Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh khi dạy bài 33 axit sunfuric và muối sunfat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.19 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.

2
2
2
2
2
3
3
14
14
15
16

1




1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy học theo
định hướng đầu ra. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm phát
triển năng lực người học. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm
đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn
diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những
tình h́ng thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải qút các tình
h́ng của c̣c sớng và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trị của
người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Mục tiêu của việc giảng dạy mơn Hóa học trong nhà trường phổ thông là
học sinh tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các
đới tượng Hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc
hiểu các khái niệm cơ bản của Hóa học, về các chất, sự biến đổi các chất, mối
liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, mơi trường và con người. Hình thành và
phát triển các tiềm năng, các năng lực sẵn có và các năng lực chun biệt của
mơn hóa học như: Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học; năng lực thực hành hóa
học; năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thơng qua mơn hóa học; năng
lực tính toán; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào c̣c sớng.
X́t phát từ những quan điểm đó, với kinh nghiệm giảng dạy của bản
thân, tôi nhận thấy để nâng cao hiệu quả trong việc giảng dạy mơn hóa ở trường
phổ thông hiện nay, người giáo viên phải lựa chọn một số phương pháp dạy học
đặc trưng cho bộ môn hóa học nhằm hướng tới những năng lực chung cớt lõi và
chun biệt của mơn hóa học trong trường phổ thông. Từ những lí do trên, tôi
lựa chọn đề tài: “Một số kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh khi dạy
bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat - Hóa học 10 – Chương trình Chuẩn”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích một số kĩ thuật tổ chức hoạt đợng học của học sinh

từ đó áp dụng vào bài 33: Axit sunfuric và ḿi sunfat (Hóa học 10 – Chương
trình Chuẩn).
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy bài 33: Axit sunfuric và ḿi sunfat (Hóa học 10 – chương
trình Chuẩn) ở các lớp 10B1, 10B3, 10B4 trường THPT Như Xuân;
Các kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của tổ chức hoạt động học của học sinh;
Nghiên cứu bài 33: Axit sunfuric và ḿi sunfat (Hóa học 10 – chương trình
Chuẩn) và đới tượng học sinh các lớp 10B1, 10B3, 10B4 trường THPT Như
Xuân để lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Các phương pháp dạy học tích cực nói chung đều là những phương pháp
dạy học góp phần hình thành và phát triển năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt
cho học sinh. Đới với bợ mơn hóa học việc sử dụng thí nghiệm và các phương
tiện trực quan khác; tăng cường sử dụng các bài tập theo định hướng phát triển
năng lực học sinh là những cách để người giáo viên tích cực hóa hoạt đợng dạy
và học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực tế trực tiếp giảng dạy ở trường THPT Như Xuân cho thấy rằng,
học sinh thường khó tiếp cận kiến thức mơn hóa học. Ngun nhân của tình
trạng trên x́t phát từ nhiều phía:
* Về phía học sinh: chất lượng đầu vào của học sinh hạn chế, nhất là kiến
thức về mơn hóa học.
* Về phía giáo viên: giáo viên chưa có phương pháp để học sinh phát triển

năng lực mơn hóa học, đặc biệt hơn là giáo viên khơng thể cung cấp hết kiến
thức cho học sinh được trong thời gian ngắn trên lớp.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Sử dụng thí nghiệm và các phương tiện trực quan khác
a. Sử dụng thí nghiệm
Khi dạy bài “Axit sunfuric và ḿi sunfat” giáo viên có thể sử dụng thí
nghiệm theo 3 cách: theo phương pháp nghiên cứu, theo phương pháp đặt và
giải quyết vấn đề và theo phương pháp kiểm chứng.
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề nghiên cứu;
- Nêu các giả thuyết, đề xuất cách giải quyết;
- Tiến hành thí nghiệm;
- Phân tích và giải thích hiện tượng từ đó xác nhận giả thuyết đúng;
- Kết luận và vận dụng.
Trong phần tính chất hóa học giáo viên có thể làm thí nghiệm để học sinh
nghiên cứu về tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV:Dựa vào sớ oxi hóa của S trong H2SO4 em HS trả lời: Trong H2SO4, S có
hãy dự đoán tính oxi hóa - khử của H2SO4 ?
sớ oxi hóa +6 cao nhất nên
H2SO4 có thể thể hiện tính oxi
hóa mạnh.
GV: Tính oxi hóa của H2SO4 thể hiện ở mức HS: H2SO4 đặc có tính oxi hóa
đợ nào?
mạnh
3



GV: Tính oxi hóa mạnh của H2SO4 thể hiện HS trả lời: H2SO4 đặc oxi hóa
khi tác dụng với những chất nào? Cho ví dụ?
được hầu hết các kim loại,
nhiều phi kim và nhiều hợp
chất
GV: H2SO4 đặc có oxi hóa được Cu không?

HS đưa ra giả thuyết:
+ Không phản ứng
+ Có phản ứng
HS đề xuất thí nghiệm.

GV tiến hành thí nghiệm, yêu cầu học sinh HS quan sát, mô tả hiện tượng
quan sát, mô tả hiện tượng và xác nhận giả và xác nhận giả thuyết đúng
thuyết đúng?
GV yêu cầu học sinh viết PTHH, xác định vai HS viết PTHH
trò của H2SO4 trong phản ứng.
GV bổ sung các chất có thể bị oxi hóa bởi
H2SO4 đặc. Yêu cầu học sinh kết luận về tính HS lắng nghe kết luận
oxi hóa mạnh của H2SO4?
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng
Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề nghiên cứu;
- Cho học sinh dự đoán kiến thức mới, hiện tượng thí nghiệm;
- Làm thí nghiệm, nêu hiện tượng, so sánh với dự đoán ban đầu từ đó xác
định dự đoán có đúng khơng;
- Kết luận;
- Vận dụng;
Giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm theo phương pháp kiểm chứng phần
tính chất hóa học của axit sunfuric lỗng

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV nêu vấn đề: tìm hiểu về tính axit của HS: lắng nghe
dung dịch axit sunfuric loãng
GV: Ở bài Axit clohidric, các đã biết
dung dịch HCl có tính axit mạnh, dựa
vào cấu tạo của H2SO4 hãy dự đoán tính
axit của dung dịch H2SO4 loãng?
GV: làm thí nghiệm về tính axit của dung
dịch H2SO4 loãng. Yêu cầu học sinh quan
sát, nêu hiện tượng xảy ra và rút ra kết

HS dự đoán: dung dịch H2SO4 loãng
có tính axit mạnh
HS nêu hiện tượng, giải thích, viết
PTHH và rút ra kết luận:
Dung dịch H2SO4 loãng có tính axit
4


luận về tính axit của dung dịch H2SO4 mạnh.
loãng?
+ Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn
đề
Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề;
- Tạo mâu thuẫn nhận thức (có thể bằng thí nghiệm);
- Đề xuất hướng giải quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết (có thể bằng thí
nghiệm);
- Phân tích để rút ra kết luận;

- Vận dụng.
Khi dạy về khả năng thụ động của một số kim loại Al, Cr, Fe trong H 2SO4
đặc nguội với giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm theo phương pháp phát hiện
và giải quyết vấn đề
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV: Cho lá nhôm vào dung dịch H2SO4 HS dự đoán hiện tựơng và giải thích:
đặc, nguội. Dự đoán hiện tượng xảy ra và H2SO4 đặc, ng̣i có tính oxi hóa
giải thích?
mạnh nên lá Al bị ăn mịn dần, có
khí khơng màu, mùi xớc thoát ra.
GV: làm thí nghiệm, yêu cầu học sinh HS nêu hiện tượng: Không xảy ra
quan sát, nêu hiện tượng xảy ra và so phản ứng. Các hiện tượng dự đoán
sánh với hiện tượng dự đoán?
không đúng với thực tế
GV nêu vấn đề: H2SO4 đặc có tính oxi HS lắng nghe
hóa mạnh vậy tại sao H2SO4 đặc, ng̣i
khơng hịa tan được Al?
GV giới thiệu: Các kim loại Al, Fe, Cr bị HS: lắng nghe, ghi chép
thụ đợng hóa trong H2SO4 đặc, nguội
b. Sử dụng các phương tiện dạy học khác như tranh ảnh, sơ đồ, biểu
bảng trong dạy học
Trong các bài giảng hóa học, ngoài việc sử dụng các thí nghiệm hóa học
giáo viên cịn sử dụng các phương tiện dạy học khác như: sơ đồ, mơ hình, hình
vẽ, các biểu bảng, video clip… Việc sử dụng các phương tiện dạy học giúp giáo
viên tích cực hóa hoạt đợng của mình hơn rất nhiều, các phương tiện dạy học
chính là nguồn kiến thức để học sinh tìm kiếm, phát hiện, kiến tạo kiến thức
mới.
Hoạt động của giáo viên bao gồm:
- Nêu mục đích và phương pháp quan sát phương tiện trực quan;

- Trưng bày phương tiện trực quan và nêu yêu cầu cần quan sát;
- Nêu yêu cầu nhận xét, kết luận và giải thích.
Hoạt động của học sinh bao gồm:
5


- Nắm được mục đích nghiên cứu qua phương tiện trực quan;
- Quan sát phương tiện trực quan, tìm ra những kiến thức cần tiếp thu;
- Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua các
phương tiện trực quan đó.
Thí dụ 1: Khi dạy phần tính chất vật lí của axit sunfuric, giáo viên cho học
sinh quan sát hình 6.6 – SGK hóa 10 và yêu cầu học sinh thảo luận về các pha
loãng axit H2SO4 đặc.

Hoạt động của thầy
GV: Cho học sinh quan sát hình ảnh

Hoạt động của trị
HS: quan sát và lắng nghe câu hỏi

GV: Vì sao cách pha loãng như hình a HS: Vì H2SO4 tan vơ hạn trong nước
và tỏa nhiều nhiệt. Nếu rót nước vào
lại khơng an toàn?
H2SO4, nước sơi và bắn theo những
giọt axit ra xung quanh gây nguy hiểm.
GV yêu cầu học sinh nêu các pha HS nêu cách pha loãng H2SO4 an toàn:
rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ
loãng H2SO4 an toàn ?
bằng đũa thủy tinh
Thí dụ 2: Khi dạy phần sản xuất axit sunfuric, giáo viên có thể sử dụng

hình ảnh sau đây:

Hoạt động của thầy
GV: Cho học sinh quan sát hình ảnh

Hoạt động của trò
HS: quan sát và lắng nghe câu hỏi
6


GV: Em hãy cho biết phương pháp HS trả lời:
sản x́t axit sunfuric có tên là gì, gồm - Phương pháp tiếp xúc
mấy công đoạn, kể tên các công đoạn? - Gồm 3 công đoạn chính:
+ Sản xuất SO2
+ Sản xuất SO3
+ Hấp thụ SO3 bằng H2SO4
GV: Em hãy cho biết nguyên liệu của HS trả lời:
công đoạn sản xuất SO2? Viết PTHH - nguyên liệu: S hoặc FeS2
0
xảy ra trong công đoạn này?
PTHH: S + O2 t→ SO2
4FeS2 +11 O2 t 0 2 Fe 2 O3 +8 SO 2


GV: Viết PTHH của phản ứng xảy ra
trong công đoạn sản xuất SO3?
GV: Viết PTHH của phản ứng xảy ra
trong công đoạn hấp thụ SO3 bằng
H2SO4 ?


0
HS: 2SO 2 + O2 xt,⇔ t 2SO 3

HS trả lời:
H2SO4 + nSO3 → H2SO4.nSO3
H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1) H2SO4

GV: Tại sao người ta không sử dụng HS trả lời: nếu dùng H2O để hấp thụ
H2O để hấp thụ SO3?
SO3 thì cũng thu được H2SO4
SO3 + H2O → H2SO4
Nhưng với cách hấp thụ này thì H2SO4
có nồng đợ khơng cao.
2.3.2. Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh
Thành công của người thầy không chỉ là sự lĩnh hội tri thức của học sinh
mà cịn là sự vận dụng những tri thức đó để giải qút các tình h́ng, các vấn
đề nảy sinh trong cuộc sống. Trong phương pháp dạy học nêu và giải qút vấn
đề giáo viên phải tạo ra tình h́ng có vấn đề, gây ra hứng thú nhận thức, kích
thích tư duy, tính tự giác, tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Giáo viên có thể sử dụng bài tập nêu vấn đề để tạo tình h́ng có vấn đề đối với
học sinh rồi giúp học sinh tự lực giải quyết các vấn đề đặt ra. Bằng cách đó học
sinh vừa nắm được tri thức mới vừa nắm được phương pháp nhận thức tri thức
đó, phát triển tư duy sáng tạo, học sinh cịn có khả năng phát triển vấn đề và vận
dụng kiến thức vào tình h́ng mới.
Trong bài Axit sunfuric và muối sunfat giáo viên có thể sử dụng hệ thớng
các bài tập sau:
Thí dụ 1: Axit sunfuric đặc được dùng làm khô không khí ẩm, hãy dẫn ra
mợt thí dụ. Có những khí ẩm khơng được làm khô bằng axit sunfuric đặc, hãy
dẫn ra thí dụ. Vì sao? [1]

Bài tập này giáo viên cho học sinh làm khi học phần tính chất hóa học của
axit sunfuric. Để giải qút tình h́ng này, học sinh phải dựa vào tính chất háo
nước của axit sunfuric. Giáo viên đặt ra tình h́ng có vấn đề là dựa vào tính háo
nước mà axit sunfuric có khả năng làm khơ một số chất khí. Học sinh phải vận
7


dụng kiến thức để giải quyết vấn đề (những chất khí nào có thể làm được khơ
bằng axit sunfuric?), từ đó lĩnh hợi được kiến thức mới.
Hướng dẫn:
- Axit sunfuric có thể làm khơ khí N2, O2, Cl2 …
- Mợt số khí như: H2S, NH3 … không được làm khô bằng axit sunfuric vì
xảy ra các phản ứng hóa học. Học sinh tự viết các PTHH.
Thí dụ 2: Vì sao không nên đổ nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ nên
đổ axit sunfuric đậm đặc vào nước? [1]
Hướng dẫn:
Vì H2SO4 tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt. Nếu đổ nước vào
H2SO4, nước sẽ bị sôi và bắn theo những giọt axit ra xung quanh gây nguy hiểm.
Thí dụ 3: Hòa tan hết 10 gam chất rắn X gồm Mg, Zn và Al bằng H2SO4
loãng thu được dung dịch Y và 7,84 lit H2 (đktc). Cô cạn Y được bao nhiêu gam
hỗn hợp muối khan? [3]
Hướng dẫn:
Sơ đồ: Kim loại + H2SO4  muối sunfat + H2
Bảo toàn nguyên tố H: n H S O =n H = 0,35 mol
mmuối sunfat = mKL + mH S O - m H
Bảo toàn khới lượng:
Ta có: mḿi sunfat = 10 + 0,35*98 – 0,35*2 = 43,6 gam
Thí dụ 4: Cho 4,48g mợt sớ oxit của kim loại có hoá trị không đổi tác
dụng hết với 7,84g axit H2SO4. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m(gam)
muối. Tính m [3].

Hướng dẫn:
Sơ đồ: oxit kim loại + H2SO4  muối sunfat + H2O
Bảo toàn nguyên tố H: n H S O =n H O = 0,08 mol
Bảo toàn khối lượng: mmuối sunfat = moxit + mH S O - m H O
mmuối sunfat = 4,48 + 7,84 – 0,08*18 = 10,88 gam
2.3.3. Bài học minh họa
Bài 33: AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT
(SGK hóa học 10 – chương trình Chuẩn)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Học sinh biết được:
- Tính chất của H2SO4, ứng dụng và sản xuất H2SO4.
- Tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat.
Học sinh hiểu được:
- H2SO4 là axit mạnh (đổi màu chất chỉ thị, tác dụng với kim loại, bazơ,
oxit bazơ và muối của axit yếu hơn …)
- H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hóa mạnh (oxi hóa hầu hết kim loại, nhiều
phi kim và hợp chất) và có tính háo nước [2].
2. Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh và rút ra nhận xét về tính chất, điều chế
axit sunfuric.
2

4

2

2

2


4

4

2

2

2

4

2

8


- Viết PTHH minh họa tính chất và điều chế axit sunfuric.
- Nhận biết ion sunfat.
- Biết cách pha loãng dung dịch H2SO4 đậm đặc.
- Tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch H2SO4 tham gia hoặc tạo thành
trong phản ứng [2].
3. Thái độ
- Giáo dục đức tính cẩn thận, chính xác khi sử dụng H2SO4.
4. Định hướng các năng lực được hình thành:
- Năng lực quan sát.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tính toán.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào c̣c sớng.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính, máy chiếu.
- Các hình ảnh: cách pha loãng H2SO4, bỏng H2SO4, ứng dụng và sản xuất
H2SO4.
- Dụng cụ: ống nghiệm, giá để ống nghiệm, cặp gỗ, đèn cồn, diêm, cớc
thủy tinh, bơng.
- Hóa chất:
+ Các dung dịch: H2SO4 đặc, H2SO4 loãng, nước cất, NaOH, CuSO4,
BaCl2, phenolphtalein, Na2SO4.
+ Các chất rắn: CaCO3, CuO, Zn (viên), Cu mảnh, đường sacarozơ, lưu
huỳnh bột.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước nợi dung bài học.
- Tìm kiếm các kiến thức có liên quan đến bài học.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Hoàn thành các PTHH theo sơ đồ sau:
FeS2 (1) SO2 (2) SO 3 (3) H 2 SO 4 (4) ZnSO 4








GV gọi HS lên bảng hoàn thành yêu cầu.
GV đưa ra nhận xét và đánh giá kết quả.

3. Tiến trình bài học
Hoạt động 1: Tính chất vật lí
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV: Cho HS quan - HS: Quan sát lọ và nêu I. AXIT SUNFURIC
sát lọ đựng H2SO4 đặc tính chất vật lý của 1. Tính chất vật lí
và kết hợp với sgk H2SO4.
- Là chất lỏng, sánh như dầu,
nhận xét tính chất vật
không màu, không bay hơi, …
lí.
-H2SO4 98% có D=1.84g/cm3
-Tan trong nước và tỏa nhiều
- HS: Quan sát, lắng nhiệt
9


GV: Cho học sinh
quan sát hình 6.6 SGK
GV: Vì sao cách pha
loãng như hình 6.6
lại khơng an toàn?

nghe để nhận nhiệm vụ.
HS: Vì H2SO4 tan vơ
hạn trong nước và tỏa
nhiều nhiệt. Nếu rót
nước vào H2SO4, nước
sơi và bắn theo những

giọt axit ra xung quanh
gây nguy hiểm.
GV yêu cầu học sinh HS nêu cách pha loãng
nêu các pha loãng H2SO4 an toàn: rót từ từ - Pha loãng axit đặc: rót từ từ
H2SO4 an toàn ?
axit vào nước và khuấy axit vào nước và khuấy nhẹ
nhẹ bằng đũa thủy tinh bằng đũa thủy tinh
Hoạt động 2: Tính chất của H2SO4 lỗng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV nêu vấn đề: tìm HS: lắng nghe
2. Tính chất hóa học
hiểu về tính axit của
a. Tính chất của dung dịch
dung
dịch
axit
H2SO4 lỗng
sunfuric loãng
- Tính chất cơ bản của một
GV: Ở bài Axit HS dự đoán: dung dịch axit:
clohidric, các đã biết H2SO4 loãng có tính axit + quỳ tím hoá đỏ
dung dịch HCl có mạnh
+ tác dụng với kim loại đứng
tính axit mạnh, dựa
trước H
vào cấu tạo của
+ tác dụng với bazơ và oxit
H2SO4 hãy dự đoán

bazơ
tính axit của dung HS nêu hiện tượng, giải + tác dụng với muối của axit
thích, viết PTHH và rút yếu hơn
dịch H2SO4 loãng?
GV: làm thí nghiệm ra kết luận:
về tính axit của dung Dung dịch H2SO4 loãng
dịch H2SO4 loãng. có tính axit mạnh.
Kết luận: Dung dịch H2SO4
Yêu cầu học sinh
loãng có tính axit mạnh.
quan sát, nêu hiện
tượng xảy ra và rút ra
kết luận về tính axit
của dung dịch H2SO4
loãng?
Hoạt động 3: Tính chất của H2SO4 đặc
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV:Dựa vào số oxi HS trả lời: Trong b. Tính chất của dung dịch
hóa của S trong H2SO4, S có sớ oxi hóa H2SO4 đặc
H2SO4 em hãy dự +6 cao nhất nên H2SO4
đoán tính oxi hóa - có thể thể hiện tính oxi
hóa mạnh.
- Tính oxi hoá mạnh
khử của H2SO4 ?
GV: Tính oxi hóa của HS: H2SO4 đặc có tính
10



H2SO4 thể hiện ở mức
đợ nào?
GV: Tính oxi hóa
mạnh của H2SO4 thể
hiện khi tác dụng với
những chất nào? Cho
ví dụ?
GV: H2SO4 đặc có
oxi hóa được Cu
khơng?

oxi hóa mạnh
HS trả lời: H2SO4 đặc
oxi hóa được hầu hết
các kim loại, nhiều phi
kim và nhiều hợp chất
HS đưa ra giả thuyết:
+ Không phản ứng
+ Có phản ứng
HS đề xuất thí nghiệm.
HS quan sát, mô tả hiện
tượng và xác nhận giả
GV tiến hành thí thuyết đúng
nghiệm, yêu cầu học
sinh quan sát, mô tả HS viết PTHH
hiện tượng và xác
nhận
giả
thuyết
đúng?

GV yêu cầu học sinh HS lắng nghe kết luận
viết PTHH, xác định
vai trò của H2SO4 HS viết các PTHH
trong phản ứng.
GV bổ sung các chất
có thể bị oxi hóa bởi
H2SO4 đặc.
GV: Gợi ý để HS viết HS dự đoán hiện tựơng
được PTHH của các và giải thích: H2SO4
phản ứng sau:
đặc, ng̣i có tính oxi
H2SO4(đặc) +S ...... hóa mạnh nên lá Al bị
H2SO4(đặc)+ KBr.... ăn mịn dần, có khí
GV nêu vấn đề: Cho khơng màu, mùi xốc
lá nhôm vào dung thoát ra.
dịch H2SO4 đặc, HS nêu hiện tượng:
nguội. Dự đoán hiện Không xảy ra phản ứng.
tượng xảy ra và giải Các hiện tượng dự đoán
không đúng với thực tế
thích?
HS lắng nghe
GV: làm thí nghiệm,
yêu cầu học sinh
quan sát, nêu hiện
tượng xảy ra và so
sánh với hiện tượng HS: lắng nghe, ghi chép
dự đoán?
GV nêu vấn đề:
H2SO4 đặc có tính


Hiện tượng: Lá Cu tan dần,
dung dịch có màu xanh và có
khí khơng màu, mùi xớc thoát
ra.
+6

0

o

+2

+4

t
2H 2 S O 4 + Cu 
 Cu SO 4 +2H 2O+ S O 2

+ Oxi hóa được hầu hết các
kim loại (trừ Au, Pt), nhiều
phi kim (S, P, C...) và nhiều
hợp chất:
to

+6

−1

+4


0

2 H 2 S O 4 +K Br →K 2 SO 4 +2 H 2 O+ S O2 +Br 2

- H2SO4đặc, nguội không phản ứng
với Al, Fe, Cr…à thụ động
hoá

11


oxi hóa mạnh vậy tại
sao H2SO4 đặc, ng̣i
khơng hịa tan được
Al?
GV giới thiệu: Các
kim loại Al, Fe, Cr bị
thụ động hóa trong
- Tính háo nước
H 2 SO 4 đ
H2SO4 đặc, nguội
12C
C12H22O11 ⃗
GV: Tiến hành thí
+11H2O
Tiếp theo một phần C bị oxi
nghiệm giữa H2SO4
hóa tiếp:
đặc
với

đường
C + 2H2SO4  CO2 + 2SO2 + 2H2O
saccarozơ
GV yêu cầu học sinh - HS: Quan sát, nêu hiện
quan sát, giải thích tượng và viết PTHH
hiện tượng và viết
PTHH
GV lưu ý học sinh:
HS: lắng nghe, ghi chép
Da tiếp xúc với
H2SO4 đặc sẽ bị bỏng
rất nặng, vì vậy khi
sử dụng cần hết sức
thận trọng.
Hoạt động 4: Ứng dụng
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV: Cho HS xem - HS: Xem hình và nêu 3. Ứng dụng
hình ảnh những ứng những ứng dụng của - Sản xuất phân bón, th́c trừ
dụng của H2SO4 H2SO4 trong đời sớng
sâu, chất giặt rửa tổng hợp, tơ
sợi hóa học, chất dẻo, sơn
trong đời sống, và
màu, phẩm nhượm, dược
yêu cầu HS cho biết
ứng dụng của axit
phẩm, chế biến dầu mỏ...
sunfuric?
Hoạt động 5: Sản xuất axit sunfuric

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV: Cho học sinh HS: quan sát và lắng 4. Sản xuất axit sunfuric
Phương pháp tiếp xúc
quan sát hình ảnh
nghe câu hỏi
GV: Em hãy cho biết HS trả lời:
phương pháp sản - Phương pháp tiếp xúc
xuất axit sunfuric có - Gồm 3 cơng đoạn
tên là gì, gồm mấy chính:
cơng đoạn, kể tên các + Sản xuất SO2
+ Sản xuất SO3
công đoạn?
+ Hấp thụ SO3 bằng
H2SO4
a. Sản xuất lưu huỳnh đioxit
GV: Em hãy cho biết HS trả lời:
Nguyên liệu: Lưu huỳnh hoặc
12


nguyên liệu của công
đoạn sản xuất SO2?
Viết PTHH xảy ra
trong công đoạn này?
GV: Viết PTHH của
phản ứng xảy ra
trong công đoạn sản
xuất SO3?

GV: Viết PTHH của
phản ứng xảy ra
trong công đoạn hấp
thụ SO3 bằng H2SO4
?
GV: Tại sao người ta
không sử dụng H2O
để hấp thụ SO3?

Hoạt động của GV
- GV: Yêu cầu HS
viết PTHH của các
phản ứng H2SO4 tác
dung với KOH tạo
ḿi axit và ḿi
trung hịa.
- GV: u cầu học
sinh lấy mợt sớ ví dụ
về ḿi hidrosunfat
và ḿi sunfat trung
hịa
- GV: Hãy nhận xét
tính tan của muối
sunfat?

- nguyên liệu: S hoặc pirit sắt
FeS2
S + O2
4FeS2 + 11O2


HS viết PTHH


t0

t0

SO2
8SO2 + 2Fe2O3

b. Sản xuất lưu huỳnh tri oxit
o
2 S O 2+O 2 xt , t 2SO 3

c. Hấp thụ SO3 bằng H2SO4
H2SO4 + nSO3  H2SO4.nSO3
Sau đó dùng nước đem pha
loãng
nH2O + H2SO4.nSO3 
(n+1)H2SO4

HS trả lời: nếu dùng
H2O để hấp thụ SO3 thì
cũng thu được H2SO4
SO3 + H2O → H2SO4
Nhưng với cách hấp thụ
này thì H2SO4 có nồng
đợ khơng cao.
Hoạt động 6: Muối sunfat
Hoạt động của HS

Nội dung
II. MUỐI SUNFAT. NHẬN
- HS: Viết phương trình BIẾT ION SUNFAT
1. Muối sunfat
- Ḿi sunfat trung hòa
HS: lấy ví dụ theo yêu (SO42): Na2SO4, BaSO4,
SrSO4, PbSO4 …
cầu
- Muối hidrosunfat (HSO4-):
NaHSO4, KHSO4,
Ca(HSO4)2…

HS nghiên cứu SGK và
đưa ra nhận xét: phần
lớn các muối sunfat tan
tôt trong nước, trừ một
số muối không tan:
BaSO4, SrSO4, PbSO4
Hoạt động 7: Nhận biết ion sunfat
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV hướng dẫn học HS: tiến hành thí 2. Nhận biết ion sunfat
sinh tiến hành thí
nghiệm theo hướng dẫn.
nghiệm nhận biết ion
13


sunfat

HS: kết tủa trắng không H2SO4 + BaCl2  BaSO4¯ + 2HCl
Na2SO4 + Ba(OH)2  BaSO4¯+2NaOH
- GV yêu cầu học
tan trong axit
sinh nêu hiện tượng
và viết PTHH
-GV: Thuốc thử nhận
2−

biết ion SO 4 là
dung dịch muối bari
2.4. Hiệu quả trong việc triển khai đề tài
Việc triển khai đề tài này được tiến hành trên 03 lớp thuộc trường THPT
Như Xuân, đó là :
- Lớp dạy 10B3 (học ban cơ bản A)
- Lớp dạy 10B1, 10B4 (học ban cơ bản)
* Kết quả đạt được
- Về mặt định tính :
Khi tôi áp dụng đề tài này vào các lớp, học sinh học sôi nổi, hứng thú
tham gia vào các hoạt động học tập và nắm vững kiến thức hơn, vận dụng vào
giải quyết vấn đề nhanh hơn, tránh được những sai lầm khơng đáng có.
- Về mặt định lượng :
Kết quả điều tra trên các lớp 10B1, 10B3, 10B4 ở trường THPT Như
Xuân năm học 2017 - 2018 như sau:
Khi chưa thực
Khi thực hiện
hiện đề tài
đề tài

TT Lớp

Ghi chú
số
Không
Không
Hiểu
Hiểu
hiểu
hiểu
1
10B1 36 33,3%
66,7% 2,2%
97,8%
Học ban cơ bản
2
10B4 40 58,5%
41,5% 14,6%
85,4%
Học ban cơ bản
42
Học ban cơ bản
3
10B3
81,8%
18,2% 22,7%
77,3%
A
Khi tôi áp dụng đề tài này vào dạy cho các lớp thì chất lượng học sinh đều
được nâng lên rõ rệt, thể hiện: tỉ lệ phần trăm hiểu bài cao hơn nhiều so với khi
chưa áp dụng đề tài.
Từ kết quả trên cho phép tôi nhận định rằng việc áp dụng đề tài vào giảng

dạy cho học sinh đã đạt hiệu quả cao, phù hợp đối với học sinh trong quá trình
giảng dạy. Điều này phản ánh được tính cấp thiết cho đề tài mà tôi lựa chọn, xây
dựng.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Đề tài “Một số kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh khi dạy
bài: axit sunfuric và muối sunfat - Hóa học 10” đã:
- Giới thiệu được mợt sớ kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học đặc trưng
cho môn Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh khi dạy bài “axit
sunfuric – muối sunfat”
14


- Xây dựng được bài giảng “axit sunfuric – muối sunfat” với việc áp dụng
một số kỹ thuât tổ chức hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
- Áp dụng một số kỹ thuật tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực trong quá trình giảng dạy mơn hóa trường THPT .
- Kết quả của việc triển khai đề tài cho thấy tính khả thi của đề tài, là tài
liệu tham khảo tốt cho giáo viên ở trường THPT.
3.2. Kiến nghị:
Sở Giáo dục & Đào tạo cần tổ chức các hội thảo về SKKN, cho những đề
tài SKKN được đánh giá cao trình bày để các nhà trường học tập và áp dụng vào
thực tiễn ở các đơn vị.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nợi dung của người khác.


Nguyễn Đình Thuận

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. SGK hóa học 10 – Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên), Nguyễn Đức
Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng - NXB giáo dục, năm 2008
[2]. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn hóa học 10 - Nguyễn Thị Sửu,
Đào Thị Việt Anh, Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Thiên Nga - NXB đại
học sư phạm – Năm 2010
[3]. Lê Xuân Đức – GV trường THPT Như Xuân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh
Hóa - “Hướng dẫn học sinh phân tích, xây dựng và sử dụng một số công thức
tính nhanh khi giải bài tập axit sunfuric” – SKKN năm học 2016 – 2017.

16



×