Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

DU THAO BAO CAO SO KET KI I NHIEM VU KI II NAM HOC20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.87 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND HUYỆN THỌ XUÂN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thọ Xuân, ngày 29 tháng 01 năm. 2013. DỰ THẢO BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2012 – 2013 Năm học 2012-2013 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII, hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục Việt Nam. Toàn ngành tập trung phát triển quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, thực hiện các giải pháp đột phá và những giải pháp lâu dài nhằm phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Được sự quan tâm của Thường trực Huyện ủy - HĐND - UBND, sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn thể. Sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục và học sinh, trong học kì I năm học 2012 – 2013 Giáo dục và Đào tạo Thọ Xuân đã đạt được những chuyển biến tích cực trong phong trào thi đua "Dạy tốt", ‘‘Học tốt’’. Trong Hội nghị sơ kết học kì I năm học 2012 – 2013 sẽ tập trung đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại yếu kém, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, từ đó xác định phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm học kì II năm học 2012-2013. PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KÌ I I. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KÌ I NĂM HỌC 2012 – 2013: 1. Thuận lợi: Ngành Giáo dục và Đào tạo Thọ Xuân luôn luôn nhận được sự quan tâm các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sự nghiệp Giáo dục, nhất là cơ sở vật chất kỹ thuật của các nhà trường ngày càng được bổ sung theo hướng đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục, giảng dạy. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên của ba cấp học luôn có sự đoàn kết, nhất trí cao, nhiệt tình trong công tác và quan tâm đến sự tiến bộ của học sinh. Kết thúc năm học 2011 – 2012, ngành Giáo dục và Đào tạo Thọ Xuân đã được UBND tỉnh Thanh Hóa tặng cờ dẫn đầu chất lượng GD&ĐT, đó là nguồn động viên to lớn đối với ngành Giáo dục và Đào tạo Thọ Xuân phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2012 – 2013. Toàn ngành tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, quán triệt đường lối phát triển Giáo dục - Đào tạo, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đặc biệt từ đầu năm học, toàn ngành tích cực hưởng ứng các cuộc vận động“ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, quán triệt và thực hiện Chỉ thị 2737/CT – BGD&ĐT ngày 27 tháng 7 năm 2012 của BGD&ĐT, Chỉ thị số 24/CT – UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2012 – 2013. 2. Những khó khăn: Vẫn còn một bộ phận phụ huynh học sinh thiếu sự quan tâm đến con em mình, biểu hiện ở sự buông lỏng việc quản lý giờ giấc, thời khóa biểu hằng ngày, thiếu kiểm tra, nhắc nhở việc học tập ở nhà. Cá biệt có trường hợp khoán trắng cho nhà trường. Có nhiều học sinh ở xa trường, hoàn cảnh lại khó khăn về kinh tế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc học hành của các em, cũng từ đó mà nhà trường gặp không ít khó khăn trong việc phối kết hợp giáo dục toàn diện đối với học sinh giữa nhà trường và gia đình. Cơ sở vật chất trường học tuy có được đầu tư nhiều, nhưng trước mắt so với yêu cầu vẫn còn thiếu và bất cập, nhất là một số trang thiết bị dạy học, quy cách các phòng học bộ môn và sự xuống cấp của phòng học cấp 4. Cơ cấu giáo viên còn mất cân đối nhất là cấp THCS "Vừa thừa, vừa thiếu". Giáo dục Mầm non vẫn còn nhiều khó khăn về đội ngũ (thiếu GV), đời sống một bộ phận giáo viên Mầm non ngoài công lập còn khó khăn. II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2012 – 2013 1. Về quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục. 1.1 Về qui mô trường, lớp:. TT. Chỉ tiêu. Trường. 1. Mầm non. 42. 3. Tiểu học. 41. 530. 4. THCS. 42. 350. 5. TTGDTX Tổng. 1. 11 128 7. 126. Lớp. Học sinh HS nữ. 396. 1031 6 1313 3 1068 2 471 3460 2. 500 2 648 4 526 9 234 169 89. HS Tỷ lệ so với Trường chuẩn HS dân tộc KH giao quốc gia bỏ học 316. 100. 681. 15. 0. 100. 31. 0. 493. 100. 16. 18. 03 149 3. 100. 0. 5. 100. 62. 23. + Mầm non: Huy động trẻ ra nhà trẻ, mẫu giáo: Số cháu ra nhà trẻ : 2169/6971 cháu, đạt tỉ lệ 31%. Số học sinh mẫu giáo : 8147/8424 cháu, đạt tỉ lệ 97%. Trẻ 5 tuổi ra lớp : 2682/2682 cháu đạt tỉ lệ 100 %. Chất lượng: Tỉ lệ trẻ ăn bán trú tăng 1% . Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng 8%. Tỉ lệ trẻ đạt loại tốt : 7800/10316 = 75%, loại khá : 1500/10316 = 15%, loại TB: 1016/10316 = 10% Công tác quản lý, nuôi dạy trẻ, xây dựng CSVC khối Mầm non đều có chuyển biến tích cực..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Tiểu học: Giữ vững chỉ tiêu 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% xã giữ vững Phổ cập GDTH đúng độ tuổi, chất lượng giáo dục ổn định vững chắc. + THCS: Duy trì sĩ số trên 99,8%, giữ vững chỉ tiêu chất lượng PCGDTHCS. Số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học tuyển sinh vào lớp 6 là 2750 đạt tỉ lệ 100%. 1.2.Về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục: Chỉ tiêu Nhà trẻ Mẫu giáo Tiểu học THCS TTGDTX Cộng. Đạt chuẩn. Tổng số hiện có. Nữ. 168 450 921 1044 20 2648. 168 450 797 720 9 2187. Trên chuẩn. SL. Tỷ lệ. SL. Tỷ lệ. 168 450 921 1046 20 2648. 100 100 100 100 100 100. 37 296 664 641 1 1639. 22.0 60.0 72.0 61.2 5.0 61.8. Người dân Tuyển mới tộc Không Không. 1.3. Về xây dựng CSVC trường, lớp học:. Mầm non Tiểu học THCS. 41. Tổng số Tổng số phòng Bộ bàn ghế Bộ bàn ghế GV Máy vi tính Máy chiếu phòng học chức năng học sinh Nhu Hiện Nhu Nhu Nhu Hiện có Hiện có Nhu cầu Hiện có Hiện có Hiện có Nhu cầu cầu có cầu cầu cầu 396 359 28 116 110 4362 850 279 100 87 30 18 41. 41. 530. 537. 73. 170. 71. 7953. 900. 521. 120. 325. 230. 51. 35. 42. 350. 387. 60. 206. 227 6402. 1500. 251. 211. 522. 120. 64. 20. Cộng. 124. 1276 1283 161. 492. 408 18717 3250. 1051. 431. 934. 380. 133. 96. Cấp học. Tổng số Tổng số trường lớp. 1.4.Về kết quả giáo dục hạnh kiểm học sinh ( Cấp THCS, TTGDTX ): Cấp học. THCS TTGDTX. Số học sinh. Tốt Khá TB Yếu Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ%. 10682. 7770. 72.7. 2611. 24.4. 471. 375. 79,6. 106. 22.5. 301. 2.8. 1.5. Kết quả xếp loại học lực ( Cấp THCS, TTGDTX ) : Cấp học. THCS TTGDTX. Số học Giỏi Khá TB Yếu, kém sinh Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% 10682. 859. 471. 8.0. 3716. 34.7. 4993. 46.7. 1114. 10.4. 52. 11.0. 344. 73.0. 85. 18,0. 1.6. Kết quả thi nghề phổ thông cấp THCS: Số trường Số HS Tổng số nghề THCS thi nghề lớp 9 TT phổ thông có HS Tỉ lệ tham gia tham gia dự thi Số lượng thi nghề % 1 Tin học ứng dụng 22 1371 2 Điện dân dụng 13 720 3 Làm vườn 04 234 39 92,9 2325 Tổng. Số học sinh được cấp chứng chỉ Loại Loại Loại Tổng số giỏi khá TB 1175 184 08 1367 648 68 03 719 206 24 04 234 2029. 276. 15. 2320. 1.7. Kết quả xếp loại học sinh Tiểu học: a. Xếp loại hạnh kiểm : Tổng số HS 13133. SL THĐĐ 13032. Tỷ lệ % 99.2. SL THCĐĐ 101. Tỷ lệ % 0.76. b. Kết quả xếp loại học lực (Các môn đánh giá bằng điểm số):.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giỏi Khá TB Yếu Tổng HS Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ%. Môn. Tiếng Việt. 13133. 4236. 32.2. 6018. 45.8. 2692. 13133 7149 54.4 3332 25.3 2293 Toán 1.8. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đối với GDMN: Kênh A Tỉ lệ% Kênh B Tỉ lệ% GDMN 1916 88.3 136 6.2 Nhà trẻ 7384 90.6 727 9.0 Mẫu giáo 2. Học sinh bỏ học trong học kỳ I: Trong đó Số HS Chỉ tiêu đầu năm học. Tiểu học THCS GDTX. Nữ. Trong đó. Số HS Dân bỏ học Nữ tộc. Tỉ lệ HS bỏ học (%). 20.4. 187. 1.4. 17.4. 359. 2.7. Kênh C. Tỉ lệ%. 117. 5.3. 36. 0.4. Số HS bỏ học theo các nguyên nhân Hoàn Xa Học lực ảnh Nguyên cảnh trường đi yếu, hưởng nhân GĐ khó lại khó kém thiên tai khác khăn khăn. Dân tộc. 13133. 6484. 681. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 10682. 5269. 493. 18. 5. 01. 0,1. 12. 3. 0. 0. 3. 471. 234. 3. 5. 3. 0. 1,0. 5. 0. 0. 0. 0. 3. Tình hình dạy học Ngoại ngữ: Lớp 6. Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Số lớp Số HS Số HS Số HS Số HS song ngữ Số HS học NN1 không Số HS học NN1 không Số HS học NN1 không Số HS học NN1 không tiếng Pháp học NN học NN học NN học NN CT 7 năm 2746. CT 3 năm. CT 7 năm 2844. CT 3 năm. CT CT 7 năm 3 năm 2548. CT CT 7 năm 3 năm 2544. 4. Kết quả Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, học sinh giỏi cấp tỉnh: Công tác chỉ đạo Hội thi giáo viên giỏi được đổi mới theo tinh thần chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Phòng GD&ĐT đã thực hiện nghiêm túc và hoàn thành việc tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/2010/TT – BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của BGD&ĐT ban hành điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ thông và giáo dục thường xuyên. Kết quả cụ thể: Mầm non: + Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: Đạt 55/65 giáo viên tham gia dự thi (85%). + Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Đạt 08/09 giáo viên tham gia dự thi (88.8%). Tiểu học: + Hội thi cấp huyện (Đối với giáo viên các môn đặc thù): Đạt 64/78 giáo viên dự thi (82.0%). Hội thi giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện đạt 50/72 giáo viên tham gia dự thi (69.4%). + Hội thi cấp tỉnh: Đạt 16/17 giáo viên tham gia (94.1%). + GVG cấp Quốc gia: 02 (Trần Thị Thủy - TH Nam Giang. Trịnh Thị Hương - TH Thọ Hải) THCS:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Kết quả Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện: Đạt 56/85 giáo viên tham gia dự thi (65.8%). Đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 giải toán trên máy tính cầm tay đã có 10 học sinh dự thi cấp tỉnh, bước đầu đạt kết quả khả quan 5. Công tác triển khai Đề án xây dựng trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao giai đoạn 2011 – 2015 : Ngày 27/6/2012, UBND huyện đã có Công văn số 735/UBND-GD về việc hướng dẫn thực hiện Đề án Trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao, ngày 28 tháng 6 năm 2012, Phòng GD&ĐT đã có Công văn số 90/PGD-ĐT hướng dẫn các trường TH, THCS triển khai Công văn số 735/UBND-GD của UBND huyện. Đã chỉ đạo các trường TH, THCS tổ chức họp Hội đồng giáo dục nhà trường triển khai cụ thể nội dung Đề án Xây dựng trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao trên địa bàn huyện Thọ Xuân giai đoạn 2011-2015. Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo trực tiếp công tác tuyến sinh năm học 2012-2013 ở trường THCS Lê Thánh Tông theo các tiêu chí hướng dẫn tại Đề án. Tổ chức nghiêm túc thi chọn đội tuyển lớp 9 ba môn: Lịch sử, Địa lí và GDCD. Hiện tại đội tuyển 9 môn văn hóa lớp 9 đã và đang được bồi dưỡng tốt chuẩn bị thi cấp tỉnh vào tháng 3 năm 2013. 6. Thực hiện các cuộc vận động: Toàn ngành tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 03- CT/ TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và chuyên đề “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” suốt đời phấn đấu cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, làm người công bộc, tận tụy, trung thành của nhân dân, đời tư trong sáng, cuộc sống riêng giản dị”. Tiếp tục triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo theo Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, mỗi nhà giáo và cán bộ QLGD, mỗi đơn vị trường học đã coi trọng đổi mới PPDH và QLGD nhằm nâng cao giáo dục toàn diện trong nhà trường. 7. Công tác triển khai kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI: Cấp ủy chi bộ các đơn vị trường học đã nghiêm túc thực hiện kiểm điểm đảng viên theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI với các nội dung: Kiểm điểm tự phê bình và phê bình về tình trạng suy thoái về tư tưởng chinh trị, đao đức, lối sống. Kiểm điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý. Kiểm điểm về việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, quyền hạn và trách nhiệm cá nhân trong thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những thiếu sót khuyết điểm, kế hoạch, biện pháp khắc phục, sửa chữa các khuyết điểm, hạn chế sau đợt kiểm điểm tự phê bình và phê bình để tiếp tục tu dưỡng, rèn luyện bản thân. 8. Tổ chức triển khai tháng khuyến học, tháng văn hoá giao thông, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật… cho học sinh.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Phối hợp tốt với Hội khuyến học, Huyện đoàn tổ chức tốt tháng khuyến học, tháng văn hoá giao thông. Chỉ đạo các trường tổ chức mít tinh, phát động phong trào thi đua hưởng ứng tháng khuyến học, văn hoá giao thông. Hội khuyến học các xã, các trường đã vận động được nhiều gia đình, dòng họ có ống tiết kiệm khuyến học, tiếng trống chất lượng. 9. Kết quả triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: Phong trào “Xây dựng THTT, HSTC”, các trường mầm non, phổ thông đã triển khai đồng bộ 5 nội dung của phong trào thi đua. Trong đó, đã tập trung xây dựng tốt các mối quan hệ trong nhà trường, giữa nhà trường với gia đình và xã hội, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, tổ chức có hiệu quả các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh, tích cực tham gia tìm hiểu, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương. Vì vậy phong trào thi đua đã được toàn xã hội đồng tình hưởng ứng tham gia một cách tích cực và đạt được kết quả khá toàn diện. Đặc biệt là ý thức của học sinh trong việc học tập, rèn luyện được nâng lên rõ nét ở tất cả các trường học trên địa bàn toàn huyện. Kết quả cụ thể: Xếp loại xuất sắc: (MN: 13. TH: 4. THCS: 6) Xếp loại tốt: (MN: 16. TH: 25. THCS: 19) Xếp loại khá: (MN: 13. TH: 12. THCS: 17) 10. Kết quả rà soát học sinh yếu, kém và học sinh bỏ học: Chỉ đạo các trường TH, THCS tổ chức khảo sát, phân loại và lập danh sách học sinh yếu, kém để có giải pháp tạo điều kiện giúp đỡ để học sinh yếu, kém không bỏ học. Nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phối hợp với phụ huynh học sinh để thống nhất các biện pháp cụ thể giúp đỡ học sinh. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu, kém: + Phân công giáo viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao phụ đạo HS yếu. + Thống nhất chương trình phụ đạo, đổi mới phương pháp dạy - học. + Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, cho điểm đúng qui chế chuyên môn. 11. Tổ chức các hoạt động NGLL: Các trường tổ chức tốt theo yêu cầu chung của chương trình giáo dục. Ngoài ra các trường tổ chức tốt các hoạt động tập thể theo các tiêu chí của xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. 12. Kết quả công tác XD trường chuẩn Quốc gia: Được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, toàn ngành đã tiếp tục chỉ đạo xây dựng trường chuẩn, thư viện chuẩn quốc gia. Trong học kỳ I đã kiểm tra công nhận 06 trường đạt chuẩn Quốc (MN Nam Giang, Xuân Châu. Tiểu học Xuân Tín, Thọ Lộc. THCS Xuân Minh, Thọ Trường), có 06 trường THCS chuẩn Quốc gia đã được kiểm tra công nhận lại sau 5 năm: THCS Tây Hồ, Thọ Hải, Xuân Thành, Thọ Nguyên, Xuân Lai và Xuân Yên. Tính đến hết học kì I năm học 2012 – 2013 toàn huyện có 62 trường đạt chuẩn quốc gia – đạt 49.6%. Trong đó: Mầm non 15 trường = 35.7%. Tiểu học 31.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> trường – tỷ lệ 75.6% ( có 4 trường TH đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 ). THCS 16 trường – tỷ lệ 38%). Tổng số trường có thư viện đạt chuẩn Quốc gia: 61 (26 trường THCS, 35 trường Tiểu học). Đặc biệt có 06 đơn vị có 3 trường đạt chuẩn Quốc gia: Xuân Yên, Thọ Xương, Xuân Bái, Xuân Vinh, Xuân Trường, Tây Hồ. 13. Kết quả công tác XHHGD và hoạt động các Trung tâm HTCĐ : Các đơn vị đã tổ chức khai giảng các TTHTCĐ đúng theo kế hoạch của Sở GD&ĐT, mở nhiều lớp tập huấn, kỹ thuật, chuyển giao kỹ thuật. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Phát động phong trào toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Tranh thủ được sự ủng hộ của các ngành, các cấp đối với giáo dục. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hội “ Hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh”. Đa dạng hoá các nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục, các cấp chính quyền chăm lo XD CSVC trường học, các chế độ chính sách cho giáo viên. Hội cha mẹ học sinh chăm lo đến việc học hành của con cái, XD CSVC trang thiết bị. Được sự đồng ý của Thường trực UBND huyên Thọ Xuân, Phòng GD&ĐT – Hội khuyến học đã tổ chức tổng kết đánh giá công tác TTHTCĐ năm học 2011 - 2012, trong tổng kết đã đánh giá những điểm mạnh, tồn tại hạn chế. Kết quả phân loại các TTHTCĐ: Loại tốt 21 đơn vị, loại khá 16 đơn vị, loại TB 04 đơn vị. Trong đó có 06 tập thể và 10 các nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng. Phong trào khuyến học, khuyến tài phát triển mạnh ở các cơ quan, đơn vị, các dòng họ, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài lên tới hàng trăm triệu đồng khuyến khích phát triển giáo dục và Đào tạo. Nhiều địa phương cấp uỷ, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể hết sức quan tâm khuyến học khuyến tài, chống học sinh bỏ học, quan tâm học sinh nghèo học giỏi, do đó đã giữ vững phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi, PCGDTHCS. 14. Kết quả thực hiện công tác phổ cập GDTHĐĐT, phổ cập THCS: + Huy động 100% trẻ trong độ tuổi vào lớp 1, lớp 6. + Công tác PCGDTHĐĐT, PCTHCS được giữ vững, tỉ lệ đạt chuẩn 41/41 = 100%. 15. Công tác thanh tra, kiểm tra: Trong học kì I, hoạt động thanh tra toàn diện và thanh tra chuyên đề đã đi vào nền nếp. Qua thanh tra cho thấy cấp uỷ, chính quyền đều quan tâm chăm lo phát triển giáo dục, đẩy mạnh công tác xã hội hoá để tăng cường cơ sở vật chất trường học và giáo dục đạo đức học sinh. Công tác quản lý của Hiệu trưởng có nhiều chuyển biến tốt, nền nếp kỷ cương được tăng cường, triển khai thực hiện có hiệu quả chủ đề năm học, các cuộc vận động và phong trào thi đua, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ. Triển khai tốt ứng dụng đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh môn Toán lớp 6. Đội ngũ giáo viên luôn có ý thức trách nhiệm trong việc hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào thi đua, tập trung đầu tư chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực sư phạm, nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới PPDH, việc thực hiện chương trình, nội dung các môn học đầy đủ, kiểm tra, chấm chữa bài cho học sinh nghiêm túc. Kết quả cụ thể về thanh tra toàn diện các nhà trường: Tổng số trường được thanh tra toàn diện: 11 trường..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trong đó: Mầm Non: 04 trường ( 02 tốt : MN Thọ Xương , MN Hạnh Phúc 02 trường xếp loại khá: MN Xuân Tân , MN Thọ Nguyên). TH: 02 trường (01 tốt: Tiểu học Xuân Trường, 01 khá: TH Phú Yên). THCS: 05 trường (01 tốt: THCS Phú Yên, 03 khá: THCS Xuân Trường, Xuân Phong, Thọ Lập, 01 Trung bình: THCS Quảng Phú). Thanh tra toàn diện nhà giáo: MN: 18 Giáo viên. Trong đó: Xếp loại tốt: 9. Loại Khá: 7. Loại TB: 2 TH: 22 giáo viên. Trong đó: Xếp loại tốt: 14. Loại khá: 08 . THCS: 55 giáo viên. Trong đó: Xếp loại tốt: 21. Loại khá: 33. Loại TB: 01. Tổng số giờ đoàn thanh tra dự: Mầm non: 36 tiết (Giỏi: 08, Khá: 23, Trung bình: 05) TH: 75 tiết (Giỏi: 31, Khá: 34) THCS: 115 tiết (Giỏi: 51, khá: 63, TB: 01). IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG:. I. Những ưu điểm nổi bật: 1.1. Cấp uỷ, chính quyền đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo một cách toàn diện đến các đơn vị, trường học trên địa bàn, công tác phối hợp giữa chính quyền - đoàn thể ngày càng chặt chẽ, đồng bộ và hiệu quả hơn. Sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ CBQL, đội ngũ nhà giáo trong toàn ngành và nhân dân đối với sự nghiệp phát triển giáo dục tiếp tục có chuyển biến tích cực. 1.2. Các cấp lãnh đạo huyện, xã đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học, đã có nhiều sự quan tâm đến chế độ của cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục, MTTQ và các tổ chức đoàn thể đã phối hợp tốt với ngành Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân và toàn xã hội tham gia công tác Giáo dục và Đào tạo. 1.3. Công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học của PGD&ĐT đến các nhà trường tiếp tục có sự đổi mới và đồng bộ, các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở và của phòng giáo dục trên các trang Thông tin điện tử được các đơn vị nhận và triển khai thực hiện một cách chủ động và kịp thời. 1.4. Cán bộ quản lý, giáo viên đã tích cực đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT trong quản lý, hoạt động dạy- học và triển khai thực hiện chủ đề năm học. Công tác thanh tra, kiểm tra đã có nhiều đổi mới. Qua thanh tra, kiểm tra đã đánh giá thực chất công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của các đơn vị, phát hiện những ưu điểm, những hạn chế tồn tại trong công tác quản lý, chỉ đạo, đồng thời tư vấn cho các đơn vị tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ và chủ đề năm học. 1.5. Quy mô phát triển trường lớp, học sinh, giáo viên trong học kì I khá tốt. Việc sắp xếp, bố trí, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới. Đã đánh giá đúng thực chất kết quả học tập của HS, kiên quyết không để tình trạng HS ngồi nhầm lớp. 1.6. Hoạt động của Hội khuyến học đã góp phần đáng kể động viên thầy cô giáo giảng dạy tốt, học sinh vươn lên học giỏi thi đậu vào các trường Đại học, Cao đẳng. 2. Những tồn tại, hạn chế:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2.1. Ở một số đơn vị xã cấp ủy chưa thực sự quan tâm đầu tư cho giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu dạy và học: Số phòng học, phòng chức năng, phòng bộ môn, công trình vệ sinh, hệ thống nước sạch chưa đủ, chưa đạt tiêu chuẩn, nhất là các trang thiết bị phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. Chưa tập trung lãnh, chỉ đạo xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, 9/41 xã, thị trấn chưa có trường chuẩn Quốc gia là: Quảng Phú, Thọ Minh, Thọ Thắng, Xuân Khánh, Xuân Sơn, Bắc Lương, Xuân Hưng, Xuân Thắng, Xuân Phú ( Tính đến tháng 12/2012). 2.2. Còn một bộ phận cán bộ quản lí tham mưu chưa hiệu quả với các cấp ủy đảng, chính quyền các xã, thị trấn và chậm đổi mới trong quản lí giáo dục. 2.3. Một bộ phận giáo viên còn lúng túng trong việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. 2.4. Chất lượng giáo dục toàn diện ở một số trường còn thấp, chưa đồng đều ở các vùng miền. 2.5. Giáo dục Mầm non còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đời sống của cán bộ giáo viên ngoài biên chế còn gặp nhiều khó khăn. 2.6. Số Thư viện, số trường đạt chuẩn Quốc gia chưa ngang tầm với tiềm năng của huyện Thọ Xuân. 2.7. Công tác đào tạo nghề vấn còn lúng túng chưa có giải pháp hiệu quả, trong khi lực lượng lao động trên địa bàn dồi dào, cần tìm ra giải pháp khả thi và tập trung chỉ đạo đầu tư đúng hướng hiệu quả lâu dài bền vững. 2.8. Vẫn còn tình trạng dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường không đúng quy định. 3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế: 3.1. Vẫn còn địa phương phong trào GD chưa trở thành nền nếp của con em và gia đình cha mẹ học sinh. 3.2. Môi trường GD đang bị ảnh hưởng của các tai tệ nạn xã hội, do vậy cần được quản lý, ngăn chặn kịp thời, nhất là sự quan tâm của chính quyền xã, thị trấn và toàn xã hội. 3.3. Một bộ phận CBGV chưa thực sự tận tâm với nghề, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT, cần được quan tâm bồi dưỡng về phẩm chất và năng lực chuyên môn. 3.4. Nhu cầu giáo dục không ngừng tăng cao, trong khi khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, về tài chính còn hạn hẹp. 4. Những bài học kinh nghiệm: 4.1. Tích cực bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV, NV theo tinh thần NQ 40/CTTW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 4.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị từ tranh thủ các dự án, ngân sách địa phương và xã hội hoá giáo dục mới tạo điều kiện cần và đủ từng bước hiện đại hoá phương tiện dạy học, nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy- học và thực hiện đề án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia (Mức độ 1, mức độ 2) ở các cấp học, nhất là cấp học Mầm non..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 4.3. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đi đôi với tích cực XHHGD vì một xã hội học tập, hướng học, hướng nghề. 4.4. Thực hiện tốt 3 công khai ở các đơn vị (Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng: CSVC; đội ngũ nhà giáo, CBQL, nhân viên và công khai thu, chi tài chính), nhờ vậy mới xây dựng được khối đoàn kết, tạo động lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong đơn vị. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, quan tâm, tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả, tạo sân chơi bổ ích cho GV-HS như TDTT, văn nghệ, trò chơi dân gian, các cuộc thi, HĐNGLL, xây dựng đơn vị văn hóa, giao tiếp ứng xử có văn hóa trong nhà trường. 4.5. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện các kĩ năng sống cho học sinh. Phát huy tối đa vai trò của giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội trong công tác này. PHẦN THỨ HAI PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2012-2013 A. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM: 1. Tiếp tục triển khai sáng tạo, có hiệu quả các nội dung của Công văn số 157/PGD&ĐT ngày 11/9/2012 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 2013 của Phòng GD&ĐT, các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành. 2. Tiếp tục chỉ đạo triển khai và thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao chất lượng lãnh đạo của chi bộ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ được giao. 3. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. 4. Tiếp tục thực hiện tốt điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải, chuẩn kiến thức kĩ năng đáp ứng mục tiêu giáo dục, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 5. Chú trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống trong các môn học và các hoạt động giáo dục. 6. Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông, tạo ra sự chuyển biến mới về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục. 7. Phối hợp triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên thông qua các hoạt động tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, thanh tra giáo viên. 8. Tiếp tục chỉ đạo đánh giá chuẩn cán bộ quản lí theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của BGD&ĐT Ban hành Quy định chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của BGD&ĐT ban hành qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, THPT..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 9. Phối hợp với phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Nội vụ tham mưu về chế độ cho giáo viên Mầm non ngoài biên chế vào quí I năm 2013. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ: 1- Số lượng: Mầm non: Huy động trẻ ra nhà trẻ tỷ lệ cao hơn tỷ lệ chung của tỉnh, đạt trên 31%, ổn định số lượng trẻ vào Mẫu giáo trên 97%, hoàn thành và giữ vững phổ cập mẫu giáo 5 tuổi ( Huyện hoàn thành phổ cập vào tháng 3 năm 2013). Tiểu học: Giữ vững chỉ tiêu huy động và duy trì sĩ số đạt 100%; 100% xã giữ vững Phổ cập GDTH đúng độ tuổi. THCS: Duy trì sĩ số trên 99,7%; giữ vững chỉ tiêu chất lượng PCGDTHCS, trên 98% số học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS. 2. Chất lượng: * Mầm non: + Nâng cao chất lượng nuôi, dạy, tăng tỉ lệ trẻ ăn bán trú 3% so với năm học trước, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 1% so với năm học trước, tỉ lệ trẻ khá giỏi nhà trẻ, mẫu giáo đạt trên 85%. + Thi sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện, cấp tỉnh. * Tiểu học: + Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, 99,9% số học sinh lớp 5 được công nhận hoàn thành CTTH, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém xuống dưới 3% + Tổ chức tốt giao lưu học sinh giỏi lớp 5, kiểm định lớp 5 đúng qui chế. + Thi sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện, cấp tỉnh. * THCS: + Giữ vững chất lượng mũi nhọn, nâng cao chất lượng GD toàn diện, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém xuống dưới 10%, số học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS đạt trên 98%, nâng tỉ lệ học sinh thi vào lớp 10 có tổng số điểm đạt từ 25 điểm trở lên trên 60%, không còn học sinh có điểm không. + Phấn đấu trong tốp đầu về số lượng và chất lượng học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2012 – 2013. + Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng trường THCS chuẩn Quốc gia chất lượng cao giai đoạn 2011 – 2015. + Tổ chức tốt thi học sinh giỏi cấp huyện lớp 7 và lớp 8, kiểm định lớp 9 đúng qui chế. + Thi sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện, cấp tỉnh. + Tổ chức coi thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT an toàn, đúng qui chế. 3- Cơ sở vật chất: Tất cả các trường từng bước hoàn thiện các tiêu chí “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ” Các trường thực hiện tốt tiết kiệm ngân sách để tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, từ đó tiếp tục tăng cường “Ưng dụng Công nghệ thông tin" trong quản lý và giảng dạy. 4- Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia (Trong năm 2013): - Mầm non: 02 trường (Phú Yên, Thọ Hải). - Tiểu học: 03 trường (Xuân Phú, Xuân Sơn, Bắc Lương). - Trung học cơ sở: 02 trường (Xuân Hòa, Xuân Quang)..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> C. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KÌ II NĂM HỌC 2012 - 2013: 1. Các giải pháp chung: Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước, nhất là Chỉ thị 40 Ban Bí thư TW Đảng về giáo dục và đào tạo, kết luận 242 – TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 khoá 8 về phát triển GD&ĐT đến năm 2020, tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", thực hiện Luật Giáo dục, tổ chức thực hiện Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, từ đó nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí, góp phần hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ trọng tâm năm học 2012-2013. Tăng tỉ lệ tuyển sinh vào các trường THPT, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học. Xây dựng các khu trung tâm Mầm non, trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia và trường Mầm non trọng điểm, thực hiện mô hình mới về GDMN. Củng cố, duy trì, tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm GD cộng đồng ở các xã. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cán bộ, giáo viên, trường lớp, tài liệu, phương tiện, kinh phí... để triển khai, tổ chức tốt các hoạt động GD đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới gíáo dục phổ thông. Thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn, qui chế thi. Nâng cao chất lượng đại trà, đẩy nhanh chất lượng mũi nhọn. Đẩy mạnh các hoạt động đánh giá và và kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường học, gắn kết với cuộc vận động " Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục" . Đổi mới công tác đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng CBGV, HS các cấp học từ cơ sở đến toàn ngành. 2. Các giải pháp cụ thể: 2.1. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá: Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để hơn, sâu rộng hơn đến từng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên, tổ chức dự giờ, hội thi giáo viên giỏi cấp trường. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn, tăng cường theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy. Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến, quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi bộ môn. Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông. Giáo viên cần căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình của Sở và điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ để sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, chủ động thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, khắc phục lối dạy học thuần tuý đọc – chép, chú trọng tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm hợp lý, rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học, xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất. Chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ chính khoá, bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh, chú trọng liên hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội của học sinh. 2.2. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá: Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh do Bộ GDĐT ban hành, tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan, dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình. 2.3. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia Căn cứ Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010, Thông tư số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT, ngày 24 tháng 10 năm 2005, Thông tư số 36/2008/QĐBGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của BGD&ĐT Ban hành Quy chế công nhận trường Trung học cơ sở, trường Tiểu học, trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường Tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia, thay thế Quyết định số 32/2005/QĐBGDĐT ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia từ ngày 18/02/2013. Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 ban hành quy chế công nhận trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, thay thế Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia từ ngày 10/01/2013. Phòng GDĐT tham mưu cho UBND huyện tiếp tục chỉ đạo, đầu tư nguồn lực để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. 2.4. Giải pháp về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục: Phối hợp triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ GDĐT; để cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao. Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ bộ môn, nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh, tăng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> cường bồi dưỡng kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, bồi dưỡng năng lực tổ trưởng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà trường. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện có hiệu quả công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm 2.5. Các giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy hoc: Tăng cường CSVC trường học, mua sắm các thiết bị tin học thực hiện “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực “ và “ứng dụng Công nghệ thông tin ” trong quản lý và giảng dạy. Các trường TH đều có phòng thiết bị GD, các trường đạt chuẩn Quốc gia phải xây dựng Thư viện đạt chuẩn Quốc gia. Các trường THCS đều có phòng thực hành, thí nghiệm. Tăng cường xây dựng trường học thân thiện, xanh, sạch đẹp và ứng dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy. Phòng GD cùng UBND huyện động viên khuyến khích mọi nguồn lực tiếp tục tập trung xây dựng CSVC, xúc tiến nhanh dự án kiên cố hoá trường, lớp học. Coi trọng việc trang bị thư viện, thiết bị dạy học để từng bước đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, học tập, yêu cầu các trường trích đủ, đúng số % tiền học phí giành cho mua sắm trang thiết bị và đồ dùng giảng dạy, học tập. Tổ chức tốt tủ SGK dùng chung ưu tiên cho học sinh nghèo sử dụng. Xây dựng các phòng thư viện và thí nghiệm ở các trường. Đẩy nhanh tiến độ XD thư viện chuẩn Quốc gia, trường chuẩn Quốc gia ở các cấp đặc biệt là ở Mầm non và THCS . 2.6 Các giải pháp về thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, trước hết phải dạy đúng, dạy đủ chương trình, yêu cầu mỗi cán bộ quản lý, giáo viên phải luôn trau dồi nâng cao trình độ, lĩnh hội kiến thức mới, đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý tốt các kì thi, đảm bảo chất lượng giảng dạy, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng GV giỏi, học sinh giỏi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn thường xuyên và liên tục. Nâng cao hơn nữa chất lượng sinh hoạt tổ nhóm, khối chuyên môn, qua đó thực hiện tốt đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giảng dạy. Củng cố tổ chức, tăng cường lực lượng và nâng cao trách nhiệm của thanh tra giáo dục, đẩy mạnh công tác thanh tra toàn diện, thanh tra chuyên đề của PGD&ĐT. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở mọi cấp học, ngành học. Trên cơ sở nâng cao dần chất lượng đại trà để tăng cường chất lượng mũi nhọn. Giảng dạy các môn văn hoá gắn liền với giáo dục đạo đức, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường. 2.7. Các giải pháp tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng những nội dung, hình thức thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của cấp học và điều kiện của các trường học tạo sự chuyển biến rõ nét chất lượng và hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tập trung xây dựng nền nếp kỉ cương trong dạy học, thực hiện các giải pháp đồng bộ, kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục. 2.8. Phối hợp chặt chẽ 3 môi trường giáo dục: Nhà trường-Gia đình-Xã hội để giáo dục học sinh, ngăn ngừa tệ nạn xã hội trong học đường. Phối kết hợp chặt chẽ giữa các phòng, ngành chức năng để đảm bảo an ninh trật tự và an toàn tuyệt đối cho học sinh trên địa bàn toàn huyện. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa giáo dục với các tổ chức đoàn thể xã hội. Công tác xã hội hóa giáo dục tập trung vào các mặt hoạt động chính: PCGD, xây dựng trường lớp, tăng cường CSVC nhà trường, khuyến học, khuyến tài, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường, tổ chức thi cử nghiêm túc, xây dựng xã hội học tập. Phát động phong trào toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Tranh thủ được sự ủng hộ của các ngành, các cấp đối với GD. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hội “ Hội khuyến học, hội cha mẹ học sinh”. Những kết quả đạt được của toàn ngành trong học kỳ I năm học 2012-2013 đã góp phần hoàn thành xuất sắc mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện năm 2012. Là kết quả của sự nổ lực vượt khó vươn lên với tinh thần dạy thực chất, học thực chất của đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý, của học sinh qua gần 5 tháng triển khai và thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngành Giáo dục và Đào tạo mong được sự quan tâm, chỉ đạo nhiều hơn nữa của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, sự phối kết hợp của các phòng, ban, ngành, đoàn thể, hội cấp huyện, sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương các cấp và nhân dân các dân tộc trong huyện, đặc biệt là sự quyết tâm, năng động vượt khó của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Nơi nhận: - Thường trực Huyện ủy-HĐND-UBND (Để báo cáo); - Các trường MN, TH và THCS; - Lưu: VT.. TRƯỞNG PHÒNG (Đã kí). Nguyễn Đình Quế.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

×