Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) sử dụng phương pháp thảo luận nhóm theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trường THPT hoằng hóa 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.95 KB, 16 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP “THẢO LUẬN NHĨM” THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT HOẰNG HĨA 2
------------------PHẦN I . LÝ DO, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục quốc phòng - An ninh ( GDQP-AN) là một bộ phận của nền giáo
dục quốc dân, việc giáo dục phồ cập và tăng cường GDQP-AN là nhiệm vụ
chung của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội, phải được chỉ đạo , tổ chức thực
hiện chặt chẽ, thống nhất từ trung ương đến từng địa phương, các hình thức phù
hợp với từng đối tượng. Đăc biệt chú trọng giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, lịch sử truyền thống của Đảng và dân tộc, ý thức sống và làm việc
theo pháp luật, trong đó xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là nhiệm
vụ của mọi cơng dân ( Trích chỉ thị 12/CT/TW của Bộ chính trị - BCH TW
Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/2007).
Giáo dục quốc phịng – an ninh là một mơn học bao gồm nhiều kiến thức
về khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên lẫn khoa học kĩ thuật quân sự.
Là một môn học không chỉ trang bị những vấn đề cơ bản về đường lối quân sự
của Đảng, tư duy về QPAN và kiến thức quân sự cần thiết mà còn rèn luyện, bồi
dưỡng nhân cách sống con người CNXH.
Giáo dục quốc phòng – an ninh ở bậc trung học phổ thông là một trong
những nhiệm vụ quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
Qua đó tạo điều kiện cho thế hệ trẻ thường xuyên nâng cao phẩm chất chính trị,
trau dồi đạo đức, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, thực hiện nghiêm pháp luật Nhà
nước, nội quy nhà trường. Đồng thời giáo dục quốc phòng – an ninh rèn luyện
năng lực thực tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền quốc phịng tồn dân – an ninh
nhân dân trong thời kỳ mới, sẵn sàng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của
1



Cách mạng Việt Nam: “Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”. Nội dung môn học Giáo dục quốc phịng – an ninh mang tính tổng hợp,
vừa lý thuyết vừa thực hành và liên quan mật thiết với nhiều môn học khác để
giáo dục đạo đức cho học sinh. Đặc biệt sách giáo khoa môn Giáo dục quốc
phòng – an ninh đã đề cập nhiều kiến thức lịch sử, xã hội cần thiết, làm cơ sở
cho việc hình thành nhận thức về quốc phịng an ninh, thực hành kỹ năng quân
sự, phục vụ trực tiếp cho việc hình thành nếp sống kỷ luật trong sinh hoạt tập
thể, ý thức cộng đồng ở trường, lớp và khả năng hoạt động thực tiễn theo lứa
tuổi. Hệ thống kiến thức trong mơn học Giáo dục quốc phịng – an ninh được
cấu trúc từ thấp đến cao, ln có sự kế thừa và phát triển.
Trong thực tế, thế hệ trẻ mà phần lớn là học sinh vẫn còn xem nhẹ, ít quan
tâm và tìm hiểu đến mơn học Giáo dục quốc phòng – an ninh trong trường học
còn hạn chế, Do vậy việc sử dụng phương pháp giáo dục “ Thảo luận nhóm” vào
mơn học Giáo dục quốc phịng – an ninh là cần thiết nhằm mục đích định hướng
cho người học nhìn thấy được tầm quan trọng của mơn học này, đồng thời phát
huy tính tích cực, chủ động, nâng cao kiến thức, kỹ năng quân sự cũng như lối
sống, ý thức tổ chức kỷ luật trong nhà trường và trong đời sống hằng ngày. Từ
thực tế trên, bản thân là giáo viên đang giảng dạy môn Giáo dục quốc phịng –
an ninh, tơi nhận thấy rằng: Giáo dục quốc phịng – an ninh trong nhà trường có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhưng giáo dục như thế nào để vừa có hiệu quả vừa
phát huy hết tác dụng của môn học nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: Sử dụng
“Phương pháp thảo luận nhóm” trong giảng dạy mơn giáo dục quốc phòng - an
ninh theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao hiệu quả phần
nhận thức về Giáo dục quốc phòng - an ninh nói chung và giáo dục đạo đức học
sinh trong trường THPT Hoằng Hóa 2 nói riêng.
Tuy nhiên, đây là một mơn học nằm trong nhóm mơn học có tỉ lệ lí thuyết
chiếm trên 60% chương trình mơn học. Chính vì lí do đó, cùng với những nhận
thức non nớt của học sinh, các em thường dành nhiều thời gian cho các môn học
mà các em cho là quan trọng hơn, có thể thi Đại học, cao đẳng… ( Vd: Tốn, lí,
hóa, anh văn….) mà xem nhẹ mơn học này, các em thường không học bài củ

2


trước khi đến lớp hoặc ít khi đọc trước bài mới, dẫn đến kết quả học tập chưa
cao và chưa nhận thức hết tầm quan trọng của môn học. Trãi qua gần 23 năm
công tác và giảng dạy môn học này, bản thân tơi cũng như các đồng nghiệp đã
có nhiều cố gắng ln tìm cách đổi mới về phương pháp giảng dạy để cải thiện
nhằm nâng cao chất lượng và kết quả học tập cho học sinh như: ứng dụng Công
nghệ thông tin, sử dụng giáo án điện tử, thảo luận nhóm….Trong các phương
pháp kể trên, qua một thời gian dài áp dụng tôi nhận thấy rằng phương pháp “
Thảo luận nhóm” khơng chỉ mang lại hiệu quả cao trong học tập, giúp các em
có thể ghi nhớ kiến thức ngay trên lớp mà còn giúp các em phát huy được sức
mạnh tập thể, nâng cao khả năng giao tiếp, khả năng làm việc của cá nhân
….đồng thời giảm bớt thời gian để học bài củ ở nhà. Từ đó, giúp các em có
hứng thú với mơn học, mang lại kết quả giáo dục cao hơn. Trên cơ sở đó , tơi
đưa ra một vài kinh nghiệm sử dụng phương pháp “Thảo luận nhóm” theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh để giảng dạy nội dung các bài học
nhận thức về mơn GDQP-AN.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
“Thảo luận nhóm” là một hình thức học tập mang tính hợp tác nhằm nâng
cao chất lượng của học sinh – học sinh đóng vai trị chủ động, giảm bớt đi
phương pháp học tập trước đây, đó là: phấn trắng – bảng đen; thầy đọc – trò
chép; thầy giảng – trò nghe….giúp cho người học chiếm lĩnh tri thức chứ không
phải lĩnh hội tri thức. Học sinh có cơ hội giao lưu, trao đổi, thảo luận với nhau
để đạt được kết quả cao trong học tập về nhiều mặt. Theo cách học này, học sinh
được tạo cơ hội tự dặt câu hỏi, thảo luận, trình bày quan điềm của cá nhân và
cùng hợp tác trao đổi kiến thức.Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả của việc học
nhóm, giáo viên là đóng vai trò rất quan trọng. Giáo viên phải cung cấp nền tảng
kiến thức cho học sinh, phải khơi gợi được hứng thú của học sinh bằng cách
chọn những chủ đề tương ứng với trình độ của các em, đưa ra những câu hỏi

hoặc những vấn đề để học sinh tư duy một cách sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, q
trình cộng tác phải được sắp xếp để đảm bảo các thành viên trong nhóm đều
phải tham gia một cách tích cực.
3


3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trường THPT Hoằng Hóa 2
- Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng phương pháp “thảo luận nhóm” theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh trường THPT Hoằng Hóa 2.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp giúp học sinh làm quen với phương pháp học nhóm.
- Phương pháp chọn “ Nhóm trưởng” để điều hành và quản lí hoạt động
của nhóm.
- Phương pháp để các thành viên trong nhóm đều phải tham gia hoạt động
chung của nhóm.
PHẦN II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MƠN GDQP-AN
TẠI TRƯỜNG THPT HOẰNG HĨA 2
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Thuận lợi:
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên giảng dạy môn GDQP-AN của nhà trường đều đã qua các lớp
đào tạo ngắn hạn, dài hạn. Được sự quan tâm của lãnh đạo Sở Giáo dục, hàng
năm, đều tổ chức các khóa học bồi dưỡng chuyên đề để nâng cao trình độ
nghiệp vụ chun mơn cho giáo viên.
- Các giáo viên đều đã có những nhận thức tích cực, ln muốn tìm tịi
học hỏi để làm sao giờ dạy của mình đạt hiệu quả cao. Chính vì thế, trong thời
gian vừa qua các giáo viên giảng dạy nói chung và giáo viên giảng dạy bơ mơn

GDQP-AN nói riêng đã áp dụng rất nhiều phương pháp mới vào giảng dạy để
nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh. Cụ thể như: Ứng dụng Công
nghệ thông tin vào giảng dạy, thiết kế bài giảng bằng giáo án điện tử, phương
pháp trình chiếu phim ảnh sống động, kết hợp nhuần nhuyễn và sử dụng hiệu
quả các thiết bị vào giảng day, kết hợp phương pháp truyền thống với ứng dụng

4


CNTT, hướng dẫn cho học sinh “thảo luận nhóm” một cách tích cực đã mang lại
kết quả khả quan.
* Đối với học sinh:
- Đa số học sinh đều có thái độ tích cực, tham gia thảo luận nhóm đã
mang lại hiệu quả cao trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
- Những học sinh yếu kém đã và đang cố gắng nắm bắt các kiến thức
trọng tâm cơ bản thông qua hoạt động thảo luận nhóm, các em đã mạnh dạn hơn
khi tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, hịa đồng và đồn kết hơn với các
bạn trong lớp, phát huy được sức mạnh tập thể, nâng cao khả năng giao tiếp, khả
năng làm việc của cá nhân….
1.2. Khó khăn:
* Đối với giáo viên:
Khi giáo viên đặt câu hỏi thì phần lớn các em học sinh khá, giỏi chịu khó
học tập dơ tay trả lời, đối tượng học sinh yếu kém không dơ tay, không phát
biểu. Cho nên học sinh yếu kém ít chú ý và khơng tham gia hoạt động, đặc biệt
là phần học lý thuyết, cái lỗi tư duy của một số các em bị ảnh hưởng tác động từ
nhiều phía. Vậy nên việc định hướng của giáo viên cũng gặp khơng ít khó khăn.
* Đối với học sinh:
- Học sinh cịn lười và chưa có sự say mê đối với môn học, một số bộ
phận học sinh không học bài cũ và đọc bài mới trước khi đến lớp, trên lớp học
thì thiếu tập trung khơng chú ý, khơng có tinh thần phát biểu xây dựng bài.

- Học sinh chỉ có thể trả lời những câu hỏi dễ, đơn giản qua việc nhìn và
đọc trong sách giáo khoa chưa có sự độc lập về tư duy. Đối với những câu hỏi
mang tính suy luận, giải thích, phân tích… thì học sinh trả lời chung chung chưa
sát với nội dung yêu cầu của câu hỏi.
** Điều tra cụ thể:
Bản thân đảm nhận dạy môn học GDQP-AN cho học sinh 2 khối lớp
10,11 năm học 2017 – 2018 và năm học 2018 - 2019. Trong quá trình giảng dạy
2 năm qua, tôi đã không ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn, tìm ra
các phương pháp mới để giúp các em học tốt hơn và rút ra kinh nghiệm sau mỗi
5


tiết dạy, đặc biệt là các tiết học lý thuyết, học sinh hầu như là ngại học, một số
quan niệm chung gọi là mơn đặc thù và có sự phân biệt với các bộ mơn văn hóa.
Việc điều tra thơng qua các câu hỏi khảo sát nhận thức và câu hỏi kiểm tra 15p
hoặc 45p. Kết quả điều tra như sau:
- Điều tra hứng thú học tập của các em đối với mơn GDQP-AN:
Khối
lớp
Khối 10
Khối 11

Lớp

SL

10B7
11A6

HS

41
41

Rất thích

Thích

Hơi thích

SL

%

SL

%

SL

%

2
4

4.9
10.8

5
6


12.2
14.6

14
16

34.2
39.0

Bình

Khơng

thường
SL
%

thích
SL
%

14
13

34.2
31.7

4
2


9.8
4.9

- Điều tra mức độ học bài củ trước khi đến lớp của học sinh:
Khối
lớp
Khối 10
Khối 11

Lớp

SL

10B7
11A6

HS
41
41

Học kĩ

Học thuộc

Có học

Có đọc

Khơng


bài
SL %

bài

bài

qua
SL
%

học
SL

%

12
17

12
10

23.1
31.3

4
3

14
7.1


SL

%

SL

%

3
5

11.6
11.6

10
6

23.3
14.3

28
35.7

- Điều tra về kết quả học tập:
Khối lớp Lớp SLHS
Khối 10 10B7
41
Khối 11 11A6
41


Giỏi
SL
%
3
6

7.3
15.7

Khá
SL

%

18
18

41.9
43.9

Trung bình
SL
%
16
14

39.0
34.2


Yếu
SL
%
4
3

9.8
7.3

PHẦN III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Từ những điều tra trên để đánh giá nhận thức và kết quả học tập của các
em, tôi đã tiến hành một số phương pháp nhằm nâng cao hứng thú và kết quả
học tập như: Ứng dụng CNTT đưa hình ảnh vào bài giảng, Phương pháp trình
chiếu, viết bài thu hoạch, thảo luận nhóm … Trong các phương pháp nêu trên tơi
nhận thấy phương pháp “ Thảo luận nhóm” mang lại hiệu quả giáo dục toàn
diện hơn so với các phương pháp khác. Với những câu hỏi khó, những tình
huống chưa giải quyết, cá nhân các em có thể đưa ra thảo luận trong nhóm để
thống nhất ý kiến. Thảo luận nhóm là phương pháp thể hiện rõ nhất sự đổi mới
6


trong phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm.  Giúp cho học sinh mở
rộng kiến thức, phát triển được tư duy khoa học,phát triển kĩ năng nói, giao tiếp
tranh luận, dễ nhớ, hiểu sâu hơn... Tuy nhiên khi tiến hành phương pháp này còn
gặp phải một số hạn chế như sau:
* Do học sinh chưa quen với cách học mới, các em thụ động, không chủ
động học bài mà phụ thuộc vào thầy, thiếu tự tin, không dám nêu ra quan điểm
của mình và đây chính là một trở ngại lớn nhất khi đưa phương pháp này vào
giảng dạy.
*Khi phân chia nhóm để thảo luận. Giáo viên phải phân chia như thế nào

cho hợp lí, chọn cử ai là trưởng nhóm để nhóm học tập có hiệu quả.
* Làm cách nào để tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có tinh thần
trách nhiệm trong cơng việc, tránh trường hợp ỷ lại vào nhóm trưởng.
 Để áp dụng tốt phương pháp này chúng ta cần giải quyết được 3 mặt hạn
chế nêu trên bằng những phương pháp sau:
Thứ nhất: Để giúp học sinh làm quen với cách học mới, giúp các em chủ
động, tự tin, dám nêu ra quan điểm của mình chúng ta cần phải trải qua một thời
gian để các em thích ứng. Trong những tiết học đầu tiên của chương trình chúng
ta khơng nên áp dụng phương pháp này ngay, vì làm như thế các em sẽ bỡ ngỡ
dẫn đến nhiều trở ngại trong q trình học tập, khơng thu được kết quả như
mong muốn. Chúng ta có thể làm theo cách sau để tạo cho các em thói quen độc
lập, tư duy và làm bài theo hiểu biết của cá nhân.
Ví dụ: Ở khối 10, ngay bài học đầu tiên
Bài 1: Truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Phần I – Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Giáo viên nêu câu hỏi: Bằng những kiến thức lịch sữ đã học, em hãy lập
dàn ý về “Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam”. Cho các em đọc
bài và yêu cầu mỗi em lập dàn ý trong thời gian do giáo viên quy định. Giáo
viên quan sát hoạt động của học sinh, nhận xét và kiểm tra bài làm của một số
em. Sau đó giúp các em hệ thống lại nội dung của bài.
Hoặc cho các em viết bài thu hoạch:
7


Ví dụ: Ở Khối lớp 11
Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biện giới quốc gia
Phần III: Bảo vệ Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam, mục
2)c.Trách nhiệm của công dân: Trong phần này giáo viên đặt câu hỏi như sau:
Là một công dân của nước CHXHCN Việt Nam bản thân em phải làm gì để xây
dựng và quản li, bảo vệ biên giới quốc gia ( GV định hướng cho các em viết bài

thu hoạch)
 Qua những cách này chúng ta đã dần giúp cho các em chủ động, tự
tin làm quen với cách học mới và đã dần loại bỏ đi một trở ngại lớn khi bắt đầu
tiến hành phương pháp “ Thảo luận nhóm”.
Thứ hai: Là khi phân chia nhóm để thảo luận. Giáo viên phải phân chia
như thế nào cho hợp lí, chọn cử ai là trưởng nhóm để nhóm học tập có hiệu quả.
Theo cá nhân tôi chúng ta nên sử dụng phương pháp sau để chọn ra
trưởng nhóm đạt yêu cầu: Chúng ta chia thành 4 nhóm theo 4 tổ của lớp, mỗi tổ
có 3 bàn học, giáo viên đưa ra một câu hỏi về kiến thức môn học hoặc kiến thức
xã hội, yêu cầu mỗi bàn học thảo luận để tìm ra đáp án, giáo viên cho thời gian
đủ để quan sát hoạt động của các em. Từ hoạt động này chúng ta sẽ chọn ra một
em nỗi trội trong bàn có khả năng lãnh đạo, thuyết trình. Như thế mỗi bàn chúng
ta sẽ chọn được một em học sinh. Mỗi tổ ta sẽ có 3 học sinh để tiếp tục lựa chọn
nhóm trưởng bằng cách vừa nêu trên. Tiếp tục cho 3 em trong tổ vừa chọn ngồi
lại cùng một bàn và giáo viên đặt câu hỏi để các em trao đổi thảo luận trả lời đáp
án. Trong 3 em này chúng ta sẽ chọn một em được nhóm bầu lên để thuyết trình
nội dung hoặc em nào có tinh thần xung phong để bầu làm nhóm trưởng. Nhóm
trưởng có nhiệm vụ điều hành. Phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong
nhóm.
Đây là một khâu quan trọng để thay đổi phương pháp trong dạy và học.
Nó cung cấp những kiến thức cơ bản về kỹ năng làm việc, giao tiếp trong nhóm,
là những viên gạch đầu tiên để thực hiện thành cơng phương pháp “ thảo luận
nhóm”.

8


Thứ ba: Làm cách nào để tất cả các thành viên trong nhóm đều phải
có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, tránh trường hợp ỷ lại vào nhóm.
Để làm tốt điều này, cần có sự phối hợp tốt giữa trưởng nhóm, cán sự lớp

và giáo viên. Đánh giá trực tiếp vào kết quả, ý thức của từng nhóm là điều thực
sự cần trong giai đoạn đầu. Ở đây ta áp dụng chính sách thưởng phạt trong thảo
luận:
Chúng ta thưởng cho những học sinh tham gia sơi nổi, nhiệt tình, có ý
thức cao trong hoạt động của nhóm và trong quá trình học tập bằng cách cộng
điểm ưu tiên. Phạt những em mất trật tự, không tham gia thảo luận, làm việc
hoặc nói chuyện riêng…. bằng cách nhắc nhở, cảnh cáo, viết kiểm điểm hoặc trừ
điểm….
** Dựa vào phương pháp trên tôi ra câu hỏi và hướng dẫn để cho học
sinh thảo luận nhóm như sau:
Ví dụ: Ở lớp 10
Bài 5: Thường thức phòng tránh một số loại bom đạn và thiên tai
Phần II. Tác hại của thiên tai và một số biện pháp phịng tránh
Trong tiết học này tơi nêu ra mục đích, yêu cầu của tiết học và định hướng
cho các em tìm hiểu các loại hình thiên tai, tác hại, nguyên nhân gây ra thiên tai
và đưa ra các biện pháp phòng tránh thiên tai.
Câu hỏi: Các em hãy kể tên một số loại hình thiên tai thường gặp trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nguyên nhân gây ra thiên tai, tác hại của
thiên tai và một số biện pháp phòng tránh?
Tiến hành hoạt động: Cho mỗi em tự nghiên cứu nội dung trong SGK kết
hợp với hiểu biết của cá nhân yêu cầu các em lập dàn ý. Sau đó chia lớp thành 4
nhóm yêu cầu các em trao đổi, thảo luận, thống nhất ý kiến và cử một thành viên
trong nhóm đứng lên trình bày lần lượt từng nhóm. Giáo viên nhận xét, đánh giá
quả bài làm của từng nhóm. (trong các hoạt động này giáo viên phân chia thời
gian cho hợp lí).
Ví dụ: Ở lớp 11
Bài 2: Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh
9



Phần II, mục 3: Trách nhiệm của học sinh.
Giáo viên nêu câu hỏi: Em hãy trình bày trách nhiệm của học sinh trong
việc thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự.
Giáo viên định hướng cho các em về trách nhiệm của bản thân đối với
việc thực hiện luận NVQS. Cho các em trao đổi thảo luận và trình bày kết quả.
Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.
GV nêu câu hỏi: Là công dân của nước CHXHCN Việt Nam bản thân em
có trách nhiệm như thế nào trong xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
Cho các em thảo luận rồi trình bày.
Ví dụ: Ở lớp 12
Bài 2: Một số hiểu biết về nền Quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân.
Giáo viên cho các em thảo luận về những biện pháp chủ yếu để
xây dựng nền QPTD-ANND vững mạnh trong giai đoạn hiện nay và trách
nhiệm của học sinh trong xây dựng nền QPTD-ANND.
PHẦN IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
Mặc dù thời gian thời gian một tiết dạy còn hạn chế, nhưng tôi cũng đã
mạnh dạn vận dụng phương pháp này vào các tiết dạy từ năm học 2017 – 2018
và đến năm học 2018 - 2019 đã đạt được những kết quả khả quan. Phương pháp
này khi áp dụng vào một số nội dung lí thuyết của mơn học phù với với chương
trình sách giáo khoa và đảm bảo phương pháp học mới. Học sinh có hứng thú
học tập, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức và phát triển được nhiều kĩ năng.
Từ đó, khơng khí học tập trở nên sơi nỗi và nhẹ nhàng, học sinh thích thú với
mơn học so với phương pháp truyền thống trước đây.
Qua phương pháp học sinh tự nghiên cứu, sau đó trao đổi thảo luận đã
giúp các em phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen
và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những
tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm vui, hứng thú
trong học tập.
Khi một người nhóm lên trình bày các em cịn lại chú ý lắng nghe xem
bạn mình trình bày có đầy đủ ý khơng, hoặc khi nhóm khác lên trình bày các em

10


cũng chú ý lắng nghe xem kết quả có giống với kết quả của nhóm mình hay
khơng? Chính việc lắng nghe đó đã giúp các em có thể ghi nhớ kiến thức ngay
trên lớp học một cách dễ dàng, không cần phải dành nhiều thời gian học thuộc
lòng bài ở nhà. Từ đó, giảm bớt đi áp lực của mơn học và gây hứng thú cho học
sinh dần dần làm cho các em u thích mơn học hơn.
Kết quả cụ thể: (khảo sát sau khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm)
+ Về hứng thú học tập sau khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm:
Khối
lớp
Khối 11
Khối 12

Lớp

SL

11B7
12A6

HS
41
41

Rất thích

Thích


Hơi thích

SL

%

SL

%

SL

%

6
5

15.4
12

9
9

23
21.5

17
16

43.5

39.0

Bình

Khơng

thường
SL
%

thích
SL %

8
11

1
0

19.5
26

2.7
0

+ Điều tra về kết quả học tập:
Giỏi
Khối
lớp
Khối 11

Khối 12

Lớp

SL

11B7
12A6

HS
41
41

SL

%

8
18

19.52
43.90

Khá
SL
%

Trung bình
SL
%


21
19

11
4

51.22
46.34

26.83
9.76

Yếu
SL
%
1
0

2.44
0

PHẦN V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Sau một thời gian áp dụng phương pháp này vào giảng dạy, bản thân tôi
rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả trước hết giáo viên phải đưa ra những
yêu cầu rõ ràng về câu hỏi cần thảo luận.
- Nên quy định cụ thể thời gian thảo luận.
- Mỗi nhóm báo cáo xong giáo viên cần có nhận xét đánh giá ( khen
ngợi, nhắc nhở).

- Giáo viên cần chú ý theo dõi sự hoạt động của các nhóm
- Mỗi nhóm sẽ cử một nhóm trưởng chỉ đạo các bạn trong nhóm hoạt
động và một thư ký ghi ý kiến của các bạn trong nhóm

11


- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ giáo án, sách giáo khoa và các tài liệu có
liên quan, chuẩn bị các câu hỏi phù hợp với đối tượng và trình độ của các em.
- Trong mỗi tiết dạy giáo viên cần nêu mục đích, yêu cầu của tiết học;
mục tiêu của bài học. Sau đó phổ biến nội dung và phân bố thời gian hợp lí và
hướng dẫn học sinh thực hiện.
- Giáo viên cần tạo cơ hội cho tất cả các học sinh trả lời, thảo luận nhóm,
khơng gây căng thẳng hoặc tạo áp lực nặng nề trong giờ học
- Hoạt động này sẽ không hiệu quả nếu giáo viên chưa đi sâu đi sát đến
từng nhóm và hướng dẫn các nhóm hoạt động. Và đây cũng chính là nguyên
nhân đẫn đến kết quả hoạt động nhóm chưa đạt u cầu.
- Giáo viên khơng nên để các nhóm tự hoạt động hoặc ít để ý đến các em,
như vậy sẽ có nhóm các em gây ồn ào mất trật tự, có nhóm chỉ có một vài em
làm việc cịn lại một số các em khác không chú ý, ngồi chơi hoặc làm việc riêng.
PHẦN VI. KẾT LUẬN
Sử dụng “Thảo luận nhóm” là một phương pháp dạy và học nhằm mang
lại kết quả cao trong giáo dục. Nó khơng những giúp các em có thể ghi nhớ kiến
thức ngay trên lớp, giảm bớt thời gian để học bài củ ở nhà mà còn giúp cho học
sinh mở rộng kiến thức, phát triển được tư duy khoa học, giúp học sinh phát
triển kĩ năng nói, giao tiếp - tranh luận, khả năng làm việc độc lập của cá nhân.
Qua đó phát huy được sức mạnh tập thể, nâng cao tinh thần đoàn kết và nâng
cao kết quả học tập.
Tuy nhiên, để vận dụng tốt và rộng rãi phương pháp này vào dạy học
ngồi những giải pháp nêu trên thì bản thân mỗi giáo viên phải bỏ nhiều công

sức, sáng tạo trong lao động, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Địi hỏi
giáo viên phải ln học tập trao dồi năng lực tư duy, nắm vững lí luận, thường
xuyên rèn luyện nghiệp vụ và hành động của mình trước khi giáo dục học sinh.
Với kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy tại nhà trường, tôi chỉ nêu ra đây một
phương pháp dạy - học mà bản thân tôi thấy tâm đắc nhất góp phần vào đổi mới
phương pháp dạy và học hiện nay. Với phương pháp này tơi hy vọng sẽ góp một

12


phần nhỏ vào việc giúp giáo viên có thể vận dụng vào giảng dạy để nâng cao
hứng thú và kết quả học tập cho các em.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài viết, những vấn đề mà tôi đưa ra
cịn nhiều thiếu sót, hy vọng sẽ nhận được những đóng góp thiết thực và q báu
của q thầy cơ, đồng nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học
mơn giáo dục quốc phịng- an ninh trong trường học THPT.
PHẦN VII. KIẾN NGHỊ
Giáo dục kiến thức GDQP-AN cho học sinh trong giai đoạn hiện nay là
hết sức quan trọng. Tuy nhiên, Cơ sở lí luận của đề tài được xuất phát từ thực
tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với hoạch định đường lối chính
sách của ngành, của các cơ quan quản lý giáo dục. Giáo viên bộ môn cần mạnh
dạn đầu tư nghiên cứu thêm về lợi ích thực tế, khả năng ứng dụng cũng như tính
hiệu quả của đề tài để khuyến khích đồng nghiệp, đồng mơn tích cực và thường
xun vận dụng trong giảng dạy. Ý tưởng đề tài không những chỉ dùng trong
chương trình mơn GDQP-AN, mà có thể mạnh dạn đưa vào vận dụng cho các
môn học khác trong nhà trường để tạo ra một phương thức học tập hiệu quả.
Việc ứng dụng đề tài trong giảng dạy đã góp một phần nhỏ trong cuộc vận động
đổi mới phương pháp giáo dục, chống hiện tượng tiêu cực về dạy chay.
1. Kiến nghị: Sử dụng phương pháp “Thảo luận nhóm” là một yêu cầu quan
trọng của nhiều môn học, đặc biệt là đối với mơn Giáo dục quốc phịng-an ninh

Tuy nhiên để giáo dục có hiệu quả trong mơn học này cần có những biện pháp
phù hợp theo tơi cần đảm bảo các vấn đề sau:
* Đối với giáo viên: Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học trong quá
trình hướng dẫn học sinh tìm hiểu cái gốc của sách giáo khoa và vận dụng kiến
thức đó vào cuộc sống hàng ngày.
Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình giảng dạy.
Cung cấp cho học sinh nguồn tư liệu cần thiết, hướng dẫn học sinh thu thập
thông tin.

13


* Đối với nhà trường và ban giám hiệu: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
kinh phí để giáo viên giảng dạy mơn GDQP-AN ứng dụng đề tài có hiệu quả.
Xây dựng phòng học chuyên dùng phục vụ nhu cầu của giáo viên và học sinh
Phối hợp với các tổ chức Đồn thể trong q trình giáo dục cho học sinh, đặc
biệt là với Đoàn trường.
* Đối với Sở giáo dục và các cấp lãnh đạo: Thường xuyên tổ chức các lớp
tập huấn bồi dưỡng kiến thức và trao đổi kinh nghiệm giảng dạy giáo dục với
các trường bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Trịnh Văn Thanh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị 12/CT/TW của Bộ chính trị - BCH TW Đảng Cộng sản Việt
Nam ngày 3/2/2007.
14


2. Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Năm 1992Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia.
2. quocphonganninh.edu.vn/index.aspx
3. giaoan.violet.vn
4. nde.agu.edu.vn/sites/default
5. />6. sgdbinhduong.edu.vn/tabid/180/Mode/2/AnnID/1056/Default.aspx
7. Sách giáo khoa GDQP-An lớp 10: Đặng Đức Thắng (Tổng chủ
biên),Nguyễn Đức Hạnh (Chủ biên) - nhà xuất bản GD năm 2008.
8. Sách giáo khoa GDQP-An lớp 11: Đặng Đức Thắng (Tổng chủ biên),
Phạm Văn Thao (Chủ biên), Nguyễn Đức Đăng, Nguyễn Văn Quý, Phạm Văn
Trưởng - nhà xuất bản giáo dục năm 2008.
9. Sách giáo khoa GDQP-An lớp 12: Đặng Thái Bắc (Tổng chủ biên),
Đồng Xuân Quách (Chủ biên), Nguyễn Quyết Chiến, Cần Văn Chúc, Nguyễn
Đức Đăng, Nguyễn Văn Quý - Nhà Xuất bản giáo dục năm 2008
10. Luật phòng, chống ma túy – Nhà Xuất bản chính trị quốc gia.

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
15


Họ và tên tác giả: Trịnh Văn Thanh

Chức vụ và đơn vị công tác: TTCM – Tổ thể dục , GDQP-AN

TT
1.

2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Một số biện pháp giáo dục
học sinh cá biệt ở trường
THPT Hoằng Hóa 2.

- QĐ số: 462/QĐSGD&ĐT ngày
19/12/2007 của

Cơng tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT

- QĐ số: 539/QĐSGD&ĐT ngày
18/10/2011 của

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(A, B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2006 - 2007

C

2010 - 2011

B

2012 - 2013

C

2014 - 2015

GĐ Sở GD&ĐT
Thanh Hóa .

GĐ Sở GD&ĐT
Thanh Hóa .

3.


4.

Một vài kinh nghiệm và giải
pháp nâng cao chất lượng giáo
dục quốc phòng – an ninh cho
học sinh trường THPT Hoằng
Hóa 2
Một số kiến thức cơ bản về
biển, đảo giúp học sinh nắm
vững bài “ Bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ và biên giới quốc gia”
môn GDQP-AN lớp 11

- QĐ số:743/QĐSGD&ĐT ngày
04/11/2013 của
GĐ Sở GD&ĐT
Thanh Hóa .

- QĐ số: 988/QĐSGD&ĐT ngày
03/11/2015 của
GĐ Sở GD&ĐT
Thanh Hóa .

16



×