Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn quốc gia nạm ét phu lơi (NEPL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 91 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

XAY NHA LẶC LASY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở KHU BẢO TỒN
QUỐC GIA NẠM ÉT PHU LƠI (NEPL)
TỈNH LUANG PHA BĂNG, NƯỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

THÁI NGUN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

XAY NHA LẶC LASY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở KHU BẢO TỒN
QUỐC GIA NẠM ÉT PHU LƠI (NEPL)
TỈNH LUANG PHA BĂNG, NƯỚC CHDCND LÀO
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Xay Nha Lặc Lasy
Học viên cao học khóa 25
Chun ngành: Khoa học mơi trường.
Niên khóa: 2018 - 2019.
Tại: Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Đến nay tơi đã hồn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tơi xin cam đoan:
- Đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện - Số liệu và kết quả trong luận
văn là trung thực
- Các kết luận khoa học trong luận văn chưa từng ai công bố trong các nghiên
cứu khác

- Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN

Xay Nha Lặc Lasy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hồn thành theo chương trình đào tạo cao học khố 25 trường
Đại học Nơng lâm Thái Nguyên.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo và cán
bộ Ban quản lý Khu bảo tồn quốc giaNEPL và Sở Nông Lâm NghiệpTỉnh Luang Pra
băng, Nước CHDCND Lào ; Dụ án Lens2 và WCS lào, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên; và đặc biệt là Cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận văn song
do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu từ
các thầy cơ giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hồn
thiện hơn. Tơi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Xay Nha Lặc Lasy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học: .............................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ...................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................. 5
1.1 Điều kiện tự nhiên đất nước Lào ......................................................... 5
1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................... 7
1.3. Một số khái niệm liên quan đến ĐDSH và bảo tồn đa dạng sinh học 7
1.3.1. Khái niệm về ĐDSH ....................................................................... 7
1.3.2. Bảo tồn ĐDSH ................................................................................ 8
1.4 Nghiên cứu về bảo tồn Đa dạng sinh học ở thế giới và CHDCND Lào
................................................................................................................. 10
1.4.1. Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH trên thế giới ....................................... 10
1.4.2. Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH ở Nước CHDCND Lào ..................... 14
1.4.3. Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH tại khu vực nghiên cứu(NEPL) ....... 17

1.4.3. Những nguyên nhân sự suy giảm của đa dạng sinh học ............... 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 26
2.1. Đối tượngnghiên cứu........................................................................ 26
2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 26
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 27
2.4.2.Phương pháp điều tra, phỏng vấn .................................................. 34
2.4.4. Phương pháp tổng hợp so sánh số liệu thu thập được .................. 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 37
3.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu bảo tồn NEPL 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 37
3.1.2 Điều kiện Kinh tế xã hội ................................................................ 39
3.1.3 Diễn Biến Tài Nguyên rừng tại khu vực Nghiên cứu .................... 40
3.2. Hiện trạng tài nguyên đa dạng sinh học ........................................... 41
3.2.1. Đặc điểm động vật có xương sống ở cạn tại khu vực nghiên cứu 49
3.2.2. Đặc điểm đa dạng các loài chim .................................................. 52
3.3 Nguyên nhân suy giảm ĐDSH ở khu bảo tôn quốc gia NEPL Tỉnh
Luang pha băng, Nước CHDCND Lào. .................................................. 55
3.3.1. Nguyên nhân trực tiếp ................................................................... 55
3.3.2. Nguyên nhân gián tiếp .................................................................. 58
3.4. Thực trạng quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh LuangPhabang ............. 62

3.4.1. Hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý, nguồn lực và cơ sở hạ tầng ..... 62
3.4.2 Thực trạng quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh Luang Pha băng ......... 62
3.4.3. Công tác đào tạo, phát triển du lịch sinh thái và giáo dục bảo tồn 64
3.4.4. Ảnh hưởng của các chương trình, chính sách đếnquản lý, bảo tồn
ĐDSH trong khu vực nghiên cứu............................................................ 66
3.4.5. Mối quan hệ giữa chủ rừng với các bên liên quan trong công tác
quản lý, bảo tồn ĐDSH ........................................................................... 67
3.5 Đề xuất một số giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học và Phân tích
ma trân SWOT đối với cơng tác quản lý, bảo tồn ĐDSH tại khu vực nghiên
cứu: .......................................................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




v
3.5.1. Phân tích ma trân SWOT .............................................................. 71
3.5.2. Mục tiêu quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại khu bảo tồn
NEPL: ...................................................................................................... 72
3.5.3. Các giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạnh sinh học: ......................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 75
1. KẾT LUẬN ......................................................................................... 75
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNLN

Bộ Nông Lâm Nghiệp

BMT

Bộ Môi Trương

BTTN

Bảo Tơn Thiên nhiên

BĐKH

Biên Đối Khí Hậu

CHDCND LÀO

Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào

ĐDST

Đa dạng sinh thái

ĐDSH

Đa Dạng Sinh Học


GPS

Máy định vị toàn cầu

HST

Hệ Sinh Thái

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế

KBTTN

Khu Bảo tôn tự nhiên

NEPL

Nặm Ét Phu Lơi

NPA

National Protection Area

PTBV

Phát triển bền vững

PRA


Điều tra có sự than gia của người dân

QHL

Quốc Hội Lào

TNMT

Tai Nguyên Môi Trương

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

VQG

Vườn Quốc Gia

WCS

Wildlife Conservation Society

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Diễn biến diện tích rừng và độ che phủ rừng tại khu vực nghiên cứu ...............40
Bảng 3.2. Diễn biến diện tích rừng tại khu vực nghiên cứu .....................................40
Bảng 3.3. Diện tích các kiểu rừng ở khu vực nghiên cứu năm 2019 ........................44
Bảng 3.4. Thành phần thực vật rừng khu vực nghiên cứu năm 2018 .......................48
Bảng 3.5. So sánh thực vật của khu vực nghiên cứu với các khu vực khác .............49
Bảng 3.6 Thành phần các lồi động vật có xương sống tại khu vực nghiên cứu...............50
Bảng 3.7. So sánh động vật ở khu vực nghiên cứu và các khu vực khác .................51
Bảng 3.8. Thành phần loài thú tại khu vực nghiên cứu ............................................51
Bảng 3.9. Mười loài thú nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ......................52
Bảng 3.10. Thành phần khu hệ Chim ở khu vực nghiên cứu ....................................53
Bảng 3.11. Sự phân bố về cấu trúc thành phần loài chim theo các dạng sinh cảnh ......54
Bảng 3.12. Các loài Chim nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu ...................55
Bảng 3.13. Các loài cây gỗ người dân thường khai thác ở khu vực nghiên cứu ...............56
Bảng 3.14.Tình trạng săn bắt và sử dụng động vật ...................................................57
hoang dã ở khu vực nghiên cứu ................................................................................57
Bảng 3.15. Tổng hợp thực thi pháp luật ở khu vực nghiên cứu ................................60
Bảng 3.16. Tổng hợp nguồn lực cán bộ công nhân viên trong khu vực ...................62
Bảng 3.17. Phân tích mối quan hệ giữa chủ rừng và các bên liên quan ...................68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình2.1: Hình ảnh Vết cào và dấu chân đã gặp tại KBT NEPL. .............................31
Hình2.2 : Điều tra, Phong vẫn các Ngườn Dân xung quanh tại KBT NEPL. ..........34
Hình 3.1. Rừng kínthường xanh mùa mưa ở địa hình thấp.......................................42
Hình ảnh3.2: Homestay hình Trịn cho khách du lịch tại KBT NEPL .....................65

Hình ảnh 3.3: Dụ án ủng hộ các xã đặc biệt khó khăn trồng Cà Phê tại KBT NEPL ........66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) được coi là vấn đề chung
của tồn cầu. Theo Cơng ước về Đa dạng sinh học năm 1993 tại hội nghị Liên hợp
quốc về môi trường và phát triển bền vững, đa dạng sinh học được định nghĩa là toàn
bộ sự phong phú của các thế giới sống và các tổ hợp sinh thái mà chúng là thành viên,
bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các loài và sự đa dạng của các hệ sinh thái. Đa
dạng về loài là - tính đa dạng của các lồi trong một vùng. Đa dạng di truyền - là sự
đa dạng về gen trong một loài. Đa dạng hệ sinh thái - là sự đa dạng về môi trường
sống của các sinh vật thích nghi với điều kiện tự nhiên của chúng ta. ĐDSH ln thay
đổi cùng sự tiến hóa của sinh vật trong quá trình xuất hiện đột biến gen và từ đó hình
thành lồi mới.
Đa dạng sinh học (ĐDSH) có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và thịnh
vượng của loài người. Từ bao đời nay, con người sống phụ thuộc vào các hệ sinh thái,
các loài và nguồn gen của chúng.Tuy nhiên, cũng chính con người đã gây ra những
tác động làm biến đổi một cách sâu sắc các hệ sinh thái, nhiều loài bị tuyệt chủng
hoặc du nhập nhiều loài ngoại lai xâm hại ảnh hưởng lớn đến quyền lợi và sự thịnh
vượng của các thế hệ mai sau.
Những nguyên nhân chính chủ yếu dẫn đến sự suy giảm ĐDSH là: môi trường
sống đang bị hủy hoại nghiêm trọng; sự gia tăng dân số cùng với những nhu cầu ngày
càng cao của con người; sự xây dựng hạ tầng của đất nước; sức ép nặng nề của phát
triển kinh tế đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên quá mức... Theo thống kê hiện

nay trên trái đất có khoảng 30 - 40 triệu lồi thực vật và động vật, song người ta mới
chỉ kiểm kê được 1,7 triệu lồi. Trong khi đó tỷ lệ diệt vong gây ra do con người lớn
gấp hàng nghìn lần so với tỷ lệ diệt vong tự nhiên. Con người đã tác động hoặc trực
tiếp hoặc gián tiếp làm tuyệt chủng khoảng 120 lồi động vật có vú, 187 lồi chim,
13 lồi bị sát, 8 lồi lưỡng cư và khoảng 30 ngàn lồi cá. Bên cạnh đó, sự chăn thả,
săn bắn q mức và sự du nhập vào địa phương những loài ngoại lai xâm hại cũng là
nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của khơng ít các lồi sinh vật trên trái đất. Việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
mất đi một mắc xích trong chuỗi thức ăn, sự hủy diệt loài sinh vật đều ảnh hưởng sâu
sắc đến sự tồn tại của những loài khác.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên và ĐDSH của
Nước CHDCNH Lào đã và đang bị suy giảm. đặc biệt là Đông Dương Tiger (panther
tigris). Năm 2007, NPP của khu bảo tồn quốc gia NEPL và nhiều hệ sinh thái và mơi
trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ
bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
Bảo tồn đa dạng sinh học được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng và
là trọng tâm đối với sự phát triển trên tồn thế giới. Với sự phát triển nhanh chóng của
kinh tế xã hội cùng với sự quản lý tài nguyên sinh học còn yếu kém đã làm cho đa dạng
sinh học (ĐDSH) bị suy thoái ngày càng nghiêm trọng . Sự mất mát về ĐDSH hiện
nay là đáng lo ngại, nhiều loài động thực vật bị đe dọa và nguy cơ tuyệt chủng mà
nguyên nhân chủ yếu là do con người sử dụng tài ngun khơng hợp lý. Do đó, việc
quản lý tài nguyên và bảo tồn ĐDSH là thực sự cần thiết và cấp bách.
Nhận thức được giá trị to lớn và tầm quan trọng của ĐDSH, năm 1993 Nước
CHDCND Lào đã phê chuẩn công ước quốc tế về bảo tồn ĐDSH. Năm 1995, Chính

phủ đã phê duyệt và ban hành “Kế hoạch hành động ĐDSH ở Lào”. Năm 2007, “Kế
hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
được xây dựng và phê duyệt triển khai (Laos, 2012).
Khu bảo tồn Quốc gia Nặm Ét - Phù Lơi (NEPL) hỗ trợ một số giải pháp và
bảo tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn NEPL nói chung, nói riêng là quản lý các
động vật sắp tuyệt chủng có tầm quan trọng quốc tế. Những người sống trong và xung
quanh NPA dựa vào động vật hoang dã để kiếm sống. Đáng buồn, cách họ tiêu thụ
động vật hoang dã là không bền vững, dẫn đến phá hủy quy mơ lớn trong tồn bộ khu
bảo tồn đa dạng sinh học dẫn đến khả năng mất đi các lồi quan trọng. Hai mối đe
dọa chính đối với loài này là giết hại trực tiếp hổ để buôn bán và săn bắt con hổ (Guar,
Sambar Deer, Serow, Muntajts và lợn) đối với thực phẩm và thương mại(Johnson, A,
Venevongphet, và Vongkhamheng, C, 2008). Hai mối đe dọa này ở mức cao đến mức
sẽ không thể chấp nhận được đối với hổ, loài săn mồi và các loài khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




3
Tổ chức NPPL và Hiệp hội Bảo tồn Động vật Hoang dã (WCPL) cho rằng
chúng ta không thể cho phép phá hủy các loài này để tiếp tục ở mức này vì nó sẽ dẫn
đến sự tuyệt chủng của các lồi tồn cầu quan trọng, đặc biệt là Đơng Dương Tiger
(panther tigris). Năm 2007, NPP của NEPL đã tổ chức một cuộc họp các bên liên
quan nhằm thu thập các ý kiến đóng góp và ý tưởng để giúp giảm thiểu các mối đe
dọa đối với loài. Kết quả của cuộc họp này trình bày ba chiến lược: Thực thi pháp
luật, Bảo tồn Giáo dục và Tiếp cận, và Giám sát sinh thái. Thi hành Luật pháp giúp
giải quyết các vấn đề cấp bách và giảm thiểu sự phá hủy quy mô lớn; trong khi Bảo
tồn Giáo dục và Tiếp cận thu hút cộng đồng để hiểu xu hướng các mối đe dọa đối với
các lồi và do đó giúp NPA giảm nguy cơ. Cuối cùng Giám sát Sinh thái có vai trị

đánh giá nếu hai can thiệp làm việc bằng cách so sánh số lượng loài trên từng năm.
Trước yêu cầu bảo vệ, bảo tồn, phục hồi, phát triển và sử dụng bền vững
ĐDSH, đề tài : “Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả của công tác bảo tồn Đa dạng sinh học ở khu bảo tôn Quốc gia Nạm Ét Phu
Lơi (NEPL) Tỉnh Luang pha Băng, Nước CHDCND Lào” được triển khai với mục
tiêu đưa ra được các đề xuất giải pháp hồn thiện thể chế, chính sách, kế hoạch hành
động cụ thể nhằm khai thác, sử dụng hợp lý các thành phần của ĐDSH và quản lý
NEPL là thực sự cần thiết nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu hiện trạng giá trị tài nguyên ĐDSH và ĐDST, các hệ sinh thái, các loài
động vậtchủng loại thưc vật ở khu bảo tồn quốc gia NEPL
- Chỉ ra được nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học; các yếu tố tác động
đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực nghiên cứu. Từ đó đề xuất một số
giải pháp kinh tế - kỹ thuật - môi trường và chính sách để nâng cao hiệu quả của công
tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học:
- Cung cấp số liệu hiện trạng ĐDSH, nguồn lực và nhân lực để quản lý, bảo
tồn ĐDSH tại Khu Bảo tồn NEPL tỉnh Luang Pha băng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Tư liệu của luận văn góp phần vào cơng tác quản lý, sử dụng, phát triển bền
vững tài nguyên ĐDSH tại tỉnh Luang Pha băng
- Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân về

bảo vệ tai nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục nhận thức của người dân về các loài đọng vật và thực vật.
- Đưa các giải pháp bảo vệ môi trường, tai nguyên thiên nhiên và bảo tôn đa
dạng sinh học cho Khu bảo tồn nói riêng và khu vực tỉnh Luang Pha Băng nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên đất nước Lào
CHDCND Lào nằm ở trung tâm bán đảo Đông Dương, ở Đông Nam Á. Vĩ độ
từ 14 đến 23 độ bắc và kinh độ 100 đến 108 độ Đơng; Lào là một đất nước khơng có
biển. Phía Bắc giáp tỉnh có biên giới dài 505 km với Trung Quốc về phía Bắc, cách
biên giới Campuchia về phía Nam 435 km, cách biên giới Việt Nam về phía đơng
2.069 km, cách biên giới Thái Lan về phía tây khoảng 1.835 km và biên giới dài 236
km với Myanmar Phía tây bắc. Quốc gia trải dài 1.700 km từ bắc xuống nam, với
chiều rộng phía đơng-tây rộng hơn 500 km ở độ rộng nhất, chỉ cách điểm hẹp nhất
140 km. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào bao gồm tổng cộng 236.800 km vng,
trong đó ba phần tư là núi và cao nguyên.
Đất nước có ba vùng riêng biệt. Miền Bắc bị chi phối bởi các ngọn núi có độ
cao trung bình 1.500 mét so với mực nước biển. Đỉnh cao nhất ở Lào là 2.800 mét
(Phù Bia thuộc tỉnh Xieng Khouang). Phù Luang (Annamite Chain) trải dài từ phía
đơng nam của Cao ngun Phouane đến biên giới Campuchia. Nó có ba cao nguyên
lớn: cao nguyên Phouane thuộc tỉnh Xieng Khouang, cao nguyên Nakai thuộc tỉnh
Khammuan, và cao nguyên Boloven ở miền nam Lào. Vùng đồng bằng bao gồm cả

những vùng phẳng và lớn dọc theo sông Mê Công. Lớn nhất trong số này là đồng
bằng Vientiane, ở hạ lưu của lưu vực sông Nam Ngum. Đồng bằng Savannakhet, ở
hạ lưu của các con sông Xe Bàng Fai và Xê Băng Hiền, và đồng bằng Champasak
nằm trên sông Mêkông trải dài giữa biên giới Thái Lan và Campuchia. Phước cho đất
màu mỡ, những đồng bằng này đại diện cho một phần tư tổng số vùng đất có thể tưới
được và là "kho thóc" của đất nước.
Khu Bảo tồn Quốc gia Nam Et - Phou Louey (NEPL) là NPA lớn nhất trong
cả nước, bao gồm khoảng 500.000 ha rừng thường xanh hỗn giao và rừng rụng lá ở
độ cao từ 400m đến 2257m (Johnson, A January 2009), với hơn 60% diện tích đất
cao trên 1000 m và 91% diện tích nằm cơ độ dốc lớn hơn 12% . Lượng mưa hàng
năm dao động từ 1400-1800mm; nhiệt độ dao động trong khoảng 5-30°C, trong khi
tháng 3 và tháng 4 nóng và khơ trước gió mùa, tiếp theo là thời tiết khơ mát từ tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
11 đến tháng 2. Được thành lập vào năm 1993, NPA bao gồm hai khu vực được bảo
vệ tiếp giáp (Nam Et và Phou Louey), bao gồm bốn huyện ở Tỉnh Luang Prabang
(Pác Xeng, Phơn thịng, Viêng khàm và Phonxay), bốn huyện thuộc tỉnh Houaphan
(Viengthong, Huamuang, Xamneua, và Xiengkhor) , và một huyện thuộc tỉnh Xieng
Khuang (Phoukoud). NPA giáp biên giới phía Bắc Việt Nam (Johnson 2009).
300.000 ha là vùng lõi và hành lang, đây là khu vực bị cấm là rừng và đất lâm nghiệp
có nơi sinh sống, sinh sống và sinh sản cho động vật và sự giàu có của các lồi thực
vật, nơi có hoạt động lâm nghiệp, thu hái lâm sản, bao gồm việc loại bỏ các loài động
vật và thực vật nghiêm cấm trừ khi được Bộ Nông nghiệp và lâm nghiệp đặc biệt uỷ
quyền (GoL).

Hình ảnh: Diện tích của khu bảo tồn NEPL

Trong khi 300.000 ha là khu vực sử dụng trong thôn là các khu rừng hoặc đất
rừng liền kề hoặc các khu vực hạn chế lân cận mà người dân chỉ được sử dụng trong
việc khai thác gỗ, thu hái lâm sản và săn bắn. Dân số trước đây cư trú trong khu rừng
dự trữ có thể thực hiện các hoạt động khác nhau và sử dụng tài nguyên rừng theo các
quy định, kế hoạch quản lý và các quy định cụ thể nhằm đảm bảo sử dụng bền vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
tài nguyên rừng ở các khu vực đó và bảo tồn hiệu quả rừng phịng hộ. Cảnh quan có
lịch sử lâu dài về sự định cư của con người, được đặc trưng bởi những khu rừng thứ
sinh, các lâm phần tre và các đồng cỏ nhân tạo thường xuyên bị đốt cháy để săn bắt
và chăn thả gia súc(Johnson, 2009).
1.2. Cơ sở pháp lý
Theo Luật sửa đổi của Chính phủ CHDCND Lào số 15 / QHL ngày 13 tháng
5 năm 2016 về quản lý khai thác gỗ và kinh doanh gỗ
Theo Luật Lâm nghiệp số 06 / QHL, ngày 24 tháng 12 năm 2007 về cấm khai
thác động hoang dã vật và cây gỗ
Theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường số 8496 / BTM ngày 29 tháng
12 năm 2014 về Phát triển và tăng thêm sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái toàn bộ
rừng.
Theo Luật số 07 / QHL ngày 24 tháng 12 năm 2007vềquản lý động vật và động
vật hoang dã trong khu bảo tôn quốc gia của Nước CHDCND Lào.
Nghị định số 134 / CPL, Thủ đô Viêng Chăn

ngày 13 tháng 5 năm

2015vềQuẩn Lý vàbảo vệ khu bảo tôn quốc gia.

Nghị địnhsố 333/TTL, Viêng Chăn ngày 19 tháng 7 năm 2010về Quẩn Lý
vàbảo vệ rừng phòng hộcủa Nước CHDCND Lào.
1.3. Một số khái niệm liên quan đến ĐDSH và bảo tồn đa dạng sinh học
1.3.1. Khái niệm về ĐDSH
Năm 1989, Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (WWF) đã định nghĩa: “ĐDSH là
sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh
vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những HST vô cùng phức tạp cùng
tồn tại trong môi trường’’. ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: Đa dạng nguồn gen, đa dạng lồi
và đa dạng HST. Trong đó, đa dạng loài bao gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên
Trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động vật, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô
hơn, ĐDSH bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các cá
thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các
quần xã mà trong đó các loài sinh sống, và cả sự khác biệt của mối tương tác giữa
chúng với nhau(IUCN, UNEP, WWF, 1996).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Theo Cơng ước đa dạng sinh học thì ĐDSH là sự phong phú các sinh vật sống
gồm các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển, các hệ sinh thái nước ngọt, và tập
hợp các HST mà sinh vật chỉ là một bộ phận. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong một
lồi (đa dạng gen) hay cịn gọi là đa dạng di truyền, sự đa dạng giữa các loài (đa dạng
loài) và sự đa dạng hệ sinh thái (đa dạng HST). Nói cách khác ĐDSH là sự đa dạng của
sự sống ở các cấp độ và các tổ hợp (Bộ Nông lâm nghiệp và Phát triển nông thôn, 1998).
Theo luật Nông Lâm Nghiệp năm 2007, ĐDSH là sự phong phú về nguồn gen,
các loài sinh vật và HST trong tự nhiên(Laos, 2008).
ĐDSH là sự phong phú của tất cả các sinh vật sống trong tự nhiên trên trái đất,
từ các sinh vật nhỏ bé nhất đến những sinh vật lớn nhất, từ Vi sinh vật, Nấm, Thực

vật, Động vật, các HST và môi trường chúng sinh sống.
ĐDSH trực tiếp phục vụ đời sống của con người trong phát triển kinh tế, góp
phần xóa đói, giảm nghèo…. Những giá trị trực tiếp đó là giá trị sử dụng, tiêu thụ, và
sản xuất ra các mặt hàng phục vụ nhu cầu của con người. ĐDSH và cảnh quan là nền
tảng cho sự phát triển các dịch vụ hệ sinh thái, điều tiết nguồn nước, bảo vệ môi
trường đặc biệt trong giảm nhẹ các tác động bất lợi do biến đổi khí hậu hiện nay(Hồ
Văn Cử, 2003);(IUCN, UNEP, WWF, 1996).
1.3.2. Bảo tồn ĐDSH
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con
người với các gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại
và vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
Có nhiều phương pháp và cơng cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH. Một số phương
pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi một số lồi quan trọng, các dịng di truyền
hay các sinh cảnh. Một số khác được sử dụng để sản xuất một cách bền vững các sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh vật,… (Bộ Tài nguyên và môi trường,
2004):(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2005);(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2010);
(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2010);(Bộ Tài nguyên và môi trường, Tổng cục môi
trường, 2009);(Eken, G., Bennun, L., Brooks, T. M.,..., 2004);(Wilson, E. O.ed,
1988).Có thể phân chia các phương pháp và cơng cụ thành các nhóm như sau:
- Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương pháp và cơng cụ nhằm mục đích bảo vệ
các lồi, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên. Tùy theo đối
tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thường bảo tồn tại chỗ được
thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù

hợp (Bộ Tài nguyên và môi trường , 2004); (Bộ Tài nguyên và môi trường ,
2005).
- Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation):
Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các lồi cây, con và các sinh
vật ra khỏi mơi trường sống tự nhiên của chúng (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2004);
(Bộ Tài nguyên và môi trường, 2005);(Primack Richard B., Phạm Bình Quyền, Võ
Q, Hồng Văn Thắng, 1999). Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu
giữ, nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong trường hợp: (1) nơi sống bị suy thối hay hủy
hoại khơng thể lưu giữ lâu hơn các lồi nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên
cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng.
Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các vườn thực vật, vườn động vật, các bể nuôi thủy hải
sản, các ngân hàng giống…
- Phục hồi (Rehabilitation):
Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển chỗ.
Các biện pháp này được sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã, sinh cảnh, các
quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số công việc như phục hồi
lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thoái bằng cách ni trồng lại các lồi bản
địa chính, tạo lại các q trình sinh thái, tạo lại vịng tuần hồn vật chất, chế độ thủy
văn, tuy nhiên không phải là để sử dụng cho cơng việc vui chơi, giải trí hay phải phục
hồi đủ các thành phần động thực vật như trước đã từng có (Bộ Tài ngun và mơi
trường, 2004); (Primack Richard B., Phạm Bình Quyền, Võ Q, Hồng Văn Thắng,
1999). Một trong những mục tiêu quan trọng trong việc bảo tồn sinh học là bảo vệ
các đại diện của HST và các thành phần của ĐDSH. Ngoài việc xây dựng các BT
cũng cần thiết phải giữ gìn các thành phần của sinh cảnh hay các hành lang cịn sót
lại trong khu vực mà con người đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, và bảo vệ các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
khu vực được xây dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trưng quan trọng cho
công tác bảo tồn ĐDSH.
1.4 Nghiên cứu về bảo tồn Đa dạng sinh học ở thế giới và CHDCND Lào
1.4.1. Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH trên thế giới
a. Xác lập thứ bậc ưu tiên bảo tồn trên phạm vi toàn cầu
Trên thực tế, các nguồn lực giành cho cơng tác bảo tồn cịn hạn chế, vì vậy để
phân bổ các nguồn lực một cách phù hợp và thiết thực, cần phải xác định được thứ tự
ưu tiên, xây dựng chiến lược và lập kế hoạch trong bảo tồn một cách hiệu quả. Nhiều
tổ chức phi Chính phủ (NGO) đã tham gia vào q trình này nhằm xác định được các
khu vực mà họ muốn hướng các nguồn đầu tư của mình vào đó (Hồ Văn Cử, 2003);
(UNEP, Cục bảo vệ môi trường, 2000); (Wilson, E. O. ed, 1988); có thể gộp thành 3
nhóm như sau:
 Bảo tồn dựa trên các sinh cảnh đại diện: Hình thức này đã được một số tổ
chức bảo tồn như Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF), tổ chức bảo tồn tự nhiên
(TNC),...sử dụng (Hồ Văn Cử, 2003). Trong đó, WWF đã xác định được 867 vùng sinh
thái trên toàn cầu. Khái niệm này được Tổ chức bảo tồn tự nhiên (TNC) sử dụng như
một phương pháp tiếp cận chủ đạo cho các hoạt động của mình, sau đó phát triển thành
“Global 200” nhằm kết hợp các kiểu sinh cảnh đặc trưng nhất trên phạm vi toàn thế giới.
 Bảo tồn dựa trên các tiêu chí về lồi: như mức độ phong phú của loài
(Species richness) và số lượng các loài đặc hữu (Endemic species) được Tổ chức
Bảo tồn Quốc tế (CI - Conservation International) và Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc
tế (BirdLife International) sử dụng. Phương pháp tiếp cận về loài được tổ chức bảo
tồn quốc tế CI sử dụng nhằm tập trung các nguồn lực vào các khu vực có tính ĐDSH
cao nhất, có mối đe dọa lớn nhất, đồng thời đưa ra khái niệm các điểm nóng về
ĐDSH (Conservation International, Washington, DC, USA, 2005); (Myer,
N,1998);(Myer, N. Mittermeier, R. A., Mittermeier, C. G., De Fonseca, G. A. B and
Kent, J, 2000) và những vùng còn nguyên vẹn được xem là vùng có giá trị ĐDSH
cao(Olson, D. M., Dinerstein, E., Wikramanayake, E. D., Burgess,D. N., Powell,

2001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
BirdLife cũng đưa ra khái niệm về các vùng chim đặc hữu (EBA: Endemic
Bird Area) để áp dụng cho những nơi có ít nhất hai lồi phân bố hẹp (RRS: Ranger
- restricted species), lồi phân bố hẹp là lồi có phạm vi phân bố trên toàn cầu nhỏ
hơn 50.000 km2. Bên cạnh đó BirdLife cịn đưa ra khái niệm về các vùng chim quan
trọng(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn, 2004), đó là những vùng có tầm
quan trọng quốc tế về bảo tồn chim, được xác định dựa trên tiêu chí về lồi như: sự
hiện diện của các lồi đe dọa, các loài phân bố ở một khu vực có diện tích hẹp, hoặc
là nơi tụ tập của nhiều lồi(Eken, G., Bennun, L., Brooks, T. M., 2004), Từ đó, Tổ
chức bảo tồn quốc tế (CI), BirdLife và Plant Life đã phối hợp nghiên cứu và đưa ra
khái niệm các vùng ĐDSH chính(Inskipp, T., N. Lindsey and J.W. Duckworth,
1996).
 Bảo tồn dựa trên tiêu chí về các mối đe dọa: để xác định các mức đe dọa tối
thiểu hoặc các vùng biệt lập, được Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã Quốc tế
(FFI) và Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã (WCS) sử dụng (Olson, D. M.,
Dinerstein, E.,2001).
b. Xác định các cảnh quan để bảo tồn
Thuật ngữ “cảnh quan” (landscape) mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy theo
mục đích cụ thể. Theo mục đích bảo tồn, thì cảnh quan có thể hiểu là: “Một vùng đất
rộng lớn bao gồm nhiều đặc trưng khác nhau và được xem như là kết quả của một
quá trình hình thành và biến đổi lâu dài”. Đến nay vẫn chưa có giải thích cụ thể nào
về qui mơ của cảnh quan, cũng như chưa có định nghĩa nào về việc xác định ranh giới
của cảnh quan. Tuy nhiên, các nhà qui hoạch bảo tồn đã xác định ranh giới của cảnh

quan dựa trên các yếu tố tự nhiên như: lưu vực, vùng núi, ngọn núi, phạm vi phân bố
của một loài hoặc nhóm lồi (Sanderson, E. W., Redford, K. H., Vedder, A.,
Coppolillo, 2000).
Cho dù chưa có định nghĩa rõ ràng về cảnh quan, nhưng việc xác định các cảnh
quan trong ưu tiên bảo tồn đã giúp cho việc bảo vệ và duy trì các chức năng sinh thái
của nó, đồng thời giúp cho việc xác định và thực thi các chiến lược về bảo tồn. Theo
cách này, WWF (2004) đã đưa ra khái niệm về tầm nhìn ĐDSH nhằm xác định các
khu vực ưu tiên bảo tồn trong phạm vi một vùng sinh thái. WCS (2004) cũng đưa ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
khái niệm về loài đại diện cho một vùng cảnh quan nhằm bảo vệ các giá trị ĐDSH
trong từng vùng (Osiek, E. R. and Morzer Bruyns, M. F.,1981).
c. Xác định các khu vực để triển khai các hoạt động bảo tồn
Bảo tồn thông qua việc thiết lập hệ thống các KBT là ý tưởng đầu tiên xuất
hiện ở Hoa Kỳ từ thế kỷ XIX bằng việc thành lập VQG Yellowstone ngày 01 tháng
03 năm 1872 (Myer, N. Mittermeier, R. A., Mittermeier, 2000).
Bảo tồn ngày càng được chú trọng, mở đầu là việc tổ chức Hội nghị Thế giới
các VQG lần thứ nhất từ những năm 60 của thế kỷ XX; vấn đề đào tạo chuyên sâu về
quản lý động thực vật hoang dã cũng đã được quan tâm; các giải pháp bảo tồn ĐDSH,
các chương trình hỗ trợ bảo tồn bằng nhiều hình thức khác nhau như hưởng lợi từ
động vật hoang dã, con người và sinh quyển cũng đã được triển khai. Điều đặc biệt
quan trọng là cứ 10 năm một lần, hội nghị các VQG và KBT được tổ chức, bắt đầu
từ việc hỗ trợ các KBT đến việc chú ý nhiều đến các KBT ở những vùng nhiệt đới,
việc gặp gỡ của các tổ chức bảo tồn và các Chính phủ tại các hội nghị đã rút ra được
nhiều kinh nghiệm từ thực tế cũng như cơ hội để các nước có tiếng nói chung về vấn
đề bảo tồn. Càng về sau, hội nghị càng chú trọng nhiều đến tình hình thực tiễn của

hoạt động bảo tồn, cụ thể là tại hội nghị lần V hiệp ước Durban về biến đổi khí hậu
tồn cầu và kế hoạch hành động được thơng qua (Ý Lâm, 2011).
Có thể nói rằng, đến nay trên thế giới mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức, nhưng bảo tồn ĐDSH đã được quan tâm một cách tồn diện. Cơng tác quản lý
bảo tồn ĐDSH không chỉ tập trung bảo vệ tài nguyên, xây dựng hệ thống các khu bảo
tồn mà còn chú trọng đến giáo dục về quản lý và nâng cao hiệu quả trong điều hành
cũng như nhận thức bảo tồn, chú ý đến khía cạnh xã hội nhân văn trong bảo tồn như
phối hợp bảo tồn, bảo tồn dựa vào cộng đồng, chia sẻ lợi ích từ bảo tồn nhằm hướng
đến đích cuối cùng là sử dụng bền vững các thành phần của ĐDSH, chia sẻ các lợi
ích có được từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên di truyền, một cách bình đẳng và
cơng bằng.
d. Phương thức tiếp cận được áp dụng trong quản lý bảo tồn ĐDSH
Nhằm đảm bảo phát triển bền vững (PTBV), nhiều ngành, nhiều tổ chức liên
quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên đang hình thành và xây dựng những phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
thức tiếp cận mới về quản lý, đó là: (1) Quản lý hệ sinh thái, (2) Quản lý tài nguyên
thiên nhiên dựa vào cộng đồng, (3) Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên, (4) Bảo tồn
và phát triển tổng hợp, (5) Phát triển bền vững.
Các phương thức tiếp cận nêu trên đều giống nhau trong việc nỗ lực tìm kiếm
một số giải pháp tối ưu để giải quyết mâu thuẫn và chia sẻ quyền lợi trong việc sử
dụng các nguồn TNTN, mà những quyền lợi này có thể là giữa bảo tồn và phát triển,
giữa cộng đồng địa phương và một quốc gia, hoặc giữa các nhóm người có liên quan
trong xã hội. Điểm nổi bật trong các phương thức tiếp cận này là nâng cao vai trò của
cộng đồng địa phương cũng như những nhóm người trong xã hội có liên quan đến
TNTN (những người hưởng lợi, những người bị tác động). Các phương thức tiếp cận

này đang được hình thành và phát triển nhằm khắc phục những hạn chế trong cách
quản lý áp đặt từ trên xuống theo cách quan liêu bao cấp và đẩy mạnh cách thức quản
lý TNTN từ dưới lên.
Những điểm khác biệt cơ bản giữa các phương thức tiếp cận là sự nhìn nhận
vấn đề, điểm trung tâm là tính ưu tiên của các phương pháp cụ thể được ứng dụng.
Ví dụ: phương pháp tiếp cận hệ sinh thái quan tâm trước tiên là tính tồn vẹn của
HST và nhìn nhận con người là một bộ phận của HST. Vì vậy muốn đạt được mục
đích cơ bản trên thì phải tn thủ các ngun tắc của phát triển bền vững. Vì thế,
phương pháp tiếp cận là làm sao tận dụng được mọi thế mạnh của cộng đồng trong
việc sử dụng và bảo vệ TNTN, để có thể chia sẻ lợi ích một cách cơng bằng cho cộng
đồng địa phương được quan tâm trước tiên, nhưng tất nhiên đều phải gắn chặt với
quyền lợi bảo tồn thiên nhiên để đảm bảo sự hài hoà. Trong khi đó, phương pháp tiếp
cận đồng quản lý có nhiều đặc điểm giống với phương pháp tiếp cận dựa vào cộng
đồng, nhưng mang ý nghĩa rộng hơn, tức là quan tâm đến mọi đối tác, mọi nhóm xã
hội trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tài nguyên, để đạt được mục đích là chia sẻ
quyền lợi cơng bằng đồng thời khơng làm suy thối TNTN và bảo vệ ĐDSH.
Trên thế giới, phát triển bền vững, đặc biệt là sự tham gia của cộng đồng là
vấn đề được chú trọng trong quản lý, sử dụng ĐDSH ở dải núi đá vơi nói riêng. Đây
là điều kiện tiên quyết để tạo nên sự thay đổi cần thiết cho sự phát triển của xã hội
sinh thái học bền vững. Thực tế tại New Zealandcho thấy,vào những năm 1980, mạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
lưới các VQG ở nước này bắt đầu phát triển và liên tục, vừa bảo vệ các vùng nhỏ, vừa
tạo ra các khu giải trí cho cộng đồng.
Ngồi ra, phục hồi rừng nghèo trên núi đá vôi như: Viện khoa học Quảng Tây
và Quảng Đông - Trung Quốc đã nghiên cứu kỹ lưỡng, đặc biệt là nghiên cứu đặc

điểm sinh trưởng của một số lồi cây trên núi đá vơi: Toona sinensis, Delavaya
toxocarpa, Chukrasia tabularis, Excentrodendron tonkinensis,…trong thời kỳ 1985
-1998 (Bộ Nông lâm nghiệp và Phát triển nông thôn, 1998). Những nghiên cứu đó đã
được tổng kết sơ bộ sau nhiều hội thảo khoa học ở Học viện Lâm nghiệp Bắc Kinh
với sự tham gia của nhiều nhà khoa học lâm nghiệp đầu ngành của Trung Quốc, bên
cạnh đó các hướng dẫn về kỹ thuật phục hồi rừng trên núi đá vôi đã được xây dựng,
gồm một số nguyên lý: Là một trong những HST rất nhạy cảm, có sự cân bằng mỏng
manh và điều kiện sống rất khắc nghiệt; Tốc độ tăng trưởng của cây trên núi đá vôi
rất chậm (trữ lượng gỗ bình quân 1 ha rừng nguyên sinh trên núi đá vôi chỉ bằng 1/2
trữ lượng gỗ bình quân rừng nguyên sinh trên đất); HST núi đá vơi có tính chống chịu
cao; HST núi đá vơi có khả năng phục hồi rất khó vì thiếu các yếu tố lập địa cần thiết
(Việt Nam, 2003). Tuy nhiên, những nguyên lý phục hồi và phát triển rừng trên núi
đá vơi chưa được tổng kết một cách có hệ thống nên việc áp dụng những hướng dẫn
này cho nhiều quốc gia khác gặp rất nhiều khó khăn.
1.4.2. Nghiên cứu bảo tồn ĐDSH ở Nước CHDCND Lào
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào vẫn cịn có một quần thể động vật
phong phú, với nhiều quần thể lồi và mơi trường sống của chúng có lẽ ít bị cạn kiệt
ở Lào hơn so với một số nước khác trong khu vực. Mặc dù có một áp lực săn bắn
đáng kể ở nước này, sự phong phú về nơi cư trú tương đối và, ở một số khu vực,
khoảng cách xa các khu định cư của con người đã bảo vệ một phần động vật hoang
dã của đất nước.
Có 247 lồi động vật có vú đã được báo cáo ở Lào, trong đó hơn một trăm con
được xếp loại là "động vật lớn". Tuy nhiên, một tổng số chính xác các lồi đã được
xác nhận cho đến nay đã khơng có ý nghĩa như tốc độ xác nhận thêm các loài khác
và việc điều tra đang tiến hành đối với các nhóm phân loại không chắc chắn (đặc biệt
là lorises, langurs, lợn, con và sóc) bất kỳ con số nào đã lỗi thời trong vài tháng sau
khi xuất bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
Khảo sát đã ghi nhận gần 90 loài dơi, trong đó có 51 lồi được coi là lồi quan
trọng. Có khoảng 700 loài chim đã được ghi nhận từ Lào, với khoảng 100 lồi chim
khác có khả năng xảy ra. Có một số lồi bị sát và lưỡng cư ở Lào, bao gồm cả cá sấu
Xiêm; Sông Agamid Lizard của Sơng Phú Wua, gần như là lồi đặc hữu của Lào với
hơn 95% diện tích của nó ở trong nướcmà là hồn tồn đặc hữu cho Lào.
Chương trình Bảo tồn Động vật Hoang dã tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào được thành lập năm 1994 đã hỗ trợ các cộng đồng và các cơ quan Chính phủ bảo
vệ động vật hoang dã và môi trường sống tự nhiên trên tồn quốc thơng qua việc nâng
cao nhận thức của cộng đồng về giá trị động vật hoang dã, và xây dựng nền tảng về
năng lực nguồn nhân lực và kiến thức về bảo tồn. WCS Lào hiện đang làm việc tại
bốn khu vực chính ở vùng Trường Sơn bao gồm Phong cảnh Bolikhamxay, Khu bảo
tồn Quốc gia Nakai Nam Theun, Khu Bảo tồn Quốc gia Nam Et-Phou Louey và
Phong cảnh Savannakhet.
Chương trình WCS Lào gắn bó sâu sắc với REDD + thơng qua hỗ trợ cho q
trình chính sách REDD + quốc gia và tham gia vào một dự án trình diễn REDD + tại
tỉnh Houaphan cùng với Dự án CliPAD của Chính phủ Lào-Đức về Bảo vệ Khí hậu.
Thơng qua việc tham gia WCS này dự kiến sẽ chứng minh làm thế nào để REDD +
có thể được sử dụng như một nguồn tài chính bền vững vì lợi ích của việc bảo tồn đa
dạng sinh học và phát triển sinh kế ở Lào. Chương trình WCS Lào cũng đã bắt đầu
khảo sát những tác động của biến đổi khí hậu đối với các cảnh quan của nó để có thể
xây dựng các kế hoạch quản lý thích ứng nhằm đảm bảo sự tồn tại lâu dài của các
loài dễ bị tổn thương và sinh kế.
+khí hậu thay đổi
Một số nghiên cứu ở cấp khu vực và cấp quốc gia cho thấy Lào sẽ trải nghiệm
nhiệt độ tăng, lượng mưa khơng dự đốn được và các sự kiện thời tiết thất thường
hơn do biến đổi khí hậu. Ngược lại, điều này sẽ ảnh hưởng đến các quá trình sinh thái
duy trì hệ sinh thái, lồi và sinh kế của cộng đồng địa phương. Để giúp giảm nhẹ sự

thay đổi khí hậu, WCS chủ động hỗ trợ các hoạt động thí điểm REDD + và các hoạt
động thí điểm thể hiện các biện pháp bảo vệ rừng có thể liên kết với các cơ chế khuyến
khích dựa trên cơ sở quốc tế. WCS cũng hỗ trợ cả chính phủ Lào và cộng đồng địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×