cao (85 90%) phù hợp với cả 4 loại chất điều hòa sinh trưởng là IBA, ABT, IAA và NAA. Các
hom sau khi giâm đã được gây trồng tại Lâm Đồng cho thấy sinh trưởng khá tốt [33].
Lê Đình Khả, Đồn Thị Bích cũng đã nghiên cứu nhân giống từ hom lồi Bách
xanh (Calocedrus macrolepis) tại Ba Vì cho thấy hom thu hái từ cây càng trẻ thì tỷ
lệ ra rễ cao hơn cây già, chất điều hòa sinh trưởng thích hợp nhất là IBA nồng độ
1,0%, thời gian ra rễ kéo dài 4 tháng [8].
Nói chung, để phục vụ cho công tác bảo tồn, các nhà khoa học đã cố gắng
nghiên cứu các biện pháp nhân giống và gây trồng và đã có kết quả tương đối khả
quan đối với các lồi Bách xanh, Bách vàng, Hồng tùng, Thơng đỏ, Phỉ ba mũi, Du


16

sam núi đất,... Các chất điều hòa sinh trưởng sử dụng chủ yếu và có hiệu quả đối
với các lồi Thông là ABT, IBA. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều tập trung vào nhân
giống sinh dưỡng (nhân hom) với các đối tượng là cây còn trẻ, cây non mà chưa chú
trọng nhiều đến việc nhân giống hữu tính thơng qua việc thu hái, chế biến bảo quản
hạt giống.
Bên cạnh những nghiên cứu khoa học nhằm bảo tồn cho các loài cây có nguy
cơ bị đe dọa thì hàng loạt các Chính sách có liên quan đến cơng tác bảo tồn cũng đã
được Nhà nước công bố thông qua các Bộ luật, Nghị định, Quyết định,... như Luật
bảo vệ và phát triển rừng, Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt
Nam và gần đây nhất là Nghị định số 32/2006/NĐ - CP của Chính phủ ngày 30
tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Nghị định 32/2006/NĐ - CP thay thế cho Nghị định 48 trước đây. Nội dung của NĐ
32 CP ban hành về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Trong đó nhóm IA (thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích

thương mại) có 15 lồi, nhóm IIA (thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thương mại) có 37 lồi; có một số lồi trong số đó phân bố ở vùng Tây Bắc.
Những lồi Thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA (nghiêm cấm khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại có ở vùng Tây Bắc như Thơng pà cị, Hồng
liên gai, Sưa, Lan hài..., thuộc nhóm IIA (hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại) như: Bách xanh, Pơ mu, Du sam, Thông đỏ bắc, Tuế các loại, các loài
Tế tân, Lim xanh, Đẳng sâm, Trai lý, Vù hương, Hồng đằng, Bình vơi (các lồi),
Nghiến, Hồng tinh trắng, Cây một lá, Thạch hộc [19].
Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH được Chính phủ nước CHXHCN
Việt Nam phê duyệt ngày 31 tháng 5 năm 2007 đã đề cập tới các mục tiêu, trong đó
mục tiêu bảo tồn có hiệu quả các giống cây bản địa, quý hiếm, có giá trị kinh tế - xã
hội, bảo vệ có hiệu quả các loài động thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Trong nhiệm vụ chủ yếu thứ nhất về bảo tồn và phát triển ĐDSH trên
cạn ghi rõ: “Phát triển các hình thức bảo tồn chuyển vị, đặc biệt là đối với các loài
động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm..., xác định các loài nguy cấp có nguy cơ bị
tuyệt chủng để thực hiện, bảo tồn chuyển vị”.
Nhiệm vụ bảo tồn và lưu giữ nguồn gen nông lâm nghiệp và thuỷ sản được
Bộ NN và PTNT rất quan tâm. Nhiều đề tài đã được cấp kinh phí hàng năm để làm
nhiệm vụ này như: Đề tài Bảo tồn nguồn gen thực vật hang năm (Exsitu) của Trung


17

tâm tài nguyên thực vật và cơ quan mạng lưới; Bảo tồn nguồn gen Cao su (Viện
nghiên cứu Cao su); Bảo tồn nguồn gen một số loài cây rừng quý hiếm ở vườn quốc
gia Cúc Phương, Tam Đảo, Bạch Mã, Bến En, Ba Vì, YokDon... đang được triển
khai để góp phần đạt được mục tiêu của Chiến lược bảo tồn.
Trong báo cáo từ năm 2007 - 2009 Trần Ngọc Hải và nhóm nghiên cứu đã
triển khai đề tài nghiên cứu thu thập nguồn gen thực vật của một số loài ở vùng lòng
hồ thủy điện Sơn La về trồng tại Vườn sưu tập của Lâm viên Sơn La, kết quả đã tổ

chức khảo sát, điều tra phát hiện được 58 lồi cây thuộc nhóm nguy cấp có phân bố
ở các xã khu vực lòng hồ thuỷ điện Sơn La thuộc 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên và Lai
Châu, nghiên cứu tìm hiểu kiến thức bản địa của người dân, theo dõi vật hậu làm cơ
sở cho việc thu hái hom giống, hạt giống, bứng cây giống từ rừng tự nhiên về huấn
luyện và trồng.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam điều tra khảo sát và đánh giá mức độ
bị đe doạ của một số loài cây quý hiếm, trên cơ sở đó đã hỗ trợ cho việc bảo vệ hoặc
lên phương án bảo vệ cho một số lồi cây có giá trị chính như Thơng hai lá dẹt,
Thơng năm lá đà lạt, Pơ mu, Du sam và một số loài khác ở Lâm Đồng; Thủy tùng ở
Đắc Lắc; Bách xanh ở Ba Vì và Đà Lạt; Hồng đàn giả ở VQG Bạch Mã (Thừa
Thiên Huế); Kim giao ở VQG Cát Bà và Cúc Phương; Thơng pà cị ở Hồ Bình;
Mun và Trắc dây ở Cam Ranh (Khánh Hoà); Căm xe ở Ninh Hoà (Khánh Hoà);
Giáng hương ở Tây Ninh, Nghệ An, Đắc Lắc...
Nhìn chung, những nỗ lực trong cơng tác bảo tồn các loài thực vật hạt trần
quý hiếm của nước ta đã đạt được nhiều thắng lợi. Nhà nước ta đã có những chính
sách quan tâm lớn đến các vấn đề bảo tồn nguồn gen quý. Vì thế, nhiều lồi đã được
bảo tồn thành cơng thốt khỏi nguy cơ bị đe doạ. Du sam đá vôi cũng đang đứng
trước nguy cơ bị tuyệt chủng, thực hiện các biện pháp giúp cho cơng tác bảo tồn
lồi hiện nay là quan trọng và cần thiết.


18

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Thông qua nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài Du sam đá
vôi làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần vào cơng tác bảo tồn lồi cây
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng này tại KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.

Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu và bổ sung các đặc điểm về sinh học, sinh thái học lồi Du sam
đá vơi mà các tài liệu trước đây chưa nói đến.
- Đánh giá được mức độ nguy cấp của lồi Du sam đá vơi tại KBTTN Kim Hỷ
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Du sam đá vôi tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây Du sam đá vôi phân bố tự nhiên tại KBTTN
Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
2.3.1.Thời gian nghiên cứu:
Đề tài thực hiện từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 9 năm 2010.
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái lồi Du sam đá vơi được thực hiện
tại khu vực vùng núi đá vôi xã Kim Hỷ và xã Ân Tình thuộc phía Tây và Tây Nam
KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.
Thử nghiệm nhân giống tại Trạm thực nghiệm giống cây rừng Ba Vì thuộc
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của lồi Du sam đá vơi tại KBTTN Kim Hỷ
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học của lồi Du sam đá vơi


19

2.4.2. Thử nghiệm nhân giống Du sam đá vôi bằng phương pháp giâm hom và ươm hạt
2.4.3. Xác định tình trạng nguy cấp và các nguyên nhân gây nguy cấp cho loài hiện nay
2.4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn lồi Du sam đá vơi
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa kết quả của các nghiên cứu khoa học, các cơng trình nghiên cứu, bài

báo các thơng tin có liên quan tới lồi Du sam đá vơi.
Đề tài kế thừa các tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, địa hình, hiện trạng rừng,
hệ thực vật, các kết quả điều tra về loài cây Du sam đá vơi và nội dung có liên quan
tới nghiên cứu của đề tài tại khu vực nghiên cứu.
2.5.2. Phương pháp thực nghiệm
2.5.2.1. Phương pháp điều tra thực địa và thu thập thơng tin
Để thu thập thơng tin về lồi cây Du sam một cách đầy đủ và chính xác
nhóm nghiên cứu đã tiến hành 2 phương pháp điều tra tại khu vực nghiên cứu là
điều tra thực địa và phỏng vấn người dân địa phương về đặc điểm, phân bố, hiện
trạng cây Du sam đá vôi tại khu vực nghiên cứu. Các bước tiến hành 2 nội dung
này được nêu cụ thể như sau:
Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin
Để thu thập thơng tin đầy đủ hơn về lồi Du sam đá vơi tại khu vực nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin thông qua việc phỏng vấn các hộ gia đình
xung quanh khu vực nghiên cứu. Các thông tin phỏng vấn bao gồm:
1. Điều tra tình hình phân bố lồi Du sam tại khu vực nghiên cứu
Sơ bộ điều tra sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm đi rừng của người dân nhằm
tìm ra được những nơi có khả năng xuất hiện lồi Du sam đá vôi và kinh nghiệm của
người dân xem đặc điểm địa hình, vị trí thường hay xuất hiện lồi cây này.
2. Điều tra sự hiểu biết của người dân về đặc điểm của cây Du sam


20

Áp dụng phương pháp PRA (Participatory rapid assessment) - Phương pháp
đánh giá nơng thơn có người dân tham gia. Trong phương pháp này, sử dụng công
cụ phỏng vấn người dân.
Người dân bản địa là những người đã gắn bó lâu dài và thường xuyên với
rừng, kinh nghiệm đi rừng đã tích luỹ cho họ những thơng tin về đặc điểm vật hậu
của nhiều loài cây. Một số người được mệnh danh là "thợ rừng", có những hiểu biết

về động thái của các lồi cây có trong rừng của mình. Vì vậy, phỏng vấn người dân
là phương pháp có thể thu thập được các thông tin quan trọng về Du sam đá vôi.
Khi tiến hành phỏng vấn, tập trung vào các vấn đề: thời gian bắt đầu ra chồi, lá non,
thời gian nón xuất hiện, thời gian nón chín...
3. Điều tra tình hình quản lý bảo vệ rừng và ý thức của người dân tại khu vực
nghiên cứu
Thông qua các tài liệu của KBTTN Kim Hỷ, các luật quy định và tình hình chấp
hành luật của người dân, tham khảo ý kiến người quản lý để đánh giá tình hình
quản lý, bảo vệ rừng của cán bộ và chính quyền sở tại, ý thức chấp hành của người
dân địa phương.
Điều tra theo tuyến
Sau khi nghiên cứu kỹ trên bản đồ, tài liệu, với sự cộng tác của các cán
bộ lâm nghiệp chúng tôi tiến hành thiết kế các tuyến điều tra. Tiến hành điều tra
theo các tuyến nhằm xác định sự phân bố của lồi.
Tuyến điều tra được bố trí đi qua những khu vực có khả năng cao nhất có
lồi Du sam đá vôi phân bố. Khi tuyến điều tra đi qua đỉnh núi, ngồi điều tra trên
đỉnh núi đó, còn dùng ống nhòm hoặc máy ảnh để điều tra phát hiện thêm phân bố
của Du sam đá vôi ở các đỉnh xung quanh. Sử dụng máy định vị GPS (Global
Positioning System) để xác định toạ độ trên tuyến điều tra.
Quan sát và phát hiện toàn bộ các cá thể lồi Du sam đá vơi trên mỗi tuyến
(độ rộng tuyến 10m, độ dài tuyến phụ thuộc vào đường đi). Phát hiện và nhận diện


21

lồi dựa vào những tài liệu đã cơng bố. Kết quả điều tra trên tuyến ghi vào biểu điều
tra tuyến (biểu 01, phụ lục)
Tiến hành điều tra nhiều đợt, vào các thời điểm khác nhau nhằm quan sát,
nghiên cứu các đặc điểm hình thái, vật hậu: kích thước lá, thời gian bắt đầu ra
lá, rụng lá, thời gian xuất hiện nón và q trình biến đổi nón…

Trên các tuyến điều tra bắt gặp Du sam đá vôi, tiến hành điều tra và thu thập
các thông tin sau:
1. Điều tra cấu trúc rừng nơi có Du sam đá vơi phân bố
Trên các tuyến bắt gặp Du sam đá vôi phân bố, lập các ÔTC tạm thời 500m2,
điều tra tầng cây gỗ, tầng cây tái sinh, tầng cây bụi, thảm tươi (tầng cỏ) và thực vật
ngoại tầng. Cụ thể như sau:
- Điều tra tầng cây cao:
Tại các ƠTC tiến hành mơ tả các chỉ tiêu về độ cao, toạ độ..., sau đó xác định
tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng tầng cây cao.
Đường kính thân cây (D1.3, cm) được đo bằng thước dây có khắc vạch cm và
vạch quy đổi từ của chu vi thân cây thành đường kính.
Chiều cao vút ngọn (Hvn, m) và chiều cao dưới cành (Hdc, m) được đo bằng
thước Blumeleiss với độ chính xác đến dm. Hvn của cây được xác định từ gốc cây
đến đỉnh sinh trưởng của cây, Hdc được xác định từ gốc cây đến cành cây đầu tiên
tham gia vào tán của cây rừng.
Đường kính tán lá (Dt, m) được đo bằng thước dây có độ chính xác đến dm,
đo hình chiếu tán lá trên mặt phẳng ngang theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc,
sau đó tính trị số bình qn.
Trong quá trình đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng nếu địa hình q hiểm trở
khơng thể đi đến gốc cây thì dùng phương pháp mục trắc.
Kết quả đo được thống kê vào biểu điều tra tầng cây cao (biểu 02, phụ lục).
Xác định độ tàn che: Sử dụng phương pháp điều tra theo điểm. Trên mỗi
ÔTCm xác định 50 điểm phân bố đều, quan sát bằng mắt thường tại những điểm


22

thấy tán lá tầng cây cao che kín, thì điểm đó ghi số 1, nếu khơng có gì che lấp, ghi
số 0 và nếu những điểm nghi ngờ ghi 0,5.
- Điều tra cây tái sinh:

Trên ƠTC lập 12 ƠDB có diện tích 4m2 phân bố đều trên ƠTC, thống kê cây
tái sinh vào biểu điều tra (biểu 03, phụ lục) theo các chỉ tiêu:
- Tên loài cây tái sinh
- Đo chiều cao cây tái sinh bằng sào khắc vạch có độ chính xác đến cm.
- Phân cấp chất lượng cây tái sinh
Cây tốt là cây có thân thẳng, khơng cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển tốt,
không sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển kém,
sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình.
- Điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
Lập 5 ƠDB có diện tích 25m2
+ Điều tra cây bụi theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, độ
che phủ trung bình của các lồi trên ƠDB, kết quả điều tra ghi vào biểu điều tra tầng
cây bụi (biểu 04, phụ lục).
+ Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: loài chủ yếu, chiều cao bình qn, độ
che phủ bình qn của lồi trên từng ÔDB, kết quả ghi vào biểu điều tra thảm tươi
(biểu 05, phụ lục).
- Điều tra thực vật ngoại tầng:
Thống kê toàn bộ thực vật đặc trưng của khu vực có Du sam phân bố. Kết
quả ghi vào biểu điều tra thực vật ngoại tầng (biểu 06, phụ lục).
Trong quá trình điều tra các tầng cây trên, những cây chưa xác định được tên
cần phải chụp ảnh chi tiết, tỉ mỉ và lấy mẫu cho vào túi nilon cỡ lớn mang về nhà
làm mẫu. Sau đó kết hợp ảnh chụp và mẫu để giám định lồi. Q trình giám định
được thực hiện tại trường ĐHLN.
2. Điều tra các chỉ tiêu về sinh trưởng của Du sam đá vôi


23

Tiến hành điều tra các đặc điểm sinh trưởng của loài bao gồm các chỉ tiêu:

Chiều cao vút ngọn (HVN), Chiều cao dưới cành (HDC), Đường kính ngang ngực
(D1.3), đường kính tán và đánh giá phẩm chất của cây. Phương pháp điều tra đặc
điểm sinh trưởng của cây giống như điều tra đặc điểm tầng cây cao trong các ÔTC
đã lập điều tra cấu trúc rừng nơi có Du sam đá vơi.
Kết quả điều tra về tình hình sinh trưởng lồi cây Du sam đá vơi được tổng
hợp và ghi vào biểu điều tra Du sam đá vôi trưởng thành (biểu 07, phụ lục).
3. Điều tra đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi
Chọn cây Du sam đá vơi trưởng thành điển hình làm cây tiêu chuẩn để điều
tra, mơ tả hình thái của lồi với mục đích phát hiện những đặc điểm mới so với các
tài liệu đã công bố. Tiến hành mơ tả các đặc điểm hình thái tối thiểu cho 3 mẫu
nghiên cứu. Kết quả mô tả đặc điểm hình thái được ghi vào biểu điều tra đặc điểm
hình thái của Du sam đá vơi (biểu 08, phụ lục).
Để nghiên cứu về đặc điểm vật hậu của lồi, nhóm nghiên cứu tiến hành
quan sát, mơ tả, theo dõi trực tiếp tại hiện trường cho nhiều cây khác nhau. Thời
gian thực hiện là 2 năm. Căn cứ vào kết quả phỏng vấn để tiến hành điều tra vật hậu
vào những thời điểm thích hợp. Trong khi điều tra vật hậu chú ý đến hiện tượng về
sự thay đổi loài. Hiện tượng này chia làm 3 giai đoạn: thời kỳ bắt đầu, thời kỳ thịnh
nhất và thời kỳ cuối. Cần phải phân biệt rõ với hiện tượng chuyển màu, rơi rụng do
thời tiết, sâu bệnh hay tác nhân cơ giới. Kết quả điều tra ghi vào biểu điều tra vật
hậu lồi Du sam đá vơi (biểu 09, phụ lục).
4. Điều tra tình hình tái sinh của Du sam đá vơi
Trên các tuyến, điều tra tồn bộ các cây Du sam đá vôi tái sinh được phát
hiện. Tiến hành điều tra, đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng và phẩm chất của cây
tái sinh. Kết quả điều tra được ghi vào biểu điều tra Du sam đá vôi tái sinh (biểu
10, phụ lục).
5. Thu thập mẫu đất nơi có Du sam đá vôi sinh sống


24


Để xác định ảnh hưởng của đất đến sự phân bố, sinh trưởng của Du sam đá
vôi, chúng tôi tiến hành lấy đất quanh gốc cây mẹ, gốc cây tái sinh và cả các vị trí
khơng có Du sam đá vôi phân bố. Phương pháp lấy mẫu đất thực hiện như sau:
Xung quanh mỗi cây Du sam tiến hành lấy mẫu đất ở trong vùng có rễ của cây
(đất trong vùng rễ cây) theo 8 hướng ở độ sâu từ 0 - 30 cm. Tổng hợp và trộn đều đất ta
được 01 mẫu đất dùng để phân tích các tính chất hóa học, vật lý của cây. Đối với mẫu
đất tại những vị trí của cây con ta tiến hành lấy mẫu bằng cách chọn vị trí cây con làm
tâm điểm sau đó lấy 4 mẫu đất theo 4 hướng là Đông, Tây, Nam, Bắc với độ sâu tầng
đất từ 0 - 30cm. Trộn đều các mẫu đất thu được ta có 01 mẫu đất phân tích. Đối với các
vị trí lấy mẫu đất khơng có cây Du sam ta tiến hành lấy mẫu theo các vị trí theo địa
hình: chân - sườn - đỉnh với độ sâu lẫy mẫu đất là: 0 - 30cm.
Mẫu đất được phân tích qua các chỉ tiêu: pHKCL, hàm lượng mùn, hàm lượng
N, P2O5, K2O tổng số, hàm lượng N, P2O5, K2O dễ tiêu, khả năng hấp phụ và thành
phần cấp hạt tại phòng thí nghiệm Đất - Trường Đại học lâm nghiệp (ĐHLN).
6. Thu thập các mẫu về phân tích và thí nghiệm
Tiến hành thu thập các mẫu lá, mẫu gỗ, hoa, quả.... về Trường ĐHLN nhằm
phân tích các đặc điểm giải phẫu của Du sam đá vôi.
- Thu thập mẫu gỗ: Tiến hành lấy mẫu gỗ của cây được giám định chính xác
là cây Du sam đá vôi và tiến hành lấy mẫu gỗ đem về phân tích cấu tạo thơ đại, tính
chất vật lý, cơ học gỗ Du sam đá vơi.
Tiến hành gia công mẫu gỗ và đo đếm các chỉ tiêu tại phịng Thí nghiệm gỗ
Trường ĐHLN. Các chỉ tiêu bao gồm:
- Xác định tuổi cây thông qua cấu tạo của vịng năm
- Mơ tả cấu tạo thơ đại và cấu tạo hiển vi của gỗ
- Xác định khối lượng thể tích (KLTT) gỗ ở độ ẩm 12%
- Xác định giới hạn bên nén dọc của gỗ ở độ ẩm 12%
Khối lượng thể tích được xác định theo tiêu chuẩn TC ISO 4469-1981
Giới hạn bên nén dọc thực hiện theo tiêu chuẩn TC ISO 3787-1976
- Thu thập mẫu lá để nghiên cứu giải phẫu lá của Du sam đá vôi



×