Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ động vật hoang dã nhân nuôi trên địa bàn thành phố điện biên phủ, tỉnh điện biên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÒ THỊ THI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ BẢO VỆ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ NHÂN
NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỒNG THANH HẢI

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, luận văn “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản
lý bảo vệ động vật hoang dã nhân nuôi trên địa bàn thành phố Điện Biên
Phủ, tỉnh Điện Biên” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng Khoa học.
Hà Nội, ngày ….. tháng 5 năm 2020
Người cam đoan

Lò Thị Thi


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập,thực hiện làm Luận văn tốt nghiệp trong
chương trình đào tạo Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học
tại Phòngđào tạo sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, tôi luôn nhận được
sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình quý báu của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè.
Nhân dịp này cho tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các cơ
quan, tổ chức và cá nhân:
- Phòng Đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu và tồn thể các thầy cơ
giáo trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi hồn thành khố đào tạo;PGS.TS. Đồng Thanh Hải, giáo viên hướng dẫn khoa học của luận văn đã
định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn;
Do cịn nhiều hạn chế về thời gian, nhân lực, tài chính và điều kiện
nghiên cứu nên chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót. Tơi mong muốn nhận
được những đóng góp ý kiến q báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học
và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Ngày … tháng … năm 2020
Tác giả

Lò Thị Thi



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................I
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. II
MỤC LỤC ..................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... VI
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... VII
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................VIII
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 5
1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã . 8
1.2.3. Tình hình nhân ni động vật hoang dã tại Điện Biên .........................16
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 21
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 21
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................21
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................21
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ...................................................22
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn..........................................................................23
2.4.3. Phương pháp quan sát trực tiếp..............................................................23
2.4.4. Công cụ SWOT .........................................................................................24
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ........................................ 25
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................25


iv
3.1.2. Địa hình địa thế ........................................................................................26
3.1.3. Khí hậu ......................................................................................................27
3.1.4. Thủy văn ....................................................................................................28
3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng ...............................................................................29
3.1.6. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................30
3.1.7. Hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng .......................................................31
3.1.8. Tình hình tái sinh phục hồi rừng tự nhiên ..............................................36
3.1.9. Đánh giá về điều kiện tự nhiên................................................................37
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 38
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động ....................................................................38
3.2.2. Thực trạng kinh tế.....................................................................................39
3.2.3. Giao thơng.................................................................................................40
3.2.4. Tình hình an ninh - quốc phịng ..............................................................41
3.2.5. Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................41
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 43
4.1. Hiện trạng động vật hoang dã nhân nuôi trên địa bàn thành phố Điện
Biên Phủ ...................................................................................................... 43
4.1.1. Danh sách các lồi động vật hoang dã được nhân ni trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ ..................................................................................43
4.1.2. Cơ cấu hộ nuôi động vật hoang dã .........................................................45
4.1.3. Mục đích của các hộ nhân nuôi động vật hoang dã .............................47
4.1.4. Quy mô của các hộ nhân nuôi động vật hoang dã ................................48
4.1.5. Việc áp dụng các quy trình kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc, bảo quản,
lưu giữ động vật hoang dã .................................................................................48

4.1.6. Nguồn nhân lực và nguồn tài chính để nhân ni động vật hoang dã48
4.1.7. Phân bố hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ................................48
4.1.8. Thực trạng công tác quản lý hoạt động nhân nuôi và buôn bán động
vật hoang dã tại thành phố Điện Biên Phủ ......................................................50
4.2. Thực trạng về kỹ thuật, chính sách động vật hoang dãnhân ni ...... 54


v
4.2.1. Thực trạng về kỹ thuật nhân nuôi ...........................................................54
4.2.2. Nhu cầu và hình thức phổ biến kỹ thuật nhân ni..............................56
4.2.3. Thực trạng về chính sách nhân ni động vật hoang dã......................57
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã trên
địa bàn thành phố Điện Biên Phủ................................................................ 58
4.3.1. Vốn đầu tư .................................................................................................59
4.3.2. Thị trường tiêu thụ ....................................................................................59
4.3.3. Kỹ thuật nhân nuôi ...................................................................................60
4.3.4. Dịch bệnh ..................................................................................................60
4.4. Hiệu quả nhân ni một số lồi động vật hoang dã trên địa bàn thành
phố Điện Biên Phủ ...................................................................................... 61
4.4.1. Chi phí cho hoạt động nhân ni động vật hoang dã ...........................61
4.4.2. Hiệu quả kinh tế trong nhân nuôi động vật hoang dã ..........................63
4.5. Phân tích SWOT về hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã ở thành
phố Điện Biên Phủ ...................................................................................... 64
4.6. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân................................................... 68
4.6.1. Thuận lợi ...................................................................................................68
4.6.2. Khó khăn....................................................................................................68
4.6.3. Nguyên nhân của khó khăn trong công tác quản lý việc nhân nuôi
động vật hoang dã nhân nuôi.............................................................................69
4.7. Đề xuất một số định hướng,giải pháp quản lý và phát triển hoạt động
nhân nuôi động vật hoang dã trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ......... 71

4.7.1. Một số định hướng....................................................................................71
4.7.2. Một số giải pháp phát triển động vật hoang dã nhân nuôi ..................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

2

ĐDSH

Đa dạng sinh học

3


ĐVHD

Động vật hoang dã

4

HGĐ

Hộ gia đình

5

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn

6

ST, SS

Sinh trưởng, sinh sản


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng diện tích các loại đất đai ..........................................................31
Bảng 3.2. Thống kê hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ...........................................32
Bảng 3.3. Trữ lượng các loại rừng..............................................................................33

Bảng 3.4. Tình hình tái sinh phục hồi rừng tự nhiên ................................................36
Bảng 4.1. Danh sách các loài động vật hoang dã được nhân nuôi trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ.............................................................................................43
Bảng 4.2. Cơ cấu hộ nhân nuôi động vật hoang dã tại thành phố Điện Biên Phủ46
Bảng 4.3. Phân bố số hộ nhân nuôi ĐVHDtrên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ....49
Bảng 4.4. Tổng hợp tình hình vi phạm về bn bán, vận chuyển trái phép ĐVHD
từ năm 2017 - 2019 trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ .....................................53
Bảng 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độngnhân nuôi động vật hoang dã trên
địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ...............................................................................59
Bảng 4.6. Chi phí nhân ni động vật hoang dã bình quân một hộ ........................62
Bảng 4.7. Giá trị sản xuất và thu nhập của các hộ nhân nuôi động vật hoang dã ..63


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Điện Biên Phủ ................................. 25
Hình 4.1. Mơ hình gây ni Cầy vịi mốc (Paguma larvata) tại phường
Noong Bua....................................................................................................... 44
Hình 4.2. Mơ hình ni Nhím (Hystrix brachyura) tại phường Nam Thanh45
Hình 4.3. Mơ hình ni Hươu sao (Cervus nippon) tại xã Thanh Minh ....... 47
Hình 4.4. Cơ sở ni Rắn hổ mang một mắt kính (Naja kaouthia) ................ 52
tại phường Noong Bua .................................................................................... 52


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tính đa dạng
sinh học cao trên thế giới. Với vị trí địa lý đặc thù, cùng với các đặc điểm
về khí hậu, địa hình đặc trưng đã tạo cho Việt Nam tính đa dạng cao về

thành phần lồi động thực vật. Việt Nam cịn là nơi tập trung của nhiều lồi
q hiếm, đặc hữu có giá trị bảo tồn mang tầm quốc gia và thế giới. Tuy
nhiên, việc khai thác và sử dụng không hợp lý khiến tài nguyên sinh vật nói
chung và động vật hoang dã nói riêng ở nước ta đã bị suy giảm nghiêm
trọng, trong khi nhu cầu về các sản phẩm từ động vật hoang dã không
ngừng gia tăng. Trước thực tế đó, nhân ni động vật hoang dã đã trở thành
một nghề khơng những góp phần phát triển kinh tế xã hội mà cịn có ý
nghĩa to lớn trong việc bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học và
đảm bảo cho sự cân bằng sinh thái.
Hiện nay, nhân nuôi động vật hoang (ĐVHD) dã xuất hiện ở hầu hết
các tỉnh trong cả nước, đặc biệt là vùng đồng bằng Sông Hồng, Miền Trung,
Tây Nguyên và vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Các địa phương có tiềm
năng chăn ni động vật hoang dã tiêu biểu như: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Lạng
Sơn, An Giang,... Một số loài động vật hoang dã được ni phổ biến có thể
kể đến là: Nhím, Lợn rừng, Cá sấu nước ngọt, Rắn, Hươu sao, Cầy, ...
(Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Nghề nhân nuôi động vật hoang
dã đã mang lại nguồn lợi kinh tế và tạo thêm công ăn việc làm cho một phần
lao động nhàn rỗi ở vùng nơng thơn. Số lượng lồi, số lượng các hộ gia đình,
cơ sở nhân ni và quy mơ nhân ni có sự tăng lên đáng kể song những
khó khăn gặp phải trong q trình chăn ni đã khiến hiệu quả hoạt động
này chưa thực sự cao. Mặt khác, việc phát triển các cơ cở chăn ni cịn
mang tính tự phát, kỹ thuật chăn ni hạn chế khiến sản phẩm chưa có tính


2
cạnh tranh cao, chưa đáp ứng được các thị trường tiêu dùng khó tính, đặc
biệt là thị trường ngồi nước.
Nhân nuôi động vật hoang dã không chỉ được coi là một nghề để phát
triển kinh tế mà cịn có ý nghĩa lớn về mặt bảo tồn đa dạng sinh học cũng như
bảo vệ các loài động vật hoang dã ngoài tự nhiên. Hoạt động gián tiếp làm

giảm áp lực của việc săn bắt, khai thác tài nguyên động vật ngoài tự nhiên
đồng thời có thể bảo tồn được các lồi nguy cấp, quý hiếm đặc biệt tại các cơ
sởnhân nuôi với mục đích bảo tồn.
Hoạt động nhân ni ĐVHD tại tỉnh Điện Biên được phát triển khá
sớm, xuất hiện từ khoảng năm 2001, là một trong những tỉnh đi đầu khu vực
phía Tây Bắc, phát triển mạnh về số lượng cơ sở nuôi, số lượng cá thể ĐVHD
cũng như đa dạng về thành phần lồi nhân ni; đặc biệt từ 2008 - 2010, số
lượng cá nhân, hộ gia đình làm thủ tục đăng ký nhân nuôi sinh trưởng, sinh
sản ĐVHD tăng mạnh, đã có hàng chục cơ sở ni ĐVHD được cấp giấy
phép trong khoảng thời gian này, lồi ni chủ yếu lúc này là lồi Nhím
(Hystrix brachyura) và Lợn rừng(Sus scrofa) (theo báo cáo 2008, 2009, 2010
của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Điện Biên). Nhu cầu nuôi lúc này chỉ chạy theo thị
trường, sản phẩm ĐVHD rất được ưa chuộng để xuất khẩu, đặc biệt là thị
trường Trung Quốc. Từ nhu cầu của thị trường, nhiều cá nhân, hộ gia đình đã
đầu tư khá lớn nguồn kinh phí vào hoạt động nhân nuôi ĐVHD, nhiều cơ sở,
trại nuôi được hình thành nhưng khơng khai báo với chính quyền địa phương,
cơ quan chức năng trên địa bàn. Nhiều cơ sở ni lợi dụng cơ chế, chính sách
khuyến khích của nhà nước, lợi dụng những lỗ hổng trong công tác quản lý để
đưa các cá thể, lồi ni từ tự nhiên vào cơ sở nhân ni. Vì những ngun
nhân khách quan, chủ quan mà công tác quản lý một số thời điểm đang còn
những tồn tại và hạn chế nhất định.


3
Thành phố Điện Biên Phủ là một trong những địa phương đã đang đứng
trước những khó khăn về mặt quản lý nhân nuôi ĐVHD, bởi nếu việc quản lý
không chặt sẽ dẫn đến tình trạng đưa những cá thể ĐVHD ngoài tự nhiên vào,
mặt khác nếu quá cứng nhắc trong khâu quản lý thì lại hạn chế cho việc nhân
ni, phát triển. Do vậy, nghiên cứu thực trạng, phân tích hiệu quả và phương
hướng phát triển nhân nuôi ĐVHD ở địa phương, từ đó đề xuất giải pháp cụ

thể về cơng tác quản lý, về điều kiện, trình tự thủ tục đăng ký cấp mã sốnhân
nuôi cũng như vận chuyển, xuất bán sản phẩm nhằm phát triển và quản lý
việc nhân nuôi theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế với mục tiêu bảo
tồn ĐVHD trong điều kiện đặc thù của địa phương. Đó chính là hướng nghiên
cứu của đề tài "Đánh giá hiện trạng, đề xuất các giải pháp quản lý và bảo
vệ động vật hoang dã nhân nuôi trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ,
tỉnh Điện Biên" là rất cần thiết từ đó định hướng các giải pháp thích hợp, có
hiệu quả nhằm quản lý và bảo vệ động vật hoang dã nhân nuôi trên địa bàn
thành phố Điện Biên Phủ một cách bền vững.


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ
rừng, con người đã khai thác, săn bắn quá mức các loài động vật hoang dã làm
cho nguồn tài nguyên này đang ngày càng trở nên cạn kiệt, hầu hết các lồi q
hiếm, có giá trị cao đều đứng trước nguy cơ tuyệt chủng hoặc khơng cịn khả
năng khai thác.
Trước thực tế đó nghề nhân ni, thuần dưỡng các lồi động vật hoang
dã đã phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu
của xã hội, đồng thời giảm áp lực săn bắt động vật hoang dã và bảo tồn đa
dạng sinh học.
Chăn nuôi động vật hoang dã không những mang lại hiệu quả kinh tế cao
mà nó cịn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các nguồn
gen đang có nguy cơ bị tiệt chủngHiện nay, tại các Vườn động vật trên thế
giới đang nuôi khoảng 500.000 động vật có xương sống ở cạn, đại diện cho
3000 lồi (Chim, Thú, Bị sát, Ếch nhái). Mục đích phần lớn của các Vườn

động vật hiện nay là nhân ni các lồi động vật q hiếm, đang có nguy cơ
bị tuyệt chủng và phục vụ thăm quan du lịch giải trí và bảo tồn đa dạng sinh
họcConway (1998). Việc nghiên cứu trong các vườn động vật cũng đang
được chú trọng. Các nhà khoa học đã đang tìm các giải pháp tối ưu để nhân
giống, phát triển số lượng. Tuy nhiên, về kỹ thuật nhân nuôinhân nuôi,
nghiên cứu sinh thái và tập tính của lồi cũng như việc thả chúng về tự nhiên
có nhiều vấn đề đặt ra nhân nicần phải giải quyết.
Ở Trung Quốc, Ấn Độ, Đức và Thái Lan là các quốc gia có nghề nhân
ni động vật hoang dã phát triển. Tuy nhiên, tài liệu nước ngoài về nhân ni
động vật hoang dã rất ít. Một số cơng trình ngồi nước có thể kể đến như:


5
- Từ Phổ Hữu (Quảng Đông -Trung Quốc, năm 2001), Kỹ thuật nhân
ni rắn độc, trình bày đặc điểm hình thái, sinh học kỹ thuật chăn nuôi
(chuồng trại, thức ăn, chăm sóc, bệnh tật và cách phịng tránh,…) cho 10 lồi
rắn độc có giá trị kinh tế.
- Cao Dực (Trung Quốc, 2002) trong cuốn Kỹ thuật thực hành nuôi
dưỡng động vật kinh tế, trình bầy những yêu cầu kỹ thuật cơ bản chăn ni
nhiều lồi thú, chim, bị sát, ếch nhái, bọ cạp, giun đất…
-

Liang

W.

and

Zhang


Z.

(2011),



tiền

hải

nam

(Polyplectronkastumatae): Loài chim rừng nhiệt đới nguy cấp và quý hiếm.
Nhóm tác giảcho rằng, Gà tiền hải nam thường sống đôi vào mùa sinh sản từ
tháng 2 đến tháng 5. Tổ của chúng thường làm trên mặt đất, dựa vào gốc cây
hoặc dưới các tảng đá với vật liệu làm tổ là lá khô và cỏ. Gà tiền hải nam đẻ mỗi
lứa từ 1 đến 2 trứng và thời gian ấp từ 20- 22 ngày.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về nhân nuôi động vật hoang dã
Theo báo cáo của Cục Kiểm lâm từ năm 2011 cho biết, Việt Nam có hơn
10.000 cơ sở ni động vật hoang dã đã đăng ký với cơ quan chức năng ở 63
tỉnh thành trên cả nước. Có 3 triệu động vật hoang dã thuộc 70 lồi đang được
ni, trong đó có bốn nhómchính gồm:(Trăn, Cá sấu, Khỉ đi dài và Rắn các
loại). Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ là hai khu vực nhân nuôi
động vật hoang dã lớn nhất trong cả nước (chiếm 70%), tiếp theo là đồng
bằng sơng Hồng (20%), cịn lại là các khu vực khác.(nguồn:
www.tuoitre.vn/nuoi-dong-vat-hoang-da-nhieu-rui-ro-kho-quan-ly).
Hiện nay, phần lớn ĐVHD được nhân nuôi là các lồi q hiếm, có giá trị
bảo tồn, và các lồi có giá trị kinh tế cao như: Cá sấu nước ngọt, Rắn hổ mang,
Ba ba, Kỳ đà, Tắc kè, Trăn, Hươu, Nai, Lợn rừng, Rùa câm, Nhím, Cày,... Một

số khu vực có thể kể đến là Vườn thú thuộc khu du lịch sinh thái Mường Thanh
vừa nuôi, vừa nhân ni các lồi thú q hiếm, trong đó có các loài thú dữ, với


6

hình thức ni bảo tồn bán hoang dã (nguồn: www.truyenhinh.vn/xahoi/201610/can-quan-chat-viec-nuoi-nhot-gay-nuoi-dong-vat-hoang-da).
Ngồi ra cịn các nơi nhân ni động vật hoang dã nổi tiếng khác là Thảo
Cầm Viên Sài Gòn, Đầm Sen, Suối Tiên, Vườn thú Đại Nam, Vinpearl Phú
Quốc, Safari Củ Chi... Bên cạnh đó, một số Trung tâm cứu hộ cũng đã thực
hiện nhân ni thành cơng một số lồi ĐVHD, như: tại Trung tâm cứu hộ
ĐVHD Sóc Sơn, Hà Nội năm 2010, 03 cá thể Hổ đông dương đầu tiên được
sinh sản thành công, tạo đột phá trong công tác nhân ni sinh sản ĐVHD nói
chung và lồi hổ nói riêng. Sau 8 năm thực hiện, Trung tâm đã nhân nuôi sinh
sản thành công 92 cá thể ĐVHD các loại. Riêng năm 2017, Trung tâm đã
nhân nuôi sinh sản được 4 cá thể ĐVHD, trong đó, 3 cá thể hổ, 1 cá thể Vượn
đen má trắng. Hiện 3 cá thể hổ sinh trưởng phát triển tốt, đã được nhập đàn.
(www.thiennhien.net/2018/01/28/nhan-nuoi-sinh-san-thanh-cong-92-cadong-vat-hoang-da/).
Tại Trung tâm Bảo tồn và Phát triển sinh vật Cúc Phương đang nghiên
cứu, thuần dưỡng và nhân nuôi sinh sản nhiều cá thể của một số lồi có giá trị
kinh tế cao như Hươu sao, Rùa, Cầy, Gà rừng, Gà lơi trắng. Tồn bộ số động
vật này đều có nguồn gốc từ các vụ buôn bán trái phép hoặc được sinh ra
trong quá trình nghiên cứu. Đáng chú ý trong số đó có một số lồi đã sinh sản
rất thành công như Gà rừng (Gallus gallus); Công ấn độ (Pavo cristatatus);
Hươu sao (Cervus nippon) và Nai (Cervus unicolor)
(nguồn: />-tam-bao-ton-va-phat-trien-sinh-vat.html).
Bên cạnh đó, cịn nhân ni động vật hoang dã ở các hộ gia đình: Ni
Hươu sao ở Quỳnh Lưu (Nghệ An), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Thạch Thành
(Thanh Hóa), ni Nai ở (Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), nuôi Rùa
câm ở (Thiệu Hóa, Thanh Hóa), làng nghề Cá sấu ở TP.HCM, nuôi rắn (ở



7
Vĩnh Sơn, Phú Thọ), nuôi Ếch, Ba ba ở đồng bằng sông Cửu Long và Sông
Hồng, nuôi Voi ở Bản Đôn, nuôi Rắn hổ mang ở Lệ Mật - Gia Lâm (Hà Nội),
Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc)... Tuy nhiên, so với các nước, việc nhân ni
ĐVHD ở nước ta cịn mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa phải là ngành sản xuất
hàng hóa để có thể trở thành một ngành kinh tế nông nghiệp mũi nhọn, kết
hợp nhân nuôi, kinh doanh, bảo tồn với phát triển du lịch.
Tài liệu chuyên khảo và các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân ni
động vật hoang dã ở nước ta cịn tương đối ít. Một số các cơng trình nghiên
cứu chính có thể kể đến là:
Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1975) công trình nghiên cứu “Động vật
kinh tế - tỉnh Hịa Bình”, đã giới thiệu sơ bộ về hình thái phân bố, nơi sống,
tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản, giá trị của các lồi động vật có giá trị
kinh tế cao của tỉnh Hịa Bình, như Hươu sao, Nai, Khỉ vàng, Cầy mốc, Cầy
vịi hương, Nhím, Don…
Đặng Huy Huỳnh (1986). Nghiên cứu sinh học và sinh thái các lồi thú
Móng Guốc ở Việt Nam. Trình bày khái quát đặc điểm sinh học,sinh thái của
các lồi thú móng guốc có giá trị kinh tế cao của Việt Nam, trong đó có một
số lồi đang được chăn ni.
Phạm Nhật, Nguyễn Xn Đặng, Đỗ Quang Huy (2000, 2001, 2005). Nhân
nuôi động vật hoang dã, quản lý động vật rừng. Giới thiệu một số nét cơ bản
trong kỹ thuật chăn nuôi Cầy hương, Cầy vòi mốc, Cầy mực, Cầy vằn bắc như:
Cách kiến tạo chuồng ni, chọn giống, thức ăn, chăm sóc, ghép đơi và chăm
sóc Cầy con mới sinh.
Lê Thị Biên, Võ Văn Sự, Phạm Sỹ Tiệp (2000), Kỹ thuật chăn nuôi
mộtsố động vật quý hiếm bao gồm các thông tin về nguồn gốc xuất xứ, đặc
điểm sinh học, khả năng sản xuất, giá trị kinh tế của một số loài như: Lợn ỉ,
Gà lôi, Trĩ đỏ...



8
1.2.2. Hệ thống các chính sách liên quan đến phát triển động vật hoang dã
Tổng hợp các tài liệu liên quan đến phát triển động vật hoang dã cho thấy
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm quản lý và bảo vệ
động vật hoang dã, một số văn bản quan trọng như:
1.2.2.1. Các quy định về quản lý
* Luật Đa dạng Sinh học (2008). Luật đa dạng sinh học của Quốc hội khóa
XII, kỳ thứ tư số 20/2008/QH12 qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật dành
riêng Chương IV với 18 Điều quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các
loài sinh vật. Theo đó, các lồi ĐVHD sẽ được xem xét đưa vào Danh mục loài
nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ nhằm bảo vệ những vật nuôi đặc hữu
hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng, quy định loài hoang dã bị cấm khai
thác và loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên. Luật cũng quy
định về khu bảo tồn, phân cấp khu bảo tồn và những hành vi bị cấm trong khu
bảo tồn.
* Luật Lâm nghiệp (2017)
Luật này được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15 tháng
11 năm 2017. Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
Theo đó, những hành vi săn, bắn, bắt, bẫy, nhân nuôi, giết mổ động vật
rừng trái phép bị nghiêm cấm. Đồng thời Luật cũng quy định việc khai thác,
động vật rừng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân theo
các quy định của pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã. Việc Kinh doanh, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh
thực vật rừng, động vật rừng phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
* Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và thực thi công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.



9
Nghị định quy định hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết,
tàng trữ, chế biến, vận chuyển, buôn bán các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm không được ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại, sinh trưởng,
phát triển của lồi đó trong tự nhiên.
Nghị định đã phân chia động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thành 02
nhóm tùy theo mức độ nguy cấp và sự bảo vệ của pháp luật đối với các lồi
đó. Trong đó:
Nhóm IB: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Nhóm IIB: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
Mọi hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm phải được quản lý, đảm bảo nguồn gốc hợp pháp.
* Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí
xác định lồi và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
Nghị định quy định hệ thống các tiêu chí để đánh giá và xác định lồi
ĐVHD đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Theo
đó, lồi được đưa vào Danh mục lồi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
nếu số lượng cá thể cịn ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng và là lồi đặc hữu có
một trong các giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế; sinh thái, cảnh quan, mơi
trường và văn hóa – lịch sử.
Nghị định cũng quy định nguyên tắc bảo tồn các loài ĐVHD nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và cơ chế chặt chẽ để quản lý việc khai thác; trao
đổi, mua bán, tặng cho, thuê, lưu giữ, vận chuyển mẫu vật; ni trồng và cứu hộ
lồi thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ.
Nghị định này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.



10
* Nghị định 64/2019/NĐ-CP ngày 16/7/2019 sửa đổi Điều 7 Nghị định
số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định
lồi và chế độ quản lý lồi thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ.
Theo đó, về lồi động vật nguy cấp, q, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Nghị
định cũng bổ sung thêm một số loài như: Voọc bạc, Vượn má vàng trung bộ,
Vượn siki, Cơng, Trĩ sao, Rẽ mỏ thìa, Choắt mỏ vàng, Tắc kè đuôi vàng, Thằn
lằn cá sấu... đưa tổng số loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
từ 83 loài lên 99 loài.
Định kỳ 3 năm một lần hoặc khi cần thiết, Chính phủ quyết định điều
chỉnh, bổ sung Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trên cơ
sở đề nghị của Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 5/9/2019.
* Thông tư số 04/2017/TT-BNNPTNT, ngày 24/02/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thơng tư ban hành danh mục các lồi động vật,
thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của cơng ước về bn bán quốc tế
các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Theo đó, Danh mục động vật thực vật hoang dã nguy cấp ban hành kèm
theo Thơng tư gồm các phần sau:
- Ngành động vật có dây sống gồm các lớp động vật có vú, lớp chim, lớp
bò sát, lớp lưỡng cư, lớp cá sụn, lớp cá, lớp cá phổi. Thông tư 04/2017/TTBNNPTNT bổ sung thêm lớp cá vây tay gồm họ cá Latimeri và các loài cá
Latimeri vào động vật hoang dã danh mục nguy cấp.
- Ngành da gai.
- Ngành chân khớp gồm các lớp hình nhện và lớp cơn trùng.
- Ngành giun đốt.
- Ngành thân mềm gồm lớp 2 mãnh vỏ và lớp chân bụng. Thơng tư số 04
của Bộ Tài ngun cịn bổ sung thêm lớp chân đầu gồm họ Ốc anh vũ vào danh

sách động vật hoang dã nguy cấp.


11

- Ngành ruột khoang gồm lớp san hô và lớp thủy tức.
- Thực vật.
* Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 17/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ giải
pháp cấp bách phịng ngừa, đấu tranh với hành vi xâm hại các loài ĐVHD
trái pháp luật
Chỉ thị kêu gọi các bên liên quan phòng ngừa và đấu tranh các hành vi vi
phạm đối với sản phẩm của ĐVHD nguy cấp, quý, hiếm, đặc biệt là các sản
phẩm mà tình trạng bn bán đang có nhiều diễn biến phức tạp như ngà voi và
sừng tê giác. Qua đó, Thủ tướng Chính phủ u cầu các bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 03/CT-TTg trong công
tác quản lý và bảo vệ ĐVHD nguy cấp.
* Văn bản số 463/UBND-KTN ngày 25/02/2019 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc các vấn đề cấp bách nâng cao hiệu quả ngăn chặn, phòng ngừa và
triệt tiêu tình trạng săn bắt, bn bán và tiêu thụ động vật hoang dã. Qua đó
UBND tỉnh Điện Biên yêu cầu các ở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung tại văn bản số 87/2019/ENV
ngày 15/02/2019 của Trung tâm giáo dục thiên nhiên về việc 10 vấn đề cấp bách
cần thực hiện nhằm bảo vệ động vật hoang dã.
* Văn bản số 860/UBND-KTN ngày 02/4/2019 của UBND tỉnh Điện Biên
về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi
Công ước về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện nghiêm túc việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm và thực thi Cơng ước về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp. Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt một số nhiệm vụ

trọng tâm: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến từng thôn,
bản, nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của người dân trong công tác
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Cơng ước
về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.


12
* Văn bản số 279/CCKL-QLBVR ngày 12/04/2019 của Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Điện Biên về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý,
hiếm và thực thi công ước về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.
Qua đó Chi cục Kiểm lâm tỉnh Điện Biên yếu cầu các đơn vị trực thuộc
tăng cường công tác phổ biến quán triệt tới nhân dân trên địa bàn thực hiện công
tác quản lý và bảo vệ động vật hoang dã nguy cấp, qúy hiếm; các Hạt Kiểm lâm
chỉ đạo công chức kiểm lâm địa bàn hướng dân nhân dân làm thủ tục nhân nuôi
động vật hoang dã, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về động vật rừng, ngăn
chặn tình trạng lợi dụng hình thức ni sinh sản, ni sinh trưởng để hợp thúc
hóa động vật hoang dã khơng có nguồn gốc hợp pháp.
1.2.2.2. Các quy định về xử lý vi phạm
* Bộ Luật Hình Sự (2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)
Bộ Luật Hình sự có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Theo Bộ Luật Hình sự năm 2015 đã có hai điều luật điều chỉnh tội phạm
này. Điều 234 quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật
hoang dã với các hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán
trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật nguy cấp, quý
động vật nguy cấp, quý, hiếm… thì bị phạt từ từ 7 năm -12 năm; phạt tiền đến 3
tỉ đồng. Pháp nhân thương mại cịn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200
triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc
cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 244, quy định về tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật

nguy cấp, quý hiếm, với các hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn
bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ; Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của loài động vật nguy cấp, quý hiếm… có thể bị phạt tù từ 10 năm
đến 15 năm; phạt tiền đến 15 tỉ đồng; pháp nhân thương mại cịn có thể bị cấm


13
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động
vốn từ 01 năm đến 03 năm.
* Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Nghị định 155 thay thế cho Nghị định 179 kể từ ngày 01/02/2017, quy định
các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thác trái phép
ĐVHD trong khu vực cấm và hành vi vi phạm quy định về quản lý cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học. Nghị định 155/2016/NĐ-CP hiện không quy định các hành vi
xử phạt liên quan đến loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do tất cả
những hành vi vi phạm liên quan đến lồi này đã được điều chỉnh bởi Bộ luật
Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
* Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2019 và thay thế
Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt VPHC về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt VPHC trong hoạt
động thủy sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, quản lý rừng,
phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Theo đó, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm; các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ mà các hành vi săn, bắn, bẫy, bắt; nuôi, nhốt, lấy dẫn xuất từ động vật

rừng; giết động vật rừng; vận chuyển lâm sản trái pháp luật hoặc mua, bán, cất
giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản khơng có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp
pháp nhưng lâm sản khơng đúng nội dung hồ sơ … sẽ bị xử phạt đến 500 triệu
đồng đối với cá nhân và 1 tỉ đồng đối với tổ chức.
Những quy định nổi bật về về quản lý, bảo vệ và hoạt động xử lý các hành
vi vi phạm liên quan đến động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm được quy định


14
tại Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ sẽ góp phần
đảm bảo tạo hành lang pháp lý chặt chẽ cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong
công tác thực thi pháp luật, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành
vi vi phạm đối với động vật hoang dã trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.3. Quy định xử lý tang vật ĐVHD sau khi tịch thu
* Thông tư số 29/2019/TT-BNNPTNT, ngày 31/12/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định xử lý động vật rừng tang vật, vật chứng,
động vật rừng do tổ chức, cá nhân tự nguyện giao nộp nhà nước.
Những tang vật là động vật rừng thu được trong các vụ vi phạm sẽ được xử
lý lần lượt theo trình tự quy định tại thông tư này căn cứ mức độ nguy cấp, quý
hiếm của từng nhóm (IB, IIB, Phụ lục I CITES, Phụ lục II CITES hay động vật
rừng thông thường).
Việc xử lý cũng căn cứ vào loại tang vật là động vật rừng còn sống, đã chết
hay bộ phận, sản phẩm của chúng, là loài trong nước hay nhập khẩu.
1.2.2.4. Hiệp ước Quốc tế.
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp
(Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and
Flora – CITES) là bản hiệp ước giữa các quốc gia thành viên về việc kiểm sốt
việc bn bán, trao đổi các lồi động thực vật hoang dã để tránh tình trạng khai
thác quá mức dẫn đến tình trạng tuyệt chủng. CITES bao gồm: khoảng 5.000
loài động vật và 25.000 loài thực vật, chia làm 3 phụ lục:

* Phụ lục I bao gồm những loài nguy cấp bị đe doạ tuyệt chủng. Việc bn
bán, trao đổi những lồi trong phụ lục này cần phải có cả Giấy phép uất khẩu và
Giấy phép Nhập khẩu cấp bởi Cơ quan quản lý CITES của nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu.
* Phụ lục II bao gồm: Tất cả những loài mặc dù hiện chưa bị nguy cấp
nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng nếu khơng khai thác hợp lý. Việc bn bán
những lồi này giữa các quốc gia cần có Giấy phép Xuất khẩu do Cơ quan quản
lý CITES nước xuất khẩu cấp.


15
* Phụ lục III bao gồm tất cả các loài mà mỗi nước thành viên quy định theo
luật pháp của họ nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế việc khai thác và cần thiết phải
có sự hợp tác với các nước thành viên khác để kiểm sốt việc bn bán. Việc
bn bán những lồi này cần có Giấy phép Xuất khẩu do Cơ quan quản lý
CITES nước xuất khẩu cấp.
* Sự ảnh hưởng của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tới việc
phát triển ĐVHD nhân nuôi:
Các quy định của pháp luật đã có ảnh hưởng khơng nhỏ tới hoạt động
nhân ni ĐVHD trong tồn quốc. Tuy nhiên mới tập trung nhiều vào quản
lý, bảo vệ hoặc ngăn chặn việc săn bắt và buôn bán, chưa chú ý đến việc
khuyến khích nhân ni, thuần dưỡng ĐVHD để trở thành hàng hóa sử dụng
trong nước và xuất khẩu.
Mặc dù các văn bản được hướng dẫn khá chi tiết về các thủ tục cần thiết,
xin phép thành lập trại nuôi, nhưng một số nội dung hướng dẫn nặng về các
tiêu chuẩn khoa học, chưa phù hợp với đại đa số trình độ của người nông dân.
Các trang trại nhân nuôi rất muốn các cơ quan khoa học giúp đỡ đánh
dấu sản phẩm để tránh những đầu nậu trà trộn giữa ĐVHD nhân ni với
ĐVHD khai thác ngồi tự nhiên.
Các chính sách của Nhà nước chưa đề cập đến việc hỗ trợ các hộ nhân

ni ĐVHD về kinh phí nhằm mở rộng sản xuất, nhằm mục đích sản xuất ra
nhiều con giống đáp ứng nhu cầu của các hộ nhân nuôi ĐVHD thương phẩm.
Từ đó có nhiều sản phẩm cung cấp cho thị trường tiêu dùng, đồng thời góp
phần hạn chế khai thác bừa bãi trong tự nhiên.
Khi sản xuất ra lượng giống đáp ứng nhu cầu thị trường, thì việc các đầu
nậu sẽ quay sang mua của nhà chăn nuôi, mà không thể mua ĐVHD khai thác
ngồi tự nhiên nữa vì giá cả cao người bn khơng có lãi.
Nhà nước chưa đề cập đến vấn đề chính sách giao cho các cơ quan
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu cụ thể tập tính, đặc tính sinh học cũng như


16
quy trình ni sinh sản những ĐVHD q, hiếm. Để từ đó chuyển giao cho
các hộ nhân ni, nhằm giải quyết việc làm đang dư thừa rất lớn trong khu
vực nơng thơn.
Chính sách của Nhà nước chưa cụ thể về việc thưởng cho những người
cung cấp thông tin về việc khai thác ĐVHD trong tự nhiên. Vì vậy chưa khuyến
khích được cộng đồng dân cư giám sát, phát hiện cung cấp tin cho cơ quan chức
năng ngăn chặn kịp thời tệ nạn khai thác tùy tiện động vật, thực vật trong mơi
trường hoang dã.
1.2.3. Tình hình nhân ni động vật hoang dã tại Điện Biên
Tỉnh Điện Biên thuộc vùng núi Tây Bắc. cách Thủ đơ Hà Nội 504 km về
phía Tây.Phía Đơng và Đơng Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Lai
Châu, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây và Tây Nam
giáp CHDCND Lào. Là tỉnh duy nhất có chung đường biên giới với 2 quốc
gia Lào và Trung hơn 455 km, trong đó: Đường biên giới tiếp giáp với Lào là
414,712 km; với Trung Quốc là 40,86 km; có đường giao thơng đi các tỉnh
Bắc Lào và tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, có đường hàng khơng từ Điện
Biên Phủ đi Hà Nội. Tỉnh có 10 đơn vị hành chính cấp huyện với 130 xã,
phường, thị trấn (trong số đó có 29 xã biên giới); dân số gần 55 vạn người,

gồm 19 dân tộc. Trên tuyến biên giới Việt – Lào, ngoài 2 cửa khẩu đã được
mở là Huổi Puốc và Tây Trang, còn 3 cửa khẩu phụ khác sắp tới sẽ được mở.
Trên tuyến biên giới Việt - Trung có cửa khẩu A Pa Chải - Long Phú. Đặc
biệt, cửa khẩu Tây Trang từ lâu đã là cửa khẩu quan trọng của vùng Tây Bắc
và cả nước, được Chính phủ hai nước Việt Nam - Lào thỏa thuận nâng cấp
thành cửa khẩu quốc tế và Khu kinh tế cửa khẩu đang được xây dựng. Đây là
điều kiện, cơ hội rất lớn để Điện Biên đẩy mạnh thương mại quốc tế, tiến tới
xây dựng khu vực này thành địa bàn trung chuyển chính trên tuyến đường
xuyên á phía Bắc, nối liền vùng Tây Bắc Việt Nam với khu vực Bắc Lào Tây Nam Trung Quốc và Đông Bắc Mianma.
(Nguồn: />

×