Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn thạc sĩ viễn thông và tăng trưởng kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN NGUYỄN NHƯ NGỌC

VIỄN THƠNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN NGUYỄN NHƯ NGỌC

VIỄN THƠNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THANH LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Viễn thông và tăng trưởng kinh tế Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tơi. Các số liệu và kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình


nghiên cứu nào khác.
Ngày 19 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Phan Nguyễn Như Ngọc


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TĨM TẮT
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.6. Bố cục của luận văn .................................................................................................... 3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5
2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về viễn thông ...................................................................................5
2.1.2. Lý thuyết tăng trưởng ........................................................................................5
2.1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa viễn thơng và tăng trưởng kinh tế ...................6

2.1.4. Vai trị của viễn thông trong tăng trưởng kinh tế ..............................................6
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước .............................................................................. 9
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................19
3.1. Khung phân tích ........................................................................................................19
3.2. Mơ hình phân tích .....................................................................................................20


3.3. Mơ hình kiểm tra chiều tác động ............................................................................22
3.4. Dữ liệu các biến trong mơ hình nghiên cứu ..........................................................24
3.4.1. Dữ liệu .............................................................................................................24
3.4.2. Phương pháp kinh tế lượng .............................................................................29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 31
4.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam............................................................31
4.1.1. Ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn 2006-2009: ........................................31
4.1.2. Ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn 2010-2016 .........................................32
4.2. Thống kê mô tả bộ dữ liệu .......................................................................................33
4.3. Kết quả kiểm tra hệ số tương quan ........................................................................35
4.4. Kết quả mức tác động của các loại dịch vụ viễn thông đến tăng trưởng kinh tế
Việt Nam ............................................................................................................................39
4.4.1. Tác động của dịch vụ điện thoại cố định ........................................................39
4.4.2. Tác động của dịch vụ điện thoại di động ........................................................41
4.4.3. Tác động của dịch vụ internet .........................................................................43
4.5. Kiểm định tính ổn định của mơ hình .....................................................................45
4.5.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến .................................................................45
4.5.2. Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan ...........................................45
4.6. Kiểm tra chiều tác động của viễn thông đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam ..48
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 53
5.1. Kết luận .......................................................................................................................53
5.2. Khuyến nghị chính sách ...........................................................................................53
5.2.1. Chính sách quản lý dịch vụ điện thoại cố định ...............................................53

5.2.2. Chính sách quản lý dịch vụ điện thoại di động ...............................................54
5.2.3. Chính sách quản lý dịch vụ internet ................................................................55
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FE

Tác động cố định

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá cố định năm 2010

GRDP BQĐN

Tổng sản phẩm bình quân đầu người theo giá cố định năm
2010 trên địa bàn

VIF

Độ phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài.................. 15
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến trong mơ hình nghiên cứu ......................................... 25
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong bảng dữ liệu ........................................... 34

Bảng 4.2: Mô tả hệ số tương quan của các biến trong mơ hình ............................... 36
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy FE của dịch vụ điện thoại cố định đến tăng trưởng kinh
tế Việt Nam ............................................................................................... 40
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy FE của dịch vụ điện thoại di động đến tăng trưởng kinh
tế Việt Nam ............................................................................................... 42
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy FE của dịch vụ Internet đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam ........................................................................................................... 44
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo phương pháp D&K................................................ 46
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra chiều tác động từ viễn thông đến tăng trưởng kinh tế . 49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tỷ trọng Tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam phân theo khu vực
kinh tế giai đoạn 2005-2016 ..................................................................... 9
Hình 3.1: Khung phân tích của đề tài ....................................................................... 19
Hình 4.1: Chi tiêu ngân sách và GRDP BQĐN ....................................................... 37
Hình 4.2: Vốn đầu tư và GRDP BQĐN ................................................................... 37
Hình 4.3: Điện thoại cố định và GRDP BQĐN ....................................................... 38
Hình 4.4: Điện thoại di động và GRDP BQĐN ....................................................... 38
HÌnh 4.5: Internet và GRDP BQĐN ........................................................................ 39


TĨM TẮT
Đề tài “Viễn thơng và tăng trưởng kinh tế Việt Nam” được thực hiện nhằm
mục tiêu đánh giá tác động của của ngành viễn thông đến tăng trưởng kinh tế tại 63
tỉnh thành Việt Nam. Từ đó khuyến nghị các chính sách về quản lý ngành viễn
thơng cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam.
Đề tài đã thu thập dữ liệu cho 63 tỉnh thành Việt Năm, giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2016 được lấy từ Tổng Cục Thống kê (2009, 2012, 2016), Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh thành, các doanh nghiệp viễn thông. Với tổng số mẫu quan

sát là 630, ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật phân tích các tác động cố định
linh động kết hợp với hồi quy theo phương pháp D&K, kết quả nghiên cứu cho
thấy:
Trong khi dịch vụ điện thoại cố định làm giảm tăng trưởng kinh tế thì dịch vụ
điện thoại di động và dịch vụ internet lại tác động dương đến tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, khi lượng thuê bao các dịch vụ này tăng lên gấp đôi thì mức tác động đi
theo hướng ngược lại. Các yếu tố như: Tỷ lệ chi ngân sách địa phương, Tỷ lệ tăng
trưởng dân số tác động tiêu cực đến tăng trưởng, trong khi thước đo mức độ mở cửa
lại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế các địa phương.
Cuối cùng tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Viễn thơng được đánh giá là một trong những ngành góp phần thúc đẩy cho
tăng trưởng kinh tế tại đa số các quốc gia trên thế giới. Khơng chỉ đóng vai trị kết
nối liên lạc, trao đổi thơng tin, ngành viễn thơng cịn có ngoại tác tích cực đến sự
phát triển của các ngành khác như giáo dục, thương mại, tài chính, y tế, giao thơng
vận tải và thậm chí góp phần cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên, ngành viễn
thơng cũng có những ngoại tác tiêu cực ảnh hưởng đến thơng tin cá nhân, an ninh
quốc phịng, an ninh kinh tế, khả năng tập trung làm việc, khả năng lựa chọn, nắm
bắt thông tin để đưa ra quyết định.
Do tính ảnh hưởng cao rộng và hai chiều của ngành viễn thơng nên trong q
trình xây dựng phát triển kinh tế, các quốc gia trên thế giới có nhiều lựa chọn khác
nhau trong đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thơng, khai thác dịch vụ viễn
thơng. Trong đó, có một số quốc gia đã đầu tư phát triển viễn thông nhưng vẫn
không đạt được mức tăng trưởng kinh tế như mong đợi, điển hình là các quốc gia

phát triển Nam Phi và Cộng Hòa Nam Phi (Alleman, James, et al, 1994). Điều này
càng cho thấy, tác động của ngành viễn thông đến tăng trưởng kinh tế cần phải được
nghiên cứu, điều chỉnh theo hướng thúc đẩy các tác động tích cực và giảm thiểu các
tác động tiêu cực. Đến nay, thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy mối tương
quan hai chiều giữa ngành viễn thông và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia phát
triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, các nước Châu Âu. Gần đây nhất là Trung Quốc, Ấn
Độ và Singapore cũng đã nghiên cứu về vấn đề này. Kết quả cho thấy ngành viễn
thơng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn đầu nhưng đến khi
nền kinh tế phát triển thì ngành viễn thơng lại khiến cho tăng trưởng kinh tế bị đình
trệ. Liệu điều này có xảy ra cho nền kinh tế Việt Nam khi Thủ tướng Chính phủ vừa
phê duyệt cho phép Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh làm thí điểm xây dựng đơ
thị thơng minh, chính quyền điện tử trên nền cơng nghiệp 4.0 để hỗ trợ tương tác,
minh bạch thơng tin, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương và cả nước.


2

Để có được câu trả lời chính xác, cần thiết phải xem xét tác động của viễn
thông đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung này vẫn chưa được
nhiều người nghiên cứu. Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ khó khăn trong q trình
khai thác, tổng hợp số liệu thống kê liên quan đến ngành viễn thông tại Việt Nam.
Do đặc thù của ngành viễn thông Việt Nam hiện nay là các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh, thành phố đều là đơn vị chi nhánh trực thuộc Tổng cơng ty có trụ
sở chính tại Hà Nội. Theo đó, việc báo cáo số liệu doanh thu dịch vụ viễn thông tại
địa phương không được chú trọng, thường xun có nhiều thay đổi bất thường,
khơng phản ánh chính xác mức độ tăng doanh thu theo sản lượng và chất lượng dịch
vụ tại địa phương mà tuỳ thuộc vào công thức phân bổ doanh thu của từng đơn vị
trên địa bàn. Tất cả điều này tạo ra động cơ thúc đẩy việc cần thiết thực hiện bài
nghiên cứu “Viễn thông và tăng trưởng kinh tế Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tác động của các dịch vụ viễn thông đến tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam. Từ đó, tác giả có cơ sở để đưa ra các khuyến nghị về chính sách quản lý từng
loại dịch vụ viễn thông.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Phân tích mức tác động của từng loại dịch vụ viễn thông đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam.
Mục tiêu 2: Kiểm tra chiều tác động từ viễn thông đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mức tác động của dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ điện thoại di động, dịch
vụ Internet đến tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Việt Nam là bao nhiêu?


3

- Tính kinh tế theo quy mơ đầu tư phát triển thuê bao các loại dịch vụ viễn
thông diễn ra như thế nào?
- Liệu giữa viễn thông với tăng trưởng kinh tế có xảy ra mối quan hệ hai
chiều?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài sử dụng các dữ liệu cơ bản trong kinh tế vĩ mô của 63 tỉnh thành tại
Việt Nam để nghiên cứu. Cụ thể là dữ liệu GRDP, dữ liệu thuê bao điện thoại (cố
định và di động), dữ liệu thuê bao Internet. Các dữ liệu được chọn lọc, tổng hợp từ
Niên giám thống kê 2009, Niên giám thống kê 2012, Niên giám thống kê 2016; Báo
cáo phát triển ngành của các Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh thành; Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp viễn
thông.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích mức độ tác động của ngành viễn thông
đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Về không gian: Đề tài thu thập các dữ liệu thứ cấp liên quan đến sự phát triển
viễn thông và tăng trưởng kinh tế của 63 tỉnh/thành tại Việt Nam.
Về thời gian: Các số liệu thứ cấp phân tích trong nghiên cứu được thu thập
trong khoảng thời gian là 11 năm, từ năm 2006 đến năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu bảng bao gồm: Thống kê mô
tả, chạy mơ hình hồi quy tác động cố định, kiểm tra tính ổn định của các mơ hình
nghiên cứu.
1.6. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương:


4

Chương 1: Mở đầu. Giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị.


5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về viễn thông

Theo Luật Viễn thơng 2009 thì “Viễn thơng là việc gửi, truyền, nhận và xử lý
ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thơng tin khác
bằng đường cáp, sóng vơ tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ
khác” (Luật số 41/2009/QH12). Do đó, có thể hiểu viễn thơng bao gồm các dịch vụ
cơ bản sau: dịch vụ điện thoại cố định và di động, dịch vụ phát thanh – truyền hình,
dịch vụ Internet.
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã giới hạn viễn thơng gồm hai gói dịch
vụ chính là dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng. Trong đó, liệt kê
dịch vụ viễn thơng cơ bản gồm: Dịch vụ thoại; Dịch vụ fax; Dịch vụ truyền số liệu;
Dịch vụ truyền hình ảnh; Dịch vụ nhắn tin; Dịch vụ hội nghị truyền hình; Dịch vụ
kênh thuê riêng; Dịch vụ kết nối Internet và các dịch vụ viễn thông cơ bản khác
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm:
Dịch vụ thư điện tử; Dịch vụ thư thoại; Dịch vụ fax gia tăng giá trị; Dịch vụ truy
nhập Internet và các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông (Nghị định 25/2011/NĐ-CP của Chính phủ),
Như vậy, trong bài nghiên cứu này, phạm vi ngành viễn thông Việt Nam sẽ
bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông (dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá
trị gia tăng).
2.1.2. Lý thuyết tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế là một phần quan trọng của lý thuyết về phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế bao gồm tăng cả mặt số lượng lẫn chất lượng. Tăng trưởng kinh
tế phản ánh mức tăng lên hay giảm đi của nền kinh tế ở năm này so với năm trước
hoặc của thời kỳ này so với thời kỳ trước. Mức tăng trưởng phản ánh sự tăng lên
hay giảm đi nhiều hay ít, cịn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh


6

tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm của nền kinh tế giữa các năm
hay giữa các thời kỳ. Để đo lường tăng trưởng kinh tế của từng khu vực tỉnh thành

trong một nước người ta thường dùng hai chỉ số chủ yếu: phần tăng, giảm quy mơ
của nền kinh tế (tính theo GRDP BQĐN), hoặc tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo
GRDP BQĐN) cùng với các chỉ số kinh tế vĩ mô khác như đầu tư cố định, đầu tư
giao thông và viễn thông, chi tiêu chính phủ, vốn nhân lực, tăng dân số, thương
mại…
Ngồi ra, để xem xét tác động của viễn thông đến tăng trưởng kinh tế trong
trường hợp của Việt Nam giai đoạn 2006-2016, bài nghiên cứu đã xem xét giả
thuyết hội tụ trong lý thuyết tân cổ điển của Solow. Giả thuyết này lập luận có 03 lý
do dẫn đến hiện tượng hội tụ kinh tế giữa các vùng miền trong một quốc gia: Thứ
nhất, giả thuyết cho rằng các vùng miền trong một quốc gia sẽ hội tụ về đường tăng
trưởng cân bằng của nó; Thứ hai, tỷ lệ sinh lời của vốn sẽ thấp hơn ở các vùng miền
có tỷ lệ vốn trên lao động cao hơn; Thứ ba, sẽ có sự khác biệt về thu nhập giữa các
vùng miền nếu có khoảng cách về trình độ cơng nghệ sản xuất.
2.1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa viễn thông và tăng trưởng kinh tế
Trong khi lý thuyết Tân cổ điển cho rằng nguồn gốc tăng trưởng phụ thuộc
vào hai yếu tố đầu vào vốn (K) và lao động (L) thì mơ hình Kaldor lại cho rằng tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào việc phát triển kỹ thuật và trình độ cơng nghệ, trong
đó bao gồm cả viễn thơng.
GDPi,t =  + MVAi,t + zt + εi,t
Trong đó: GDP là tốc độ tăng trưởng, MVA là giá trị làm gia tăng sản xuất,
chỉ số i xác định tỉnh thành, chỉ số t xác định khoảng thời gian và z biểu thị các hiệu
ứng thời gian (tức là, các hiệu ứng cụ thể có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa
GDP-MVA theo thời gian).
2.1.4. Vai trị của viễn thơng trong tăng trưởng kinh tế
Kenney (1995) đã từng nói rằng “Thay vì nhìn vào quá khứ để tìm hiểu viễn


7

thông làm phát triển kinh tế hay phát triển kinh tế làm tăng trưởng viễn thơng, hãy

nhìn vào tương lai tình hình kinh tế xã hội của các quốc gia sẽ như thế nào nếu
khơng có phương tiện lưu trữ và truyền tải thơng tin một cách nhanh chóng, cho
thấy bản chất tuyệt đối của ngành viễn thông.” Đầu tư phát triển viễn thông rõ ràng
là một điều cần thiết để tăng hiệu quả các hoạt động kinh tế, thương mại, hành
chính, làm giảm chi phí giao dịch, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Một nghiên cứu khác của LAM, Pun-Lee; SHIU, Alice (2010) cho thấy các
quốc gia ở Trung và Đông Âu đã đạt được mức tăng trưởng năng suất nhân tố tổng
hợp viễn thông cao hơn nhờ chính sách cạnh tranh và tư nhân hóa ngành viễn thông,
đặc biệt là các dịch vụ viễn thông di động. Gần đây nhất, BERTSCHEK, Irene;
NIEBEL, Thomas (2016) đã khẳng định việc sử dụng Internet di động giúp làm
tăng năng suất lao động ở các công ty Đức một cách đáng kể.
Tuy nhiên, sai lầm trong lựa chọn phương thức quản lý viễn thông được cảnh
báo là một trong những nguyên nhân khiến cho việc tăng trưởng kinh tế không đạt
được bước tiến thần tốc như mong đợi được đề cập trong nghiên cứu của Alleman,
James và cộng sự (1994), của Aker, Jenny C., và Isaac M. Mbiti (2010) hay của
Erumban, Abdul A.; DAS, Deb Kusum (2016) cho thấy điện thoại di động không
thể là “viên đạn bạc” cho sự phát triển ở vùng hạ Sahara Châu Phi, ở các quốc gia
phát triển Nam Phi, Cộng hòa Nam Phi hay Ấn Độ do thiếu các chính sách tiếp thị,
các chính sách phân phối sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thơng, các chính
sách kích thích hiệu ứng lan truyền về lợi ích của viễn thơng đến người dân từ các
nhà cầm quyền địa phương. Một nguyên nhân khác có thể kể đến là do chính phủ
các quốc gia này lo sợ việc phát triển viễn thông sẽ làm suy yếu địa vị của họ trong
xã hội.
Bên cạnh đó, các quốc gia có sự phát triển kinh tế thần kỳ cũng đưa ra những
cảnh báo cho thấy đầu tư viễn thông đang giảm dần lợi nhuận ở Trung Quốc (Ding,
Lei, and Kingsley Haynes, 2006), ở Singapore (Vu, Khuong M, 2013). Điều này
hàm ý phát triển viễn thông trong giai đoạn sớm hơn có thể thu được lợi nhuận


8


nhiều hơn và ngược lại.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng hầu hết các khoản đầu tư viễn
thông đều ảnh hưởng thuận lợi đến nền kinh tế theo nhiều cách. Thứ nhất, nó làm
giảm chi phí sản xuất và tăng doanh thu tái đầu tư của các doanh nghiệp. Thứ hai,
việc sử dụng công nghệ điện thoại làm tăng năng suất của tất cả các ngành công
nghiệp. Cuối cùng, một số tài liệu gần đây cho thấy Internet đã thay đổi thị trường
bằng cách cho phép tìm kiếm thơng tin hiệu quả hơn. Như vậy, có thể thấy, các
quốc gia đầu tư vào viễn thông sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng hàng hóa và dịch vụ, từ
đó làm tăng tổng sản lượng quốc gia.
Ảnh hưởng của viễn thơng đến tăng trưởng lần đầu tiên được tìm thấy bởi
Kavesh, Garbade và Silber (1978) khi kết quả nghiên cứu cho thấy điện báo và
đường dây cáp xuyên Đại Tây Dương giúp cho việc kinh doanh, trao đổi hàng hóa ở
khắp mọi nơi trở nên dễ dàng do thu hẹp chênh lệch giá cả giữa các thị trường.
Andrew Hardy (1980) cũng cho ra kết quả rằng mật độ điện thoại bình qn đầu
người có tác động tích cực đến tăng trưởng GDP của các nước phát triển và đang
phát triển. Bayes và cộng sự (1999) cho thấy một nửa số cuộc gọi điện thoại liên
quan đến các mục đích kinh tế như thảo luận về cơ hội việc làm, giá cả hàng hóa,
giao dịch đất đai, kiều hối và các mặt hàng kinh doanh khác. Bayes và cộng sự
(1999) cũng lưu ý rằng, giá trung bình của hàng hóa nơng nghiệp ở các khu vực có
điện thoại cao hơn ở các khu vực khơng có điện thoại. Eggleston và cộng sự (2002),
cho thấy cơ sở hạ tầng viễn thông cơ bản có thể tạo ra “hiệu ứng kỹ thuật số” thông
qua việc phổ biến thông tin cho người dân địa phương và cải thiện mức sống của
người nghèo trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông đã khẳng định viễn thơng đóng
vai trị quan trọng là ngành dịch vụ, kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội; là
tiền đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành
kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, góp phần đẩy mạnh tỷ trọng
dịch vụ lên cao nhất trong giai đoạn 2005-2016 như Hình 2.1. Ngồi ra, viễn thông



9

cịn là cánh tay nối dài trong cơng tác quản lý nhà nước, góp phần phát triển văn
hóa xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường. Tuy nhiên, tầm quan trọng của ngành
viễn thông đối với nền kinh tế vẫn chưa được chính phủ nhà nước Việt Nam cơng
nhận một cách đầy đủ nên việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn chưa được xem
trọng, cụ thể tỷ trọng vốn đầu tư viễn thông từ ngân sách nhà nước vẫn ở mức thấp,
chiếm 0.5 – 1.7% tổng GDP cả nước giai đoạn 2005-2016 (Nguồn: Tổng Cục
Thống kê).

Hình 2.1 Tỷ trọng tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam phân theo khu vực
kinh tế giai đoạn 2005 - 2016
Nguồn: Tổng Cục thống kê năm 2016.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước
Các nghiên cứu về tăng trưởng viễn thông thường đề cập đến mối quan hệ hai
chiều giữa tăng trưởng kinh tế và nhu cầu về dịch vụ viễn thông. Nghĩa là khi sức
mua gia tăng sẽ làm tăng nhu cầu đối với các dịch vụ viễn thông và khi dịch vụ viễn
thông phát triển sẽ thúc đẩy nhu cầu mua sắm tiêu dùng. Chatterjee và cộng sự
(1998) chỉ ra rằng các mơ hình thu nhập quyết định mức thu nhập dùng một lần như
mua điện thoại để sử dụng các dịch vụ viễn thông. Tác động hai chiều cũng đã được
nghiên cứu bởi Cronin và cộng sự (1991) (1993). Cronin và cộng sự (1991) đã xác
nhận sự tồn tại của mối quan hệ mà trong đó hoạt động kinh tế và tăng trưởng kích


10

thích nhu cầu cho các dịch vụ viễn thơng, vì khi nền kinh tế phát triển, cần có nhiều
cơ sở viễn thông hơn để tiến hành các giao dịch kinh doanh. Cronin và cộng sự
(1993) điều tra mối quan hệ này ở cấp tiểu bang Hoa Kỳ đã xác nhận rằng đầu tư

viễn thông ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và hoạt động kinh tế có thể ảnh hưởng
đến đầu tư viễn thông. Roller và Waverman (2001) là người đầu tiên sử dụng
phương pháp kết hợp đồng thời cả hai hiệu ứng trong mơ hình kinh tế nhằm xác
nhận giả thuyết về quan hệ nhân quả ngược. Waverman, Meschi và Fuss (2005),
nghiên cứu tác động của điện thoại di động ở các nền kinh tế phát triển và đang phát
triển. Họ thấy rằng điện thoại di động có tác động tích cực và đáng kể đến tăng
trưởng kinh tế, gấp đôi ở các nước đang phát triển khi so sánh với các nước phát
triển.
Madden và Savage (2000) nghiên cứu tác động của đầu tư viễn thông đối với
tăng trưởng GDP sử dụng dữ liệu cho 43 quốc gia từ năm 1975 đến năm 1990. Đầu
tư viễn thông được đo lường bằng tỷ trọng đầu tư viễn thông trong GDP và số
lượng thuê bao điện thoại bình quân trên mỗi người dân trong độ tuổi lao động. Các
tác giả sử dụng mơ hình hồi quy OLS và hồi quy biến cơng cụ để ước tính mơ hình
tăng trưởng động dựa trên lý thuyết của Mankiw và cộng sự (1992). Kết quả cho
thấy tác động tích cực đáng kể của đầu tư viễn thơng đối với tăng trưởng GDP bình
qn đầu người cho cả hai biến viễn thông.
Ở các nước phát triển, tác động tích cực của viễn thơng đến tăng trưởng kinh
tế đã được chính minh bởi Rưller và Waverman (2001) khi các vị này phân tích ảnh
hưởng của viễn thông lên tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, sử dụng dữ liệu của
21 quốc gia OECD từ năm 1970 đến năm 1990. Để giải quyết vấn đề tác động có
thể bị đảo ngược, Rưller và Waverman (2001) đã áp dụng một mơ hình làm nội sinh
biến đầu tư viễn thơng. Sau đó, tất cả các phương trình được ước lượng bằng
phương pháp tổng quát phi tuyến tính thời gian. Các kết quả cho thấy sự gia tăng số
lượng thuê bao điện thoại trên đầu người có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng
kinh tế.


11

Datta và Agarwal (2004) sử dụng mơ hình dữ liệu bảng cố định động để xem

xét tác động của viễn thông đối với tăng trưởng kinh tế ở 22 quốc gia OECD từ năm
1980 đến năm 1992. Số lượng thuê bao bình quân trên 100 dân được tìm thấy làm
tăng đáng kể GDP thực bình quân đầu người cho 22 mẫu quốc gia. Các hệ số
dương, có ý nghĩa thống kê cho các biến trễ của cơ sở hạ tầng viễn thơng cho thấy
tác động này mang tính nhân quả. Hơn nữa, các tác giả cịn tìm thấy xu hướng lợi
nhuận giảm dần đối với cơ sở hạ tầng viễn thơng, điều này có nghĩa là việc phát
triển viễn thơng ở các nước đang phát triển với ít thuê bao sẽ có tác động mạnh mẽ
hơn đến tăng trưởng kinh tế.
Pradhan và các cộng sự (2014) xem xét các mối liên kết giữa sự phát triển của
cơ sở hạ tầng viễn thông (DTI), tăng trưởng kinh tế và bốn chỉ số chính trong hoạt
động của nền kinh tế hiện đại: sự hình thành vốn đầu tư, dịng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi, tốc độ đơ thị hố và sự mở cửa thương mại. Bằng cách nghiên cứu các
quốc gia G-20 trong giai đoạn 1991-2012 và sử dụng một mô hình hồi quy tự hồi
quy vector để phát hiện quan hệ nhân quả Granger, kết quả thực nghiệm cho thấy
một mạng lưới các mối quan hệ nhân quả dài hạn giữa các biến này, bao gồm cả
mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa DTI và tăng trưởng kinh tế.
Ở các nước đang phát triển, tác động tích cực của viễn thông đến tăng trưởng
kinh tế đã được Sridhar, K., & Sridhar, V. (2008) nghiên cứu cho thấy mật độ điện
thoại cố định ở nông thôn tại các nước đang phát triển rất thấp do chi phí cung cấp
dịch vụ cao và sức mua thấp của người dân nông thôn. Để cải thiện dịch vụ viễn
thơng nơng thơn thì việc cung cấp các dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ không
dây là giải pháp duy nhất. Bằng cách ước tính độ co giãn về giá và thu nhập của nhu
cầu tiêu dùng dịch vụ viễn thông cho các nền kinh tế có thu nhập thấp họ cho thấy
tác động tích cực của điện thoại di động và điện thoại cố định đối với sản lượng
quốc gia, khi họ kiểm soát tác động của vốn và lao động.
Tại Chậu Á, Mehmood, Siddiqui (2013) khảo sát mối quan hệ lâu dài giữa đầu
tư vào viễn thông và tăng trưởng kinh tế ở một số quốc gia Châu Á. Sử dụng dữ liệu


12


bảng từ năm 1999-2010 của 23 quốc gia Châu Á và các phương pháp kiểm tra trong
kinh tế lượng. Kết quả thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa tăng
trưởng kinh tế và đầu tư trong viễn thông. Nguyên nhân chủ yếu từ đầu tư viễn
thông đến tăng trưởng kinh tế chứ không phải bằng cách khác. Cho thấy, ngành viễn
thơng có một khả năng bẩm sinh để đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong một mơ
hình kép. Thứ nhất, là một phần của ngành dịch vụ và thứ hai là một chất xúc tác
cho các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Tại Trung Quốc, Ding, Lei, và Kingsley Haynes (2006) cũng cho rằng cơ sở
hạ tầng viễn thơng có tiềm năng dẫn tới sự phát triển vượt bậc ở các nước đang phát
triển. Bằng chứng thực nghiệm về mối liên kết giữa cơ sở hạ tầng viễn thông và
tăng trưởng kinh tế khu vực ở Trung Quốc. Với dữ liệu của 29 khu vực thuộc Trung
Quốc trong khoảng thời gian 17 năm, từ năm 1986-2002, bài nghiên cứu đã sử dụng
mơ hình hiệu ứng cố định động để điều tra mối quan hệ này trong khi kiểm soát một
loạt các biến số khác bao gồm điều kiện kinh tế ban đầu, tăng dân số, đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Kết quả cho thấy cơ sở hạ tầng viễn thông là một nhân tố quan
trọng trong việc giải thích tăng trưởng kinh tế khu vực ở Trung Quốc. Kết quả rất
khả quan ngay cả khi kiểm sốt mức GDP bình qn đầu người, tăng trưởng chậm
và các yếu tố khác. Kết quả cho thấy đầu tư viễn thơng đang giảm dần lợi nhuận, do
đó gợi ý rằng các khu vực ở giai đoạn phát triển sớm hơn có thể thu được nhiều nhất
từ đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông.
Ward và Zheng (2016) đánh giá tác động của viễn thông cố định và di động
đến tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc bằng cách sử dụng dữ liệu của 31 tỉnh Trung
Quốc từ năm 1991 đến năm 2010. Áp dụng hiệu quả cố định hai chiều tĩnh hồi qui
bình phương nhỏ nhất cũng như hệ thống động ước tính thời điểm tổng quát, trong
đó các th bao viễn thơng lúc đầu được giả định là ngoại sinh và sau đó có cơng cụ
để tính tốn tính nội sinh có thể xảy ra. Kết quả ước lượng cho thấy tác động tích
cực của thuê bao điện thoại di động đối với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu
người đặc biệt mạnh mẽ trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2000, cụ thể khu vực
phía Tây Trung Quốc kém phát triển thì hưởng lợi nhiều hơn từ viễn thông di động



13

so với khu vực phía đơng giàu có. Tuy nhiên, giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010,
khơng thấy có sự khác biệt về tác động nêu trên giữa hai miền. Trái ngược với tác
động tích cực của viễn thơng di động, các thuê bao cố định ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng kinh tế ở cả hai miền trong giai đoạn sau.
Tại Singapore, Vu (2013) đã cung cấp một cuộc điều tra tồn diện về đóng
góp của viễn thơng vào tăng trưởng kinh tế Singapore trong giai đoạn 1990-2008,
trong đó có hai kết quả đáng lưu ý. Thứ nhất, có sự liên quan tích cực mạnh mẽ giữa
cường độ sử dụng viễn thông và tăng giá trị gia tăng và năng suất lao động ở cấp
ngành. Thứ hai, đầu tư viễn thơng đóng góp khoảng 1 điểm % vào GDP của
Singapore trong giai đoạn 1990-2008, và vai trò của viễn thông trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ngày càng trở nên quan trọng theo thời gian.
Tại Hàn Quốc, Hong (2017) đã kiểm tra mối quan hệ quan hệ nhân quả giữa
đầu tư nghiên cứu phát triển với tăng trưởng kinh tế cho ngành công nghiệp thông
tin và truyền thông Hàn Quốc dựa vào dữ liệu chuỗi thời gian trong vòng 26 năm từ
năm 1988 đến năm 2013. Kết quả cho thấy khi tổng đầu tư nghiên cứu phát triển về
thông tin truyền thông được phân loại vào khu vực cơng và khu vực tư thì đầu tư
nghiên cứu phát triển về cơng nghệ thơng tin tư nhân có quan hệ mạnh mẽ hơn với
tăng trưởng kinh tế, trong khi đầu tư nghiên cứu phát triển thông tin truyền thơng
cơng lại có quan hệ yếu hơn.
Cuối cùng, trên cơ sở lý thuyết, Vu (2011) đã lập luận ba nội dung về những
tác động tích cực của viễn thơng lên tăng trưởng kinh tế như sau: (i) thúc đẩy sự phổ
biến và đổi mới công nghệ; (ii) nâng cao chất lượng các quyết định của các doanh
nghiệp và hộ gia đình; và (iii) tăng nhu cầu và giảm chi phí sản xuất, cùng với việc
tăng mức sản lượng trong giai đoạn 1996 – 2005 ở 102 quốc gia khác nhau. Nội
dung phân tích được thực hiện bằng ba phương pháp. Phương pháp thứ nhất cho
thấy sự tăng trưởng trong giai đoạn 1996-2005 đã được cải thiện so với hai thập kỷ

trước và đã trải qua một sự thay đổi cơ cấu đáng kể. Phương pháp thứ hai sử dụng
phương pháp hồi quy xuyên quốc gia để xác định mối liên hệ chặt chẽ giữa hòa


14

mạng viễn thông và tăng trưởng vào giai đoạn 1996-2005, kiểm soát các động lực
tăng trưởng tiềm năng khác và các hiệu ứng cố định theo quốc gia. Phương pháp thứ
ba sử dụng Phương pháp hồi quy GMM để làm rõ mối liên hệ nhân quả giữa hịa
mạng viễn thơng và tăng trưởng. Phân tích này cũng chỉ ra rằng, đối với một quốc
gia đang phát triển, hữu dụng biên của sử dụng Internet lớn hơn điện thoại di động,
do đó lớn hơn so với máy tính cá nhân. Tuy nhiên, hữu dụng biên của việc hịa
mạng viễn thơng giảm đi khi số lượng thuê bao tăng lên.
Tóm lại, các nghiên cứu trên cung cấp một số bằng chứng cho thấy đầu tư
viễn thơng có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu này sử dụng các biến viễn thông là các biến liên quan đến mật độ điện
thoại di động hoặc mật độ điện thoại cố định mà không bao gồm cả mật độ thuê bao
Internet. Trái ngược với các nghiên cứu trên, trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ
ước tính một mơ hình kết hợp cả ba biến viễn thơng nêu trên. Điều này rất quan
trọng vì cả ba loại dịch vụ viễn thông gồm điện thoại cố định – điện thoại di động internet đều ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, tạo nên một
phân tích tăng trưởng vĩ mơ cần thiết. Hơn nữa, như đã được chứng minh bởi các
nghiên cứu xung quanh cuộc tranh luận cơ sở hạ tầng công cộng, các hiệu ứng cố
định có thể là quan trọng. Theo kinh nghiệm cơ sở hạ tầng công cộng, điều quan
trọng đối với chính sách cơng là điều tra xem tác động tăng trưởng tích cực của các
khoản đầu tư viễn thơng có được duy trì hay khơng. Bài nghiên cứu luận văn dưới
đây sẽ cố gắng làm sáng tỏ các vấn đề này.


15


Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài
Nguồn

Phương pháp

Các biến số đại diện

Kết quả nghiên cứu

nghiên cứu
Madden (2000)

Ước

lượng

phương



bình GDP bình quân đầu người, Mật độ thuê bao, Viễn thông tác động dương đến tăng
nhất Lưu lượng, Phí kết nối, Khả năng chi trả.

trưởng kinh tế.

(OLS) và hồi quy
biến cơng cụ
Rưller &

Ước lượng bằng GDP, Mật độ điện thoại cố định, Giá dịch Viễn thông tác động dương đến tăng


Waverman (2001) phương
GMM

pháp vụ thoại, Lực lượng lao động có trình độ trưởng kinh tế.
(General trung học cơ sở, Chi tiêu chính phủ, Tỷ

Method

of trọng đầu tư viễn thông trong GDP.

Moments)
Datta (2004)

Tiếp cận dữ liệu Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu Viễn thơng có mối tương quan thuận với
bảng, tác động cố người (BQĐN), GDP thực BQĐN theo sức tăng trưởng kinh tế
định linh động

mua, Tỷ lệ chi tiêu chính phủ trong GDP,
Tỷ lệ đầu tư cố định trong GDP, Tỷ lệ tăng
trưởng dân số, Mức độ mở cửa hội nhập,


16

Mật độ điện thoại.
Shiu & Lam

Phân tích nhân quả GDP thực, Tỷ lệ hịa mạng.


(2008)
Sridhar (2008)

Viễn thơng chỉ tác động đến GDP của
những tỉnh có thu nhập cao.

Phương pháp biến GDP cố định, Mật độ điện thoại cố định và Điện thoại di động và điện thoại cố định
công cụ 3SLS

di động.

tác động dương đến GDP.

Lam & Shiu

Ước lượng GMM GDP BQĐN, Mật độ điện thoại cố định, Tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu

(2010)

và kiểm tra nhân Mật độ điện thoại di động, Thu nhập.

nhập thấp tác động đến tăng trưởng viễn

quả

thơng
Ở các nước có thu nhập cao thì mối quan
hệ giữa viễn thơng và tăng trưởng kinh tế
là mối quan hệ hai chiều.


Ward (2016)

Ước lượng GMM Tỷ lệ tăng trưởng GDP BQĐN, Mật độ thuê Điện thoại di động tác động dương đến
và OLS (Mơ hình bao cố định, Mật độ thuê bao di động, Mức tăng trưởng kinh tế (vùng kém phát triển)
có hệ số cố định)

độ mở cửa, Tỷ lệ tổng đầu tư cố định trong Điện thoại cố định tác động âm đến tăng
GDP.
trưởng kinh tế (vùng kém phát triển)


×