Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đa dạng các loài bướm đêm (heteracera) thuộc bộ cánh vảy (lepidoptera) và đề xuất biện pháp quản lý tại vườn quốc gia xuân sơn, tỉnh phú thọ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 81 trang )

1i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằ ng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Nô ̣i dung nghiên cứu và kế t quả trong đề tài này là do tơi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực và phù hợp với thực tế, chưa được công bố ở
trong cơng trình nào.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2015
Tác giả

Đặng Phúc Giáp


2ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Phòng đào tạo sau đại học cũng như của thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, cán bộ VQG Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo TS. Lê Bảo Thanh
người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi trong
q trình hồn thiện luận văn
Tôi xin cảm ơn đến các cán bộ VQG Xuân Sơn đã ta ̣o mo ̣i điề u kiêṇ
cho tôi trong quá trình thu thâ ̣p số liêụ ngoa ̣i nghiêp.
̣ Cuối cùng tôi xin chân
thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế đề tài khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.


Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2015
Tác giả

Đặng Phúc Giáp


3iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................vii
Danh mục các bảng........................................................................................viii
Danh mục các hình...........................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1.Nghiên cứu các loài bướm đêm trên thế giới .............................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu bướm đêm ở Việt Nam ........................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu về các loài bướm đêm ở VQG Xuân Sơn ............... 8
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 9
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................ 9
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 9
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................... 9

2.4.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu thực địa ...................................... 10
2.4.3. Phương pháp xử lý mẫu, bảo quản và phân loại mẫu, giám định mẫu . 12
2.4.4. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 14
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15


iv
4

3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 15
3.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................... 15
3.3. Địa chất, thổ nhưỡng ................................................................................ 16
3.3.1. Địa chất ................................................................................................. 16
3.4. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 16
3.4.1. Khí hậu .................................................................................................. 16
3.4.2. Thủy văn................................................................................................ 17
3.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ................................................................ 17
3.5.1. Diện tích các loại đất, loại rừng ............................................................ 17
3.5.2. Trữ lượng các loại rừng......................................................................... 18
3.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm .................... 19
3.6.1. Hệ sinh thái ........................................................................................... 19
3.6.2. Thành phần và số lượng các taxon thực vật.......................................... 22
3.6.3. Khu hệ động vật .................................................................................... 23
3.7. Điều kiện dân sinh kinh tế........................................................................ 24
3.7.1. Dân số, lao động và dân tộc .................................................................. 24
3.7.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ........................................................ 25
3.7.3. Hiện trạng xã hội ................................................................................... 27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 28
4.1. Thành phần các loài bướm đêm tại VQG Xuân Sơn ............................... 28

4.2. Đa dạng thành phần loàitheo họ và giốngcác loài bướm đêm tại VQG
Xuân Sơn ......................................................................................................... 31
4.3. Mức độ bắt gặp......................................................................................... 33
4.3.1. Mức độ bắt gặptheo 3 loại đèn .............................................................. 33
4.3.2. Mức độ bắt gặp loài theo đèn ................................................................ 35
4.4. Đa dạng bướm đêm tại điểm đặt đèn ....................................................... 40
4.5. Biến động các loài bướm đêm theo thời gian .......................................... 42


v
5

4.5.1. Biến động họ theo tháng điều tra ......................................................... 42
4.5.2. Biến động họ các loài bướm đêm theokhoảng thời gian trong ngày .... 44
4.6. Dẫn liệu đặc điểm chung của các họ bướm đêm điều tra được ở VQG
Xuân Sơn ......................................................................................................... 46
4.6.1. Họ Ngài đêm (Noctuidae) ..................................................................... 46
4.6.2. Họ Ngài sáng (Pyralidae) ...................................................................... 46
4.6.3. Họ Ngài cuốn lá(Tortricidae) ................................................................ 47
4.6.4. Họ Ngài sâu đo(Geometridae) .............................................................. 47
4.6.5. Họ ngài vân hổ(Arctiidae)..................................................................... 47
4.6.6. Họ ngài trời (Sphingidae)...................................................................... 48
4.6.7. Họ Sâu kèn (Psychidae) ........................................................................ 48
4.6.8. Họ Bướm mắt nẻ(Saturniidae) .............................................................. 48
4.6.9. Họ Ngài độc (Lymantriidae) ................................................................. 49
4.7. Đặc điểm hình thái, sinh vật học một số loại bướm chủ yếu ................... 49
4.7.1. Theretra Nessus ..................................................................................... 49
4.7.2. Bướm đầu lâu ........................................................................................ 50
4.7.3. Actias senensis ...................................................................................... 50
4.7.4. Bướm khế .............................................................................................. 51

4.7.5. Philosamia cynthia ................................................................................ 51
4.7.6.Thalassodes falsaria ............................................................................... 52
4.7.7. Spilarctia bisecta ................................................................................... 53
4.7.8. Prodenia litura ....................................................................................... 53
4.7.9. Sâu đục thân hai chấm........................................................................... 54
4.8. Một số giải pháp quản lý các loài bướm đêm .......................................... 55
4.8.1. Vai trị của các lồi bướm đêm ............................................................. 55
4.8.2. Giải pháp quản lý bướm đêm ................................................................ 57
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................................... 62


vi
6

1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Tồn tại ......................................................................................................... 62
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii
7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ


1

CS

Cộng sự

2

CP

Chính phủ

3

KBT

Khu bảo tồn

4



Nghị định

5

TV

Thực vật


6

VQG

Vườn quốc gia

7

SX

Sản xuất


viii
8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vườn quốc gia Xuân Sơn ....... 18
Bảng 3.2. Hiện trạng trữ lượng các loại rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn ....... 19
Bảng 3.3. Thành phần Thực vật rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn ................... 22
Bảng 3.4. Thành phần động vật Vườn quốc gia Xuân Sơn ............................ 23
Bảng 4.1. Danh lục các loài bướm đêm tại VQG Xuân Sơn .......................... 28
Bảng 4.2. Thành phần loài theo họ, giống ...................................................... 31
Bảng 4.3. Bắt gặp các loài bướm đêm tại VQG Xuân Sơn ........................... 33
Bảng 4.4. Các loài bướm đêm bắt gặp tại một đèn loại đèn ........................... 37
Bảng 4.5. Các loài bướm đêm bắt gặp tại cả 3 loại đèn.................................. 38
Bảng 4.6.Số lượng bướm đêm theo sinh cảnh ................................................ 40
Bảng 4.7. Biến động họ bướm đêm theo tháng điều tra ................................. 42
Bảng 4.8. Sự xuất hiện của các họ bướm đêm vào đèn theo thời gian .......... 44



9ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Kỹ thuật làm mẫu cơn trùng Cánh vảy ........................................... 13
Hình 4.1. Tỷ lệ % lồi bướm đêm theohọ ....................................................... 32
Hình 4.2. Tỷ lệ % giống bướm đêm theogiống............................................... 32
Hình 4.3. Tỷ lệ % bắt gặp bướm đêm theo từng loại đèn ............................... 34
Hình 4.4. Tỷ lệ các loài bướm đêm xu quang theo đèn .................................. 36
Hình 4.5. Tỷ lệ % các lồi bướm đêm xuất hiện ở đèn................................... 40
Hình 4.6. Số lồi phân bố theo sinh cảnh........................................................ 41
Hình 4.7. Tỷ lệ % các họbướm đêm xuất hiện theo tháng ............................. 43
Hình 4.8. Tỷ lệ% các họ bướm đêm xuất hiện theo thời gian ........................ 45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơn trùng chiếm vị trí quan trọng số một trong đa dạng sinh học và cân
bằng của hệ sinh thái. Cơn trùng đóng vai trị quan trọng trong giới tự nhiên
như: Hỗ trợ sinh sản cho thực vật(theo thống kê của các nhà khoa học thì cơn
trùng thụ phấn cho khoảng 85% các lồi thực vật); Cơn trùng là nguyên nhân
tạo ra các đa dạng sắc màu và hương thơm của các lồi hoa trên trái đất thơng
qua chọn lọc tự nhiên; Là mắt xích quan trọng trong dịng năng lượng và chu
trình tuần hồn năng lượng trong tự nhiên…
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên rất thuận lợi cho các
lồi cơn trùng sinh trưởng và phát triển trong đó có bộ Cánh vảy
(Lepidoptera). Bộ Cánh vảy (Lepidoptera) là một trong bộ rất đa dạng và
phong phú trong lớp côn trùng, chúng phân ra thành 2 nhóm: Nhóm các lồi
bướm hoạt động ban ngày (Rhopalocera) và nhóm các lồi bướm hoạt động

ban đêm (Heterocera). Các loài bướm đêm (Heterocera) chúng chiếm phần đa
tổng số loài bướm hiện nay. Đặc điểm của các loài này là hoạt động chính
vào ban đêm, ban ngày chúng thường trú ẩn trong các lùm cây,bụi cỏ. Thức
ăn chính của sâu non của nhóm chủ yếu lá cây (trong đó có cây nơng nghiệp
như Ngơ, Sắn, Dâu tằm…)nhưng cũng có lồi ăn nấm mục trên gỗ, cánh kiến,
nhựa, thịt, quả (Ngài chích hút Othreis fullonia)nhưng đây chiếm tỉ lệ nhỏ,
bên cạnh đó đa phần các lồi bướm đêm trưởng thành chỉ có chức năng sinh
sản khơng cần ăn chúng sống dựa vào chất béo tích trữ ở giai đoạn sâu non
như loài Bướm khế, bướm luna, một số loài bổ sung thêm dinh dưỡng bằng
cách uống nước, hút mật hoa….
Một số loài bướm đêm gây hại cho cây trồng làm ảnh hưởng tới kinh tế
và cuộc sống của con người. Vì vậy, nghiên cứu các loài thuộc bộ Cánh vảy là
cần thiết khơng chỉ có ý nghĩa về mặt sinh thái học, khoa học mà cịn có ý
nghĩa to lớn trong thực tiễn.Trên cơ sở nghiên cứu chúng ta đề xuất được các


2

biện pháp quản lý phù hợp nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các
loài bướm, giảm thiểu tối đa thiệt hại do chúng gây ra cho cây trồng.
Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ, với kiểu địa hình núi đá vôi đặc trưng. Được chuyển từ KBT thiên nhiên
Xuân Sơn thành Vườn quốc gia theo Quyết định của Thủ tướng chính
phủ Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 49/2002/QĐ-TTg ngày 17 tháng
4 năm 2002. Hiện nay ở VQG Xuân Sơn bị tác động do nhiều nguyên nhân
trực tiếp và gián tiếp như: Nạn chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy, ơi nhiễm
mơi trường, biến đổi khí hậu… Làm sinh cảnh thay đổi ảnh hưởng tới sinh
trưởng phát triển của các lồi cơn trùng bộ Cánh vảy nói chung và các lồi
bướm đêm nói riêng. Một số lồi có nguy cơ biến mất khỏi VQG, một số loài
giảm về số lượng và chất lượng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến đa dạng sinh

học của khu vực.Trên thực tế vai trị của các lồi bướm đêm ở VQG chưa
được nhìn nhận, kiến thức, tài liệu về các lồi bướm đêm chưa có. Nó đặt ra
vấn đề lớn là làm thế nào để có một tài liệu về các lồi bướm đêm cung cấp
cho VQG làm cơ sở khoa học cho cơng tác quản lý và bảo tồn. Vì vậy tôi đã
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đa dạng các loài bướm đêm (Heterocera)
thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) và đề xuất biện pháp quản lý tại Vườn
quốc gia Xuân Sơn”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu các loài bướm đêm trên thế giới
Theo thống kê của các nhà khoa học hiệnnay trên thế giới có khoảng
150 - 250 ngàn loài bướm đêm (Theo bách khoa toàn thư) nhiều hơn các lồi
bướm ngày khoảng 10 lần và cịn có rất nhiều lồi chưa được phát hiện
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người đã sớm nhận ra
được tầm quan trọng của các loài bướm đêm đối với ngành Nơng Lâm
nghiệp, vai trị của chúng trong hệ sinh thái.Vì vậy đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về bướm đêm đã ra đời.
Giai đoạn những năm đầu thế kỷ 20, cơng trình nghiên cứu về Bộ Cánh
vảy (Lepidoptera) có cơng trình nghiên cứu của J.de Joannis xuất bản ở Paris
năm 1930 [2]. Tác giả đã thống kê được 1798 lồi thuộc 746 giống và 45 họ
trong đó phần đa là bướm đêm
Năm 1962, nhà xuất bản báo tạp chí và tài liệu Nơng nghiệp Mastscova
đã xuất bản cuốn phân loại trứng, sâu non và nhộng sâu hại rừng của
A.I.hinski [8].
Ngồi ra cịn rất nhiều tài liệu đề cập đến nhận biết các lồi cơn trùng như:
- Mơ tả một số loài Ngài và Bướm của Manfred koch (7/1953) [12];

- Mơ tả các lồi cơn trùng thường gặp của giáo sư Wolfgang Dierl
(Đức,1959) [13];
- Mơ tả các lồi côn trùng thường gặp của giáo sư Gottricd Amannr
[11].
Gần đây, những năm 1970-1978 Donaldi Borror và Richard E White
cho xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn về lĩnh vực côn trùng Bắc Mỹ thuộc
Mexico” [10]. Trong đó cũng đề cập đến phân loại và nhận biết các họ trong
bộ Cánh vảy (Lepidoptera). Do số lượng lồi cơn trùng rất phong phú hầu như


4

khắp địa cầu, tới các giới hạn của thực vật hiểm họa (Spitzberg). Độ cao phân
bố có thể lên tới 5000m (Hymalaya). Số lượng các loài giảm xuống ở các
vùng lạnh và tăng lên đáng kể ở các vùng nóng ẩm và ẩm.
Cơng trình nghiên cứu của Lý Thành Đức được xuất bản vào năm 1992
đã mô tả rất chi tiết về hình thái của các họ cơn trùng với 1368 lồi trong đó
riêng về bướm đêm (Heterocera) có 46 họ với 386 lồi[17].Cơng trình nghiên
cứu của Hiệp hội Bảo vệ động vật hoang dã Trung Quốc (2005). Đã xác định
được 24 lồi Bướm đêm với 5 họ [16].
Cơng trình nghiên cứu của David Carter đã xuất bản năm 1992 và được
làm lại vào năm 2002 đã mô tả chi tiết về đặc điểm hình thái sinh thái vùng
phân bố của bộ Cánh vảy (Lepidoptera) trong đó riêng bướm đêm (Moths) có
22 họ hơn 200 lồi được mơ tả [9].
Tập tranh về cơn trùng thiên địch của Phịng Nghiên cứu động vật,
Viện Khoa học Trung Quốc. Với 600 ảnh về các lồi cơn trùng được xuất bản
vào tháng 12 năm 2004 đã mơ tả hình thái và đặc điểm của các họ cơn trùng
với bướm đêm thì đã mơ tả được đặc điểm chung của 16 họ và 50 loài.
Tại Trung quốc, Đinh Kiến Vân và cộng sự đã thông kê được 173 lồi
cơn trùng có tính xu quang, trong đó cơn trùng bộ Cánh vảy có 110 lồi, bộ

Cánh cứng 45 lồi, bộ Cánh khơng đều có 9 lồi, bộ cánh đều có 6 lồi, bộ
Cánh thẳng, bộ Cánh lưới, bộ Chuồn chuồn và bộ Gián có 1 lồi [15].
Năm 2001 khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng tới tập tính của các
lồi bướm đêm, Kenneth Frank - chuyên gia về các loài bướm ở Filadelfia - cũng
cho biết, các loài bướm đêm rất dị ứng với ánh sáng đèn điện, chúng dễ trở thành
“ngớ ngẩn” để tự biến mình thành con mồi cho các lồi động vật ăn thịt.
Các loài bướm đêm ở Anh đang phải đối mặt với nguy cơ nghiêm trọng
do sự thay đổi của khí hậu. Tiến sĩ Kelvin Conrad của viện nghiên cứu
Rothamsted phát biểu trong hội nghị hàng năm rằng 2/3 bướm đêm ở Anh đã


5

“đến lúc cuối đời”.Ông cảnh báo rằng chỉ cần 1/15 số lượng bướm đêm biến
mất là đã đủ khơi dậy những vấn đề có liên quan về mơi trường. Bướm đêm
được xem là “người dự báo” tình trạng mơi trường rất tốt vì chúng phân bố rất
rộng trong tự nhiên
Phát hiện mới nhất là lồi bướm đêm lớn có khả năng làm nhiễu tín
hiệu định vị mà dơi sử dụng trong cuộc rượt đuổi trường kỳ trong bóng đêm.
Theo báo cáo trên chuyên san Nature, nhà khoa học Jesse Barber của Đại học
bang Boise (Mỹ) và Akito Kawahara của Đại học Florida năm 2013 đã quan
sát và xác định phương pháp “cắt đi” ấn tượng mà lồi bướm đêm lớn
thường áp dụng. Khi bị dơi truy đuổi, chúng chà xát bộ phận sinh dục vào
bụng để tạo ra sóng siêu âm, có tác dụng làm nhiễu khả năng xác định phương
hướng của kẻ thù. Để rút ra kết luận trên, đội ngũ chuyên gia bật tín hiệu của
dơi và hướng về các đối tượng là nhiều loài bướm đêm.
Tháng 8 năm 2013 một nghiên cứu tồn cầu tìm hiểu về mã vạch DNA
của hai nhà côn trùng Canada cho thấy sự phức tạp bất ngờ, đó là sự xuất hiện
của hai loài khác biệt ở các loài bướm đêm diamondback ở Úc. Một trong số
chúng là sâu diamondback nổi tiếng được tìm thấy ở gần như khắp mọi

nơi.(sâu của bướm diamondback gây thiệt hại to lớn cho nhiều loại cây trồng
như bắp cải, bông cải xanh và phần lớn rau có hoa hình thập tự. Hơn 1 tỷ đơ
la được đổ vào hàng năm cho việc kiểm soát thiệt hại do bướm đêm này gây
ra, cho thấy nó có khả năng phát triển khả năng kháng tuyệt vời với cả thuốc
trừ sâu và các tác nhân kiểm soát sinh học). Loi cũn li l mt loi mi, c
Tin s Jean-Franỗois Landry ở Ottawa và Tiến sĩ Paul Hebert tại Đại học
Guelph, Ontario đặt tên là Plutella australiana, 2 ông là tác giả của nghiên cứu
này. Kết quả của họ được cơng bố trên tạp chí truy cập mở ZooKeys. Lồi
mới này đến nay chỉ mới được tìm thấy tại Úc, nơi nó xuất hiện cùng với lồi
điển hình Plutella


6

Nhóm các nhà nghiên cứu bao gồm: William A. Nelson - giáo sư sinh
học tại trường Đại học Queens, Canada, và Takehiko Yamanaka - nhà nghiên
cứu cao cấp tại Viện Khoa học Nông nghiệp - môi trường, Tsukuba, Nhật Bản
đã sử dụng các dữ liệu trường kỳ về biến động số lượng của loài bướm đêm
hại chè trong khoảng 51 năm và hơn 200 đợt bùng phát. Các dữ liệu được thu
thập năm ngày một lần tại đồn điền trồng chè Kagoshima ở Nhật Bản.
Đây là lồi cơn trùng ngủ đông và bùng phát khi nhiệt độ đạt đến một ngưỡng
nhất định trong mùa xuân. Do thế hệ đầu tiên của chúng bắt đầu bùng nổ bởi
sự gia tăng nhiệt độ này, những con côn trùng sẽ cùng xuất hiện một lúc.Khi
nhiệt độ tăng cao, tỷ lệ sinh sản và tốc độ phát triển của của bướm đêm hại
chè ở mức cao, Bjornstad cho biết. Quần thể loài của chúng phát triển rất
nhanh và trở nên mất ổn định
Tóm lại: Các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh vảy hoạt động ban đêm chủ
yếu là các loài gây hại cho cây trồng. Hậu quả chúng gây ra cho con người là
không nhỏ. Vì vậy chúng đã được các nhà khoa học nghiên cứu rất nhiều. Từ
kết quả nghiên cứu con người có thể hiểm sốt được tình hình sâu hại và là cơ

sở quan trọng trong công tác bảo tồn, quản lý
1.2. Tình hình nghiên cứu bướm đêm ở Việt Nam
Nước ta là nước chủ yếu sản xuất nơng nghiệp vì vậy vấn đề về sâu hại
nông nghiệp rất được quan tâm. Như chúng ta đã biết sâu non của một số lồi
bướm đêm có nguồn thức ăn chính là các lồi cây nơng nghiệp như sâu non
của một số lồi thuộc họ Geometridae đục thân cây lúa làm cho cây bị chết úa
cho năng xuất thấp, một số loài khác như lồi Ngài chích hút thì thức ăn chính
là chích hút quả cây. Nếu với số lượng quần thể nhỏ thì khơng có ảnh hưởng
q nhiều nhưng với số lượng cá thể đơng, quần thể lớn có khả năng phát
triển thành dịch thì đây chính là mối nguy hại.Đã có nhiều cơng trình đi sâu
vào nghiên cứu, điều tra, khảo sát chúng cụ thể như:


7

Đầu tiên phải kể đến cơng trình nghiên cứu tổng hợp mang tên
“Mission pavie” đã tiến hành khảo sát ở Đơng Dương trong vịng 16 năm
(1879-1895) đã xác định được 8 bộ, 85 họ và 1040 loài [7].
Năm 1921, Vitalisde salvara đã cho ra đời cuốn sách về “Khu hệ cơn
trùng Đơng Dương” cơng bố với 3612 lồi [1].
Cơng trình của Jde Joannis “Lepidopteres heteroceres dutondin” xuất
bản tại Paris năm 1930. Trong đó tác giả đã thống kê được 1789 loài thuộc
746 giống của 45 họ [2].
Những tài liệu chi tiết cụ thể về phân loại côn trùng về bướm đêm thì
chưa có, mà chỉ được thể hiện ở giáo trình chung như “Cơn trùng Lâm
Nghiệp” (1989) của Trần Quốc Loanh [3], “Côn trùng rừng” (1997) của Trần
Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã với 11 họ ngài đêm và một số lồi hại nơng
nghiệp chính [4].
Kết quả khảo sát, điều tra đa dạng sinh học của Viện điều tra quy hoạch
rừng từ năm 1998 đến năm 2004 đã thống kê được thành phần các lồi động

vật có tại Vườn quốc gia Pù Mát như sau: Tổng cộng có 459 lồi bướm bao
gồm: 365 loài bườm ngày, 94 loài bướm đêm (83 loài bướm sừng và 11 loài
bướm Hoàng đế).
Năm 2004 khi nghiên cứu về các loại sâu hại trên cây vải, Nguyễn
Xuân Thành đã thu được 17 loài thuộc phân họ Opiderinae, họ Ophiderinae,
họ bướm đêm Noctuidae, bộ cánh phấn Lepidoptera [6].
Năm 2005, Nguyễn Xuân Thành và Hồ Thị Thu Giang đã thu thập và
phân loại được 6 loài sâu cuốn lá vải thuộc họ Tortricidae bao gồm: 1.
Adoxophyes fasciata Wals, 2. Adoxophyes syrtosema Meyris, 3. Archips
eucroca Diakonoff, 4. Argyroplose apropola Meyrick, 5. Homona coffearia
Meyrick, 6. Olethreutes leucaspis Meyrick. Trong đó Archip eucroca
Diakonoff và Olethreutes leucaspis Meyrick là hai lồi có mật độ lớn nhất,


8

xuất hiện gần như quanh năm, phá hoại nặng lá non, ảnh hưởng đến sự quang
hợp của cây
Mới đây trên tạp chí sinh học năm 2014 đăng tải cơng trình nghiên cứu
của Vũ Văn Liên và Trần Thị Thanh Bình có tên” Đa dạng bướm và ngài ở
khu rừng đặc dụng Krong Trai, Phú Yên” đã ghi nhận được ở đây 8 họ bướm
đêm với tổng 18 lồi [5].
Tóm lại: Ở Việt Nam, các nghiên cứu chuyên sâu về bướm đêmcịnrất
ít, trong khi bướm đêm ở nước ta vì thế cần có nhiều cơng trình nghiên cứu
chun sâu để làm cơ sở cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học,
1.3. Tình hình nghiên cứu về các loài bướm đêm ở VQG Xuân Sơn
Các tài liệu nghiên cứu về cơn trùng nói chung và khu hệ bướm ở VQG
Xuân Sơn chưa có nhiều. Theo kết quả nghiên cứu về côn trùng của Viện
Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật năm 2008 đã thống kê được ở VQG Xn
Sơn có 551 lồi thuộc 327 giống 66 họ trong 7 bộ. Năm 2012 cơng trình

nghiên cứu của Vũ Văn Liên đã thống kê được hơn 100 loài bướm ngày. Luận
văn thạc sĩ của Bùi Xuân Trường năm 2013 đã thống kê được 59 loài bướm
ngày thuộc 7 họ. Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về bướm đêm ở VQG
Xuân Sơn.
Như vậy có thể rằng vấn đề nghiên cứu về cơn trùng nói chung và các
lồi bướm đêm nói riêng ở đây cịn chưa được chú trọng, trong khi cơn trùng
đóng vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của con người, tính đa dạng sinh
học. Vì vậy đề tài đi sâu vào tính đa dạng của lồi, vai trị của chúng trong
hệ sinh thái nhằm góp phần bảo tồn đa dạng của VQG Xuân Sơn


9

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm bảo tồn và phát triển các loài
bướm đêm cho khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần, phân bố các loài bướm đêm tại VQG Xuân
Sơn.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý các loài bướm đêmmột cách
hiệu quả.
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Pha trưởng thành của các loài bướm đêm trong bộ
Cánh vảy ở VQG Xuân Sơn.
- Địa điểm nghiên cứu: VQG Xuân Sơn Tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 05 – 09 năm 2015
2.3. Nội dung nghiên cứu

- Xác định thành phần các loài bướm đêm tại VQG Xuân Sơn
- Đánh giá tính đa dạng của các loài bướm đêm trong khu vực nghiên cứu
- Ảnh hưởng của ánh sáng tới hoạt động của các lồi bướm đêm
- Mơ tả đặc tính sinh vật học một số loài chủ yếu
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý bướm đêm cho khu vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế của huyện Tân
Sơn tỉnh Phú Thọ, các tài liệu về quá trình hình thành, xây dựng và phát triển
Vườn Quốc gia Xuân Sơn. Kết quả điều tra khu hệ động vật đã có ở VQG.


10

2.4.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu thực địa
2.4.2.1. Vật liệu
- Vật liệu nghiên cứu thực địa bao gồm: máy ảnh kỹ thuật số, bút, sổ
tay ghi chép, phiếu điều tra côn trùng, vợt côn trùng,bẫy đèn, bản đồ khu vực
nghiên cứu.
- Thiết bị đựng mẫu côn trùng: giấy đựng mẫu, hộp đựng mẫu.
- Tài liệu định danh thực địa: dựa theo các tài liệu phân loại thường
dùng trong định loại bướm
- Vật liệu phịng thí nghiệm bao gồm: giấy, bút, sổ ghi chép; thiết bị sấy
mẫu, bàn căng, kim ghim làm tiêu bản, hộp đựng tiêu bản; formaldehyde, kim
tiêm; tài liệu định danh, máy tính nhập dữ liệu.
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Thiết lập các tuyến khảo sát và các điểm điều tra
Sau khi xem xét bản đồ hiện trạng rừng, cùng trao đổi với cán bộ kỹ thuật
VQG Xuân Sơn, Phú Thọ, hiện tại VQG có các sinh cảnh chính như sau:

- Sinh cảnh 1: Hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng và dân cư
- Sinh cảnh 2: Trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác tiếp giáp với khu dân cư
- Sinh cảnh 3: Rừng kín thường xanh nhiệt đới, á nhiệt đới trên đất đá
vôi xương xẩu
- Sinh cảnh 4: Rừng phục hồi sau nương rẫy
- Sinh cảnh 5: Rừng trồng
- Sinh cảnh 6: Rừng kín thường xanh nhiệt đới ven suối
Do điều kiện của đề tài nên tôi đã tiến hành khảo sát và đặt các
điểm điều tra trên 3 khu vực chính của vườn đó là khu dân cư, khu gần rừng
và khu canh tác nông nghiệp. Tổng 21 điểm đặt đèn
b) Tiến hành điều tra
Tận dụng nguồn điện các nhà dân, các trạm kiểm lâm có ở khu vực
điều tra kết hợp với sử dụng bẫy đèn đặt ở các sinh cảnh đặc trưng để thu bắt
mẫu. Tôi sử dụng các loại đèn sau:


11

+ Đèn tử ngoại: Do Italy sản xuất trọng lượng 8,6 kg công xuất tiêu thụ 65w,
dùng điện 220v gồm 2 bóng phát ánh sáng tím
+ Đèn neon: Phát ánh sáng trắng công xuất tiêu thụ là 60w, sử dụng điện 220v
+ Đèn compac: Phát ánh sáng trắng công xuất tiêu thụ 50w, sử dụng điện 220v
Các đèn sử dụng điều tra có tần số bước sóng khác nhau. Bẫy đèn được
đặt ở các dạng sinh cảnh đặc trưng cách xa các nguồn sáng nhân tạo, mỗi sinh
cảnh đặt cả 3 loại đèn. Các đèn được bố trí gần nơi có nguồn điện lưới.
Khoảng cách các đèn là 300 m để đảm bảo giảm sự ảnh hưởng giữa các đèn,
cùng một dạng sinh cảnh và thời gian điều tra.Các đèn được đặt cách mặt đất
1,5m. Thời gian thực hiện của đề tài là từ 18h tới 6h ngày hôm sau
c) Cách thu bắt mẫu
Vì mức độ xu quang của các lồi bướm đêm khơng giống nhau khi chúng tới

đèn vì vậy để bắt mẫu vật đã tiến hành như sau:
- Căng 1 tấm vải trắng phía sau đèn có diện tích 2x2.5m2
- Sử dụng vợt để bắt đối với các lồi khơng đậu
Đối với các mẫu thu bắt được tại các điểm điều tra đều được xử lý sơ
bộ và đánh mã số (Kể cả đối với mã ảnh). Mẫu vật thu được tại các địa điểm
điều tra được mã hóa như sau: Tên mẫu vật gồm 2 phần: phần thứ nhất là tên
điểm điều tra (đã mã hóa), phần thứ hai là số thứ tự mẫu, 2 phần được ngăn
cách bởi dấu gạch dưới:
Ví dụ: Lồi thứ 2 thu được ở điểm điều tra 2 tuyến 3 khu vực Thác Ngọc
được mã hóa là: TN_3.2_2 (TN_3.2: điểm điều tra 2 của tuyến 3 khu vực
Thác Ngọc)
Số lượng cá thể, tên loài, địa điểm, loại đèn bắt được sẽ được ghi vào
bảng sau:


12

Mẫu biểu 2.1. Điều tra bướm đêm
Số hiệu tuyến:………

Loại đèn :…………..

Số hiệu điểm: ………

Người điều tra:........

Ngày điều tra:……….

Dạng sinh cảnh:.......


STT

Tên
loài

Số lượng cá thể bay vào đèn
18 – 21h

21 - 0h

0 - 3h

Mức độ
3-6h

xu quang

1
2

N
2.4.3. Phương pháp xử lý mẫu, bảo quản và phân loại mẫu, giám định mẫu
Phương pháp xử lý mẫu, bảo quản mẫu được thực hiện chủ yếu theo
các phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật của Viện Bảo vệ thực vật.
a) Phương pháp xử lý mẫu:
Các loài bướm đêm cơ thể của chúng rất nhiều mỡ vì thế cách xử lý,
bảo quản rất khó địi hỏi phải nắm vững kỷ thuật. Có như vậy mới bảo quản
mẫu được lâu dài
Các loài bướm được xử lý bằng phương pháp cắm kim. Cách thức tiến
hành như sau:

- Giết côn trùng bằng lọ độc Cyanure Kali hoặc dùng tay bóp vào phần
ngực. Sau khi cơn trùng chết, lấy khỏi lọ và cho vào bao gói.
- Làm mềm: Với mẫu vật cịn tươi thì có thể cắm kim và làm mẫu ngay.
Nhưng mẫu vật đã khô cần làm mềm trước khi làm mẫu. Cách làm mềm:
Dùng hộp nhựa để giấy bản thẩm đủ ẩm vào đáy hộp, đặt mẫu vào, cho một ít
thymol vào hộp, sau đó đậy lên trên một tấm giấy bản ẩm nữa rồi đậy hộp lại.


13

Khi thấy giấy khơ có thể nhỏ thêm nước. Sau đó dùng panh và dao lam rạch
bụng moi hết ruột bên trong bụng của chúng.
- Cắm kim: Dùng ghim cắm bên mảnh lưng ngực trước để cố định mẫu
vật...Cắm kim xong dùng panh để điều chỉnh tư thế râu, chân. Sau đó cắm cơn
trùng lên bàn căng. Đặt cơn trùng vào miếng gỗ sao cho thân côn trùng lọt
vào giữa khe của tấm gỗ, dùng kim hoặc panh chỉnh mép sau của cánh trước
và mép trước của cánh sau phải vng góc với thân, rồi lấy giấy chận lên trên
mặt cánh và dùng kim cố định lại.

Hình 2.1. Kỹ thuật làm mẫu côn trùng Cánh vảy
Sau khi cắm kim xong phải cắm ngay những tấm nhãn ghi các tài liệu
thu thập kèm theo.
b) Phương pháp bảo quản mẫu:
Sau khi mẫu vật làm xong được cắm vào khay mẫu, cho vào tủ sấy khơ,
sau đó bỏ vào trong các hộp đựng mẫu. Trong hộp có bỏ băng phiến để chống
sâu mọt. Thường xuyên kiểm tra mẫu định kỳ, nếu có mọt thì xử lý bằng các
hóa chất để bảo quản mẫu


14


Nhưng hầu hết các lồi bướm đêm có cơ thể to và nhiều mỡ rất dễ gây
hư hỏng, ngoài ra cịn các lồi có kích thước cơ thể q nhỏ khơng thể xử lý
mẫu vì vậy sử dụng máy ảnh để chụp và ghi lại mã số ảnh ngày điều tra.
c) Phương pháp phân loại, giám định mẫu:
Các mẫu thu được được chuyển về Bộ môn Bảo vệ thực vật – Trường
Đại học Lâm nghiệp và được giám định theo các tài liệu chuẩn:
+ Trần Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã, 1997, “Côn trùng rừng” [4]
+ Lý Tương Đào, 2006.“Bảo tàng côn trùng”[18]
+ Ren wei, 1992. Sâu bệnh cây rừng Vân Nam [19].
+ Zhao meijun, 2004. Tập tranh sinh thái 600 lồi cơn trung Trung
quốc [20].
+ Đinh Kiến Vân và cộng sự, 2008. “Hình ảnh một số lồi cơn trùng
thường gặp bằng phương pháp bẫy đèn ở vườn cây quả” [15].
+ Dương Tử Kỳ, 2002. “Hình phịng trừ sâu bệnh hại cây cảnh” [14].
2.4.4. Công tác nội nghiệp
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết thông qua phỏng vấn, điều
tra, khảo sát thực địa và kết quả giám định, các số liệu cần được phân tích,
tổng hợp để thực hiện các nội dung đề ra của luận văn
- Độ bắt gặp các lồi bướm đêm (P) được tính theo cơng thức:
P

n
100
N

Trong đó: P: là độ bắt gặp các loài bướm đêm
n: Tổng số điểm gặp loài bướm đêm
N: Tổng số điểm đặt đèn ở khu vực nghiên cứu
Loài ngẫu nhiên gặp:


X

- 25%>P≤50%

Lồi ít gặp:

XX

- P>50%

Lồi thường gặp:

XXX

Với: - P<25%


15

Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên
vùng tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hoà Bình và Sơn La.
* Toạ độ địa lý:
- Từ 21003’ đến 21012’ vĩ độ Bắc;
- Từ 104051’ đến 105001’ kinh độ Đơng.
* Ranh giới Vườn quốc gia:

- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hồ Bình;
- Phía Tây giáp huyện Phù n, tỉnh Sơn La;
- Phía Đơng giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Vườn quốc gia Xn Sơn có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc, núi
đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc.
Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥700m, chiếm khoảng 30% tổng
diện tích tự nhiên của Vườn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386 m, núi Ten
1.244m, núi Cẩn 1.144m;
Kiểu địa hình núi thấp và đồi, độ cao <700m, chiếm khoảng 65% tổng
diện tích tự nhiên của Vườn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình
caster, phân bố phía Đơng và Đơng Nam Vườn, độ dốc trung bình từ 25 - 300,
độ cao trung bình 400m;
Địa hình thung lũng, lịng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5% tổng diện
tích tự nhiên của Vườn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần
lớn diện tích này đang được sử dụng canh tác nơng nghiệp.


16

3.3. Địa chất, thổ nhưỡng
3.3.1. Địa chất
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho thấy: Khu vực
Vườn quốc gia Xn Sơn có các q trình phát triển địa chất phức tạp. Các
nhà địa chất gọi đây là vùng đồi núi thấp sơng Mua. Tồn vùng có cấu trúc
dạng phức nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen
kẽ thành các dải nhỏ hẹp.
3.3.2. Đất đai
- Đất feralit có mùn trên núi trung bình: Phân bố từ 700-1386m, tập

trung ở phía Tây của Vườn, giáp với huyện Đà Bắc (tỉnh Hồ Bình), huyện
Phù Yên (tỉnh Sơn La).
- Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp: Phân bố dưới
700m, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất khá mầu mỡ, thích
hợp cho các lồi cây lâm nghiệp phát triển.
- Đất hình thành trong vùng núi đá vơi: Đá vơi là loại đá cứng, khó
phong hố, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hố đến đâu lại bị rửa trơi
đến đó, nên đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc chân núi đá.
- Đất dốc tụ và phù sa sông suối trong các bồn địa và thung lũng: Là
loại đất phì nhiêu, tầng dầy, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là limon .
Hàng năm thường được bồi thêm một lớp phù sa mới khá màu mỡ.
3.4. Khí hậu, thủy văn
3.4.1. Khí hậu
- Theo tài liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm khí tượng Minh
Đài và Thanh Sơn, khí hậu tại khu vực Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa; mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lượng mưa
cả năm, tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8,9 hàng năm. Lượng mưa bình
quân năm là 1.826 mm, lượng mưa cực đại có thể tới 2.453 mm (năm 1971)


×