Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) xây dựng địa chỉ tích hợp và chủ đề học tập lồng ghép giáo dục ứng phó BĐKH, phòng chống thiên tai trong giảng dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.82 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP VÀ CHỦ ĐỀ HỌC TẬP
LỒNG GHÉP GIÁO DỤC ỨNG PHÓ BĐKH, PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG I PHẦN A
MÔN SINH HỌC LỚP 11 THPT

Người thực hiện: Trịnh Thị Dinh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Sinh học

THANH HĨA NĂM 2019


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................1
1.5. Những điểm mới của SKKN.......................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài............................................................2
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..............2
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện...................................................................3
2.3.1. Xây dựng nội dung địa chỉ tích hợp Giáo dục ứng phó với BĐKH và
phịng, chống thiên tai vào dạy học môn sinh học lớp 11 chương I phần A.. 3


2.3.2. Biên soạn một chủ đề dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH
và phịng chống thiên tai.................................................................................5
2.2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi và đáp án kiểm tra đánh giá phát triển
năng lực học sinh thông qua phần lồng ghép “ Giáo dục ứng phó với BĐKH
và phịng, chống thiên tai”............................................................................13
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...........................................................................16
3.1. Kết luận.....................................................................................................16
3.2. Kiến nghị...................................................................................................16


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Các hoạt động của con người trong nhiều thập kỉ gần đây đã làm đáng kể
những tác nhân gây ra hiệu ứng nhà kính (nồng độ khí thải trong các hoạt động
cơng nghiệp, giao thông, sự gia tăng dân số…) làm trái đất nóng lên dần, từ đó
gây ra hàng loạt những thay đổi bất lợi và không thể đảo ngược môi trường tự
nhiên. Nếu chúng ta khơng có hành động kịp thời nhằm hạn chế, giảm thiểu và
thích nghi, hậu quả đem lại sẽ vô cùng khốc liệt.
Theo dự báo của ủy ban liên quốc gia về biến đổi khí hậu (IPCC) đến năm
2100 nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng thêm 1,4 0 C tới 5,80 C. Theo dự báo cái giá mà
mỗi quốc gia phải trả để giải quyết hậu quả của BĐKH trong vài chục năm nữa
vào khoảng 5 -20% GDP trên năm, trong đó các nước đang phát triển sẽ tổn thất
nhiều hơn các nước phát triển.
Việt Nam là một trong những nước chịu nặng nề của BĐKH, với tốc độ
biến đổi khí hậu ngày càng tăng, mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng trên diện
rộng. Kịch bản xấu nhất cho Việt Nam là vào cuối thế kỉ 21 nhiệt độ có thể tăng
khoảng 40 C nước biển dâng cao 1m. Với kịch bản trên, theo các mơ hình nghiên
cứu sẽ ngập khoảng 40% diện tích đồng bằng Sơng Cưủ Long, 11% diện tích
đồng bằng Sơng Hồng, 3% diện tích các tỉnh ven biển bị nghập, 20% diện tích
thành phố Hồ Chí Minh và khoảng 10 – 12% dân số nước ta bị ảnh hưởng trực

tiếp.
Vậy Việt nam phải làm gì để đối phó với BĐKH, theo tơi có nhiều giải
pháp như: Nhận thức và chủ trương phải rõ ràng, hành động phải kịp thời… đặc
biệt là phải giáo dục cho các chủ nhân tương lai là các em học sinh về BĐKH và
cách đối phó với BĐKH trong tương lai.
Giáo dục ứng phó với BĐKH và phịng, chống thiên tai ở trong trường
THPT là một quá trình tạo dựng cho học sinh những nhận thức, thái độ, động
cơ rõ ràng nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp nhất trong ứng phó với
BĐKH.
Để giáo dục “ Ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai” cho học
sinh ở trường THPT có thể có nhiều cách và kết hợp nhiều hình thức như: tun
truyền, cổ động, thơng qua các cuộc thi… nhưng theo tôi một trong những cách
hữu hiệu nhất để gắn học sinh vào các hoạt động này một cách có hiệu quả đó là
lồng ghép những nội dung về “ Ứng phó với BĐKH và phịng, chống thiên tai”
vào các mơn học trong đó có mơn sinh học có điều kiện để lồng ghép nội dung
này. Vì lí do trên tơi quyết định chọn đề tài “Xây dựng địa chỉ tích hợp và chủ
đề học tập lồng ghép giáo dục ứng phó BĐKH, phịng chống thiên tai trong
giảng dạy chương I phần A môn Sinh học lớp 11 THPT”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trang bị những kiến thức cơ bản cho học sinh về ứng phó với BĐKH và
phịng chống thiên tai trong q trình giảng dạy mơn sinh học 11, từ đó biết vận
dụng những kiến thức đã học vào trong sản xuất thực tiễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về tích hợp giáo dục BĐKH trong phần A chương I sinh
học 11 và xây dựng một chủ để học tập cụ thể về BĐKH.
1


1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu lí thuyết

- Phương phá điều tra, khảo sát
1.5. Những điểm mới của SKKN
Trên cơ sở áp dụng SKKN năm học 2015 – 2016: “Xây dựng địa chỉ tích
hợp và hệ thống câu hỏi vào giáo dục ứng phó BĐKH, phòng chống thiên tai
trong giảng dạy chương I phần A mơn Sinh học lớp 11 THPT’’ vào trong q
trình giảng dạy, tôi nhận thấy: Việc biên soạn và giảng dạy chương trình theo
từng bài học trong SGK có nhiều bất cập, chưa phát huy hết tính tích cực sáng
tạo của người học, chưa đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, hiệu
quả chưa cao. Vì vậy trong SKKN lần này, tôi mạnh dạn nghiên cứu, biên soạn
và áp dụng giảng dạy một chủ đề trong chương I Sinh học 11 có lồng ghép nội
dung BĐKH.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Biến đổi khí hậu và nước biển dâng là một thực tế đã, đang và sẽ xảy ra
trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong mười nước chịu hậu quả nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu. Khi BĐKH xảy ra, hầu như tất cả các nghành kinh tế
nước ta ảnh hưởng gây ra tổn thất lớn cho nền kinh tế, nhiều kịch bản xấu sẽ xảy
ra.
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, nó khơng chỉ
cung cấp cái ăn, cái mặc cho nhân dân ta mà hiện nay nông nghiệp cịn cung cấp
ngun liệu cho các ngành cơng nghiệp, phục vụ nhu cầu tái sản xuất, mở rộng
các ngành kinh tế. Hiện nay, nông nghiệp vẫn chiếm khoảng 47% lao động cả
nước.Tuy nhiên, trước những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tồn cầu thì sản
xuất nơng nghiệp của nước ta đang đứng trước những khó khăn rất lớn.
Việc ứng phó với BĐKH không chỉ là công việc của một cơ quan, một ngành
kinh tế hay của một cá nhân nào mà ứng phó với BĐKH địi hỏi sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị, của tồn thể các ngành các cấp. Trong đó Bộ NN Và
PTNT và Bộ GD và ĐT giữ một vai trò chủ đạo. Đối với sản xuất nông nghiệp
sẽ là nghành sản xuất chịu tác động nhiều nhất của sự BĐKH do đó Bộ NN và
PTTN cần có bước đi cụ thể, các giải pháp hữu hiệu giúp cho nền nông nghiệp

nước ta chịu tác động hạn chế nhất của BĐKH đến sản xuất và đời sống của
nông dân. Đối với GD và ĐT là nghành có vai trị quan trọng trong việc cung
cấp kiến thức và kỹ năng cơ bản cho học sinh. Để đối phó với BĐKH ở hiện tại
và trong tương lai GD và ĐT cần phải xây dựng chương trình cụ thể về BĐKH
hoặc lồng ghép, tích hợp vào các mơn học để các em chủ nhân tương lai có một
kiến thức, kỹ năng tốt nhất đối phó hữu hiệu với BĐKH đang hiện hữu trong
cuộc sống hàng ngày và trong tương lai.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Về phía học sinh(HS): Trong q trình dạy Sinh học lớp 11 tôi nhận thấy
học sinh thường ít vận dụng vào thực tế, thậm chí còn lười học bài. Điều này có
thể lí giải nội dung Sinh 11 ít có trong đề thi Đại học. Tuy nhiên chương trình lại
2


rất gần gũi đối với đời sống hàng ngày, đặc biệt vấn đề BĐKH là vấn đề của
toàn cầu, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với nhân loại.
Về phía giáo viên (GV):
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy và học Sở giáo dục và đào tạo
tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành triển khai các chuyên đề dạy học theo hướng tích
cực với các kỹ thuật dạy học như dạy học theo dự án, dạy học giải quyết vấn đề,
kỹ thuật dạy học khăn trải bàn, bản đồ tư duy, động não, giáo dục mơi trường,
phịng chống thiên tai…Tuy nhiên, việc học tập và vận dụng chúng còn hết sức
hạn chế, đơi khi cịn máy móc do đó giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến
trình các bài học được trình bày trong sách giáo khoa, chưa dám chủ động trong
việc thiết kế tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực.
Việc dạy học trên lớp hiện nay theo bài/ tiết trong sách giáo khoa. Trong
phạm vi một tiết học, không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt động học của học
sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến nếu

có sử dụng thì mang tính hình thức, kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được
tính tích cực, tự giác sáng tạo của người học.
Mặt khác môn sinh học là môn khoa học ứng dụng, nhiều kiến thức liên
quan đến đời sống con người, nếu chỉ truyền thụ những kiến thức trong SGK thì
chưa đủ, giáo viên cần liên hệ thực tế nhiều hơn, đặc biệt những kiến thức thời
sự đang diễn ra liên quan đến mơn học. Chính vì vậy, để giúp học sinh có cái
nhìn khách quan nhất về BĐKH, các biện pháp phòng chống thiên tai tôi mạnh
dạn đưa vấn đề này vào trong một chủ đề học tập cụ thể.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
2.3.1. Xây dựng nội dung địa chỉ tích hợp Giáo dục ứng phó với BĐKH
và phịng, chống thiên tai vào dạy học môn sinh học lớp 11 chương I phần A.
Lớp
Tên bài
Địa chỉ tích Nội dung tích hợp
Mức độ
hợp
tích hợp
Lớp
Bài 1: Sự III- Ảnh hưởng Ơ nhiễm mơi trường đất Liên hệ
11
hấp thụ nước của tác nhân và nước gây tổn thương

muối môi trường đối lông hút ở rễ, ảnh hưởng
khống ở rễ
với q trình đến sự hút nước và
hấp thụ nước khống ở thực vật.

muối Chăm sóc tưới nước, bón
khống.
phân hợp lí.

Bài 2. vận Cả bài
Giáo dục ý thức bảo vệ Liên hệ
chuyển các
cây xanh (không chặt
chất
trong
phá,bẻ cành..) làm ảnh
cây.
hưởng đến quá trình vận
chuyển vật chất trong cây
gây ra những ảnh hưởng
xấu đến cây xanh.
Bài 3. Thoát III – Các tác Giáo dục cho học sinh Lồng
hơi nước
nhân
ảnh vai trị của q trình thốt ghép
3


Bài 4: Vai
trị của các
ngun
tố
khống
Bài 5. Dinh
dưỡng nitơ ở
thực vật
Bài 6. Dinh
dưỡng nitơ ở
thực vật(tiếp)


Bài 7: thực
hành

Bài 8: Quang
hợp ở thực
vật

Bài 10. Ảnh
hưởng
của
nhân tố ngoại
cảnh
đến
quang hợp
Bài
11.
Quang hợp
và năng suất

hưởng đến q
trình thốt hơi
nước
IV. Cân bằng
nước và tưới
tiêu hợp lí cho
cây trồng.
II- Vai trị các
ngun
tố

khống
IIINguồn
cung
cấp
ngun
tố
khống
II- Q trình
đồng hóa nitơ ở
thực vật

hơi nước,để đảm bảo cho
cây sinh trưởng bình
thường phải tưới nước
hợp lí, tiết kiệm nước.
Tạo ra các giống cây
trồng chịu hạn ứng phó
với BĐKH
Bón phân cho cây trồng
Lồng
khơng hợp lí, dư thừa, ghép
gây ô nhiễm nông sản,
ảnh hưởng xấu đến đất
trồng, nước, khơng khí,
đến sức khỏe con người.
Phải sử dụng phân bón
hợp lí, trên cơ sở khoa
học, tránh lãng phí, thất
thốt gây ơ nhiễm mơi
trường.

V- Phân bón Bảo vệ tốt tài ngun đất,
với năng suất nước, khơng khí.
cây trồng và
mơi trường
Cả bài
Trồng cây trong dung
Lồng
dịch: Cung cấp thực ghép
phẩm sạch cho con người
và giảm sự phụ thuộc vào
tài nguyên đất.
I- Khái niệm về Quang hợp có vai trị Lồng
quang hợp ở điều hịa khơng khí (hấp ghép
thực vật
thụ khí CO2 giải phóng
O2) góp phần ngăn chặn
hiệu ứng nhà kính.
Giáo dục thực trạng suy
giảm đa dạng sinh học và
ý thức bảo vệ đa dạng
sinh học.
Cả bài
Môi trường ô nhiễm gây Liên hệ
ức chế quang hợp. Cần
bảo vệ mơi trường để duy
trì điều kiện thuận lợi cho
quang hợp.
II –Tăng năng Cung cấp nước, bón phân, Lồng
suất cây trồng chăm sóc hợp lí, tạo điều ghép
thông qua sự kiện cho cây hấp thụ và

4


cây trồng

điều
khiển chuyển hóa năng góp
quang hợp.
phần tăng năng suất hệ
sinh thái.
Giáo dục mục tiêu hướng
tới chương trình an ninh
lương thực thế giới.
Bài 12. Hô IV – Mối quan Hô hấp chịu ảnh hưởng Lồng
hấp
hệ giữa hô hấp của yếu tố môi trường: ghép
và mô trường
ôxi, nước, nhiệt độ, CO2
Nồng độ CO2 trong môi
trường cao ức chế hô hấp
Giáo dục bảo quản nông
sản
2.3.2. Biên soạn một chủ đề dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với
BĐKH và phịng chống thiên tai.
Chun đề: VAI TRỊ NGUN TỐ KHỐNG VÀ DINH DƯỠNG NITƠ
Ở THỰC VẬT
A MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được các ngun tố khống cần thiết cho cây
- Trình bày được vai trị của các ngun tố dinh dưỡng khống thiết yếu

cho cây
- Phân tích được các nguồn cung cấp các ngun tố dinh dưỡng khống
cho cây
- Trình bày được các nguyên nhân gây BĐKH và phòng chống thiên tai
khi bón phân khơng hợp lí
- Đưa ra được các giải pháp phòng chống và hạn chế BĐKH
- Nêu được vai trị sinh lí của ngun tố nitơ
- Trình bày được q trình đồng hóa nitơ ở thực vật
- Nêu được nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây
- Trình bày q trình chuyển hóa nitơ trong đất
- Phân tích được vai trò của phân đạm với năng suất cây trồng
- Nêu được nguyên nhân nhân gây BĐKH, ô nhiễm môi trường, ơ nhiễm
nơng sản khi bón phân đạm khơng hợp lí
2. Kỹ năng
Qua chuyên đề rèn luyện cho học sinh các kỹ năng:
- Kỹ năng phân tích, so sánh tổng hợp
- Vận dụng những kiến thức đã học trong chuyên đề để áp dụng vào cuộc
sống
- Hình thành kỹ năng quan sát hình ảnh.
3. Thái độ
Giáo dục học sinh ý thức vận dụng kiến thức sinh học trong giải thích các
hiện tượng BĐKH và phịng chống thiên tai, mơi trường
5


Hình thành hồi bão ước mơ học tập, ứng dụng các kiến thức vào trong
sản xuất
4. Năng lực hướng tới cho học sinh (HS)
Hình thành và phát triển cho học sinh một số năng lực:
- Năng lực chung:

+ Năng lực phân tích, so sánh
+ Năng lực tự giải quyết vấn đề
+ Năng lực làm việc theo nhóm
+ Năng lực tính tốn thơng qua các tính tốn bón phân hợp lí
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ chuyên nghành của môn sinh học
+ Năng lực quan sát chun nghành
+ Năng lực thực hiện trong phịng thí nghiệm
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
* Chuẩn bị của giáo viên (GV)
- Hình 4.1, 4.2, 4.3, 5.1, 5.2, 6.1, 6.2 SGK phóng to
- Các câu ca dao, bài hát có liên quan
- Các phiếu học tập sau đây:
+ Phiếu học tập số 1.
1) Em hãy liệt kê các nguyên tố khoáng thiết yếu ?
2) Vì sao các nguyên tố này được coi là nguyên tố thiết yếu ?
3) Các nguyên tố thiết yếu được chia ra làm mấy nhóm ?
4) yêu cầu học sinh quan sát hình 4.1, 4.2 từ đó rút ra kết luận gì ?
+ Phiếu học tập số 2.
1) Nêu các nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khống cho cây ?
2) Vì sao đất bị ơ nhiễm lại cản trở q trình hấp thu khống ? Các biện pháp
ngăn chặn sự ơ nhiễm đất trồng ?
3) Bón q nhiều phân hoặc bón phân khơng đúng cách gây ra hậu quả gì đối
với cây?
4) Phân bón có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường, BĐKH hiện nay ở
nước ta và trên thế giới?
5) Các giải pháp hạn chế ảnh hưởng của phân bón với BĐKH, thiên tai và
môi trường?
+ Phiếu học tập số 3.
1) Nitơ được rễ cây được hấp thụ ở những dạng nào ?

2) Vai trò chung chung của nitơ ?
3) Vai trò cấu trúc của nitơ ?
4) Vai trò điều tiết của nitơ ?
Quan sát hình 5.1, 5.2 SGK đưa ra nhận xét ?
+ Phiếu học tập số 4.
1) Hãy chỉ ra trên sơ đồ hình 6.1 con đường chuyển hóa nitơ hữu cơ trong
đất thành dạng nitơ khống, giải thích rõ các q trình diễn ra ?
2) Tại sao nói q trình phản nitrat hóa có hại cho cây? Các biện pháp ngăn
chặn quá trình này ?
6


3) Hãy chỉ ra trên hình 6.1 con đường cố định nitơ phân tử xảy ra ở trong
đất và sản phẩm của nó ?
Để cải tạo đất cần trồng những loại cây để tăng độ phì nhiêu cho đất?
+ Phiếu học tập số 5.
1) Bón phân hợp lí là gì ? Các phương pháp bón phân?
2) Phân bón nitơ (đạm) có ảnh hưởng như thế nào đến mơi trường, BĐKH và
thiên tai ?
3) Em hãy đưa ra một số giải pháp hạn chế tác động xấu của phân bón đến
mơi trường, BĐKH và thiên tai ?
- Mẫu các loại phân khoáng
- Khổ giấy A1
- Các video, tranh ảnh minh họa ảnh hưởng của kỹ thuật bón phân
khống khơng hợp lí gây BĐKH, ảnh hưởng đến cây
* Chuẩn bị của HS
- Tài liệu học tập SGK
- Tham gia sưu tầm một số mẫu phân khoáng như : Phân N, phân K, phân
P, phân Ca…
C.PHƯƠNG PHÁP CHỦ YẾU

- Hoạt động nhóm
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
GV: Chia các nhóm học tập và yêu cầu đại diện các nhóm đọc các câu ca dao,
tục ngữ có liên quan đến phân bón:
VD: - Nhất nước, nhì phân, tam cần tứ giống.
-Thứ nhất cày nỏ, thứ nhì bỏ phân.
- Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
GV : phân tích ngắn gọn ý nghĩa của các câu ca dao
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:
GV: Nêu vấn đề để HS suy nghĩ đưa ra ý kiến của bản thân:
1) Nguyên tố khoáng là gì? Có vai trị gì đối với đời sống thực vật ?
2) Để bổ sung nguyên tố khoáng cho cây người ta thường làm gì ?
3) Nitơ là nguyên tố khống cây cần nhiều hay ít, trong sản xuất nơng
nghiệp vì sao người ta sử dụng nhiều phân nitơ (đạm) ?
4) Nếu lạm dụng q nhiều phân khống có ảnh hưởng đến cây
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
GV sử dụng kỹ thuật tia chớp để HS các nhóm đưa ra câu trả lời nhanh sau đó
GV nhận xét ngắn gọn và dẫn dắt sang HĐ 2.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Nội dung 1. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cho cây
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
- Tổ chức cho HS đọc mục I bài 4 SGK
7


- GV yêu cầu HS vận dụng hiểu biết từ nội dung đã đọc, suy nghĩ để trả lời
các câu hỏi trong phiếu học tập số 1:

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
HS hoạt nhóm để hồn thành phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong phiếu
học tập số 1. Các nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.
GV nhận xét, giải thích (những nội dung HS chưa rõ) và kết luận nội dung 1:
- Trong cơ thể thực vật chứa nhiều nguyên tố có trong bảng hệ thống tuần hồn
tuy nhiên chỉ có 17 nguyên tố C, H, O, N, P, K, S, Ca, Fe, Mn, B, CL, Zn, Cu,
Mo, Ni là nguyên tố khoáng thiết yếu đối với sự sinh trưởng của mọi lồi cây.
Ngun tố khống thiết yếu là:
+ Ngun tố mà thiếu nó cây khơng hồn thành được chu trình sống
+ Khơng thể thay thế được bởi bất kì ngun tố khác nào
+ Phải tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
- Các ngun tố dinh dưỡng khống thiết yếu chia làm nhóm ngun tố đại
lượng và vi lượng:
+Nguyên tố đại lượng gồm C, H, O, N, K, P, S, Ca, Mg
+ Nguyên tố vi lượng (chiếm <100mg/1kg chất khô của cây) chủ yếu là Fe, Mn,
B, CL, Zn, Cu, Mo, Ni.
Nội dung 2. Vai trị các ngun tố khống thiết yếu cho cây
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
GV tổ chức hướng dẫn HS nghiên cứu nội dung bảng 4 trong SGK, phân
chia nghiêm cứu nội dung cho từng nhóm. Nhóm 1, 2 nghiên cứu vai trị của
ngun tố đa lượng, nhóm 3, 4 nghiên cứu vai trò các nguyên tố vi lượng.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
HS hoạt nhóm để hồn thành u cầu.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ mà mình đã
được giao. Các nhóm khác phản biện, góp ý, bổ sung.
GV nhận xét, giải thích (những nội dung HS chưa rõ) và kết luận, trình chiếu nội
dung 2:

Các nguyên tố đại Dạng mà cây hấp Vai trò trong cơ thể thực vật
lượng
thụ
Nitơ
NH4 +  và NO3Thành phần của protein, axit
nuclêic…
3Phơtpho
H2 PO4, PO4
Thành phần axit nuclêic, ATP,
phơtpholiphit, cơenzim
+
Kali
K  
Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và
ion, mở khí khổng
2+
Canxi
Ca  
Thành phần của thành tế bào và
màng tế bào, hoạt hóa enzim
2+
Magiê
Mg  
Thành phần của diệp lục, hoạt hóa
8


enzim
Lưu huỳnh
SO4

Thành phần của protein
Các nguyên tố vi Dạng mà cây hấp Vai trò trong cơ thể thực vật
lượng
thụ
Sắt
Fe2+ và Fe3+
Thành phần của xitơcrơm, tổng
hợp diệp lục, hoạt hóa enzim
2+
Mangan
Mn
hoạt hóa nhiều enzim
23Bo
B4 O7 BO3
Liên quan đến hoạt động của mô
phân sinh
Clo
Cl  
Quang phân li nước, cân bằng ion
2+
Kẽm
Zn  
Liên quan đến quang phân li nước
và hoạt hóa nhiều enzim
2+
Đồng
Cu  
Hoạt hóa nhiều enzim
Mơliđen
MoO4

Cần cho sự trao đổi nitơ
2+
Niken
Ni  
Thành phần của enzim ureaza
2-

Nội dung 3. Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây
Đây là nội dung có sự lồng ghép kiến thức BĐKH và phịng chống thiên tai do
đó yêu cầu HS suy nghĩ liên hệ tổng hợp các hiểu biết của mình.
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc mục III SGK, HS còn lại lắng nghe, sau khi đọc xong GV
đưa các mẫu phân khoáng cho HS quan sát, tiến hành thảo luận hoàn thành
phiếu học tập số 2.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Áp dụng kỹ thuật “ mảnh ghép” để tổ chức cho HS hoàn phiếu học tập, thực
hiện kỹ thuật mảnh ghép theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hoạt động nhóm “ chuyên sâu” mỗi nhóm được giao 2 câu hỏi
trong phiếu học tập. Các nhóm thảo luận để được có câu trả lời câu hỏi được
giao, đảm bảo tất cả các thành viên trong nhóm phải hiểu rõ và trình bày được
câu trả lời.
Giai đoạn 2: Hoạt động nhóm “mảnh ghép” thành lập nhóm mới gồm các nhóm
trưởng của nhóm chuyên sâu, từng thành viên trong nhóm chuyên sâu lần lượt
trả lời câu hỏi của nhóm mình.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Một nhóm “ mảnh ghép” báo cáo kết quả thực hiện phiếu học tập số 2 và nêu
thắc mắc. Nhóm khác nghe, bổ sung và nhận xét.
GV giải thích nêu ví dụ minh họa những nội dung hs thắc mắc, kết luận nội
dung 3:
Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khống cho cây gồm Đất và phân

bón cho cây.
- Đất là nguồn chủ yếu cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây, tồn
tại ở dạng khơng tan hoặc hịa tan.
- Phân bón cho cây trồng là nguồn quan trọng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây
trồng.
9


+ Liều lượng phân bón cao quá mức cần thiết khơng chỉ độc hại đối với cây mà
cịn gây ơ nhiễm nông sản, ô nhiễm môi trường và làm BĐKH.
+ Dư lượng phân bón khống chất sẽ làm xấu lí tính của đất, giết chất vi sinh vật
có lợi và khi bị rửa trôi xuống ao, hồ, sông suối sẽ gây ơ nhiễm nguồn nước.
+ Cần tính tốn hợp lí để bón phân phù hợp với đất, với từng loại cây trồng,
trách bón thừa gây lãng phí phân bón, gây ô nhiễm môi trường và BĐKH.
GV chiếu 1 video về trực trạng sử dụng phân hóa học ở nước ta cho HS xem,
nêu ý kiến và nhận xét. GV kết luận bổ sung đưa ra các biện pháp hạn chế tác
động của việc bón phân khơng hợp lí với mơi trường.
Nội dung 4. Vai trò sinh của nguyên tố nitơ
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS nghiên cứu phần I bài 5 SGK hoàn thành phiếu học tập
số 3.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Áp dụng kỹ thuật “ khăn phủ bàn” để tổ chức cho HS hoàn thành phiếu học
tập số 3.
GV chia cho các nhóm khổ giấy A1, yêu cầu các nhóm chia thành các phần
tương ứng với số thành viên và để 1 ô trống ở chính giữa. Mỗi thành viên ngồi
vào vị trí tương ứng, nhóm trưởng phân cơng mỗi thành viên trả lời 1 câu hỏi
trong phiếu học tập. Từng thành viên độc lập suy nghĩ và ghi câu trả lời vào
phần giấy đã chia. Sau đó trình bày thảo luận và thư kí nhóm ghi ý kiến chung
của nhóm vào ơ chính giữa của tờ giấy.

Bước 3. Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu một nhóm trình bày thảo ln của nhóm mình và nêu ý kiến thắc
mắc. Các nhóm khác, nghe, nhận xét bổ sung.
GV giải thích và nêu ví dụ minh họa những nội dung thắc mắc, chưa hiểu rõ
hoặc hiểu chưa đúng, đồng thời GV kết nội dung 4:
Nitơ là một ngun tố khống thiết yếu của thực vật, có vai trò rất quan trọng
đối với đời sống của cây trồng.
- Vai trò chung
- Vai trò cấu trúc tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, côenzim, axit
nuclêic, diệp lục ATP… Thiếu nitơ sẽ làm giảm quá trình tổng hợp protein, sự
sinh trưởng của các cơ quan giảm -> xuất hiện lá vàng.
- Vai trò điều tiết, nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể
thực vật thông qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng
thái ngậm nước của các phân tử protein trong tế bào chất.
Nội dung 5. Quá trình đồng hóa ở thực vật
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc phần II SGK các HS còn lại theo dõi lắng nghe.
Trong phần này để tránh nhàm chán trong q trình hoạt động nhóm, GV sử
dụng phương pháp vấn đáp gợi mở, đưa ra các câu hỏi yêu cầu học sinh nghiên
cứu trả lời.
? Quá trình đồng hóa nitơ trong thực vật gồm bao nhiêu quá trình.
? Quá trình khử nitrat là gì.
? Nêu quá trình đồng hóa NH4 + trong thực vật
10


Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
HS lắng nghe câu hỏi, GV yêu cầu HS trả lời nhanh các câu hỏi.
Gv nhận xét, giảng giải từng phần nội dung.
Bước 3. GV kết luận nội dung 5

Q trình đồng hóa nitơ trong thực vật gồm 2 q trình: Khử nitrat và đồng
hóa amơni.
- Q trình khử nitrat, đó là q trình chuyển hóa NO3- thành NH4 + theo sơ đồ
sau:
NO3 -  (nitrat) -> NO2-  (nitrit) -> NH4 +  (amơni)
- Q trình đồng hóa NH4 + trong mô thực vật
Trong thực vật tồn tại 3 con đường liên kết NH4 +  với các hợp chất hữu cơ:
+ Amin hóa trực tiếp của các axit xêtơ (Axit xêtô + NH4 +  -> Axit amin)
+Chuyển vị amin (Axit amin + Axit xêtô -> Axit amin mới + Axit xêtơ mới)
+ Hình thành amit: Đó là con đường liên kết NH4 +  vào axit amin đicacbôxilic
(Axit amin đicacbôxilic + NH4 +  -> Amit). Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh
học quan trọng đó là cách giải độc NH4 + tốt nhất (chất này tích lũy gây độc cho
tế bào) và Amit là nguồn dự trữ NH 4 + cho các quá trình tổng hợp axit amin
trong cơ thể thực vật khi cần thiết.
Nội dung 6. Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu tiếp HS nghiên tiếp phần III trong SGK, đồng thời u các nhóm
tóm tắt kiến thức chính về các nguồn cung cấp nitơ, dưới dạng sơ đồ hóa vào
khổ giấy A1.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Các nhóm thảo luận, bàn bạc thống nhất các nội dung, hình thành kiến thức
dưới dạng sơ đồ vào khổ giấy A1.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu tất cả các nhóm treo khổ giấy A1, về sơ đồ kiến thức lên trên bảng.
yêu cầu các nhóm nhận xét kết quả của nhóm khác, so sánh kết quả với nhóm
mình, bổ sung những nội dung còn thiếu.
GV lắng nghe ý kiến của các nhóm, đồng thời nhận xét đánh giá kết quả hoạt
động của từng nhóm. Khen các nhóm hồn thành tốt, giải thắc mắc của HS đồng
thời kết luận nội dung 6:
Nitơ là một trong những nguyên tố phổ biến nhất trong tự nhiên chủ yếu tồn tại

trong khơng khí và trong đất:
- Nitơ trong khơng khí, (N2) nitơ phân tử trong khí quyển chiếm 80%, cây khơng
thể hấp thụ được nitơ phân tử. Nitơ phân tử sau khi đã được vi sinh vật cố định
nitơ chuyển hóa thành NH3 thì cây mới đồng hóa được.
- Nitơ trong đất là nguồn cung cấp chủ yếu nitơ cho cây. Nitơ trong đất tồn tại ở
2 dạng : Nitơ khống (nitơ vơ cơ) trong các muối khoáng và nitơ hữu cơ trong
xác sinh vật.
+ Rễ cây chỉ hấp thụ nitơ khoáng từ đất dưới dạng NO3 – và NH4 +.
+ Cây không trực tiếp hấp thụ nitơ hữu cơ trong xác sinh vật. Cây chỉ hấp thụ
được dạng nitơ hữu cơ đó khi nó đã được các vi sinh vật đất khống hóa.
Nội dung 7. Q trình chuyển hóa nitơ trong đất và cố định nitơ
11


Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu tiếp HS quan sát sơ đồ hình 6.1 đồng thời nghiên SGK hoàn thiện
các câu hỏi trong phiếu học tập số 4.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Các nhóm tiếp tục thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 4, ghi lại những phần
chưa rõ, chưa hiểu.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu đại diện 1 nhóm lên bảng trình bày các qúa trình ở hình 6.1. Các
nhóm khác lắng nghe, nhận xét bổ sung.
Các câu hỏi mở rộng GV yêu cầu các nhóm trình bày tại vị trí, nhóm khác lắng
nghe, bổ sung.
GV nhận xét câu trả lời phiếu học tập của các nhóm, kết luận các nội dung
chính:
- Q trình chuyển hóa nitơ trong đất:
+ Q trình amơn hóa
vi khn a môn

Nitơhữu cơ(trong xác SV)
NH 4
hóa
+ Quỏ trỡnh nitrat hóa
VK nitrit hãa
VK nitrat hãa
NH 4 
 NO 2 
 NO3
Nitrosomonas
Nitrobacter
Chú ý: Q trình phản nitrat hóa
NO3 
 N2
VK ph¶n nitrat
- Q trình cố định Nitơ phân tử
+ Con đường sinh học do các vi sinh vật thực hiện:
- VSV sống tự do
- VSV cộng sinh nốt sần cây họ đậu
gỈ
p n­ í c
 NH 4
Sơ đồ N 2  H 2  NH 3 
+ Con đường hóa học. Sấm sét
N 2  O 2  NO 2  NO3
Nội dung 8. Phân bón với năng suất cây trồng, mơi trường và biến đổi khí
hậu
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
GV chiếu 2 video gồm : Vai trò phân bón với năng xuất cây trồng và thực
trạng báo động sử dụng phân bón ở nước ta hiện nay.

Đồng thời kết hợp với nội dung trong SGK các nhóm hồn thành phiếu học
tập số 5.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Áp dụng kỹ thuật “ khăn phủ bàn” để tổ chức cho HS hoàn thành phiếu học
tập số 5.
GV chia cho các nhóm khổ giấy A1, yêu cầu các nhóm chia thành các phần
tương ứng với số thành viên và để 1 ơ trống ở chính giữa. Mỗi thành viên ngồi
vào vị trí tương ứng, nhóm trưởng phân cơng mỗi thành viên trả lời 1 câu hỏi
trong phiếu học tập. Từng thành viên độc lập suy nghĩ và ghi câu trả lời vào
phần giấy đã chia. Sau đó trình bày thảo luận và thư kí nhóm ghi ý kiến chung
của nhóm vào ơ chính giữa của tờ giấy.
12


Bước 3. Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu một nhóm trình bày thảo ln của nhóm mình và nêu ý kiến thắc
mắc. Các nhóm khác, nghe, nhận xét bổ sung.
GV giải thích và nêu ví dụ minh họa những nội dung thắc mắc, chưa hiểu rõ
hoặc hiểu chưa đúng, đồng thời GV kết nội dung 8:
- Bón phân hợp lí và năng xuất cât trồng
Để cây trồng có năng xuất cao cần bón phân hợp lí: đúng loại, đủ số lượng và
tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng ; đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng ; phù
hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây cũng như điều kiện đất đai thời
tiết mùa vụ.
- Các phương pháp bón phân
+ Bón phân qua rễ (bón vào đất)
+ Bón phân qua lá
- Phân bón mơi trường và BĐKH
-Khi lượng phân bón vượt quá mức tối ưu, cây sẽ khơng hấp thụ hết. Dư lượng
phân bón sẽ làm xấu tính chất lí hóa của đất. Dư lượng phân bón sẽ bị nước mưa

cuốn xuống các thủy vực gây ô nhiễm mơi trường nước.
+ Một lượng lớn khí nitơ oxit đi vào khí quyển làm BĐKH do con người lạm
dụng phân hóa học đặc biệt là phân nitơ.
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH VẬN DỤNG
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
GV giao các bài tập tình huống cho HS:
Tình huống 1: Bằng các hiểu biết trong chủ đề đã học và liên hệ với thực tế em
hãy cho biết một số biện pháp canh tác giúp cho quá trình hấp thu chất khống
của cây diễn ra dễ dàng ?
Tình huống 2: Diện tích đất canh tác của nước ta bị thối hóa, bạc màu hoặc trở
thành đất chua ngày càng tăng. Các nghiên cứ chỉ ra rằng, một trong nguyên
nhân gây ra hiện tượng này là do việc sử dụng phân khoáng (hóa học) trong
trồng trọt ngày càng tăng. Theo em nên làm gì để cải tạo đất ?
Tình huống 3: người ta thường nói thực vật tắm mình trong biển nitơ mà vẫn
thiếu nitơ? Làm thế nào nitơ trong khơng khí trở thành nitơ cây sử dụng được?
Nêu cơ chế và điều kiện thực hiện quá trình này ?
Tình huống 4: Bón phân đạm có vai trị làm tăng năng suất cho cây trồng tuy
nhiên bón q nhiều phân đạm vơ cơ lại gây BĐKH. Bằng kiến thức hiểu biết
em hãy giải thích tác nhân phân đạm vơ cơ gây BĐKH?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
GV yêu cầu tất cả các HS bằng kiến thức đã học làm các bài tập tình huống
theo từng cá nhân.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu một số HS trong lớp báo cáo kết quả, mời các HS khác nhận xét,
phản biện bổ sung ý kiến.
GV nhận xét chung. Khen ngợi, động viên những HS hoàn thành các nhiệm vụ
học tập.
13



2.2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi và đáp án kiểm tra đánh giá phát
triển năng lực học sinh thông qua phần lồng ghép “ Giáo dục ứng phó với
BĐKH và phịng, chống thiên tai”.
Câu 1. Em hãy trình bày q trình chuyển hóa nitơ trong đất dưới dạng sơ đồ?
Vì sao trong q trình chuyển hóa nitơ lại xảy ra q trình phản nitrat hóa?
Trong sản xuất nơng nghiệp cần có biện pháp gì để để hạn chế q trình phản
nitrat hóa, ứng phó với BĐKH và phịng chống thiên tai?
HD:
- Qúa trình chuyển hóa nitơ trong đất được thực hiện bởi 2 quá trình sau đây:
+ Quá trình amụn húa
vi khuẩn a môn
Nitơhữu cơ(trong xác SV)
NH 4
hãa
+ Q trình nitrat hóa
VK nitrit hãa
VK nitrat hãa
NH 4 
 NO 2 
 NO3
Nitrosomonas
Nitrobacter
- Trong q trình nitrat hóa sẽ xảy q trình phản nitrat hóa, trong điều kiện đất
thiếu ơxi dưới tác dụng của vi khuẩn kị khí theo sơ đồ dưới đây.
NO3 
 N2
VK ph¶n nitrat
Q trình phản nitrat hóa sẽ làm cho đất mất đạm, cây trồng khơng hấp thu
được, gây lãng phí phân bón.
- Trong sản xuất nông nghiệp cần áp dụng một số biện pháp để hạn chế quá trình

phản nitrat:
+ Làm cỏ, sục bùn cho đất thơng thống
+ Xới, xáo phá váng sau khi mưa
+ Đảm bảo tưới tiêu hợp lí, tạo độ ẩm cho đất, tăng cường vi sinh vật hiếm khí
phát triển.
Câu 2. Ơ nhiễm mơi trường đất là một trong những ngun nhân chính ảnh
hưởng q trình hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây bằng những kiến thức đã
học em hãy phân tích của q trình ảnh hưởng đó?
HD:
Q trình hấp thụ nước và ion khống ở rễ cây có liên quan trực tiếp đối với
mơi trường bên ngồi đặc biệt là mơi trường đất và nước. Nếu mơi trường đất bị
ơ nhiễm dẫn đến q trình hấp thụ lơng hút qua rễ giảm:
- Ơ nhiễm mơi trường đất và môi trường nước gây tổn thương lông hút ở rễ cây,
ảnh hưởng đến sự hút nước và các ion khoáng -> cây chậm sinh trưởng, phát
triển -> giảm năng suất và chất lượng nông sản, trong trường hợp môi trường đất
ô nhm nặng cây ngừng sinh trưởng và chết.
- Khi môi trường bị ô nhiễm nồng độ ôxi trong đất giảm, sự sinh trưởng của rễ
bị ảnh hưởng -> sự hút nước và các ion khoáng giảm.
- Khi trong đất thiếu ơxi, q trình hơ hấp yếm khí tăng sinh ra các độc tố đối
với cây.
- Do môi trường đất, môi trườn nước bị ô nhiễm làm độ pH trong đất giảm ảnh
hưởng tới nồng độ các chất trong dung dịch đất -> hấp thụ nước và ion khoáng
yếu.
14


- Ơ nhiễm mơi trường đất làm thay đổi áp suất thẩm thấu của dung dịch đất ->
hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây cũng ảnh hưởng.
Câu 3. Chị hoa một lần đi thăm ruộng thấy lúa nhà chị khơng có màu xanh đậm
như ruộng lúa bên cạnh,chị băn khoăn khơng biết ngun nhân vì sao. Khi chị

đến cửa hàng vật tư nông nghiệp hỏi và được tư vấn là ruộng lúa nhà chị thiếu
chất dinh dưỡng, nhân viên cửa hàng tư vấn chị phải bón thật nhiều phân, nếu
mà lúa khơng hấp thụ hết phân thì vẫn cịn ở dưới ruộng, phân bón khơng mất
đi, vụ tiếp theo cây vẫn sử dụng tốt mà chị không phải lo lúa nhà mình xấu hơn
lúa nhà bên cạnh. Bằng kiến thức của mình em hãy giải thích lời tư vấn của
nhân viên cửa hàng có đúng khơng ?
HD
* Bón là quá trình cung cấp chất dinh dưỡng cho cây tạo điều kiện cho cây sinh
trưởng và phát triển,tạo năng suất và phẩm chất của nơng sản. Tuy nhiên việc
bón phân quá nhiều sẽ tác động xấu đến cây và mơi trường:
- Liều lượng phân bón cao q mức sẽ gây ngộ độc cho cây.
Ví dụ: Bón thừa đạm sẽ làm cho cây khơng chuyển hóa hết được sang dạng hữu
cơ, làm tích lũy nhiều đạm vơ cơ gây độc cho cây.
- Bón nhiều phân gây ơ nhiễm nơng sản ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.
Ví dụ: Nếu lượng Mo trong mô thực vật đạt 20mg/1kg chất khô hay cao hơn,
động vật rau tươi sẽ bị ngộ độc Mo, con người ăn rau tươi sẽ bị bệnh gút.
- Bón dư thừa phân đặc biệt là phân hóa học sẽ làm xấu lí tính (cấu trúc) của đất,
làm hại đến vsv có lợi trong đất và khi bị rửa trôi xuống các ao, hồ, suối gây ô
nhiễm nguồn nước.
Như vậy lời tư vấn bón nhiều phân của nhân viên cửa hàng là khơng đúng.
Câu 4. Bón phân đạm có vai trò làm tăng năng suất cho cây trồng tuy nhiên bón
q nhiều phân đạm vơ cơ lại gây BĐKH. Bằng kiến thức hiểu biết em hãy giải
thích tác nhân phân đạm vơ cơ gây BĐKH?
HD:
- Phân đạm Nitơ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển
của cây trồng và do đó nó quyết định năng suất và chất lượng thu hoạch. Nitơ có
trong thành phần của hầu hết các chất trong cây: protein, axit nucleic, các sắc tố
quang hợp, các hợp chất dự trữ năng lượng: ADP, ATP, các chất điều hoà sinh
trưởng, …Như vậy Nitơ vừa có vai trị cấu trúc, vừa tham gia trong các quá trình
trao đổi chất và năng lượng. Nitơ có vai trị quyết định đến tồn bộ các quá trình

sinh lý của cây trồng.
-   Phần lớn phân đạm bón dư thừa được giữ lại trong đất, chúng ngấm xuống
nước ngầm dưới dạng NO3-. Trong môi trường đất, nó làm tăng tính chua vì
dạng acid HNO3 rất phổ biến. Ngồi ra, nếu trong sản phẩm có chứa nhiều đạm,
nhất là khơng cân đối thì đạm sẽ chuyển từ NH 4 -  sang NO3-, khi vào cơ thể
người NO3- sẽ chuyển sang dạng NO2-, gây hại cho tim, phổi và gan.
- Một phần bị bay hơi do quá trình phản nitrat hóa gây ơ nhiễm mơi trường
khơng khí:
+ làm bay hơi khí amoniac có mùi khai, là hợp chất độc cho người và động vật.
+ Làm bay hơi khí NO2 làm phá tầng ôzôn (NO2 sản sinh ra từ phân đạm chiếm
đến 15%)
15


+ Nguyên nhân gây ra mưa acid.
Câu 5. Bón quá nhiều phân đạm vơ cơ góp phần gây BĐKH do sự phát thải
NH3, NO2 ra môi trường. Vậy dùng phân vi sinh vật cố định đạm có hạn chế sự
phát thải này khơng? Vì sao?
- Dùng phân vi sinh vật cố định đạm có khả năng hạn chế phát thải khi độc do
bón phân đạm vơ cơ gây ra vì:
Phân vsv cố định đạm là loại phân chứa vsv sống có khả năng cố định
nitơ khí trời để cung cấp lượng đạm an tồn cho cây trồng. Q trình này được
mơ phổng ở sơ đồ sau
Khi bón phân vsv cố định đạm, vsv cộng sinh ở nốt sần rễ cây làm nhiệm
vụ chuyển hóa N2 khơng khí cung cấp cho cây.
4. Kiểm nghiệm
Qua việc áp dụng sáng kiến của mình vào dạy ở các lớp 11A1, 11A2 trong năm
học vừa qua, tôi đã thu được kết quả khả quan hơn so với các lớp đối chứng
(11A4, 11A5). Các em đã có thái độ tích cực hơn đối với mơn học, vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn nhiều hơn. kết quả học tập có sự tiến bộ rõ

rệt. Đặc biệt, thấy được tác hại của một số hiện tượng thời tiết cực đoan nên
tuyên truyền để những người xung quanh hiểu rõ, ý thức bảo vệ môi trường. Kết
quả học tập các em như sau:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra khảo sát các lớp:

Lớp

Sĩ số

11A1
11A2
11A4
11A5

40
41
39
40

Giỏi
SL
12
13
5
8

Khá

%
SL

%
30
20,00 50,00
31,70
23
58,53
12,82
11
28,20
20,00
12
30,00

Trung bình
SL
%
4
10,00
2
9,77
19
48,71
17
42,50

Yếu
SL
00
00
4

3

%
00
00
10,27
7,50

3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Những nội dung phân chia lồng ghép tích hợp giáo dục ứng phó với biến
đổi khí hậu và phịng, chống thiên tai chỉ mang tính chất tương đối. Một giáo
viên cần có đầu tư kĩ lưỡng về nội dung lồng ghép thì chắc chắn có thể thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
BĐKH không phải là câu chuyện trong tương lai mà là vấn đề cần phải
giải quyết cấp bách của mỗi quốc gia.Việt Nam là một quốc gia chịu tác động
mạnh mẽ của quá trình BĐKH, do vậy chúng ta cần có bước đi cụ thể, đặc biệt
là giáo dục tốt cho học sinh về kiến thức, kỹ năng để các em biết vận dụng kiến
thức đã học vào trong cuộc sống. Giúp các em biết cách phòng, chống thiên tai,
giảm nhẹ những gì thiên tai gây ra cho con người.
3.2. Kiến nghị
BĐKH và một đề tài mới trong giáo dục cho học sinh ở trường THPT, do
vậy để việc giáo dục có hiệu quả cho học sinh, cần xây dựng một nội dung
chương trình cụ thể, khoa học theo hướng lồng ghép, tích hợp, có tài liệu hướng
dẫn cho giáo viên và học sinh.
16


Trong các nhà trường cần tổ chức các chuyên đề về ứng phó với BĐKH
và phịng, chống thiên tai, để nâng cao kiến thức cho giáo viên. Từ kiến thức này

giáo viên có thể truyền đạt những kiến thức, kỹ năng tốt nhất cho học sinh trong
phòng, chống thiên tai và ứng phó với BĐKH.
Trong q trình thực hiện đề tài chắc chắn cịn rất nhiều thiếu sót vậy rất
mong sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện
hơn.
Thạch thành, ngày 25 tháng 4 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác
Tác giả

Trịnh Thị Dinh

17


Tài liệu tham khảo
- SGK Sinh học 11
- SGV Sinh học 11
- Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu và phịng chống thiên tai ở cấp THPT mơn
Sinh học
- Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá định hướng phát triển
năng lực học sinh môn Sinh học
- Phóng sự: Trái đắng từ việc lạm dụng phân bón hóa học (báo tuổi trẻ)
- Internet
- Tại sao bón phân hóa học làm cho đất thối hóa bạc màu GS – TS Nguyễn
Thơ.




×