Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tài liệu Nâng cao các kỹ năng về di truyền, sinh sản và lai tạo giống bò thịt nhiệt đới- chương 14 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.3 KB, 2 trang )

Giống thuần

BM.Burns, J.D.Bertram, G.J.Fawcett, R.G.Miller và B.Dunn

Giới thiệu chung

Từ khi động vật hoang dã đợc thuần hoá để
nuôi, con ngời đã tạo ra những đàn gia súc có
các đặc tính giống nhau. Những quần thể vật
nuôi phát triển trong các giống và nhân giống
thuần đã đợc sử dụng để giữ đợc các đặc tính
duy nhất hoặc chất lợng tốt của những quần thể
đó. Vì vậy, nhân thuần là chọn lọc và phối giống
giữa các cá thể trong cùng 1 giống. Chọn lọc là
cải thiện, nâng cao những tiến bộ di truyền trong
công tác nhân thuần. Các biến đổi di truyền
trong chơng trình nhân thuần có thể đạt đợc
thành quả bởi chọn lọc những cá thể tốt nhất để
làm bố mẹ tạo thế hệ con cho tơng lai, đồng
thời loại bỏ những cá thể có chất lợng và năng
suất thấp. Thông qua chọn lọc, chúng ta chọn và
xây dựng sơ đồ phối giống nhằm tạo ra thế hệ
con có năng suất và chất lợng cao hơn.

Các chơng trình chọn lọc trong
giống

Trong một số phần nêu trên, chúng ta đã thảo
luận các chơng trình chọn lọc trong giống đã
đợc phát triển mạnh tại úc để xác định những
cá thể tốt trong một giống, trong một đàn đó là


Chơng trình chọn giống thuần trong đàn và
trong 1 giống nhng thuộc nhiều đàn trên 1 quốc
gia nh Australia thì gọi là Chơng trình chọn
giống thuần giữa các đàn. Hiện nay, Chơng
trình chọn giống thuần giữa các đàn có thể sử
dụng để so sánh đặc tính của các cá thể trong
giống và đồng thời có thể so sánh với các đàn và
các nớc khác nhau.
Nhân giống thuần thơng mại
Nhân giống thuần có nghĩa là sử dụng các cá thể
đực và cái của cùng 1 giống để sản xuất thế hệ
con thuần chủng. Nhân giống thuần là nhân
giống đơn giản nhất trong tất cả các hệ thống
nhân giống thơng mại để quản lý bởi vì tất cả
các cá thể cái ở trong đàn đợc phối giống với
các đực giống cùng giống. Trong quần thể lớn,
nuôi chung tự do trên đồng cỏ thì có nhiều đực
giống cùng đợc sử dụng chung nhng trong các
quần thể nhỏ tất cả các bò caí có thể đợc phối
với cùng một đực giống (Trong trờng hợp này,
đực giống phải đổi trớc khi bò cái hậu bị đến
tuổi phối giống nhằm tránh đồng huyết). Do tất
cả các cá thể cùng chung 1 giống, sự đồng đều
có thể lớn hơn so với nhiều hệ thống lai tạo.

Giữa các loại hình trung bình và nhỏ của bò thịt,
đẻ khó thờng không phải là vấn đề trong nhân
thuần. Trong những quần thể đủ lớn, tách các bê
cái hậu bị đợc phối giống trên đồng cỏ để sử
dụng những đực giống có khối lợng sơ sinh nhỏ

phối với các bê cái hậu bị sẽ giảm bớt những vấn
đề đẻ khó.

Tuy nhiên, có một số bất lợi trong việc nhân
giống thuần chủng. Do tất cả các cá thể đều cùng
1 giống nên rõ ràng chúng không có u thế lai.
Cũng tơng tự nh vậy, do bò đực và cái đều
cùng giống nên không có dịp để thay thế nguồn
gen. Để nhân thuần đợc chấp nhận, giống phải
thích ứng với quản lý và điều kiện môi trờng và
thích hợp với thị trờng. Nhng, lai tạo vẫn luôn
luôn là một bộ phận nhằm nâng cao năng suất và
chất lợng của đàn gia súc thơng phẩm.


97
Việc lai tạo có thể xẩy ra khi có yêu cầu của thị
trờng ví dụ nh đòi hỏi thịt bò phải từ giống
Angus ở Hoa Kỳ, trong những trờng hợp nh
vậy, tốt hơn là chọn một số bò đực giống khác
làm đực cuối cùng để phối với một số bò cái để
khai thác bò lai nuôi thịt.

Trong một số trờng hợp, các nhà tạo giống đã tổ
chức nhân thuần một số giống bò mà họ đã cố
định, nhân thuần những giống mà họ nuôi khá
lâu mặc dầu lợi nhuận thấp vì đó là niềm tự hào
hoặc vì là một truyền thống. Tất nhiên, nhân
thuần vẫn đợc tiến hành trong lúc đó một phần
của đàn gia súc có thể thực hiện việc lai giống để

tạo đàn gia súc thơng phẩm.

Lai cải tạo là một trong những phơng pháp nhân
giống ngợc với nhân thuần. Trong lai cải tạo, bò
đực giống thuần chủng của một giống nào đó sẽ
đợc phối với bất kỳ bò cái nào trong đàn.
Những con cái của sự giao phối trên sẽ đợc phối
với các bò đực khác nhau về hệ phả nhng cùng
giống với giống của bố nó. Thế hệ con lại tiếp
tục phối với những đực giống khác to lớn hơn.
Tại những thế hệ ban đầu của lai cải tạo này, u
thế lai đợc thể hiện. Ưu thế lai này lớn hay nhỏ
phụ thuộc vào thành phần của các bò cái nền.
Thế nhng, lai cải tạo cứ tiếp tục thực hiện thì u
thế lai của những thế hệ sau sẽ giảm dần vì
chúng tiến tới gần nh thuần chủng do sự tăng
của tần số gen đồng hợp tử.

Ngoài ra, còn có một số phơng pháp lai tạo
khác biệt, ở đó những cá thể cái F
1
đợc phối với
đực cuối cùng, ở đây cần có những cá thể cái
thuần để sản xuất các cá thể cái F
1
. Nếu những
cá thể cái thuần chủng đợc thị trờng yêu thích
thì phải u tiên để bù lại những thiệt hại của
nhân giống thuần chủng.






98

×