Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục học sinh lớp 10c9 trường THPT hậu lộc 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.85 KB, 16 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
K.Đ. USin XKi (1824 - 1870) nói: "Muốn giáo dục con người về mọi mặt
thì phải hiểu con người về mọi mặt". Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) khi đã hiểu
rõ về từng học sinh thì cơng tác chủ nhiệm sẽ khơng có gì là khó khăn, vất vả
mà sẽ là niềm vui, là hứng thú, niềm say mê trong nghề. GVCN cần phải thật sự
quan tâm, yêu thương học sinh, coi các em như con em của mình.
Để thực hiện tốt vai trị và nhiệm vụ của mình, GVCN lớp phải biết phối
hợp với các giáo viên bộ môn (GVBM), chỉ huy, quản lý HS trong lớp học tập,
lao động. GVCN là người phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường như:
đồn trường, chi đồn GV, hợi CMHS, để làm tốt cơng tác dạy học, giáo dục HS
trong lớp mình phụ trách.
Tuy nhiên, trong thực tế sự nhìn nhận về chức năng, nhiệm vụ của GVCN
lớp chưa tương xứng với tầm quan trọng… Ở một số giáo viên, công việc chủ
nhiệm lớp vẫn được coi là vừa “khó”, vừa “khổ”, vẫn cịn chuyện HS doạ đánh
thầy cơ chủ nhiệm; HS gọi thầy cơ của mình bằng “ơng”, “bà”; có GVCN lớp
nóng nảy đã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng như đuổi hàng chục học sinh
ra khỏi giờ học, đánh học sinh khi em mắc lỡi, bắt học trị liếm ghế, v.v... Ngược
lại có những GVCN q dễ dãi, bng lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm với lớp
để cho học sinh tự do, không tuân theo nội quy, quy định của nhà trường v.v...
Ý thức được điều đó, trong năm học 2016 – 2017, được nhà trường phân
công làm công tác chủ nhiệm lớp 10C9 – lớp có điểm đầu vào thấp nhất khố và
có nhiều học sinh “cá biệt”, tơi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Vai trò của
giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục học sinh lớp 10C9 – Trường
THPT Hậu Lộc 2”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vai trò, vị trí của GVCN lớp trong công tác
giáo dục học sinh để đề ra những giải pháp hợp lý, nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện (đức – trí – thể - mĩ ) cho học sinh ở trường THPT.
1.3. Đới tượng nghiên cứu
Nghiên cứu q trình chủ nhiệm lớp 10C9 – Trường THPT Hậu Lộc 2 –


huyện Hậu Lộc – tỉnh Thanh Hoá.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nắm chắc vai trò nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm được quy
định tại điều 29 và điều 30 – Điều lệ trường THPT / 2007.
Thu thập những thơng tin lý ḷn về vai trị của người GVCN lớp trong
công tác giáo dục đạo đức HS trên các tập san giáo dục, các phương tiện thông
tin đại chúng, các tài liệu tham khảo trên Internet.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của học sinh lớp 10C9.
Quan sát hành vi, thái đợ, việc làm của học sinh lớp mình chủ nhiệm
1


- Phương pháp điều tra:
Trò chuyện, trao đổi với các giáo viên bộ môn (GVBM), học sinh, hội cha
mẹ học sinh (CMHS), bạn bè của học sinh.
Vào giờ sinh hoạt cuối tuần, tôi thường cho học sinh viết vào phiều điều
tra nói đến những việc tốt, lỡi vi phạm, của các bạn trong lớp bằng phiếu kín để
giáo viên nắm bắt tình hình học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của nhà trường.
+ Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác,
đặc biệt các lớp có nền nếp tốt, có nhiều thành tích trong trường.
- Phương pháp thử nghiệm:
Thử áp dụng các giải pháp vào công tác giáo dục học sinh ở lớp 10C9
Trường THPT Hậu Lộc 2.

2



2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Xây dựng tập thế lớp đồn kết, thực hiện tốt nợi quy, quy định của nhà
trường là yêu cầu giáo dục bắt buộc của tất cả các trường trung học phổ thơng,
đó cũng là nhiệm vụ quan trọng của GVCN. Một tập thể lớp vững mạnh sẽ là
động lực thúc đẩy các hoạt động khác, nhất là hoạt động học tập của nhà trường
được thực hiện mợt cách nghiêm túc, có chất lượng. GVCN được coi như người
mẹ thứ 2 của HS, là người noi gương cho HS lớp mình phụ trách, K.Đ. USin
Xki nói: “Sự gương mẫu của người thầy giáo là tia sáng mặt trời thuận lợi nhất
đối với sự phát triển tâm hờn non trẻ mà khơng có gì thay thế được.”
Để làm tốt công tác chủ nhiệm, trước hết GVCN phải nắm rõ nhiệm vụ của
GVCN được quy định trong Điều lệ trường phổ thơng/2007.  Ngồi những
quyền của giáo viên nói chung, giáo viên chủ nhiệm có thêm những quyền sau:
Được dự các giờ học, các hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình; được
dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật khi các hội đồng
này giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; được dự
các lớp bồi dưỡng, các hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
GVCN có mợt vị trí quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng, ý thức đạo
đức học sinh, tạo điểm nhấn góp mợt phần trong phong trào xây dựng “trường
học thân thiện học sinh tích cực”.
Ở nhà trường THPT, trong mỡi lớp học đều có mợt giáo viên chủ nhiệm
lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người được BGH bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
quản lý giáo dục học sinh ở lớp mình phụ trách, là người chịu tồn bợ trách
nhiệm trước BGH và nhà trường về mọi vấn đề tḥc lớp mình. GVCN có vai
trị hết sức quan trọng:
Mợt là: Thay mặt Hiệu trưởng quản lí một lớp học
GVCN lớp do Hiệu trưởng phân công và thay mặt Hiệu trưởng để quản lí và
tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở mợt lớp học.
Vai trị quản lí của GVCN lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực

hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tu
dưỡng của học sinh trong lớp.
GVCN phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học
sinh trong lớp trước Hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và
trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
Hai là: Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết
Bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình
cảm, GVCN xây dựng khối đồn kết trong tập thể.
Học sinh yêu quý, kính trọng GVCN như cha mẹ mình, đồn kết thân ái với
bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình
cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao
thì chất lượng giáo dục càng tốt.
3


Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ
cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh trong suốt cuộc đời.
Ba là: Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp
Vai trò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của
lớp, phân cơng trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức
thực hiện các hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm.
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán
xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.
Bốn là: Cố vấn đắc lực cho các hoạt động đoàn thể của học sinh trong lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đồn viên, đảng viên hay không cũng cần
phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của
các đoàn thể.
Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm cơng tác của mình làm tham mưu
cho chi Đồn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi
đồn, tổ chức các nợi dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây

dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
Năm là: Giữ vai trị chủ đạo trong việc phới hợp với các lực lượng giáo dục
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường
là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt đợng có mục tiêu, nợi dung, chương
trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là
người chủ đạo trong điều phối các hoạt đợng giáo dục cùng với các lực lượng
giáo dục đó mợt cách có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chun môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm
lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt
động giáo dục cho học sinh trong lớp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2016 - 2017, tôi được BGH phân công làm công tác chủ nhiệm
lớp 10C9. Học sinh lớp tơi có điểm đầu vào thấp nhất khố, có nhiều học sinh
lưu ban. Đa số các em đều là con em của người lao động phổ thông, bố mẹ phải
đi làm ăn xa ở các thành phố lớn, làm công nhân ở các nhà máy phải đi làm từ
sáng sớm đến tối mịt mới về… Lớp 10C9 có tổng số 40 học sinh, trong đó có 24
học sinh nam và 16 học sinh nữ.
2.2.1. Thuận lợi:
Được BGH tin tưởng phân công làm công tác chủ nhiệm lớp10C9 đầu
cấp, nên tơi có điều kiện uốn nắn, giáo dục các em ngay từ ban đầu, tạo nền tảng
vững chắc cho các năm học sau.
Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để HS được học
tập, vui chơi, giải trí, tham gia các hoạt động đồn thể.
Mợt số học sinh có đợng cơ học tập tốt, phụ huynh quan tâm đến việc học
của con mình.
Mợt số HS có hạnh kiểm tốt là cơ sở để tôi lựa chọn ban cán sự lớp, tôi xác
định các em sẽ là nhân tố quan trọng để đẩy mạnh phong trào học tập của lớp.
4



2.2.2. Khó khăn:
- HS lớp 10 chưa có ý thức tự giác như học sinh khối lớp 11, 12. Các em
cịn bỡ ngỡ khi vào mơi trường học tập mới, bạn mới, thầy cơ mới.
- HS có học lực trung bình và yếu chiếm đa số, đầu vào của các em thấp
nhất khoá, học sinh lưu ban cũng được xếp vào lớp tôi. Đây là điều trăn trở của
tôi khi nghĩ tới kết quả, chất lượng GD của mỗi học sinh trong năm học.
- Nhiều em có hồn cảnh khó khăn, thiếu thốn tình cảm và sự quan tâm
của gia đình, có em bố bị nghiện rượu thường xun chửi bới vợ con ḅc vợ
chồng phải li thân, có em bố mẹ thường xuyên xích mích, cãi nhau làm ảnh
hưởng đến tâm lý của HS – ảnh hưởng đến việc học tập và rèn luyện của học
sinh. Việc đi lại để liên hệ với CMHS cũng khơng tḥn lợi vì học sinh lớp tôi ở
nhiều xã khác nhau như: Mỹ Lộc, Văn Lộc, Thuần Lộc, Lộc Tân, Tiến Lộc, Thị
Trấn Hậu Lợc, Hoằng Sơn – Hoằng Hố, Hoằng Lương – Hồng Hố; nhiều em
đã có dấu hiệu lún sâu vào chuyện tình cảm, nghiện game, muốn bỏ học để đi
làm ở các thành phố…
- Bản thân tôi đảm nhiệm giảng dạy mơn GDCD của lớp nhưng theo PPCT
chỉ có 1 tiết/tuần cũng là khó khăn trong việc theo dõi, giáo dục, đánh giá học
sinh.
- Rất nhiều em có tư tưởng chưa ổn định: muốn chuyển lớp để được gần
bạn cũ, muốn được chuyển lớp vì ngại mình học ở lớp cuối, khi khơng được
chuyển các em có tâm lí lì lợm, chống đối, bất mãn.
- Lớp tơi có 2 HS lưu ban được xếp vào, trong đó có 1 HS đã học 2 năm lớp
10. Đây cũng là khó khăn của tôi trong việc quản lí, ngăn chặn việc lôi kéo
những học sinh khác từ các em này.
Để có được những kết quả tốt cho lớp mình chủ nhiệm, tơi luôn cố gắng
học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước, bạn bè ở trường bạn, tìm
hiểu trên mạng internet, trăn trở tìm những phương pháp giáo dục phù hợp với
tình hình học sinh lớp mình phụ trách. Tơi mạnh dạn viết nên một số suy nghĩ,
biện pháp tôi đã sử dụng và đã có hiệu quả tốt trong q trình làm cơng tác chủ
nhiệm của tơi tại lớp 10C9 năm học 2016 – 2017.

2.3. Các sáng kiến hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Ổn định tổ chức lớp học đầu cấp:
2.3.1.1. Lựa chọn ban cán sự lớp:
Giáo viên cần xác định đây là khâu hết sức quan trọng trong việc xây
dựng một tập thể lớp có vững mạnh, đồn kết, tiến bợ và phát triển được hay
không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ ban cán sự lớp.
Cơ sở lựa chọn:
Căn cứ vào sơ yếu lý lịch và bảng điểm thi vào lớp 10 của học sinh.
GVCN chỉ định ban cán sự lớp lâm thời hoạt động 3 tuần đầu năm học,
theo dõi và tuần 4 cho lớp tiến hành đại hội lớp công khai, bầu chọn. Căn cứ sự
tín nhiệm của tập thể lớp thông qua bầu dân chủ qua đại hội lớp, đại hợi chi
đồn để lựa chọn ban cán sự lớp.
5


Tổ
1:
Lâm

Tổ
2:

Tổ
4:
Thả

Sa
o
đỏ


Bước 1: thành lập sơ đồ cơ cấu ban cán sự lớp.
LỚP TRƯỞNG

LỚP PHĨ

Lớp
phó
học
tập

Lớp
phó
lao
đợng

BÍ THƯ

Lớp
phó
văn
thể


Phó
bí
thư

UV
BCH


CHỨC DANH
KHÁC

TT
Tổ
1

TT
Tổ
2

TT
Tổ
3

TT
Tổ
4

Thư
kí

Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể:
- Lớp trưởng: Quản lý, điều hành tồn bợ các hoạt động của lớp dưới sự
chỉ đạo của GVCN, chủ trì các c̣c họp lớp, sinh hoạt lớp cuối tuần, báo cáo
mọi hoạt động trực tiếp với GVCN.
- Lớp phó học tập: Lên danh sách học sinh học tốt nhất cho từng bộ môn,
phân công phụ trách giúp đỡ bạn học yếu hơn, phải là HS học tốt của lớp, báo cáo
việc học tập của HS trong lớp. Quản lý, giữ gìn sổ đầu bài buổỉ sáng, buổi chiều,
ghi các mục: ngày, HS vắng, bỏ tiết, đi trễ, không chuẩn bị bài... tên bài dạy.

- Lớp phó lao đợng: đôn đốc vấn đề lao động của lớp, trực tuần, phân cơng
trực nhật của lớp.
- Lớp phó văn thể mĩ: Phụ trách văn nghệ, TDTT...
- Thư ký: Ghi chép các phiên họp lớp, biên bản sinh hoạt lớp.
- Tổ trưởng: Theo dõi mọi hoạt đợng tổ mình và tổng kết lại cho lớp
trưởng ngày thứ bảy hàng tuần vào tiết sinh hoạt (Mỡi tổ có 1 tổ phó để cùng với
tổ trưởng quản lí nền nếp của tổ)
- Bí thư chi đoàn: Nắm bắt tiếp thu những thông báo, chỉ thị của đoàn
trường kịp thời triển khai cho chi đoàn mình thực hiện đầy đủ.
- Phó Bí thư đoàn: Giúp đỡ, cùng với Bí thư hoàn thành tốt nhiệm vụ của
đoàn trường.
- Uỷ viên ban chấp hành chi đoàn: thực hiện nhiệm vụ do Bí thư và phó
Bí thư phân công.
Bước 3: GVCN lập sổ theo dõi và giao lại cho từng bộ phận:
Đặc trưng tâm lý HS THPT thể hiện rõ nhu cầu tự khẳng định mình, mong
muốn có một chỗ đứng trong tập thể. GVCN chia nhỏ tạo nên mợt số chức danh
để qua đó HS được góp phần mình trong cơng việc chung.
6


2.3.1.2. Lập sơ đồ lớp học:
(phụ lục 1 – sơ đồ lớp 10C9)
Căn cứ vào học lực của HS, chia đều số HS có học lực trung bình và yếu
cho mỡi tổ và xen kẽ nhau.
Căn cứ vào tình trạng sức khoẻ: Mắt, cao – thấp để xếp người ngồi trước,
người ngồi sau cho hợp lý.
Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp, cán sự lớp phải có mặt rải khắp
các tổ và ở vị trí dễ kiểm sốt các thành viên của lớp.
Các HS hiếu đợng xếp ở những vị trí tập trung tầm nhìn của giáo viên (Bàn
đầu, đầu bàn, đầu dãy).

Khi xếp danh sách học sinh trong tổ cần chú ý cân đối số lượng nam – nữ
trong mỡi tổ.
Do lớp có nhiều HS ở các xã khác nhau nên việc xếp chỗ ngồi cũng cần cân
nhắc vì nếu để HS mợt xã ngồi gần với nhau thì sẽ hình thành các phe phái, gây
mất đoàn kết trong lớp.
Khi lập sơ đồ lớp học GVCN cần chú ý: Trong sơ đồ không chỉ nêu tên
HS theo vị trí chỡ ngồi cịn ghi kí hiệu cho chức năng, nhiệm vụ HS được giao:
Lớp trưởng, Bí thư, lớp phó...)
2.3.2. Lập kế hoạch chủ nhiệm:
Căn cứ theo Thơng tư 12/2011/TT – BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và đào tạo: Điều 31: nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông. Khoản 2.
Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này,
còn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và
của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hờ Chí Minh,
các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động
các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
2.3.2.1. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm:

(Được minh chứng ở phụ lục 2)
7


Cơng tác chủ nhiệm là mợt cơng việc khó khăn, vất vả, địi hỏi sự làm
việc khoa học. Tránh tình trạng tùy hứng, thiếu kế hoạch. Vì thế vấn đề xây
dựng kế hoạch chủ nhiệm là một yêu cầu cần thiết để bảo đảm hiệu quả giáo dục
học sinh.
- Dự kiến kế hoạch chủ nhiệm: Để dự kiến được kế hoạch yêu cầu giáo
viên chủ nhiệm phải:
+ Nắm được kế hoạch, chương trình giáo dục chung của nhà trường.
+ Nắm bắt tình hình cụ thể của lớp chủ nhiệm (thuận lợi, khó khăn).
- Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm: Sau khi phác thảo kế hoạch, giáo viên
chủ nhiệm cần tham khảo ý kiến đồng nghiệp (đặc biệt các đồng nghiệp đã
thành công trong công tác chủ nhiệm cả ở lớp mũi nhọn và lớp cuối), ban cán sự
lớp, cán bộ chi đồn để thống nhất mợt số nợi dung cần thiết.
- Chỉ đạo tập thể học sinh thực hiện kế hoạch: GVCN ln có sự chỉ đạo
thật tốt để đạt hiệu quả như mong muốn.
+ Phổ biến rõ công tác cho tập thể lớp, thống nhất quyết tâm thực hiện tốt
kế hoạch.
+ Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các hoạt động.
+ Phối hợp với đội ngũ cán bộ của lớp thực hiện và điều hành công việc.
+ Theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh để các hoạt động luôn đi đúng hướng.
+ Kết thúc một công việc cần tổng kết, đánh giá, phân tích ưu điểm và hạn
chế, tổng kết rút kinh nghiệm.
+ Khuyến khích tập thể hay cá nhân tốt, phê bình các cá nhân thiếu tích
cực, thiếu cố gắng trong hoạt động kịp thời.
+ Triển khai các hoạt động tiếp theo.
Trong kế hoạch chủ nhiệm cần đặt ra các yêu cầu ngày càng cao nhưng vừa
sức với học sinh để kích thích sự tiến bộ không ngừng.

GVCN khi lập kế hoạch phải đưa ra được chỉ tiêu cụ thể trong năm học.
*. Ví dụ: Đối với lớp tôi chủ nhiệm, tôi đã đưa ra chỉ tiêu như sau:
+ Đạo đức đạt 34 hs chiếm 85% loại khá trở lên trong đó (70% đạt loại tốt).
+ Học lực đạt 34 hs chiếm 85% trung bình trở lên trong đó (20-25% đạt
khá trở lên).
+ Khơng có học sinh ở lại lớp
+ Đạt lớp hoàn thành nhiệm vụ.
+ Tham gia đầy đủ và hồn thành tốt các hoạt đợng được giao.
Với việc lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm trong năm học qua, lớp tơi
chủ nhiệm đã hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
2.3.2.2. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên kết hợp với giáo viên bộ môn:
- GVCN cần chủ động phối hợp với các GVBM để dạy học có hiệu quả ở
lớp chủ nhiệm.
- Phối hợp với các GVBM để theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc học tập
của HS.
8


- Trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp về những vấn đề cụ thể của lớp để
cùng đưa ra giải pháp giáo dục thống nhất.
- Đề xuất các ý kiến của tập thể học sinh về công tác dạy và học với giáo
viên có liên quan.
2.3.2.3. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với Chi hội cha mẹ học sinh.
- Tổ chức và thực hiện tốt các kỳ họp phụ huynh học sinh do nhà trường
đề ra. (mỗi năm học thường được tiến hành 3 lần họp phụ huynh: đầu năm học,
sơ kết học kì I và tổng kết năm học).
- Đi thăm và trao đổi trực tiếp với gia đình học sinh khi cần thiết.
- Mời phụ huynh học sinh đến trường để trao đổi khi có những hiện tượng
bất thường và khẩn cấp của học sinh.
Ví dụ: khi HS vi phạm nội quy, quy định của trường, lớp mà cần phải trao

đổi với phụ huynh để cùng phối hợp biện pháp giáo dục thì GVCN viết gấy mời
phụ huynh.
- Liên hệ thường xuyên với Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh để cụ thể
hố các hoạt đợng trong công tác giáo dục.
- Mỗi chủ điểm sinh hoạt trọng tâm mời Chi hội trưởng Hội phụ huynh
học sinh dự buổi sinh hoạt ngoại khóa (như hoạt đợng 20/11).
- Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình qua sổ liên lạc điện tử.
Do vậy, trong năm học qua tơi ln nắm bắt được tình hình cụ thể của
từng học sinh và ngược lại gia đình học sinh cũng thường xuyên biết được kết
quả học tập, rèn luyện của con em mình. Khơng cịn hiện tượng học sinh bỏ học
vô lý do, đi học không đúng giờ…
2.3.2.4. Giáo viên chủ nhiệm kết hợp chặt chẽ với nhà trường, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh:
GVCN lấy chủ trương hoạt động của nhà trường do BGH cung cấp để lên
kế hoạch hoạt đợng của lớp mình, chịu trách nhiệm truyền đạt cho CMHS và
học sinh về chủ trương của trường, của Sở…
Báo cáo thường xuyên với BGH về tình hình của lớp, thường xun, theo
định kì, hoặc đợt x́t khi có vấn đề cần giải quyết.
GVCN phải nắm bắt được kế hoạch của nhà trường, Đoàn thanh niên để
phối hợp và phổ biến kịp thời đến học sinh.
Thường xuyên động viên, đôn đốc, nhắc nhở các em tham gia tốt các hoạt
động đoàn thể, phong trào thi đua do đoàn thể phát động.
Trong năm học qua, lớp tôi chủ nhiệm đã tham gia 100% các hoạt đợng do
trường và đồn thể phát động, đạt chỉ tiêu về kế hoạch lớp đề ra, tham gia ủng
hợ tết vì bạn nghèo, hợi thi kéo co, thi cắm hoa…
2.3.2.5. Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt:
“Đối với người giáo viên, cần phải có kiến thức, có hiểu biết sư phạm về
quy luật xã hội, có khả năng dùng lời nói để tác động đến tâm hờn học sinh. Có
kỹ năng đặc sắc nhìn nhận con người và cảm thấy những rung động tinh tế nhất
của trái tim con người.” (Xukhomlinxki)

9


Trong mỡi lớp học đều có những học sinh “cá biệt”, khi giáo viên chủ
nhiệm lớp có biện pháp giáo dục phù hợp sẽ là động lực để xây dựng tập thể lớp
vững mạnh, tạo cơ hội cho học sinh hoàn thiện.
Học sinh cá biệt là những học sinh chưa ngoan, cịn vi phạm nợi quy, quy
định của trường, của lớp. Làm ảnh hưởng tới quá trình học tập, rèn luyện, phấn
đấu của tập thể.
Đối với HS chưa ngoan tôi tìm hiểu nguyên nhân, đặt ra câu hỏi cho
mình: Vì sao HS lại hành động như vậy? Tôi đã gần gũi các em nhiều hơn. Biết
lắng nghe, thấu hiểu điều các em nói bằng trái tim của mình, rồi tìm cách tháo
gỡ, thân thiện, bao dung, vị tha với các em hơn.
Thuyết phục bằng lời nói rõ ràng, dứt khốt, có lý, có tình và ngun tắc
tác đợng lên nhận thức của HS như: giành thời gian trò chuyện về học tập, về
cuộc sống, nêu gương người tốt việc tốt cụ thể trong nhà trường, bằng các câu
chuyện giáo dục về đạo đức, thậm chí tới tận nhà tìm hiểu nguyên nhân. Tìm
hiểu qua bạn bè của em, để ý các mối quan hệ xung quanh học sinh của mình để
tìm ra những biện pháp giáo dục thích hợp.
Đưa các em vào hoạt động tập thể với những nhiệm vụ cụ thể. Tuyệt đối
khơng được để học sinh nghĩ mình là người “thừa”, người vô dụng. Khuyến
khích, khen, chê đúng việc, đúng lúc, đúng chỡ, tế nhị và có hiệu quả.
Giáo viên chủ nhiệm khơng được nóng vợi, phải uốn nắn dần, khi đưa ra
tập thể lớp khơng nói nhiều, không xúc phạm học sinh. Khi gặp riêng không
được chỉ trích mà nhẹ nhàng tâm sự và phân tích cho học sinh hiểu. Khi tiếp xúc
với học sinh cá biệt, GVCN phải làm thế nào để học sinh tự nhận được lỡi của
mình và quyết tâm sửa lỡi.
Điển hình áp dụng các phương pháp giáo dục đối với học sinh Phạm
Tuấn Vũ: Trong học kì I em thường xuyên vi phạm nội quy, quy định của nhà
trường: đi học không mang sách giáo khoa, bỏ tiết, GVBM phê nhiều lần vào sổ

đầu bài là: “Ý thức kém”, “Cố tình chống đối giáo viên”… Tơi đã dành nhiều
thời gian để tìm hiểu học sinh, trao đổi với phụ huynh, cố gắng tìm hiểu nguyên
nhân vì sao HS lại như vậy. Qua q trình tìm hiểu tơi biết được: em là con trai
duy nhất trong gia đình có 3 người con nên được bố mẹ nng chiều, muốn gì
được nấy. Khi được xếp vào lớp 10C9 em muốn chuyển sang lớp 10C6 – mợt
lớp chọn khối C, để có nhiều bạn bè cùng xã. Khi không được chuyển lớp, tâm lí
của em thay đổi: bất mãn, lì lợm, chống đối ngầm… Tơi đã nhẹ nhàng phân tích
để em biết được: học ở lớp nào em cũng sẽ có những người bạn chân thành nếu
em thật sự chân thành với bạn. Tôi đã phân tích cho HS hiểu được nợi dung câu
nói “Hãy cho tôi biết bạn của anh là ai, tôi sẽ biết anh là người như thế nào”.
Nếu em không thay đổi, khơng tốt thì bố mẹ các bạn sẽ khơng cho con họ làm
bạn với em. Đối với em Vũ tôi vừa cương, vừa nhu; vừa phạt, vừa nhẹ nhàng
khuyên nhủ. Thấy thái đợ chân thành, tình cảm của tơi, HS đã nói lời xin lỡi, em
tự hứa sẽ thay đổi, khơng vi phạm nữa. HS của tơi đã có những thay đổi đáng kể
trong học kì II: khi đi học em đã mang đầy đủ đồ dùng học tập, không bỏ tiết,
10


không bị GVBM phê vào sổ đầu bài… Điểm tổng kết của em đã tiến bợ hơn rất
nhiều: Học kì I điểm trung bình mơn được 4,7 xếp loại yếu; học kì II điểm trung
bình mơn được 5,6, xếp loại trung bình.
2.3.2.6 Phương pháp tổ chức buổi sinh hoạt lớp:
GVCN nhất thiết phải dự giờ sinh hoạt lớp và xem trước kế hoạch sinh
hoạt của lớp trưởng và các tổ trưởng. GVCN lên mợt kế hoạch sinh hoạt riêng
cho mình. Khi dự sinh hoạt lớp dưới sự điều khiển của lớp trưởng, GVCN cần
so sánh các số liệu với tuần trước, khen chê hợp lý, nhẹ nhàng để cho các em
chấp nhận, không được chỉ trích học sinh vi phạm.
- Các tổ trưởng lần lượt thông báo kết quả theo dõi và xếp loại của tổ,
thành viên trong tổ nêu ý kiến.
- Lớp trưởng điều khiển tiết sinh hoạt: Nhận xét tuần, đọc kế hoạch tuần tới.

- Bí thư nhận xét, đọc kế hoạch đồn
GVCN thơng qua sổ đầu bài, góp ý của các GVBM, kết quả theo dõi nền
nếp của đoàn trường, sự theo dõi của cán sự lớp, rồi nhận xét đánh giá mặt được,
chưa được của từng HS, khen những em làm tốt và nghiêm khắc với HS vi
phạm, định hướng tuần tiếp theo. Đồng thời, luôn nhắc nhở và đợng viên,
khuyến khích các em có chiều hướng tiến bộ, tạo động lực giúp cả lớp cố gắng
hơn ở những tuần tiếp theo. GVCN phải thực sự gắn bó, quan tâm tới lớp, tìm
ngun nhân HS vi phạm để xử lí hợp tình, hợp lí. Có khi tôi chỉ thông qua kể
câu chuyện đạo đức, tấm gương người tốt, việc tốt, hoặc ngay cả những gì mình
đã trải qua và thấy được trong cuộc sống, mục đích cuối cùng là để các em tự
giác nhận thức và hình thành nhân cách ngày mợt hồn thiện hơn.
Bên cạnh đó, cần để học sinh góp ý GVCN và nêu lên quan điểm của
mình về cách quản lý lớp của GVCN. Tôi luôn cho HS viết qua phiếu điều tra để
nói lên điểm tốt và điểm hạn chế của tơi trong quá trình quản lí lớp, viết lên
những điều các em mong muốn. Để từ đó tơi có những hành đợng phù hợp với
từng đối tượng HS. Bản thân mình cũng cần phải rút kinh nghiệm.
- Thư ký ghi biên bản: GVCN, lớp trưởng ký xác nhận
* Biên bản sinh hoạt lớp. (Phụ lục 3)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Kết quả của việc tìm hiểu HS:
Việc tìm hiểu lí lịch, hồ sơ học sinh đã giúp tơi hiểu được tính cách, điều
kiện, hồn cảnh, lực học của từng học sinh. Tôi đã dễ dàng hơn trong việc lập kế
hoạch, trong việc lựa chọn ban cán sự lớp và lập sơ đồ lớp học, có thể tham mưu
với GVBM, với đoàn thể về học lực hay ý thức tự giác rèn luyện của HS lớp
mình.
Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng với các chức danh khác nhau cho ban
cán sự lớp, đã mang lại hiệu quả trong việc quản lý nền nếp, tạo khả năng nói
trước đám đơng, tự tin, dám làm, dám chịu trách nhiệm với việc được giao và tự
khẳng định mình trước tập thể. Các em thực hiện nhiệm vụ đầy đủ với tinh thần

11


trách nhiệm cao.
Trong năm học vừa qua, cơ trị tơi đã hiểu nhau và cùng nhau đưa lớp đi
lên. Tôi đã nhận được nhiều tình cảm từ học sinh lớp tôi chủ nhiệm. Học sinh đã
gọi tôi với cái tên thân thiện: “Mẹ Hoan”, “Team mẹ Hoan”… Khi điều tra bằng
phiếu kín 100% HS lớp tôi đều mong muốn được tôi chủ nhiệm những năm học
tiếp theo trong cuộc đời học sinh của mình. Mợt số học sinh có ý định chuyển
lớp từ đầu năm đến nay các em đã không muốn chuyển nữa, các em thật sự thấy
tập thể lớp 10C9 là gia đình thân thương của mình!
* Kết quả của việc phối hợp giữa nhà trường, đoàn thể, GVCN với
CMHS:
Căn cứ theo Thông tư 12/2011: Điều 28. Đánh giá kết quả học tập của học
sinh. {…}3. Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện,
công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học
sinh; sử dụng kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả
đánh giá và xếp loại học sinh phải được thơng báo cho gia đình ít nhất là vào
cuối học kỳ và cuối năm học.
Việc phối hợp chặt chẽ với CMHS qua các kì họp, qua điện thoại, qua
trao đổi trực tiếp đã có tác dụng tích cực trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh yếu kém, HS chưa ngoan, loại bỏ được nguy cơ bỏ học giữa chừng, có
những em tưởng chừng như là muốn nghỉ học hẳn nhưng tôi đã phối hợp với
phụ huynh học sinh để tìm ra biện pháp giáo dục phù hợp, giúp các em tiếp tục
học tập.
VD: Lớp tơi, có học sinh đã ra Hà Nội 1 tuần để đi làm, bố mẹ khơng liên
lạc được với con. Qua tìm hiểu các mối quan hệ từ bạn bè của em, tôi đã tiếp cận
được học sinh, nghe em trình bày tâm sự của mình vì sao em khơng đi học nữa.
Học sinh của tơi bỏ học là có lý do: Bố mẹ cho em tiền để đóng học, vừa đúng
dịp sinh nhật nên em đã dùng tiền ấy để tổ chức sinh nhật nên khơng có tiền

đóng học nữa. Khi biết chuyện, bố mẹ em nói rằng: “Tự kiếm tiền mà đóng” nên
em nghĩ bố mẹ khơng cho học nữa thì đi làm. Tôi khuyên em quay trở lại học,
tôi đã cho học sinh cơ hội làm lại từ đầu bằng cách liên lạc với phụ huynh, trao
đổi về tâm sự của học sinh để bố mẹ em hiểu về con mình mà cảm thơng và tìm
biện pháp giáo dục phù hợp. Học sinh của tơi đã thay đổi hồn tồn khi quay lại
lớp học: đi học chuyên cần hơn, không vi phạm nội quy, tích cực tham gia các
hoạt động tập thể… Khơng có học sinh nào trong lớp tơi vi phạm pháp ḷt.
Phong trào đồn thể được lớp tơi tham gia tích cực, tự giác.
Nhờ sự phối hợp thường xuyên với nhà trường, đồn thể nên lớp tơi ln
thực hiện tốt mọi hoạt động, phong trào do nhà trường và đồn thanh niên tổ
chức, phát đợng.

12


* Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh lớp tơi có sự thay đổi rõ rệt từ học
kì I đến học kì II năm học 2016 – 2017.
HỌC KÌ I
HỌC KÌ II
Xếp
HỌC LỰC
HẠNH KIỂM
HỌC LỰC
HẠNH KIỂM
loại
SL
%
SL
%
SL

%
SL
%
Giỏi
0
0
24
60
0
0
32
80
(Tốt)
Khá
6
15
10
25
9
22,5
6
15
TB
26
65
3
7,5
30
75
2

5
Yếu
8
20
3
7,5
1
2,5
0
0
Kém
0
0
0
0
Thông qua sự theo dõi nền nếp của Đồn trường tơi thấy lớp tơi đã có sự
tiến bợ rõ rệt so với các lớp khác. Như lớp 12B3, là một lớp chọn số 3 của khối
12. Học kì I lớp 12B3 xếp thứ 10/22, xếp loại A; lớp 10C9 xếp thứ 22/22, xếp
loại D. Nhưng khi kết thúc năm học 2016 -2017, nền nếp trong trường đã có sự
thay đổi. Lớp 12B3 đứng thứ 22/22, xếp loại D cịn lớp tơi chủ nhiệm đã vươn
lên thứ 17/22, xếp loại B. Đây là sự thay đổi mà cả tôi và học sinh đều cảm thấy
thành công trong phương pháp giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm và ý
thức vươn lên của mỗi học sinh.
Dưới đây là bảng so sánh kết quả thực hiện nền nếp của lớp tôi so với các
lớp khác có điểm đầu vào cao hơn lớp tơi rất nhiều. Như lớp 12B3, lớp 11A6,
lớp 10C6 trong năm học này.
LỚP
HỌC KÌ I
HỌC KÌ II
10C9

22/22
17/22
10C6
08/22
18/22
11A6
16/22
21/22
12B3
10/22
22/22
Về kết quả học tập: lớp tôi so với kết quả của các lớp khác trong năm
học 2016 – 2017. Học sinh lớp 10C9 đã tiến bộ hơn so với đầu năm học rất
nhiều. Tôi lấy ví dụ cụ thể về việc học sinh có học lực yếu trong trường. Nếu xét
về đúng điểm đầu vào thì khả năng không được lên lớp và ở lại lớp của học sinh
lớp tôi sẽ cao hơn các lớp khác rất nhiều. Nhưng thực tế học sinh lớp tôi đã cố
gắng trong học tập. Chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh lớp 10C9 đã
thay đổi đáng kể. Tôi đối chứng với lớp 11A3 – Lớp chọn số 3 của khối 11 và
lớp 10C6 - lớp có điểm đầu vào cao hơn lớp tôi rất nhiều.
LỚP
HỌC LỰC YẾU HỌC KÌ I
HỌC LỰC YẾU HỌC KÌ II
11A3
01/43 = 2,3%
02/43 = 4,6%
10C6
02/41 = 4,9%
05/41 = 12,2%
10C9
03/40 = 7,5%

01/40 = 2,5%
Tôi thiết nghĩ với những biện pháp giáo dục mình áp dụng với lớp 10C9 – mợt
lớp có điểm đầu vào thấp nhất khối, có nhiều học sinh cá biệt là hợp lý. Bản thân
13


mình cũng cần phải tu dưỡng, rèn luyện, học hỏi nhiều hơn nữa, phải là tấm
gương sáng để các em noi theo, là chỗ dựa tinh thần của HS trong mỗi ngày đến
trường.
3. Kết luận, kiến nghị
* Kết luận:
K.Đ. Usin Xki nói: “Nhân cách của người thầy là sức mạnh có ảnh hưởng
to lớn đối với HS, sức mạnh đó khơng thể thay thế bằng bất kì cuốn sách giáo
khoa nào, bất kì câu chuyện châm ngơn đạo đức…”
Cơng tác chủ nhiệm rất phức tạp, khó khăn, địi hỏi người GVCN phải có
nhân cách trong sáng, yêu nghề, yêu học sinh mới làm tốt vai trị của mình.
GVCN cần biết đặt tình thương, tinh thần trách nhiệm để giải quyết các tình
huống của lớp trên cơ sở nền nếp, kỷ cương của nhà trường, biết phối hợp chặt
chẽ giữa ba mơi trường: gia đình, nhà trường và xã hợi.
Trong việc tổ chức giáo dục học sinh, hoạt động của GVCN rất đặc thù và
đầy sáng tạo, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ tuổi của học sinh, tâm lí lứa
tuổi học sinh THPT, kế hoạch hoạt động trong từng khoảng thời gian cụ thể, tính
cách của GVBM......
Do vậy, không thể có mợt khn mẫu nhất định cho hoạt đợng của
GVCN. Công tác chủ nhiệm là một bộ phận quan trọng trong nhà trường, đòi
hỏi GVCN phải hết sức sáng tạo, có mợt tinh thần trách nhiệm cao, thực sự yêu
thương HS mới thực hiện nhiệm vụ này có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp để giáo dục HS trong công tác chủ nhiệm
mà tôi đã vận dụng có hiệu quả vào tập thể lớp 10C9. Tơi mạnh dạn viết lên
sáng kiến kinh nghiệm về đề tài “Vai trị của giáo viên chủ nhiệm trong cơng

tác giáo dục học sinh lớp 10C9 – Trường THPT Hậu Lộc 2”. Dù đã cố gắng
rất nhiều nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của BGH nhà trường, quý đồng nghiệp, các bạn đọc
để tơi có dịp bổ sung, sửa chữa và tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm hay
trong sự nghiệp của mình. Trong phạm vi đề tài cịn mang nhiều tính chủ quan
vì vậy tơi rất mong sự đóng góp chân thành của BGH nhà trường và quý đồng
nghiệp.
* Kiến nghị:
Để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của GVCN, nhà trường cần quan
tâm nhiều hơn đến công tác chủ nhiệm lớp, nên thành lập tổ chủ nhiệm để tiện
trong việc quản lý, điều hành công tác chủ nhiệm.
Sở GD – ĐT nên mở lớp bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp.
Nên tổ chức cuộc thi GVCN giỏi cấp cơ sở, cụm và cấp cao hơn để các
giáo viên có thể học hỏi, giao lưu, nâng cao năng lực chủ nhiệm lớp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm
2017
14


Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trịnh Thị Hoan

15



Tài liệu tham khảo
1. Điều lệ trường trung học phổ thông – 2007 NXB Giáo dục
2. Thông tư ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học – 2011 – Bộ Giáo dục và đào tạo –
số 12/2011/TT/BGDĐT
3. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục – Hà Nội 1996 – PTS Phạm Viết
Vượng
4. Một số bài viết tham luận trên internet về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo
viên chủ nhiệm.

16



×