Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) nâng cao kết quả học tập môn vật lý thông qua việc vận dụng thuyết “đa trí tuệ” (howard gardner) vào dạy học bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.51 KB, 20 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật và của nền sản
xuất xã hội đòi hỏi mỗi cá nhân phải có tư duy độc lập và sáng tạo. Do vậy, nhà
trường phổ thơng khơng chỉ có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh tri thức khoa
học mà còn phải giúp các em phát triển trí tuệ của mình. Muốn vậy các thầy cô
giáo, các bậc phụ huynh cần có hiểu biết đầy đủ và sâu sắc đặc điểm trí tuệ của
các em và những yếu tố liên quan tới q trình phát triển đó. Chỉ có như vậy mới
xác định được mục đích, nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục trí tuệ phù
hợp với từng lứa tuổi học sinh [1]. Lý thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner
(một nhà tâm lí học nổi tiếng của Đại học Harvard) đã tác động mạnh tới tình
hình nghiên cứu về khả năng trí tuệ của con người nói chung và học sinh nói
riêng. Mỗi người trong chúng ta đều có cá tính, sở thích, thị hiếu khác nhau và
học sinh cũng thế, do đó các em sẽ có cách học khác nhau. Giáo viên và các bậc
phụ huynh cần hiểu biết và đánh giá đúng những sự khác biệt này. Từ đó lựa
chọn các hoạt động phù hợp để phát triển khả năng của các em. Gardner cũng đã
chỉ ra rằng trường học thông thường chỉ đánh giá một học sinh thơng qua 2 loại
trí thơng minh (ngơn ngữ và logic-tốn học), điều này là khơng chính xác.
Trường học đã bỏ rơi các em có thiên hướng học tập thông qua âm nhạc, vận
động, thị giác, giao tiếp, … đồng thời lèo lái tất cả mọi học sinh đi theo cùng
một con đường và chịu chung một sự đánh giá, phán xét. Nhiều học sinh đã có
thể học tập tốt hơn nếu các em được tiếp thu kiến thức bằng chính thế mạnh của
mình [1].
Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã ứng dụng lý thuyết này vào giáo dục.
Tại Việt Nam lý thuyết này bước đầu được nghiên cứu và ứng dụng nhưng chưa
sâu. Việc nghiên cứu và ứng dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học là vơ cùng cần
thiết, giúp chúng ta có một phương pháp giáo dục phù hợp phát huy thế mạnh
của mỗi cá nhân đồng thời bổ sung những điểm còn yếu để hướng tới một sự
phát triến tồn diện [3]. Vì vậy tôi xin “Nâng cao kết quả học tập môn Vật lý
thơng qua việc vận dụng thuyết “Đa trí tuệ” (Howard Gardner) vào dạy học bài
“Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng”(Bài 37, Vật lý 10) đối với học sinh


trường THPT Cầm Bá Thước”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài trình bày cách vận dụng thuyết “Đa trí tuệ” vào dạy học 1 bài học
trong chương trình Vật lý 10 nhằm nâng cao kết quả học tập của bài học đó. Từ
đó có thể mở rộng việc ứng dụng này trong chương trình dạy - học nhằm phát
triển năng lực học sinh theo yêu cầu mới, phù hợp với sự thay đổi của xã hội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu về việc vận dụng thuyết “Đa trí tuệ” trong dạy học Vật
lý.
- Các kĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực
- Các cách đánh giá học sinh
- Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 10a1 trường THPT Cầm Bá Thước.
- Lớp đối chứng: Học sinh lớp 10a2 trường THPT Cầm Bá Thước.
[1]-Tài liệu trên internet.
[3]. [Tài liệu : “Vận dụng Thuyết đa trí tuệ trong dạy học và quản lí” – TS.Trần Bình Châu-Bộ GD_ĐT

1


1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài có sử dụng
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin kết hợp với
phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp trực quan, phương pháp trò chơi học tập
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Năm 1983, tiến sĩ Howard Gardner - một nhà tâm lý học nổi tiếng của Đại
học Harvard - đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” (tạm
dịch “Cơ cấu của trí tuệ”), trong đó ơng cơng bố các nghiên cứu và lý thuyết của
mình về sự đa dạng của trí thơng minh (Theory of Multiple Intelligences )

Theo Gardner, trí thơng minh (intelligence) được ông quan niệm như sau “là khả
năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản
phẩm này có giá trị trong một hay nhiều mơi trường văn hóa” (the ability to
solve problems, or to create products, that are valued within one or more
cultural settings) và trí thơng minh cũng khơng thể chỉ được đo lường duy nhất
qua chỉ số IQ [1].
Lý thuyết của Gardner đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều tồn tại
một vài kiểu thông minh (đã được ơng nêu ra và bổ sung sau đó) [1] :

Trí thơng minh về tốn học/logic (mathematical/logical) [2].

Trí thơng minh về ngơn ngữ/lời nói (verbal/linguistic) [2].

Trí thơng minh về thị giác/khơng gian (visual/spatial) [2].

Trí thơng minh về vận động (bodily/kinesthetic) [2].

Trí thơng minh về âm nhạc/giai điệu (musical/rhythmic) [2].

Trí thơng minh hướng ngoại (interpersonal) [2].

Trí thơng minh hướng nội (intrapersonal) [2].

Trí thơng minh hướng về thiên nhiên (naturalist) [2].

Trí thông minh về sự tồn tại (existential) [2].
Khi áp dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học, lực học của học sinh sẽ được nhìn
nhận dưới góc độ tích cực hơn và nhân bản hơn, định nghĩa về “giỏi” trong học
tập sẽ mang tính tổng quát hơn so với hiện nay. Điều này giúp học sinh tự tin
vào bản thân và có thể khám phá và mở rộng năng lực cá nhân của mình từ đó

khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng khác để học sinh thành
cơng và toả sáng hơn trong tương lai. Vì vậy giáo viên cần coi trọng sự đa dạng
về trí tuệ ở mỗi học sinh, mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có
ít nhiều khả năng theo khuynh hướng khác nhau. Nhà trường, thầy cô giáo, cha
mẹ học sinh phải là nơi giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo
các hướng khác nhau cho các chủ nhân tương lai của đất nước. Thuyết Đa trí tuệ
giúp giáo viên cách suy ngẫm, chọn lựa phương pháp dạy học sao cho hay nhất,
phù hợp nhất và họ hiểu rõ vì sao phương pháp đó là hiệu quả hoặc chỉ hiệu quả
với học sinh này mà không hiệu quả với học sinh kia. Thuyết này cũng giúp giáo
viên áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực một cách linh hoạt, kỹ
năng sử dụng tài liệu, thiết bị dạy học đa dạng, phong phú hơn, khéo kéo chuyển
từ lối dạy ngôn ngữ sang kết hợp với lối dạy âm nhạc, vận động, giao tiếp...[1].
[1]-Tài liệu trên internet.
[2]. Sách Thuyết trí thơng minh đa diện: “Khám phá cách dạy trẻ kiểu mới’’- chủ biên:PGS.TS.NGND.
Nguyễn Võ Kỳ Anh

2


Nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy việc tổ chức dạy học bằng áp dụng linh
hoạt, tổng hợp các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực mà Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang tích cực triển khai gần đây sẽ tạo ra mơi trường học tập đa trí tuệ
rất hiệu quả [1].
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Việc chuyển dịch từ dạy học lấy người thầy làm trung tâm sang người học
làm trung tâm đã và đang diễn ra ở các nhà trường. Tuy nhiên đối với một số đối
tượng học sinh, một số bài học thì việc này cịn gặp nhiều khó khăn. Ở trường
THPT Cầm Bá Thước, đa số học sinh được xếp vào đối tượng “học sinh vùng
khó” thì việc để học sinh chủ động tích cực là điều khơng dễ dàng. Bên cạnh đó,
trong chương trình học của một số mơn học, như mơn Vật lý, có một số bài

được xếp vào loại “khó dạy” khơng phải vì nhiều nội dung kiến thức mà vì khó
giải thích để các em hiểu và trình bày vấn đề rõ ràng, mạch lạc, ví dụ như bài
“Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng” (Bài 37, Vật lý 10). Thông thường, khi
dạy những bài tương tự như thế này thì giáo viên sẽ thuyết trình về những nội
dung kiến thức theo yêu cầu cần truyền tải cho học sinh và ít áp dụng thêm
phương pháp hay kỹ thuật dạy học tích cực nào khác.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
Để dạy học theo chủ đề tích hợp vận dụng thuyết “Đa trí tuệ” tôi thực
hiện các bước sau:
+ Trong việc chuẩn bị, tơi cùng nhóm học sinh có trí thơng minh thị giác,
giao tiếp, vận động, thiên nhiên cùng làm một số các đồ dùng dạy học: khung
nhôm, ống mao dẫn, tranh ảnh …

Hình1: Một số vật dụng đã được sử dụng trong tiết học
3
[1]-Tài liệu trên internet.


Hình 2

Hình 3

Hình 4

Hình 5,6,7: Thí nghiệm hiện tượng mao dẫn
4


+ Trong q trình học tập tơi giao nhiệm vụ để các em tự tìm hiểu câu trả lời

theo nhóm hoặc cá nhân tùy theo trí thơng minh nổi trội của từng em: với những
em có trí thơng minh giao tiếp, âm nhạc, vận động thì cho các em hoạt động
theo nhóm nhỏ (4 đến 8 em); với những em có trí thơng minh nội tâm thì cho
các em tự suy nghĩ làm việc sau đó phân cơng các em có trí thơng minh logic và
ngơn ngữ trợ giúp trong việc trình bày kết quả. Qua đó các em tự tiếp cận và
hình thành nội dung kiến thức mới. Với những nhiệm vụ cần hoạt động hình thể
thì ưu tiên cho các em có trí thơng minh vận động được thể hiện mình, kết hợp
động viên những em đó trình bày kết quả để rèn luyện thêm khả năng ngôn ngữ,
sau đó giáo viên mới đưa ra kết luận cuối cùng.
GIÁO ÁN :
BÀI 37 - TIẾT 63:
CÁC HIỆN TƯỢNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG
I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức:
+ Mô tả được thí nghiệm về:
* Hiện tượng dính ướt và hiện tượng khơng dính ướt;
* Hiện tượng mao dẫn.
+ Mơ tả được hình dạng mặt thống của chất lỏng ở sát thành bình trong
trường hợp chất lỏng dính ướt và khơng dính ướt.
+ Mơ tả được ứng dụng về hiện tượng mao dẫn trong đời sống và kĩ thuật.
2. Về kĩ năng:
+ Áp dụng kiến thức mao dẫn để giải thích được một số hiện tượng
thường gặp trong đời sống có liên quan đến hiện tượng căng bề mặt.
3. Thái độ:
+ Giúp học sinh có hứng thú học tập, tích cực phát biểu, đóng góp ý kiến
xây dựng bài học.
+ Giúp học sinh có ý thức vận dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống.
4. Định hướng hình thành năng lực:
+ Năng lực đánh giá vấn đề, tình huống xung quanh
+ Năng lực trình bày quan điểm cá nhân

II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Thiết bị dạy học
+ Máy chiếu, giấy Ao
+ Bộ thí nghiệm về hiện tượng dính ướt: Cốc thủy tinh, dầu, nước, lá
mơn, tấm thủy tinh.
+ Bộ thí nghiệm về hiện tượng mao dẫn.
- Kiến thức liên quan đến bài học
- Trị chơi giải ơ chữ.
2. Học sinh:
+ Ôn lại lực tương tác giữa các phân tử và các trạng thái cấu tạo chất
+ Các dụng cụ thí nghiệm, video, tranh ảnh theo giáo viên đã hướng dẫn
5


+ Đồ dùng học tập
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định trật tự lớp
2. Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG 1: Kiểm tra bài cũ
1. Mục tiêu:
Hs nhớ được khái niệm, đặc điểm của lực căng bề mặt của chất lỏng
2. Phương pháp
Vấn đáp, gợi mở
3. Hình thức tổ chức hoạt động
- Hoạt động cá nhân
- Tương tác giữa giáo viên và học sinh
4. Phương tiện dạy học:
Máy chiếu


Hoạt động của Giáo viên và Học
sinh
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Câu hỏi:
Gv: - Nêu câu hỏi kiểm tra bài cũ
- Yêu cầu hs suy nghĩ trả lời
( lưu ý tạo điều kiện cho học
sinh có trí thơng minh nội
tâm trả lời. Những Hs có trí
thơng minh logic và ngơn ngữ
sẽ bổ sung, trợ giúp)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs : suy nghĩ và đưa ra câu trả lời

Nội dung

Thế nào là lực căng
bề mặt của chất
lỏng? Nêu đặc điểm
của lực căng bề mặt
chất lỏng?

Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo
cáo
- Gv: yêu cầu học sinh khác nhận xét
câu trả lời của bạn
Câu trả lời:
- HS: thảo luận, trình bày ý kiến
Lực căng bề mặt tác dụng lên
một đoạn đường nhỏ bất kì trên

Bước 4: Phương án kiểm tra đánh bề mặt chất lỏng ln có phương
giá(KTĐG)
vng góc với đoạn đường này
- Gv nêu đáp án
và tiếp tuyến với bề mặt chất
- Gv đặt vấn đề vào bài
lỏng, có chiều làm giảm diện tích
bề mặt chất lỏng và có độ lớn f tỉ
*Đặt vấn đề:
lệ thuận với độ dài l của đoạn
Vì sao bút bi khơng thể viết chữ trên đường đó:
tờ giấy bị thấm dầu hoặc mỡ. Sao cây
f=σl
có thể lấy được nước từ dưới đất lên
để ni tồn bộ cây? Trong khi nước - Trong đó σ là hệ số căng bề
6


chỉ chảy từ chỗ cao xuống chỗ thấp
mặt, có đơn vị N/m.
thơi mà!...Cịn rất nhiều câu hỏi vì
sao và tại sao liên quan đến các hiện
tượng bề mặt của chất lỏng. Để có thể
giải thích những câu hỏi trên ta cần
tìm hiểu những kiến thức tiếp theo
trong bài 37: Các hiện tượng bề mặt
của chất lỏng.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về hiện tượng dính ướt, khơng dính ướt.
1. Mục tiêu:
Hs phân biệt được hiện tượng dính ướt và khơng dính ướt

2. Phương pháp
Thí nghiệm trực quan
Vấn đáp, gợi mở
3. Hình thức tổ chức hoạt động
- Hoạt động cá nhân
- Hoạt động nhóm
- Tương tác giữa giáo viên và học sinh
- Tương tác giữa học sinh và học sinh
4. Phương tiện dạy học:
- Các thí nghiệm minh hoạ
- Máy chiếu
Hoạt động của Giáo viên và
Nội dung
Học sinh
II.
Hiện tượng dính ướt. Hiện tượng
khơng dính ướt.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
1. Thí nghiệm
- Gv : u cầu các nhóm:
+ Trình bày thí nghiệm mình a) Một số thí nghiệm về hiện tượng dính
đã tìm hiểu về hiện tượng dính ướt-khơng dính ướt:
ướt - khơng dính ướt
Nhóm1:
Lưu ý: tạo điều kiện cho HS
Giọt nước
có trí thông minh tồn tại,
trên bản thủy
thiên nhiên, thị giác, vận
tinh lan ra.

động tham gia…
- Giọt nước
+ Trả lời câu hỏi sau:
trên bản thủy
Nhóm
4:
Câu hỏi: nguyên nhân nào
tinh được
Miếng xốp
gây ra hiện tượng dính ướt bọc nilong
dính
khơng dính ướt của chất lỏng
vo trịn, dẹt
ướt
nước
với chất rắn? khi xảy ra hiện
xuống
Nhóm 2:
màu
tượng đó thì mặt thống chất
Nhúng viên
lỏng có gì đặc biệt?
Nhóm

phấn
và3:cây
mùng
nến
vàokhơng
cốc

dính
ướt
7
nước
nước
Viên phấn
ướt nước, nến
thì khơng


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Hs: nhận thức được vấn đề
cần tìm hiểu(ưu tiên những
HS có trí thơng minh thị giác,
hướng nội, thiên nhiên, về sự
tồn tại trả lời)
- Hs : làm việc theo nhóm đã
phân cơng

Bước 3: Thảo luận, trao đổi,
báo cáo
- Hs: cử đại diện trình bày, báo
cáo kết quả làm việc của nhóm
- Các nhóm đưa ra câu trả lời
Bước 4: Phương án KTĐG
- Gv: sau khi các nhóm trình
bày xong về thí nghiệm của
mình
- Gv: nêu câu hỏi đặt vấn đề:
có chất lỏng làm ướt chất rắn

này, nhưng lại không làm ướt
chất rắn khác.
- Gv tổng hợp ý trả lời của hs
Câu trả lời:
Khi chất lỏng đựng trong bình,
tại phần tiếp giáp với thành
bình có lực hút giữa phân tử
chất lỏng với phân tử chất rắn
của thành bình.
Nếu lực hút giữa phân tử chất
rắn (của thành bình) lên các
phân tử chất lỏng lớn hơn lực
hút của các phân tử chất lỏng
(bên trong chất lỏng) lên các
phân tử chất lỏng ở thàh bình

b, Kết quả thí nghiệm:
+ Chất lỏng bị dính ướt sẽ lan rộng thành
một
hình

dạng
bất
kì.
+ Chất lỏng khơng bị dính ướt thì giọt
nước sẽ vo tròn lại và bị dẹt xuống do tác
dụng của trọng lực.
c, Giải thích nguyên nhân :

8



thì lực này kéo các phân tử
chất lỏng dâng lên tạo thành
mặt khum lõm gây nên hiện
tượng
dính
ướt.
Trường hợp ngược lại lực hút
giữa các phân tử chất lỏng
(bên trong chất lỏng) lên các
phân tử chất lỏng ở thành bình
lớn hơn lực hút phân tử chất
rắn lên các phân tử chất lỏng ở
gần thành bình thì lực này kéo [1].
các phân tử chất lỏng xuống
tạo thành mặt khum lồi gây
nên hiện tượng khơng dính ướt
Gv Lưu ý Hs: thủy ngân (Hg)
là kim loại ở dạng lỏng duy
nhất có độc tính cao, có thể
ngấm qua da khi tiếp xúc trực
tiếp hoặc phát tán vào khơng
khí xâm nhập vào cơ thể qua
đường hơ hấp, nếu tích tụ một
lượng thủy ngân lớn trong
người sẽ dẫn đến bị ngộ độc
máu nguy hiểm đến sức khỏe
vì vậy tránh tiếp xúc trực tiếp [1].
với thủy ngân dưới bất kỳ hình Nước dính ướt ống dựng bằng thủy tinh

thức nào [1].
nên
tại
thành
ống
thủy tinh có dạng mặt khum lõm. Thủy
tinh khơng dính ướt thủy ngân nên tại
thành bình có mặt khum lồi
HOẠT ĐỘNG 3: Tìm hiểu về ứng dụng của hiện tượng dính ướt, khơng dính
ướt.
1. Mục tiêu: Hs nêu được ứng dụng của 2 hiện tượng này. Từ đó giải thích 1 số
hiện tượng trong thực tế có liên quan.
2. Phương pháp: Thí nghiệm trực quan, thuyết trình
3. Hình thức tổ chức hoạt động:
- Hoạt động cá nhân
- Hoạt động nhóm
- Tương tác giữa giáo viên và học sinh
- Tương tác giữa học sinh và học sinh
4. Phương tiện dạy học:
- Các thí nghiệm minh hoạ - Máy chiếu, tranh ảnh
9
[1]-Tài liệu trên internet.


Hoạt động của Giáo viên và
Học sinh
Bước 1: Giao nhiệm vụ

Nội dung
2. Ứng dụng của hiện tượng dính ướtkhơng dính ướt


Gv nêu câu hỏi: Từ thực tiễn
và kết hợp sách giáo khoa cho
biết ứng dụng của hiện tượng
dính ướt và hiện tượng khơng
dính ướt?
(tạo đk cho Hs có trí thơng
minh hướng ngoại, thiên
nhiên, tồn tại …)
áo mưa, ô dù, bạt…không dính ướt
nước. Được sử dụng khi đi mưa [1].

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Hs: làm việc nhóm, của đại
diện nhóm trình bày

[1].

Bước 3: Thảo luận, trao đổi,
báo cáo
- Gv: yêu cầu các nhóm bổ sung
nhận xét lẫn nhau
HS: giữa các nhóm có sự trao
đổi với nhau

[1].

10
[1]-Tài liệu trên internet.



Bước 4: Phương án KTĐG
- GV: nhận xét, hệ thống lại
- Giáo viên giải thích thêm cho
phương pháp “tuyển nổi” làm
giàu quặng( có thí nghiệm kèm
theo)
- HS: theo dõi - ghi nhớ (định
hình 1 số ngành nghề tương lai:
xử lí quặng, xử lí nước, rác
thải…..)

HOẠT ĐỘNG 4: Tìm hiểu về hiện tượng mao dẫn
1. Mục tiêu:
Học sinh hiểu được như thế nào là hiện tượng mao dẫn
2. Phương pháp:
- Thí nghiệm trực quan
- Thảo luận nhóm
3.Hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân
- Hoạt động nhóm
- Tương tác giữa giáo viên và học sinh
- Tương tác giữa học sinh và học sinh
4. Phương tiện dạy học:
Đồ dùng thí nghiệm, tranh ảnh, giấy Ao…
Hoạt động của Giáo viên và
Nội dung
Học sinh
Bước 1: Giao nhiệm vụ
III. HIỆN TƯỢNG MAO DẪN

1.Khái niệm về hiện tượng mao dẫn
- GV: đặt vấn đề : Một trong a.Thí nghiệm
những tác dụng của lực căng
bề mặt chính là hiện tượng
mao dẫn.
- GV: + Làm thí nghiệm:
Nhúng thằng đứng ba ống
thủy tinh có đường kính trong
khác nhau (cỡ 0.5  1.5 mm)
vào trong cốc nước màu.
+ Yêu cầu học sinh quan sát, b. Kết quả:
trả lời các câu hỏi
. Ống thủy tinh có đường kính nhỏ dâng cao,
11
[1]-Tài liệu trên internet.
AA


CH1: So sánh mực chất lỏng ống thủy tinh có đường kính lớn dâng thấp
bên trong các ống thuỷ tinh
Ống thủy tinh có đường kính nhỏ hạ xuống
với nhau và với bề mặt của nhiều, ống thủy tinh có đường kính lớn hạ
chất lỏng bên ngồi các ống? xuống ít
CH2: Nhận xét về hình dạng
mặt thống của chất lỏng
trong ống, thành ống có bị
dính ướt khơng?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Hs:
quan

sát
thí
nghiệm ,hình ảnh minh hoạ,
suy nghĩ, thảo luận và đưa ra
[1].
câu trả lời
(ưu tiên HS có trí thơng + Nếu thành bình bị dính ướt thì phần bề mặt
chất lỏng ở sát thành bình sẽ bị kéo dịch lên
minh thị giác, vận động…)
phía trên một chút và có dạng mặt khum lõm.
+ Nếu thành bình khơng bị dính ướt thì phần
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, bề mặt chất lỏng ở sát thành bình sẽ bị kéo
dịch xuống phía dưới một chút và có dạng mặt
báo cáo
khum lồi.
- GV: Yêu cầu học sinh khác C, Khái niệm hiện tượng mao dẫn: Hiện
tượng mức chất lỏng bên trong các ống có
nhận xét
- HS: Thảo luận, nhận xét bổ đường kính trong nhỏ luôn dâng cao hơn
hoặc hạ thấp hơn so với bề mặt chất lỏng ở
sung
- Gv: Nhận xét bổ sung, rút ra bên ngồi ống.
*Lưu ý:
khái niệm
Nếu ống có đường kính trong càng nhỏ, thì độ
- Hs: ghi nhớ
dâng cao hoặc hạ thấp của mức chất lỏng bên
Bước 4: Phương án KTĐG
trong ống so với bề mặt chất lỏng ở bên ngoài
- GV: yêu cầu HS trả lời câu ống càng lớn

d, Giải thích hiện tượng mao dẫn:
hỏi sau:
CH: Giải thích hiện tượng Do đường kính trong của ống thủy tinh nhỏ
mao dẫn( ưu tiên những học nên lực hút phân tử của chất rắn lên các phân
sinh có trí thông minh nội tử chất lỏng ở gần thành ống thủy tinh lớn hơn
lực hút của các phân tử chất lỏng (bên trong
tâm, logic, ngơn ngữ…)
lịng chất lỏng) lên các phân tử chất lỏng ở
gần thành ống thủy tinh, lực hút này giúp
 Giáo viên bổ sung thêm [9]:
+ Công thức tính chiều cao nước bên trong ống thủy tinh dân cao hơn so
mực nước dâng lên trong ống với mức chất lỏng ở bên ngoài ống. Ống thủy
và chiều
mực nước hạ tinh có đường kính càng nhỏ thì mức chất
[1]-Tài
liệu trênsâu
internet.
lỏng
bên chủ
trong
ốngxuất
dâng
cao.
[9].
Sách giáo
khoa
vật lý 10 nâng cao- Nguyễn
Thế Khôi
biên-Nhà
bản càng

giáo dục,
2006
xuống
trong
ống:
12
[1]-Tài liệu trên internet.


h

4
gd

Trong đó:
σ (N/m) : hệ số căng bề mặt
của chất lỏng.
ρ (N/m3) : khối lượng riêng
của chất lỏng.
g(m/s2) : gia tốc trọng trường.
d (m) : đường kính trong của
ống.
h (m) : độ dâng lên hay hạ
xuống

Trường hợp ngược lại nếu thành ống thủy tinh
khơng dính ướt thì lực hút giữa các phân tử
chất lỏng (bên trong lòng chất lỏng) lên các
phân tử chất lỏng ở thành bình sẽ kéo các
phân tử chất lỏng ở thành bình bị hạ xuống.


HOẠT ĐỘNG 5: Tìm hiểu về ứng dụng hiện tượng mao dẫn
1.Mục tiêu: Nêu được các ứng dụng của hiện tượng mao dẫn trong thực tiễn
2. Phương pháp:
- Thí nghiệm trực quan, thảo luận nhóm
3. Hình thức tổ chức:
- Hoạt động cá nhân
- Hoạt động nhóm
- Tương tác giữa giáo viên và học sinh
- Tương tác giữa học sinh và học sinh
4. Phương tiện dạy học:
Đồ dùng thí nghiệm, tranh ảnh, giấy Ao…
Hoạt động của Giáo viên và
Nội dung
Học sinh
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Ứng dụng:
Nhóm 1[1].
- GV: nêu câu hỏi yêu cầu HS
trình bày

CH: Nêu ứng dụng của hiện
tượng mao dẫn?

Bấc dầu là một loại vật liệu gồm nhiều
sợi bơng nhỏ đóng vai trò như ống mao
dẫn giúp nâng chất lỏng (dầu) lên phía
trên để làm ngun liệu cháy cho ngọn
lửa.[7].
Nhóm 2:


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
[1]-Tài liệu trên internet.
[7]. Vật lí vui 1-Nhà[1]-Tài
xuất bản
giáo
2000
liệu
trêndục
internet.

13


- Hs: làm việc theo nhóm(đã được
phân cơng trước - có sự chuẩn bị ở
nhà )
- Hs: đại diện nhóm trình bày các ứng
dụng của hiện tượng mao dẫn trong
thực tiễn.

Hiện tượng mao dẫn xảy ra ở vách
tường trong nhà, nơi các vách tường
tiếp xúc nhiều với chất lỏng ẩm ướt ở
nền nhà. Lâu ngày do hiện tượng mao
Bước 3: Thảo luận, trao đổi báo dẫn các chất lỏng dưới nền nhà dâng
cáo:
lên làm ẩm cả bức tường.
Nhóm 3:
- Hs: giữa các nhóm có sự trao đổi

với nhau
.

- GV: tổng hợp, cũng cố câu trả lời
của các nhóm

Bước 4: Phương án KTĐG
- GV: nêu câu hỏi yêu cầu HS trả lời
( Ưu tiên cho một số HS có trí
thơng minh nội tâm…, Hs có trí
thơng minh ngơn ngữ có thể bổ
trợ ...)

Ảnh cắt từ Video: Thí nghiệm vui về
hiện tượng mao dẫn, sử dụng một tấm
giấy thấm nước ta ta thấy nước trong
cốc dâng lên theo tờ giấy và tự tràn
sang cốc ở giữa
Nhóm 4: Thí nghiệm vui về hiện
14


CH: Giải thích hiện tượng [6].
tượng mao dẫn
+ Dầu nhờn có thể thấm qua các lớp
phớt hay mút xốp để bơi trơn liên tục
các vịng đỡ trục quay của các động
cơ điện
+ Vì sao bút bi khơng thể viết chữ
trên tờ giấy bị thấm dầu hoặc mỡ.

Mực dính ướt giấy nhưng khơng dính
ướt dầu, nên ta khơng viết được trên
giấy.
+ Nguyên tắc hoạt động của bút mực

- GV: giải thích thêm về một số thí
nghiệm vui nhờ ứng dụng của hiện
tượng mao dẫn: Đổi màu cho hoa
hồng trắng, hoa cúc trắng, hay đổi
màu cho lá cải thảo…

HOẠT ĐỘNG 6 : Củng cố - Tổng kết
1. Mục tiêu
HS nắm vững những kiến thức cơ bản của bài
2. Phương pháp:
Vấn đáp
3. Hình thức tổ chức hoạt động
Tương tác giữa HS với HS
Tương tác giữa HS với GV
4. Phương tiện dạy học
Máy chiếu
Hoạt động của GV và HS

Nội dung

[6]. Hỏi đáp vật lí 10-Nhà xuất bản giáo dục 2006 - chủ biên: Nguyễn Văn Thuận

15



Bước 1: Giao nhiệm vụ
- GV: nêu nhiệm vụ cụ thể
- GV: tổ chức cho 4 nhóm
thi đấu trả lời nhanh chính
xác trong phần chơi ơ chữ
[1].

Phần chơi ơ chữ [1]:
úc mừng bạn !

1

D Í N HƯỚ T

2

C À N G L ỚN

3
4
5
6
7

T U Y Ể N K H O Á N G
M Ặ T K H U M
M A O D Ẫ N
K H Ơ N G D Í N HƯỚ T
NƯỚC Đ Ổ L Á MÔ N
Ồ ! Tiếc q.

Câu 1: Gồm có 7 chữ cái
10
15
14
13
12
1
9
8
7
6
5
4
3
2
1
1
HÕt giê

Hình ảnh này liên
quan đến hiện
tượng gì?

Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ
- Hs: của mỗi nhóm chú ý
lắng nghe, suy nghĩ và đưa
ra câu trả lời nhanh và chính
xác nhất trong thời gian quy
định


Câu 2: Ơ chữ gồm 7 chữ cái
Điền từ thích hợp vào dấu …
Đường kính trong của ống mao dẫn càng
nhỏ thì độ dâng lên hoặc hạ xuống của
mức chất lỏng bên trong ống …

10
15
14
13
12
1
9
8
7
6
5
4
3
2
1
1

t giê

Bước 3: Thảo luận, trao
đổi
-GV: yêu cầu Hs nhận xét


Câu 3: Ô chữ gồm 11 chữ cái
10
15
14
13
12
1
9
8
7
6
5
4
3
2
1
1
HÕt giê

Một ứng dụng của hiện tượng dính ướt và
khơng dính ướt

-Hs: thảo luận, bổ sung câu
trả lời

16
[1]-Tài liệu trên internet.


Câu 4: Ô chữ gồm 7 chữ cái

1
9
8
7
6
5
4
3
2
1
1
0
2
3
4
5

t giê

Mặt chất lỏng ở chỗ tiếp giáp với
thành bình có dạng gì?

Câu 5: Ô chữ gồm 6 chữ cái
10
15
14
13
12
1
9

8
7
6
5
4
3
2
1
1
HÕt giê

Cây hút được nước từ dưới đất là nhờ
hiện tượng nào?

Câu 6: Ô chữ gồm 12 chữ cái
1
9
8
7
6
5
4
3
2
1
1
0
2
3
4

5
HÕt giê

Bước 4: Phương án
KTĐG

Nhúng một cuộn len vào nước, sau
vài phút hầu như nước tụ lại phần
dưới cuộn len. Điều này liên quan
đến hiện tượng nào?

- GV: - Tóm tắt bài học
- Đánh giá, nhận xét
mức độ xây dựng, chuẩn bị
bài học của HS, của nhóm
học sinh.
-Tun dương (phê
bình) những HS, nhóm Hs
tích cực và có phần chuẩn bị
tốt (chưa tốt).
- Hs: - Ghi nhận kiến thức.
- Tiếp thu ý kiến.

Câu 7: Ô chữ gồm 11 chữ cái
1
9
8
7
6
5

4
3
2
1
1
0
2
3
4
5
HÕt giê

Một câu nói dân gian liên quan
đến hiện tượng khơng dính ướt

[1]

- GV: u cầu HS ơn lại
kiến thức và tìm hiểu trước
bài học tiếp theo.
- Hs: Ôn lại kiến thức mà
giáo viên yêu cầu đồng thời
tìm hiểu bài học sau.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Các sản phẩm của học sinh
17


2.4.a. Sản phẩm của học sinh

Các sản phẩm đồ dùng
Các bài trình bày, báo cáo: bằng lời, viết bảng và hình vẽ trên giấy.
Bài kiểm tra được tiến hành sau đó.
2.4.b. Minh chứng kết quả của học sinh:
Sau khi được học bài “Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng” có sự kết
hợp của thuyết “Đa trí tuệ”, đa số các em thấy hứng thú hơn với bài học, môn
học. Những em lâu nay được đánh giá “không thông minh” (vì các em thiên về
các dạng thơng minh khác khơng phải là thơng minh logic - tốn học) có cơ hội
để thể hiện khả năng của mình, từ đó tự tin, chủ động tiếp cận và tiếp thu nội
dung kiến thức mới.
Kiểm tra, đánh giá: Việc kiểm tra, đánh giá học sinh được tiến hành vào
15 phút trong một giờ học tự chọn của bộ môn sau khi được học trên lớp. Việc
làm này đã được sự cho phép của tổ chuyên môn và chuyên môn nhà trường.
Đồng thời để kiểm chứng và so sánh kết quả của việc áp dụng sáng kiến tơi đã
chọn ra một lớp có trình độ tương đương để làm đối chứng.
Lớp áp dụng: 10a1 (40 học sinh), lớp đối chứng 10a2 (39 học sinh) trường
THPT Cầm Bá Thước.
Bảng so sánh kết quả học tập của học sinh lớp 10a1, 10a2 trường THPT
Cầm Bá Thước năm học 2017-2018 như sau:
XL
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Thời điểm Lớp
TL
TL(
SL
SL TL(%) SL TL(%) SL
(%)

%)
10a1
0
0
11
27.5
20
50
9
22.5
Đầu năm
10a2
0
0
9
23.1
21
53.8
9
23.1
10a1
8
20
15
37.5
14
35
3
7.5
Sau bài

KT
10a2
2
5.1
15
38.5
15
38.5
7
17.9
3. Kết luận - Kiến nghị:
3.1. Kết luận
Thuyết đa trí tuệ đã mang lại một cái nhìn nhân bản và cần thiết nhằm kêu
gọi nhà trường và giáo viên coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh: mỗi
loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều
khuynh hướng khác nhau. Nhà trường phải là nơi giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng,
tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các chủ nhân tương lai của
xã hội. Làm được điều đó, chúng ta sẽ giúp mỗi học sinh tỏa sáng và thành công
trong cuộc sống của các em
3.2. Kiến nghị
Đối với giáo viên: Việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực là phù hợp
với sự đổi mới, tuy nhiên để đạt hiệu quả nhất thì người dạy cần tìm hiểu và nắm
được đặc điểm của người học. Có như vậy mới đưa ra được cách thức tương tác
hiệu quả, và thuyết Đa trí tuệ là sự trợ giúp đắc lực cho giáo viên trong quá trình
này.
18


Đối với các cấp lãnh đạo, quản lí: Như đã trình bày ở trên thuyết đa trí tuệ
mang lại một cái nhìn nhân bản và đã được áp dụng ở nhiều nền giáo dục ở các

nước phát triển. Vì vậy việc đưa vào áp dụng cho giáo dục Việt Nam là điều hết
sức cần thiết. Việc này cần đưa ra và thực hiện một cách đồng bộ để đem lại
hiệu quả tốt nhất cho người học.
Ở sáng kiến này tôi chỉ mới bắt đầu áp dụng ở mức cơ bản nhất và cịn
mang tính cảm tính, cịn để đạt hiệu quả cao hơn thì cần sự tham gia và thực
hiện của cả hệ thống. Có như vậy mới khuyến khích học sinh tham gia quá trình
học tập, đạt hiệu quả tốt theo khả năng của mình và trở thành người có ích cho
xã hội. Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét đánh giá và đóng góp của
hội đồng khoa học nhà trường cũng như các đồng nghiệp để tơi có dịp bổ sung,
sữa chữa và tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm hay và đề tài thêm hồn
thiện, có hiệu quả hơn giúp các em nâng cao kết quả học tập và phát huy hết
năng lực của bản thân trong những năm học tới.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thường Xuân, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thuý Quỳnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tham khảo một số tài liệu trên internet:
19



-Nguồn: http: // humano.vn: Ứng dụng thuyết trí thơng minh đa diện
trong dạy học
-Nguồn :
-Nguồn: http://đọc.edu.vn
-Nguồn:
-Nguồn:
[2]. Sách Thuyết trí thơng minh đa diện: “Khám phá cách dạy trẻ kiểu mới’’
- chủ biên: PGS.TS.NGND. Nguyễn Võ Kỳ Anh
[3]. Tài liệu : “Vận dụng Thuyết đa trí tuệ trong dạy học và quản lí” - TS.Trần
Bình Châu - Bộ GD&ĐT
[4]. Cẩm nang giáo dục kĩ năng sống cho học sinh - ThS Bùi Ngọc Diệp
[5]. Tâm lí học đại cương-Hà Nội 1995
[6]. Hỏi đáp vật lí 10 - Nhà xuất bản giáo dục 2006 - chủ biên: Nguyễn Văn
Thuận
[7]. Vật lí vui 1 - Nhà xuất bản giáo dục 2000
[8]. Sách giáo khoa vật lý 10 cơ bản - Lương Duyên Bình chủ biên - Nhà xuất
bản giáo dục - 2011
[9]. Sách giáo khoa vật lý 10 nâng cao - Nguyễn Thế Khôi chủ biên - Nhà xuất
bản giáo dục - 2006

20



×