Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng hồ kẻ gỗ tỉnh hà tĩnh và đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả, giảm thiểu rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.07 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------

Nguyễn Thị Phương Dung

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
HỒ KẺGỖ TỈNH HÀ TĨNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
KHAI THÁC HIỆU QUẢ, GIẢM THIỂU RỦI RO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

Nguyễn Thị Phương Dung

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
HỒ KẺ GỖ TỈNH HÀ TĨNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
KHAI THÁC HIỆU QUẢ, GIẢM THIỂU RỦI RO

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HÀ
GS. TS. YOSHIRO HIGANO



Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Nguyễn Thị
Hà – Giảng viên Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã
hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, các thầy cô bộ môn Công nghệ Môi trường đã trang
bị những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn GS. TS. Yoshiro Higano – Giảng viên Khoa Môi
trường và Sự sống, Trường Đại học Tsukuba đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện hỗ trợ tôi trong thời gian học tập trao đổi tạiTrường Đại học Tsukuba, Nhật
Bản.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Hà Tĩnh và Công ty TNHH Thủy lợi Nam Hà Tĩnh đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong thời gian thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và
giúp đỡ tơi khắc phục những khó khăn trong q trình học tập và hoàn thành
luận văn thạc sĩ khoa học.

Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Phương Dung



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD :

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT : Bộ Tài ngun và Mơi trường
COD :

Nhu cầu oxy hóa học

DO :

Oxy hịa tan

ĐTM :

Đánh giá tác động môi trường

QCVN :

Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia

TCCP :

Tiêu chuẩn cho phép

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn


TSS :

Tổng rắn lơ lửng

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

UBND :

Ủy ban nhân dân

VWRAP:

Dự án hỗ trợ Thủy lợi Việt Nam


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Bản đồ vị trí hồ Kẻ Gỗ ......................................................................... 22
Hình 2: Bản đồ hành chính và phân bố khu vực dân cư hạ du hồ Kẻ Gỗ ........... 23
Hình 3: Biểu đồ nhiệt độ trung bình qua các năm từ 2007 – 2013 ..................... 30
Hình 4: Biểu đồ độ ẩm khơng khí trung bình trong các năm từ 2007 – 2013 ..... 31
Hình 5: Biểu đồ số giờ nắng trong các năm từ 2007 – 2013 .............................. 31
Hình 6: Biểu đồ lượng mưa trung bình các tháng trong năm từ 2007 – 2013 .... 31
Hình 7: Bản đồ mạng lưới sông suối hạ lưu vùng Kẻ Gỗ .................................. 33
Hình 8: Bản đồ các vị trí lấy mẫu nước mặt hồ Kẻ Gỗ ...................................... 37
Hình 9: Tràn xả lũ hồ Kẻ Gỗ, 2 cửa van cung ................................................... 40
Hình 10: Tràn sự cố hồ Kẻ Gỗ .......................................................................... 41
Hình 11: Tồn cảnh khu vực cống lấy nước...................................................... 41
Hình 12: Kết quả quan trắc độ pH của hồ Kẻ Gỗ .............................................. 44

Hình 13: Kết quả quan trắc DO của hồ Kẻ Gỗ .................................................. 45
Hình 14: Kết quả quan trắc TSS của hồ Kẻ Gỗ ................................................. 45
Hình 15: Kết quả quan trắc BOD của hồ Kẻ Gỗ ............................................... 45
Hình 16: Kết quả quan trắc COD của hồ Kẻ Gỗ ............................................... 46
Hình 17: Kết quả quan trắc hàm lượng amoni của hồ Kẻ Gỗ ............................ 46
Hình 18: Nhu cầu dùng nước tưới hàng năm .................................................... 50
Hình 19: Sơ đồ xử lý thơng tin tổng thể tình huống khẩn cấp hồ Kẻ Gỗ ........... 52
Hình 20: Bản đồ ngập lụt hạ du hồ Kẻ Gỗ trường hợp ngập lớn nhất ............... 60
Hình 21: Vùng phá hoại ứng với trường hợp vỡ đập hồ Kẻ Gỗ ......................... 67
Hình 22: Bản đồ ngập lụt ứng với kịch bản đập chính bị vỡ ............................. 68


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tổng giá trị sản phẩm và tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................ 26
Bảng 2: Thông số thiết kế đập Kẻ Gỗ ............................................................... 39
Bảng 3: Các thông số chung của hồ Kẻ Gỗ ....................................................... 42
Bảng 4: Kết quả quan trắc chất lượng nước hồ Kẻ Gỗ năm 2013 ...................... 43
Bảng 5: Kết quả phân tích một số thông số chất lượng nước hồ Kẻ Gỗ............. 47
Bảng 6: Diện tích tưới tiêu khu vực hạ du hồ Kẻ Gỗ ........................................ 48
Bảng 7: Nhu cầu nước tưới cho lúa và một số cây trồng cạn ............................. 49
Bảng 8: Tổng hợp nhu cầu dùng nước toàn hệ thống ........................................ 50
Bảng 9: Tổng hợp quá trình xả tràn của các năm từ khi hồ bắt đầu hoạt động ... 55
Bảng 10: Diện tích ngập theo chiều sâu ứng với trường hợp ngập lớn nhất....... 59
Bảng 11: Diện tích ngập lụt ước tính trong trường hợp vỡ đập ......................... 69


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỒ CHỨA VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN
THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM .............................................................................. 3
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ,
PHÒNG NGỪA RỦI RO HỒ CHỨA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM...... 10
1.2.1. Tổng quan về các biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả, phòng ngừa rủi ro
hồ chứa trên thế giới........................................................................................... 10
1.2.2. Tổng quan về các biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả, phòng ngừa rủi ro
hồ chứa ở Việt Nam ........................................................................................... 14
CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
2.1.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực hồ chứa ............ 24
2.1.2. Khái quát chung Hồ Kẻ Gỗ ................................................................... 29
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp tài liệu ................................................. 34
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế .................................................. 34
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm, phân tích mẫu ............................................. 35
2.2.4. Phương pháp đánh giá, xử lý số liệu ...................................................... 36
2.2.5. Phương pháp phân tích, so sánh ............................................................ 38


CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 39
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG CHUNG HỒ KẺ GỖ 39
3.1.1. Kết quả điều tra về hiện trạng hệ thống tưới Kẻ Gỗ ............................... 39
3.1.2. Kết quả đánh giá chất lượng nước hồ Kẻ Gỗ ......................................... 43
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG, SỬ DỤNG HỒ KẺ
GỖ ..................................................................................................................... 48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng nguồn nước hồ Kẻ Gỗ............................................. 48

3.2.2. Trạm thủy điện Kẻ Gỗ ........................................................................... 50
3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỒ KẺ GỖ
........................................................................................................................... 51
3.3.1. Cơng tác bảo trì, bảo dưỡng .................................................................. 51
3.3.2. Công tác vận hành xả lũ ........................................................................ 52
3.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CỦA HỒ KẺ GỖ ............................................................................................... 58
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÙ HỢP CHO SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VÀ
AN TOÀN HỒ KẺ GỖ ...................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................. 78


MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa trung
bình tương đối cao nhưng phân bố khơng đồng đều. Tính đến nay nước ta đã xây
dựng được trên 6500 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích trữ nước khoảng 11 tỷ m3
trong đó có 560 hồ chứa có dung tích trữ nước lớn hơn 3 triệu m3 hoặc đập cao trên
15m, 1752 hồ có dung tích từ 0,2 triệu đến 3 triệu m3 nước, cịn lại là những hồ đập
nhỏ có dung tích dưới 0,2 triệu m3 nước. Ngồi mục đích chủ yếu trữ nước và điều
hịa cải tạo cảnh quan mơi trường sinh thái, hồ chứa còn được sử dụng để cấp nước
cho nơng nghiệp, cơng nghiệp, sinh hoạt, có vai trị quan trọng trong hệ thống thủy
lợi và thủy điện, điều tiết lũ giảm nhẹ thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội. Hệ thống hồ
chứa đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân tuy nhiên việc quản lý và
khai thác sử dụng vẫn còn nhiều bất cập.
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc Duyên Hải Bắc Trung Bộ – Việt Nam, nằm phía Đơng
dãy Trường Sơn, có địa hình hẹp dốc dần từ Tây sang Đơng. Diện tích tồn tỉnh là
599.782ha với địa hình đa dạng, bao gồm vùng đồi núi, trung du, đồng bằng và biển
[22].

Hà Tĩnh có nguồn nước phong phú nhờ hệ thống sông suối hồ đập khá dày
đặc. Hà Tĩnh nằm trong lưu vực sông Ngàn Sâu, thuộc loại nhiều nước nhất trong
hệ thống sông Cả. Tổng lượng nước nhiều năm tính tới cửa sơng là 6,15 km3, ứng
với lưu lượng trung bình năm là 195m3/s. Mạng lưới sơng ngịi ở Hà Tĩnh tuy nhiều
nhưng ngắn, dài nhất là sông Ngàn Sâu 131km, ngắn nhất là sơng Cày 9km. Tồn
tỉnh có 357 hồ chứa với tổng dung tích trữ trên 767 triệu m3, 282 trạm bơm có tổng
lưu lượng 338.000 m3/s, 48 đập dâng tổng lưu lượng cơ bản 6,9 m3/s. Với trữ lượng
này hiện tại Hà Tĩnh đã phục vụ tưới được 47.737 ha/vụ [22]. Tuy lượng nước sông
khá lớn nhưng việc sử dụng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cịn bị
hạn chế do bị khơ cạn vùng thượng và nhiễm mặn ở hạ lưu vào mùa khô và lũ lụt
vào mùa mưa. Trong những năm qua, tỉnh đã tích cực đẩy mạnh cơng tác kiên cố
hóa kênh mương, đến năm 2010 tổng số kênh mương được kiên cố hóa trên 50%,
diện tích chủ động tưới là 100.046 ha, tăng 13,68% so với năm 2005 [16].
1


Kẻ Gỗ là hồ chứa nhân tạo lớn nhất miền Trung, thuộc xã Cẩm Mỹ, huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh. Cơng trình được khởi cơng xây dựng từ năm 1976 đến
năm 1978 bắt đầu tích nước. Năm 1983 cơng trình hồn thành và chính thức đưa
vào khai thác. Hồ dài 29 km với dung tích tối đa là 425 triệu m3. Hồ có nhiệm vụ
tích nước tưới cho 21.136 ha đất canh tác của hai huyện Thạch Hà và Cẩm Xun,
kết hợp ni cá và phịng chống lũ cho hạ du [12]. Những năm gần đây do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, nắng nóng liên tục gây hạn hán vào mùa khơ và lượng
mưa tăng mạnh. Điển hình là trận lũ lớn cuối tháng tháng 10 năm 2010 đã khiến
nhiều khu vực ở Hà Tĩnh chìm sâu trong lũ, gây thiệt hại về người và vật chất hàng
nghìn tỷ đồng. Nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống đê đập, hằng năm cứ đến mùa
mưa Hồ Kẻ Gỗ bắt buộc phải xả lũ gây ngập úng trên diện rộng, thiệt hại không nhỏ
đến đời sống dân cư vùng hạ du.
Do đó, việc đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng hồ Kẻ Gỗ là rất cần thiết để
đưa ra biện pháp giảm thiểu thiệt hại khi sử dụng nhằm đảm bảo an sinh xã hội mà

vẫn giữ an toàn cho hồ chứa và hệ thống đê đập.
Tên đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng hồ Kẻ Gỗ tỉnh Hà Tĩnh
và đề xuất biện pháp khai thác hiệu quả, giảm thiểu rủi ro”.
 Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiện trạng về chất lượng nước và công tác quản lý, sử dụng hồ Kẻ
Gỗ nhằm đưa ra các giải pháp đề xuất phù hợp đểtăng cường hiệu quả sử dụng và
phịng ngừa, giảm thiểu rủi ro mơi trường.
 Nội dung nghiên cứu
-

Đánh giá chất lượng môi trường nước và hoạt động khai thác, sử dụng nước hồ
Kẻ Gỗ tỉnh Hà Tĩnh

-

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý hồ Kẻ Gỗ

-

Đánh giá các vấn đề, tác động đến môi trường tự nhiên, xã hội và rủi ro liên
quan đến sử dụng nước hồ Kẻ Gỗ

-

Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm sử dụng hiệu quả, an toàn hồ Kẻ Gỗ

2


CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN

1.1.

TỔNG QUAN VỀ HỒ CHỨA VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Nước phân bố không đồng đều theo thủy vực trong không gian. Tổng lượng

nước của thủy quyển vào khoảng 1,39 triệu km3, trong đó 97% tập trung ở biển và
đại dương, chiếm 71% bề mặt Trái đất, gần 2% thể tích nước nằm trong băng tuyết
hai cực và núi cao. Khoảng 1% cịn lại phân bố như sau: trong sơng ngịi 0,0001%,
hồ 0,0007%, nước ngầm 0,59%, ẩm đất 0,005%, khí quyển 0,001% và sinh quyển
0,0001%. Đặc biệt lượng nước trong sơng ngịi tồn cầu chỉ có 1.700 km3. Lượng
mưa hàng năm trên lục địa vào khoảng 105.000 km3, mưa phân bố khơng đều theo
khơng gian và thời gian [3]. Dịng chảy sơng ngịi là nguồn nước thuận lợi nhất cho
các đối tượng dùng nước khác nhau, do mạng lưới sông suối phát triển, tiếp cận
thuận tiện, nước tái tạo liên tục về lượng và về chất, chất lượng nước đa phần phù
hợp với các nhu cầu dùng nước khác nhau. Nhân tố hình thành dịng chảy là tổ hợp
tác động khí hậu, địa hình, địa chất, thổ nhưỡng, thực vật và nhân sinh. Dịng chảy
phân bố khơng đều theo khơng gian và thời gian. Chế độ nước trong đa phần các
sơng suối phân hóa thành hai mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa kiệt. Dịng chảy mùa lũ
lớn, hình thành chủ yếu bởi dòng cấp trên bề mặt sườn dốc, chảy nhanh và mạnh,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai biến, gọi là tài nguyên nước không ổn định, hay tài
nguyên nước tiềm năng. Con người chỉ khai thác được nó nếu có những giải pháp
giữ nó lại lâu hơn trong lưu vực, ví dụ như dùng hồ chứa nhân tạo, trồng rừng đầu
nguồn. Mức độ dùng nước của con người phụ thuộc vào nhu cầu, mức sống, văn
hóa, khả năng khai thác của cơng nghệ, tài chính và khả năng đáp ứng của tự nhiên.
Tổng mức tiêu thụ nước của nhân loại hiện đạt khoảng 35.000 km3/năm, trong đó
8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và 63% cho nông nghiệp[3]. Nhu cầu dùng
nước của con người tăng theo thời gian do tăng dân số và tăng mức sống. Về mặt
sinh lý, mỗi người chỉ cần 1-2 lít nước mỗi ngày, nhưng để đáp ứng cho các nhu cầu
khác trung bình mỗi người cần 250 lít/ ngày cho sinh hoạt, 1.500 lít cho hoạt động


3


sản xuất cơng nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp. Cùng với sự nâng cao
mặt bằng mức sống, những cảnh quan liên quan với nước như mặt hồ, thác nước,
sơng ngịi tự nhiên cũng ngày càng nâng cao giá trị, làm tăng giá thành nước cấp
tiêu thụ.
Hồ là những phần trũng của địa hình có nước tĩnh thường xuyên. Trên thế
giới có khoảng 2,8 triệu hồ tự nhiên, trong đó có 145 hồ có diện tích mặt nước trên
100km2, chứa 95% tổng lượng nước các hồ. Riêng hồ Bai Can, hồ sâu nhất thế giới,
đã chứa 23.000 km3 nước, bằng 1/4 tổng lượng nước các hồ và bằng 1/10 lượng
nước ngọt tồn cầu. Khơng phải tất cả các hồ trên thế giới đều chứa nước ngọt, Biển
hồ Caxpien là một hồ chứa nước mặn, hồ Chết là hồ chứa loại nước mặn nhất thế
giới [13]. Đặc trưng hình thái quan trọng nhất của hồ là diện tích mặt nước và dung
tích hồ, chúng biến đổi theo sự thay đổi độ cao mặt nước hồ. Đối với những hồ có
bờ đáy ổn định, quan hệ giữa diện tích mặt nước và dung tích hồ với độ sâu tương
đối ổn định và được biểu diễn dưới dạng văn bản hoặc đồ thị. Diện tích mặt hồ càng
lớn, khả năng trao đổi chất và năng lượng với khí quyển càng lớn, trong đó, đáng
lưu ý là những q trình như bốc hơi, xâm nhập oxy từ khí quyển, đốt nóng, sóng…
Tỷ lệ dung tích trên độ sâu hồ càng lớn thì chế độ nước trong hồ càng ổn định, đồng
thời sự phân bố các đặc trưng thủy lý, thủy hóa, thủy sinh và chế độ động lực càng
kém đồng nhất. Dòng chảy trong hồ có vai trị làm tăng xáo trộn trong khối lượng
nước, do đó nó là một nhân tố tích cực cho q trình tự làm sạch và đồng nhất các
đặc trưng thủy lý, thủy hóa theo khơng gian.
Các hồ chứa lớn trên thế giới đều được xây dựng theo phương thức đắp đập
ngăn sông. Những con đập đầu tiên đã được xây dựng từ khoảng 5.000 năm trước
trên sông Ti-gri và Ophrato ở Mezopotamia, trên sông Nin ở Hy Lạp và trên sông
Indu ở Pakistan. Tất cả các đập xa xưa được xây dựng chủ yếu để phục vụ cấp nước
tưới cho nơng nghiệp và kiểm sốt lũ. Mục tiêu xây đập thủy điện đã được thực

hiện từ năm 1890. Những năm giữa của thế kỷ 20 có 5.000 đập lớn đã được xây
dựng. Tốc độ xây dựng đập tăng nhanh và đến cuối thế kỷ trước đã có khoảng
45.000 đập lớn đang hoạt động. Tổng chi phí của việc xây dựng đập trong thế kỷ 20
4


ước tính khoảng 2000 tỷ USD. Trung Quốc là nước có nhiều đập lớn nhất, với
khoảng hơn 20.000 đập, Mỹ có khoảng 6.400, Ấn Độ 4.000, Nhật và Tây Ban Nha
có hơn 1.000 đập. Năm 1992, Trung Quốc đã tiến hành cơng trình trên sơng Dương
Tử trị giá 30 tỷ USD với đập nước cao 185m có chức năng cấp nước, điều tiết lũ,
cung cấp điện (12% nhu cầu toàn quốc). Cơng trình làm 1,3 triệu người phải di dời
và ngập 41.000 ha đất nông nghiệp[13]. Trên thế giới đã xây dựng hơn 10.000 hồ
chứa, phục vụ nhiều mục đích kinh tế xã hội như: sản xuất điện tiêu thụ, trữ và cấp
nước tưới cho các vùng đất nông nghiệp, điều tiết chế độ dòng chảy, cắt lũ và tăng
cường dòng chảy kiệt, cải thiện hệ sinh thái,... Các lợi ích trên đã góp phần quan
trọng cho sự phát triển ở nhiều nước, tuy nhiên, cũng có những đập khơng đáp ứng
được sự mong đợi về mặt tài chính, kỹ thuật và kinh tế như dự kiến, đặc biệt là khi
so sánh với các giải pháp thay thế khác có thể thực hiện được. Đồng thời những tác
động bất lợi của việc xây dựng đập về mặt môi trường, sinh thái và xã hội vượt xa
dự kiến ban đầu, dẫn đến gia tăng mức phản đối của cộng đồng đối với việc xây
đập. Do đó xu thế phát triển nhanh các hồ đập đã chững lại tại các quốc gia phát
triển. Thậm chí một số đập đã xây dựng cũng bị hủy bỏ, ví dụ như Mỹ đã loại bỏ
hơn 500 đập nhỏ trong những năm gần đây. Hơn một nửa số đập thủy điện trên toàn
thế giới đã được quy hoạch và xây dựng bỏ qua việc đánh giá tác động mơi trường
một cách đầy đủ [13]. Do đó, nhiều vấn đề môi trường đã xảy ra trong vùng thượng
và hạ lưu đập, cả trên khu vực và trong thủy vực, tác động xấu đến hệ sinh thái,
điều kiện tự nhiên và con người.
Các hồ chứa đã làm giảm tốc độ đổi mới nước sơng tồn cầu 3-4 lần, 80% hồ
chứa có hiện tượng phì dưỡng trong những năm đầu. Cá trong hồ chứa sẽ khác so
với cá trong sơng tự nhiên, nói chung lượng cá lúc đầu tăng rất nhanh, nhưng sau đó

lại giảm, do năng suất tổng thể thấp hơn trong tự nhiên, đập chắn ngang sông ngăn
cản sự di cư của thủy sinh. Giải pháp sử dụng các bậc thang cho cá vượt ngàn được
sử dụng hiện quả đối với cá hồi, nhưng khơng có hiệu quả đối với các loài cá nhiệt
đới.Biển hồ Aran, lớn thứ 4 trên thế giới, đang bị mặn hóa và thu hẹp, hệ sinh thái
nước và hệ sinh thái trên cạn vùng quanh hồ bị khủng hoảng nghiêm trọng. Nguyên
5


nhân là do các hoạt động nông nghiệp trên lưu vực đã khai thác quá mức lượng
nước của các con sơng đổ vào hồ, làm cho lượng dịng chảy vào hồ hàng năm nhỏ
hơn rất nhiều so với bốc hơi từ mặt hồ.
Hệ quả của việc sử dụng các giải pháp cơng trình phân phối lại nước theo
khơng gian và thời gian, như dùng hồ chứa nhân tạo, đào lấp, thay đổi mạng lưới và
mật độ sơng ngịi, chuyển dịng chảy, thay đổi cán cân nước khu vực, thay đổi chế
độ nước, thay đổi các quá trình tự nhiên trong thủy vực, như chuyển vận phù sa, lưu
thông sinh vật, xói bồi bờ sơng và cửa sơng ven biển,… Trong nhiều trường hợp,
những thay đổi này kéo theo sự suy thối, ơ nhiễm hệ sinh thái, cạn kiệt tài ngun.
Hệ quả môi trường của việc xây dựng hồ chứa dạng đập trên các sông lớn là rất
nghiêm trọng, phức tạp và diễn biến lâu dài. Cư dân vùng lòng hồ phải di dời đến
nơi ở mới, khai phá những vùng đất mới, khai phá những vùng đất mới, nhiều giá
trị văn hóa vật chất và tinh thần bị đe dọa mai một, điều kiện phát triển gặp khó
khăn. Hệ sinh thái vùng lịng hồ bị hủy diệt hồn tồn, các hệ lân cận chịu những
thay đổi khó lường hết được, nhiều đoạn sơng ở hạ lưu xói lở bất thường, sản lượng
cá vùng cửa sông ven biển giảm, tốc độ vùng bờ tiến ra biển giảm một nửa, chất
lượng hệ sinh thái rừng ngập mặn suy giảm, số lượng chim di cư giảm,…
Diện tích ngập càng lớn, số dân phải di dời càng lớn. Tuy nhiên, di dân
không đơn thuần là sự di chuyển của những con người mà là sự di dời và làm biến
dạng những bản sắc văn hóa địa phương vốn gắn liền với vùng đất sinh thành ra nó,
vì diện tích bị ngập thường là đất đai ven sơng, nơi có điều kiện hình thành và duy
trì các điểm dân cư với các nền văn hóa truyền thống đặc thù. Định cư dân vùng

lòng hồ cũng là một vấn đề lớn, đi kèm với nó là việc thiết lập mới toàn bộ hạ tầng
cơ sở cho điểm dân cư, tạo điều kiện cho bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống. Trong nhiều trường hợp xây đập, quá trình tái định cư của những
người vốn sống trong và trên vùng đất bị ngập thường được xác định bởi chính phủ,
khơng qua q trình tư vấn và có sự tham gia của người bị thiệt hại. Tầm quan
trọng, phạm vi của việc di dời, tác động kinh tế xã hội khơng được đánh giá thích

6


đáng trước. Hệ quả thường thấy là nảy sinh mâu thuẫn giữa người bị di dời với
chính quyền và nhà đầu tư, giữa người bị di dời với dân cư gốc vùng tái định cư.
Tính đến nay nước ta đã xây dựng được trên 6500 hồ chứa thủy lợi với tổng
dung tích trữ nước khoảng 11 tỷ m3 trong đó có 560 hồ chứa có dung tích trữ nước
lớn hơn 3 triệu m3 hoặc đập cao trên 15m, 1752 hồ có dung tích từ 0,2 triệu đến 3
triệu m3 nước, cịn lại là những hồ đập nhỏ có dung tích dưới 0,2 triệu m3 nước.
Nhận định chung là hơn một nửa trong tổng số hồ đã được xây dựng và đưa vào sử
dụng trên 25 – 30 năm, nhiều hồ đã bị xuống cấp. Những hồ có dung tích từ 1 triệu
m3 nước trở lên phần lớn do Bộ Thủy lợi (trước đây) và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (hiện nay) quản lý vốn, kỹ thuật thiết kế và thi cơng. Các hồ có
dung tích từ 1 – 10 triệu m3 nước phần lớn là do UBND tỉnh quản lý vốn, kỹ thuật
thiết kế thi công. Các hồ nhỏ phần lớn do huyện, xã, hợp tác xã, nông trường tự bỏ
vốn xây dựng và quản lý kỹ thuật. Những hồ tương đối lớn được đầu tư tiền vốn và
kỹ thuật tương đối đầy đủ thì chất lượng xây dựng đập đạt được yêu cầu. Còn
những hồ nhỏ do thiếu thiết bị thi công, lực lượng kỹ thuật và nhất là kinh phí đầu
tư khơng đủ nên chất lượng đập chưa tốt, mức độ an toàn rất thấp.
Ngoài vai trò quan trọng nhất của hồ chứa là cấp nước cho các mục đích
khác nhau, một số hồ chứa cịn có chức năng cắt và điều tiết lũ, bảo tồn hệ sinh thái
tự nhiên, điều hịa vi khí hậu, tạo cảnh quan môi trường sinh thái, du lịch. Các hồ
chứa sau khi được xây dựng và đưa vào sử dụng đã góp phần đáng kể vào phát triển

kinh kế-xã hội của địa phương, đảm bảo cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu cho nông
nghiệp. Tuy nhiên cũng xuất hiện nhiều vấn đề về môi trường như việc tận dụng
khai thác du lịch, dịch vụ trên các vùng hồ, chăn nuôi, chăn thả gia súc gia cầm
vùng xung quanh hồ,… Các hoạt động này đã và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng nước hồ và cảnh quan mơi trường. Ngồi ra còn là các rủi ro, sự cố
đối với du khách khi tham gia đoàn tham quan, thắng cảnh hồ do thiếu cơng tác bảo
hộ, an tồn. Bên cạnh đó các nguy cơ thiệt hại do sự cố vỡ đập, xả lũ,… từ hồ chứa
cũng gây ngập úng và tác động nghiêm trọng đến các vùng dân cư xung quanh.
Việc sử dụng không hiệu quả và hợp lý nước hồ chứa ở một số nhà máy thủy điện
7


còn gây ra hiện tượng hạn hán thiếu nước vào mùa khô, ảnh hưởng không nhỏ đến
canh tác và năng suất.
Hiện trạng môi trường nước của một số hồ chứa ở Việt Nam: hầu hết môi
trường nước tại các hồ chứa ở Việt Nam có dấu hiệu bị ơ nhiễm vơ cơ, hữu cơ, hiện
tượng kỵ khí, đặc biệt là hiện tượng phú dưỡng. Ơ nhiễm vơ cơ chủ yếu do chất thải
từ các nhà máy công nghiệp thải ra. Ví dụ như nước thải khai thác quặng đổ ra suối
và chảy vào hồ Ba Bể (Bắc Kạn) gây ô nhiễm cục bộ. Hiện nay chất lượng nước hồ
đang bị suy giảm do nước thải sinh hoạt chứa chất hữu cơ đổ xuống sơng và theo
dịng chảy đổ vào hồ, dẫn đến ơ nhiễm nguồn nước, ví dụ như hồ Thác Bà (Yên
Bái), hồ Trị An (Đồng Nai),... Nguyên nhân là do q trình bồi lắng, hoạt động ni
thủy sản ồ ạt, chất thải nhà máy sản xuất không được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi
xả ra làm ô nhiễm nước hồ.
Hiện tượng kỵ khí thường xảy ra ở các hồ chứa có độ sâu lớn hơn 10m do
chịu ảnh hưởng của phân tầng nhiệt và làm giảm hàm lượng oxy hồ. Cơ chế gồm 3
giai đoạn: giai đoạn đầu là sự thủy phân và lên men các chất hữu cơ phức tạp thành
các chất hữu cơ đơn giản, dễ bay hơi như etanol, các axit béo như axit axetic, axit
butyric, axit lactic, và các khí gas CO2, H2, NH3; độ pH giảm xuống dưới 5. Giai
đoạn 2 là sự lên men, phân hủy các axit béo hữu cơ và các hợp chất hữu cơ chứa

Nitơ, pH của môi trường tăng dần lên. Ở giai đoạn 3, các sản phẩm như axit béo và
các hợp chất chứa Nitơ tiếp tục bị phân hủy bởi các vi khuẩn tạo ra nhiều CO2, CH4.
Độ pH của môi trường tăng lên và chuyển sang môi trường kiềm. Như vậy, sự suy
giảm nồng độ oxi tới mức thiếu hụt cho các chu trình hiếu khí kéo theo hàm lượng
của các ion kim loại trong cột nước tăng, nếu dùng làm nguồn nước cấp cho khu
dân cư sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng.
Hiện tượng phú dưỡng là một dạng biểu hiện của ao hồ bị ô nhiễm do dư
thừa các chất dinh dưỡng nitơ và phốt pho. Sự dư thừa các chất dinh dưỡng này sẽ
thúc đẩy sự phát triển của các loại tảo, rong rêu, dẫn đến hiện tượng “tảo nở hoa”
làm tăng các chất lơ lửng, chất hữu cơ, làm suy giảm lượng oxy trong nước. Các
loại sinh vật này sau khi chết sẽ phân hủy tạo ra một lượng lớn các hợp chất hữu cơ,
8


khi các thực vật bùn lắng xuống hồ, cộng với sự phát triển mạnh của các loài thực
vật ở ven bờ làm cho ao hồ ngày càng nông và mặt hồ dần bị thu hẹp, cuối cùng sẽ
biến thành đầm lầy. Một số hồ bị phú dưỡng nghiêm trọng như hồ Dầu Tiếng (Tây
Ninh), hồ Núi Cốc (Thái Nguyên), hồ Xuân Hương (Đà Lạt),...
Hiện trạng các hệ thống thủy lợi hiện nay đều có chung đặc điểm là đầu thừa
đi thiếu (đầu hệ thống ngày càng thừa và cuối hệ thống càng thiếu nước), nếu cứ
để tình trạng như hiện tại có thể gián tiếp làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh dịch,
đặc biệt là các bệnh ngoài da, đau mắt. Để đánh giá thực chất mức độ an toàn của
đập, cần xem xét theo nhiều yếu tố như: kỹ thuật, tổ chức và trách nhiệm quản lý,
ảnh hưởng đối với hạ du để từ đó xác định cách ứng xử thích hợp với điều kiện đầu
tư nâng cấp sửa chữa và lực lượng quản lý vận hành.
Đối với các hồ thủy lợi lớn và vừa: về tần suất lũ, hiện tại chỉ mới có các hồ
lớn nằm trong Dự án hỗ trợ Thủy lợi Việt Nam (VWRAP) được tính tốn theo tần
suất lũ 1/10.000. Các hồ cịn lại vẫn lấy tần suất lũ thiết kế ban đầu. Những hồ còn
lại nếu nâng tần suất lên như tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế Giới (World Bank) đề
nghị thì khối lượng đầu tư để mở thêm tràn, nâng cao đập sẽ vô cùng lớn, khả năng

đầu tư của Nhà nước hiện nay là không khả thi. Trong các hồ này chỉ có những hồ
mà hạ lưu đập có số lượng dân cư lớn, cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng như đường
sắt, quốc lộ, khu kinh tế thì cần xem xét để đầu tư một cách thích hợp. Về cấu tạo
của đập, đa số đập thủy lợi làm bằng đất, dễ dẫn đến nguy cơ lũ tràn qua đập. Biện
pháp đơn giản và rẻ tiền nhất là đắp thêm con chạch từ 1 – 1,5 m trên đỉnh đập, làm
tràn cầu chì ứng với lũ kiểm tra thì chủ động cho đập cầu chì vỡ để hạ mực nước
hồ. Về tràn xả lũ, hầu hết đều được xây dụng bằng bê-tơng cốt thép đảm bảo chất
lượng. Những tràn có cửa van điều tiết công tác vận hành bảo dưỡng được tiến hành
thường xuyên. Nhìn chung, đa số tràn xả lũ của các hồ đều làm việc an tồn, ít xảy
ra sự cố. Về tổ chức quản lý, việc thực hiện các quy định của văn bản pháp luật về
an toàn đập đã được thực hiện tương đối đầy đủ, đặc biệt là về mùa lũ. Nhân lực,
phương tiện, vật tư đề phòng các sự cố vỡ đập cũng đã được chuẩn bị với mức có
thể tối đa nên có thể tin cậy được.
9


Đối với các hồ thủy lợi nhỏ, do điều kiện thiết kế, xây dựng chưa tốt, vốn
đầu tư ít nên chất lượng của các đập loại nhỏ là không đảm bảo. Việc xây dựng qua
nhiều năm cộng với mưa lũ triền miên khơng có kinh phí duy tu bảo dưỡng. Cơng
trình tràn khơng được xây dựng bằng vật liệu kiên cố như bê tống cốt thép nên
nhiều cơng trình khơng đủ khả năng xả khi có lũ lớn, nguy cơ nước lũ tràn qua đập
của các hồ này là rất cao. Thực tế những sự cố vỡ đập trong những năm vừa qua ở
nước ta đều là những hồ chứa nhỏ. Tuy nhỏ nhưng nhiều hồ chứa khi xảy ra sự cố
vỡ đập đã gây ra những thiệt hại vô cùng lớn, điển hình như vỡ đập Z20 (Hà Tĩnh)
với sức chứa 250.000 m3 làm trôi gần 500mđường sắt Bắc Nam gây gián đoạn tàu
hàng tháng trời;vào đầu những năm 80, vỡ đập ở nông trường Đắc Lắc chứa
500.000 m3 làm chết 27 người. Những ví dụ trên đây cho thấy tầm quan trong cực
kỳ to lớn của công tác an toàn đập ở nước ta.
Đối với những đập lớn được thiết kế và xây dựng bằng những lực lượng kỹ
thuật chuyên nghiệp, được quản lý bởi những tổ chức chính quy của Nhà nước thì

có thể đảm bảo mức an toàn trong giới hạn của tần suất thiết kế kể cả trường hợp có
lũ và động đất. Trong trường hợp lũ vượt tần suất hoặc động đất xảy ra lớn hơn tiêu
chuẩn tính tốn thì các đập thủy lợi làm bằng đất mức độ an toàn kém hơn các cơng
trình làm bằng bê-tơng. Đối với những đập nhỏ khơng đạt được những yêu cầu kỹ
thuật và quản lý theo đúng các tiêu chuẩn và quy chuẩn thì nguy cơ mất an toàn của
đập là rất cao.
1.2.

TỔNG QUAN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỬ DỤNG HIỆU
QUẢ, PHÒNG NGỪA RỦI RO HỒ CHỨA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM

1.2.1. Tổng quan về các biện pháp quản lý, sử dụng hiệu quả, phòng ngừa rủi
ro hồ chứa trên thế giới
Trên thế giới, phương pháp đánh giá rủi ro môi trường cho hệ thống hồ chứa
đã và đang được sử dụng rộng rãi, đặc biệt ở Mỹ, Ca-na-đa và các nước khối cộng

10


đồng Châu Âu. Tuy nhiên, tại các nước Châu Á, đánh giá rủi ro môi trường theo
cách tiếp cận này chỉ mới được áp dụng cho một vài nơi như Thái Lan, Nhật Bản.
Để đảm bảo hiệu suất và quản lý rủi ro từ các cơng trình đập trong thời gian
từ ngắn hạn đến dài hạn (thông qua các can thiệp vật lý để duy trì, sửa chữa, cải tiến
hoặc thay thế, đồng thời tránh những chi phí phát sinh không cần thiết) là một thách
thức đáng kể. Sự đa dạng về hình thức, thiết kế vật lý các loại đập khiến cho nhiệm
vụ trở nên phức tạp hơn. Các khái niệm về rủi ro và hiệu suất quản lý đập trong một
khn khổ phù hợp để phân tích và hiểu các thành phần quan trọng của đập nước,
nỗ lực hơn nữa trong việc hoàn thành các mục tiêu, đánh giá hoặc can thiệp vật lý
một cách thích hợp. Trong vòng 20 năm, các tổ chức khác nhau (Ciria 2000, Morris

và cộng sự 2000, ANCOLD 2003, USSD 2003, Brown và Gosden 2004, ICOLD
2005) đã làm việc với các chủ sở hữu đập để phát triển các nguyên tắc, phương
pháp và công cụ để hỗ trợ và đưa ra những quyết định để quản lý đập tốt hơn.
Người ta nhận ra được sự cần thiết phải ưu tiên đầu tư trong giới hạn để đạt hiệu
quả tốt nhất, có tính đên cả chi phí và lợi ích lâu dài. Năm 2000, Ciria xuất bản
quyển “Quản lý rủi ro hồ chứa Anh” nhằm cung cấp hướng dẫn về việc áp dụng các
quy trình đánh giá rủi ro và quản lý rủi ro để thực thi ở nước Anh. Ấn phẩm được
viết chủ yếu cho các chủ hồ chứa, các kỹ sư điều khiển, quản lý, các công ty bảo
hiểm và những cá nhân tổ chức có liên quan đến an ninh hồ chứa. Các phương pháp
đánh giá rủi ro được nêu trong báo cáo là để cho phép chủ hồ xếp loại mức độ nguy
hiểm của đập nước và các điều kiện rủi ro, để hỗ trợ và ưu tiên các công việc cần
thiết. Tiếp theo đó là ứng dụng sổ tay lũ khẩn cấp (FEH) để ước tính lũ cực hạn và
khả năng nâng cấp một số lượng đáng kể các hồ chứa ở Anh, đánh giá nhu cầu
nghiên cứu rõ ràng để so sánh với các nguy cơ đổ vỡ từ lũ lụt so với các rủi ro khác
của đập. Năm 2001, Defra tổ chức một buổi đấu thầu để cố gắng tìm và phát triển
một cơng cụ được tích hợp phương pháp tiếp cận từ lần vỡ đập trước đó, theo dự án
“Lồng ghép lũ lụt và an tồn hồ chứa”. Một nguyên mẫu đã được phát triển và thử
nghiệm trên 10 con đập với các báo cáo nghiên cứu (KBR 2002) có sẵn trên trang
web của Defra từ năm 2002 đến năm 2007. Tiếp đó, “Hướng dẫn sơ bộ để đánh giá
11


rủi ro và định lượng cho hồ chứa” (Brown và Gosden 2004) được xuất bản như áp
dụng giai đoạn hai, với mục đích để cung cấp một cơng cụ quản lý quan toàn hồ
chứa bằng việc sử dụng mức sàng lọc và ra quyết định bởi các chuyên gia giàu kinh
nghiệm dựa trên xác suất xảy ra hàng năm, hậu quả và khả năng dung nạp của các
hồ chứa. “Hướng dẫn sơ bộ” được tìm thấy như là một bước khởi đầu tốt trong việc
giới thiệu các khái niệm về sự sàng lọc các mức độ định lượng công cụ đánh giá rủi
ro để hỗ trợ trong việc quản lý an tồn đập tại Anh [25].
Q trình bồi lắng ở hồ chứa vẫn đang diễn ra tại các đập nước trên trái đất.

Tổng dung lượng lưu trữ trên thế giới hiện nay là 6.000 km3 với 45.000 đập lớn
(cao hơn 15m), tổng dung lượng mất đi khoảng 570 km3 (12%) và tốc độ lắng hàng
năm 31 km trong 3 năm (0,52%/năm). Ở nhiều quốc gia, các biện pháp đối phó đã
được triển khai để giảm tích tụ trầm tích và giảm trữ lượng. Ví dụ như giảm dịng
chảy bồi lắng bằng cách kiểm sốt xói mịn và chặn trầm tích từ thượng nguồn, loại
bỏ cặn lắng bằng xả thủy lực, nạo vét thủy lực hoặc đào khô. Trầm lắng được vòng
qua và xả nước được coi là những biện pháp khắc phục về lâu dài. Trên thế giới đã
có một số các đường hầm được xây dựng nhưng số lượng khá hạn chế bởi các yếu
tố như địa hình, thủy văn và kinh phí. Tuy nhiên, các kênh đào ngang qua có nhiều
lợi thế ví dụ như có thể xây dựng ngay tại các đập hiện có và ngăn chặn sự mất
nước hồ chứa gây ra bởi sự giảm mực nước hồ. Đây cũng được coi là có tác động
nhỏ đến mơi trường ở hạ du do dịng chảy có thể tự do đi qua kênh trong thời gian
ngập lụt. Tại Nhật Bản, các đường hầm của đập Nunobiki (hoàn thành năm 1908)
và của đập Asahi (hoàn thành năm 1 the Contents and
Indexes of Reservoir Operational Security”, Water Resource and protection,
China.
30. John L. Seitz (1996), Global issues: An introduction, T. J Press Ltd, UK.
31. Jung Min Ahn, Sangjin Lee, Taeuk Kang (2014), Evaluation of dams and
weirs operating for water resource management of the Geum River, Korean.
32. Oanh Luong Nhu, Nguyen Thi Thu Thuy, Ian Wilderspin and Miguel
Coulier (2011), ”A preliminary analysis of flood and storm disaster data in
Viet Nam”,Global Assessment Report on Disaster Risk Reduction, UNDP
and ISDR.
76


33. Tetsuya Sumi, Masahisa Okano, Yasufumi Takata (2004), ”Reservoir
sedimentation management with bypass tunnels in Japan”, Proceedings of
the Ninth International Symposium on River Sedimentation, China.


77


PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC ĐỊA

Ảnh 1: Mặt nước hồ Kẻ Gỗ

Ảnh 2: Cống lấy nước (tháng 7/2014)
78


Ảnh 3: Chăn thả gia súc bừa bãi ở mái thượng lưu đập chính

Ảnh 4: Trạm thủy điện và kênh tưới dưới chân đập
79


Ảnh 5: Phía sau cống xả chính hồ Kẻ Gỗ

Ảnh 6: Đường di chuyển
80


PHỤ LỤC 2
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIAVỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi áp dụng
1.1.1. Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng
nước mặt.
1.1.2. Quy chuẩn này áp dụng để đánh giá và kiểm soát chất lượng của
nguồn nước mặt, làm căn cứ cho việc bảo vệ và sử dụng nước một cách phù
hợp.
1.2. Giải thích từ ngữ
Nước mặt nói trong Qui chuẩn này là nước chảy qua hoặc đọng lại
trên mặt đất: sông, suối, kênh, mương, khe, rạch, hồ, ao, đầm,….
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước mặt được quy định
tại Bảng 1.
Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Giá trị giới hạn
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Thơng số
pH
Ơxy hồ tan (DO)

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
COD
BOD 5 (20 o C)
Amoni (NH + 4 ) (tính theo N)
Clorua (Cl - )
Florua (F - )
Nitrit (NO -2 ) (tính theo N)
Nitrat (NO -3 ) (tính theo N)
Phosphat (PO 4 3-)(tính theo
P)

Đơn vị

A

B

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

A1
6-8,5
≥6
20
10
4
0,1


A2
6-8,5
≥5
30
15
6
0,2

B1
5,5-9
≥4
50
30
15
0,5

B2
5,5-9
≥2
100
50
25
1

mg/l

250

400


600

-

mg/l

1

1,5

1,5

2

mg/l
mg/l

0,01
2

0,02
5

0,04
10

0,05
15


mg/l

0,1

0,2

0,3

0,5

81


×