Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) ứng dụng công nghệ thông tin để dạy hệ thống làm mát và hệ thống bôi trơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.36 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG PTTH THẠCH THÀNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ DẠY
HỆ THỐNG LÀM MÁT VÀ HỆ THỐNG BÔI TRƠN

Người thực hiện : Lê Thị Hạnh
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Cơng nghệ

THANH HỐ NĂM 2018


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU

2

1.1. Lý do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát

2



1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

3

2.1. Cơ sở lí luận của đề tài

3

2.2.Thực trạng vấn đề

3

2.3. Giải pháp cụ thể của nội dung đề tài

4

2.4. Hiệu quả của SKKN

10

III. KẾT LUẬN ,KIẾN NGHỊ

11

3.1. Kết luận.


11

3.2. Những kiến nghị đề xuất.

11

11


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Khi nghiên cứu về kĩ thuật cơng nghệ cần phải đặt nó trong mối quan hệ với
con người, với xã hội, với tự nhiên và mơi trường. Vì cuộc cách mạng khoa
học- cơng nghệ đang đưa đến cho nhân loại với những niềm hy vọng với cả
những nỗi lo tai hoạ khôn lường :Tài ngun bị cạn kiệt, mơi trường bị ơ
nhiễm.... Đó là quá trình tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm phục
vụ lợi ích của con người.
Trong q trình giảng dạy bộ mơn cơng nghệ, với phần tìm hiểu cấu tạo và
ngun lí làm việc các hệ thống của động cơ đốt trong, cịn có nhều khó khăn cả
về vấn đề giảng dạy của người thầy lẫn sự tiếp thu của học sinh. Xuất phát từ
tình hình thực tế hiện nay, các trường đều chưa có đủ các mơ hình thực tế của
đơng cơ nhưng lại được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng với dạy
học theo công nghệ hiện đại như máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể, máy
tính, phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là rất phù
hợp.
Trong q trình giảng dạy, tơi thấy học sinh rất khó hình dung về ngun lý
hoạt động của các hệ thống ở động cơ đốt trong vì nó rất trừu tượng khơng nhìn
thấy được. Đây cũng là những kiến thức quan trọng để học sinh nắm vững được
cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cơ cấu trong các hệ thống.

Sau khi nghiên cứu, rút kinh nghiệm hy vọng đề tài tài này sớm tìm ra những
giải pháp nhằm phát huy tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
phần cấu tạo và nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong được tốt hơn. Với môn
công nghệ 11, phần động cơ đốt trong gắn liền với các khái niệm, cấu tạo và
nguyên lí làm việc của các cơ cấu, của các hệ thống. Một bước rất quan trọng để
hình thành khái niệm và nguyên lí hoạt động của các hệ thống là dẫn dắt học
sinh đi từ trừu tượng đến trực quan sinh động. Vì vậy, việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào các bài giảng là rất quan trọng. Nó quyết định đến sự hình thành
tư duy kỹ thuật cho học sinh, tạo điều kiện cho việc lĩnh hội kiến thức và hình
thành kỹ năng, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc tiếp thu
kiến thức mới.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh tôi trực tiếp giảng dạy là HS
ở vùng nơng thơn nơng nghiệp thuần t. Trình độ nhận thức các em không
đồng đều, các em đại đa số khơng thích học mơn cơng nghệ. Mặt khác, địa bàn
khu vực cịn chưa có nền cơng nghiệp phát triển. Do đó, với việc hình thành
phương pháp học mới và q trình quan sát các hình động sẽ có tác dụng giúp
cho học sinh hiểu bài sâu sắc, từ đó sẽ cảm thấy hứng thú và u thích mơn học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và khảo sát
Dùng phần mềm powerpoint để hỗ trợ trình chiếu các mơ hình và các hình
ảnh động mơ phỏng cấu tạo và ngun lí hoạt động của hệ thống làm mát và hệ
1


thống bôi trơn ở động cơ đốt trong thuộc bài 25 và bài 26 chương 6 sách giáo
khoa công nghệ lớp 11.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để xây dựng đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin : qua q trình
giảng dạy nhiều năm, tơi thấy khi chưa có hỗ trợ của máy tính giáo viên rất vất

vả để vẽ các sơ đồ cấu tạo cũng như giới thiệu nguyên lí hoạt động của các bộ
phận trong động cơ đốt trong. Mặt khác, trong quá trình tiếp thu học sinh phải
tưởng tượng quá nhiều nên hầu hết các em cảm thấy nhàm chán, dẫn đến buổi
học trở nên nặng nề và số lượng học sinh hiểu bài rất ít. Từ khi có các thiết bị
hiện đại như máy tính, máy chiếu. Nếu giáo viên biết khai thác, sử dụng các
phương tiện này thì hiệu quả dạy học sẽ đạt rất cao. Buổi học sẽ trở nên nhẹ
nhàng, học sinh hiểu bài hơn và u thích mơn học hơn.
+ Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: để nghiên cứu đề tài
này, tơi đã tìm hiểu nhiều nguồn tài liệu khác nhau như sách giáo khoa cơng
nghệ, các phần mềm thiết kế bài giảng, các thí nghiệm mơ phỏng động... Từ đó
làm cơ sở lý thuyết để xây dựng nên đề tài này.
II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài , hướng tới cơng cuộc: Cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước các trường THPT trong tồn quốc hiện nay đã và đang
quan tâm tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy
học nhằm định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương
lai. Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có mơn Cơng nghệ đã từng
bước đưa các đồ dùng dạy học hiện đại vào giảng dạy. Phát huy tính tích cực
của học sinh, lấy học sinh là trung tâm. Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng
dạy và nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với
đối tượng học sinh là một vấn đề quan trọng.
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Khảo sát thực tế đối tượng nghiên cứu
Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng dạy
theo phương pháp thuyết trình nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mơ hình
trực quan, trang thiết bị thí nghiệm – thực hành trong nhà trường còn nhiều hạn
chế làm cho học sinh rất khó hình dung ngun lý hoạt động của các hệ thống.
Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ SGK sẽ khơng có hiệu
quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức, cách giảng dạy này học sinh khó hiểu gần

như là áp đặt. Học sinh chưa thấy rõ bản chất của vấn đề. Không hiểu được quá
trình chuyển động của các hệ thống như thế nào, Khơng hiểu được sự biến đổi
năng lượng trong q trình tiếp cận với kiến thức kỹ thuật.
* Ưu điểm: Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, khơng địi hỏi trang thiết bị
dạy học ở mức độ cao, dễ thực hiện.
* Hạn chế:
2


- Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ
thể.
- Học sinh vẫn cịn mơ hồ khi tìm hiểu ngun lý hoạt động đặc biệt việc khó
tưởng tượng q trình hoạt động của các hệ thống.
- Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu bài.
Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận dụng
kiến thức của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải đổi mới phương
pháp dạy học đó là ứng dụng cơng nghệ thông tin để giảng dạy các hệ thống của
động cơ đốt trong giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo, nguyên lý của các
hệ thống này một cách đơn giản và rõ ràng hơn.
Trong đề tài này, tôi mạnh dạn đưa ra những kiến thức, phương pháp của
mình để thay đổi hướng tiếp cận, nhận biết về cấu tạo và nguyên lý làm việc của
các hệ thống trong động cơ đốt trong dành cho học sinh lớp 11 THPT.
2.2.2. Đề xuất hướng dạy mở
- Dùng powerpoint để hỗ trợ trình chiếu các hình ảnh mơ phỏng cấu tạo và
nguyên tắc hoạt động của các hệ thống làm mát và hệ thống bôi trơn.
- Học sinh quan sát hình ảnh để hình thành khái niệm về từng chi tiết cũng
như cấu tạo chung của các hệ thống.
- Cho học sinh quan sát phim hoạt hình, mơ phỏng hoạt động của các hệ
thống để nắm được nguyên lý hoạt động.
2.3. Giải pháp cụ thể của nội dung đề tài

Để sử trình chiếu các sơ đồ cấu tạo và sơ đồ mơ phỏng động ngun lí hoạt
động của bài hệ thống làm mát và bài hệ thống bôi trơn, tôi tiến hành các bước
như sau:
Bước 1: Khi dạy đến phần cấu tạo, tơi trình chiếu sơ đồ cấu tạo.
Bước 2: Giới thiệu các bộ phận trong hệ thống.
Bước 3: Từ sơ đồ cấu tạo chuyển thành sơ đồ khối.
Bước 4: Từ sơ đồ khối( có mơ phỏng động) chỉ ra ngun lí làm việc.
Cụ thể tơi đã tiến hành dạy các bước trên ở hai bài 25, 26 như sau:

3


Bài 25. HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1.Cấu tạo của hệ thống bôi trơn.
Giáo viên chiếu sơ đồ sau và giới thiệu các bộ phận có trong hệ thống:

2. Ngun lí làm việc.
a. Trường hợp bình thường.
Giáo viên chiếu sơ đồ sau và yêu cầu HS chỉ rõ đường đi của dầu trong
trường hợp bình thường (khi động cơ làm việc dầu bôi trơn được bơm 3 hút từ
cácte1 và được lọc sạch ở bầu lọc 5, qua van 6 tới đường dầu chính, theo các
đường dầu 10, 11, 12 để đến bơi trơn các bề mặt ma sát, sau đó trở về các te).

4


Ngun lí: Trường hợp bình thường

Đường dầu chính
Két

Làm
mát

Các mặt ma sát

Van 6
Van 4
Đường
hồi
dầu

Bầu
lọc

Bơm

Đường hồi dầu cặn

Cácte dầu

b. Trường hợp dầu nóng.
Giáo viên chiếu sơ đồ sau và yêu cầu HS chỉ rõ đường đi của dầu trong trường
hợp dầu nóng ( Nếu nhiệt độ dầu cao quá giới hạn định mức, van 6 đóng lại, dầu
đi qua két làm mát 7, được làm mát trước khi chảy vào đường dầu chính 9).
-Nếu áp suất dầu trên các đường dầu vượt quá giá trị cho phép, van 4 sẽ mở
để một phần đầu chảy ngược về trước bơm.
Nguyên lí: Trường hợp dầu nóng

Đường dầu chính
Két

Làm
mát

Các mặt ma sát

Van 6
Van 4
Đường
hồi
dầu

Bầu
lọc

Bơm

Đường hồi dầu cặn

Cácte dầu

5


BÀI 26. HỆ THỐNG LÀM MÁT
1. Cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước
Giáo viên dùng phương pháp vẽ trên powepoint, trình chiếu sơ đồ khối và
giới thiệu các chi tiết chính của hệ thống như sau:
1. Thân máy.
6. Giàn ống của két nước.
2. Nắp máy

7. Ống nước nối tắt về bơm.
3. Đường nước nóng ra khỏi ĐC
8. Pu li và đai truyền.
4.Van hằng nhiệt.
9. Bơm nước.
5. Két nước.
10. Ống phân phối nước lạnh.
Sơ đồ khối hệ thống làm mát bằng nước tuần hồn cưỡng bức.

Van
Nhiệt

Két

Bơm
nước

làm

Áo nước
làm mat

mát
Quạt gió
2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát bằng nước.
6


Giáo viên giới thiệu 3 trường hợp hoạt động của hệ thống làm mát như sau:


Hình động hoạt động của hệ thống làm mát ở 3 chế độ khác nhau
Học sinh nghe giáo viên hướng dẫn quan sát chuyển động của hệ thống theo
ba màu của mũi tên thể hiện 3 chế độ làm việc của hệ thống.
Sau đó, giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống theo sơ đồ
khối sử dụng hiệu ứng trên POWERPOINT trình chiếu trong từng trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất: Khi động cơ mới nổ máy (Nhiệt độ nước < 750 ), đường
dẫn chuyển động của các mũi tên nhỏ màu xanh để thể hiện đường đi của nước
làm mát. Khi học sinh quan sát chuyển động sẽ dễ dàng nêu được nguyên lý
hoạt động:
Sơ đồ khối chuyển động của nước như sau:

Van
Nhiệt

Két

Bơm
nước

làm

Áo nước
làm mát

mát
Quạt gió
7


Mô phỏng 1: Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước < 750 C

+ Trường hợp thứ hai: Khi nhiệt độ nước bằng 750 C, van nhiệt mở một phần
nước đi theo đường nước chính qua két làm mát rồi trở về bơm. Đồng thời, một
phần nước đi theo đường nước phụ về bơm.
Bơm lại đưa nước đã được làm mát lên áo nước trong thân máy và nắp máy
để tiếp tục làm mát cho động cơ.
Sơ đồ khối chuyển động của nước như sau:

Van
Nhiệt
Két
làm

Bơm
nước

mát

Áo
nước
làm
mát

Quạt gió
Mơ phỏng 2: Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước bằng 750 C
+ Trường hợp thứ ba: khi nhiệt độ lớn hơn 75 0 C, van nhiệt đóng hồn tồn,
đường nước phụ mở, đường nước chính tồn bộ nước được đưa qua két làm mát
được quạt gió làm mát rồi trở về Bơm .
Sơ đồ khối chuyển động của nước như sau:

8



Van
Nhiệt

Bơm
nước

Két

Áo nước làm
mát

làm
mát

Quạt gió
Mơ phỏng 3: Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước > 750 C.
Kết luận: Khi động cơ làm việc nước trong áo nước nóng dần lên. Cụ thể:
- Khi nhiệt độ trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước (<75 0C ), van
nhiệt đóng đường nước chính về két làm mát, mở đường nước phụ nước đi tắt về
bơm rồi đi vào áo nước.
- Khi nhiệt độ nước trong áo nước gần đến giới hạn định trước (=75 0C ), van
nhiệt mở cả 2 đường để nước vừa chảy qua két được làm mát, vừa đi qua đường
nước tắt chảy về bơm rồi được đưa đến các áo nước.
- Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định trước ( >75 0C ),
van nhiệt đóng hồn tồn đường nước phụ, mở đường nước chính tồn bộ nước
nóng đi qua két làm mát được quạt gió làm mát rồi được bơm hút đưa trở lại áo
nước của động cơ.
2.4. Hiệu quả của SKKN.

So sánh với kết quả những năm trước khi chưa vận dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy vào bài giảng về các hệ thống của động cơ đốt trong, tơi thấy có
sự chuyển biến rõ rệt trong tiếp thu kiến thức. Các em đã hiểu sâu sắc vấn đề,
biết vận dụng kiến thức trong thực tế, khơng cảm thấy trừu tượng khi tìm hiểu
cấu tạo và đặc biệt là nguyên lý hoạt động của hệ thống. Trong giờ học các em
sôi nổi tham gia trao đổi kiến thức, không nặng nề, phụ thuộc vào những kiến
thức giáo viên thuyết trình, học sinh hiểu ngay bài trên lớp.
Cụ thể tôi tiến hành khảo nghiệm trong năm học này với 2 lớp đó là lớp 11B1
và lớp 11B2 như sau:
+ Lớp 11B1 dạy trên lớp không sử dụng máy chiếu hệ thống làm mát, hệ
thống bôi trơn mà chỉ sử dụng tranh vẽ, quá trình giảng dạy giáo viên phải dẫn
dắt học sinh tìm hiểu nguyên lý hoạt động theo 3 trường hợp, đồng thời phải giải
thích nhiều học sinh mới hiểu được phần nguyên lý hoạt động của hệ thống.
9


+ Lớp 11B2 dạy bằng máy chiếu mô phỏng nguyên lý hoạt động của hệ
thống làm mát, hệ thống bôi trơn. Giáo viên chỉ cần giới thiệu chuyển động kết
hợp với giải thích các trường hợp, sau đó đặt câu hỏi yêu cầu học sinh nêu
nguyên lý hoạt động của hệ thống. Học sinh trình bày ngay được nguyên lý hoạt
động của hệ thống, mặc dù học sinh của lớp 11B2 có khả năng nhận thức thấp
hơn lớp 11B1.
Sau khi dạy bài xong tôi tiến hành kiểm tra 15 phút đối với cả 2 lớp và thu
được kết quả sau:
Lớp

Điểm
Điểm
Điểm
Điểm

Điểm
số
9,10
7-8
5-6
3-4
<3
%
%
%
%
%
17
17
10
0
0
11B1
44
(38,6%)
(38,6%)
(22,8%)
20
16
3
0
0
11B2
39
(51,3%)

( 41,0
( 7,7%)
%)
Nhìn vào bảng kết quả so sánh, ta thấy tác dụng của việc ứng dụng công nghệ
thông tin kết hợp trong bài giảng đã mang lại hiệu quả cao cho bài dạy. Với các
lớp có nhận thức thấp hơn thì việc giảng dạy phần nguyên lý hoạt động là rất
trừu tượng và khó hiểu. Nếu chúng ta ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào bài
giảng thì sẽ giúp cho các em dễ dàng hiểu bài hơn. Tất cả các bài từ 25 đến 30
tôi đều sử dụng máy chiếu để giảng dạy cho các lớp. Tôi nhận thấy rằng các em
học tập rất sôi nổi và hào hứng, đa số các em hiểu và tiếp thu được bài ngay trên
lớp.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Qua nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn công nghệ tại trường THPT Thạch
Thành I, với niềm say mê nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm với công việc được
giao, nỗi trăn trở về nhận thức non yếu của học sinh và phương pháp dạy học cũ,
tôi nhận thấy cần phải cải tiến phương pháp giảng dạy, tìm ra hướng tiếp cận
kiến thức cho học sinh và hình thức dẫn dắt học sinh tìm hiểu kiến thức phần
cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các hệ thống trong động cơ đốt trong.
Sau một thời gian tìm tịi học hỏi và nghiên cứu tài liệu, tham khảo các tư liệu
trên mạng internet, tôi đã tích luỹ, xây dựng và thiết kế được một số tư liệu kỹ
thuật, phục vụ cho công tác giảng dạy bộ mơn cơng nghệ với hình thức áp dụng
cơng nghệ thông tin vào giảng dạy.
Trên đây chỉ là những ý kiến của cá nhân tôi qua kinh nghiệm của bản thân
trên thực tế cịn ít ỏi. Mong muốn có thể giúp học sinh tiếp cận được với các hệ
thống một cách chủ động với phương pháp nghiên cứu mới. Đặc biệt trong đề tài
này giúp các em say mê, hứng thú học môn khoa học tự nhiên này.
3.2. Những kiến nghị đề xuất.
3.2.1. Đối với người dạy và người học
Để đạt được yêu cầu trên, sự cố gắng phải từ hai phía cả thầy và trị.

10


*Đối với học sinh :
- Phải chuẩn bị bài thật kỹ theo yêu cầu của giáo viên. Đọc trước nội dung theo
hệ thống các câu hỏi trọng tâm của bài mà giáo viên đưa ra.
- Phải đầu tư thời gian nhất định để trau rồi kiến thức qua các tư liệu tham khảo.
- Chủ động trong giờ học, phát huy tính tích cực, sáng tạo trong tư duy của mình
dưới sự hướng dẫn của thầy.
*Đối với giáo viên:
- Phải đầu tư soạn giáo án điện tử cẩn thận, chu đáo từ nguồn tư liệu và kiến
thức cũng như kỹ năng của mình.
- Phải có hướng khai thác hợp lý, khoa học thấu đáo, phát huy trí lực của HS.
- Phải tích cực trau dồi kiến thức tin học, thành thạo trong trình chiếu giáo án
điện tử, biết tạo được các hiệu ứng theo yêu cầu của bài và ứng dụng các phần
mềm có hiệu quả trong soạn giáo án.
3.2.2. Ý kiến với các cấp lãnh đạo chỉ đạo bộ môn
- Dạy học Cơng nghệ là một việc rất khó khăn để giúp học sinh thấy được bản
chất của vấn đề. Để thực hiện được điều này phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Trong
đó có yếu tố quan trọng là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời, sát sao của chuyên môn
thuộc ngành giáo dục. Chúng tôi những giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn
công nghệ ở trường THPT, từ những thực tế đã nêu ở trên xin kiến nghị với bộ
phận phụ trách chuyên môn một số vấn đề như sau:
- Ngành giúp đỡ các nhà trường tăng cường thực hành thí nghiệm, mơ hình.
- Ngành giúp đỡ các nhà trường bổ sung các loại sách tài liệu tham khảo, để
giúp giáo viên thuận tiện trong việc phục vụ giảng dạy.
- Ngồi đợt bồi dưỡng chun mơn trong hè, nên có những đợt bồi dưỡng thêm
về chun mơn cho giáo viên.
- Cho giáo viên đi thực tế, học tập kinh nghiệm ở các trường điểm trong tỉnh và
các trường bạn ngoài tỉnh.

- Đầu tư các phương tiện, thiết bị dạy học mới như máy chiếu đa năng, máy tính
để giảng dạy giáo án điện tử, các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong
soạn bài giảng.
Rất mong sự đóng góp trao đổi ý kiến của đồng nghiệp!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 15 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết

Lê Thị Hạnh

11


Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn thực hiện chương trình SGK lớp 11.
( Nhà xuất bản giáo dục)
2. Cách soạn giáo án môn công nghệ.
( Nhà xuất bản Hà Nội)



×