Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng vào giảng dạy giáo dục công dân 10, 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.19 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP NỘI DUNG PHỊNG CHỐNG THAM NHŨNG
VÀO GIẢNG DẠY GIÁO DỤC CÔNG DÂN 10, 11

Người thực hiện: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ: Tổ phó tổ Sử - Giáo dục công dân
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Giáo dục cơng dân

THANH HỐ NĂM 2017


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
1. 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................................4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.....................4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...........................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.......................................................................6
2.5. Thực nghiệm.............................................................................................13
2.5.1 Mục đích thực nghiệm.........................................................................13


2.5.2 Đối tượng thực nghiệm........................................................................13
2.5.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm...................................................13
2.5.4 Kết quả thực nghiệm...........................................................................14
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.............................................................................15
3.1 Kết luận......................................................................................................15
3.2. Kiến nghị...................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI..........................................................................18


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Môn giáo dục công dân là một bộ phận thuộc khoa học xã hội đang được
giảng dạy trong trường trung học phổ thông. Với nhiệm vụ trang bị cho học sinh
những kiến thức cơ bản, thiết thực về triết học, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã
hội, về thời đại ngày nay, về đạo đức, đường lối, chính sách của Đảng cộng sản
Việt Nam và pháp luật của Nhà nước. Qua đó, bước đầu hình thành và bồi
dưỡng cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản, phương
pháp tư duy biện chứng trong việc phân tích, đánh giá hiện thực khách quan,
góp phần hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa, bao gồm phẩm chất và
năng lực – hai nhân tố cơ bản tạo nên nhân cách con người.
Trường THPT với mục tiêu đào tạo, hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách cho thế hệ trẻ - những công dân tương lai, những người lao động mới
phát triển hài hòa trên tất cả các mặt đức dục, trí dục, thẩm mỹ và biết quý trọng
lao động. Yêu cầu khách quan đó được quán triệt trong tất cả các chương trình
và nội dung học tập của các mơn nói chung, trong đó có mơn giáo dục cơng dân
(GDCD). Cùng với các mơn khoa học khác, mơn GDCD góp phần đào tạo thế
hệ trẻ thành người lao động mới, vừa có tri thức khoa học vừa có đạo đức, có
năng lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị, tư tưởng, vừa có ý

thức trách nhiệm đối với gia đình, với chính bản thân mình. Hơn nữa, môn
GDCD không chỉ cung cấp cho những công dân tương lai những tri thức vừa
khái qt hóa, mà cịn thơng qua mơn học giúp cho người học hình thành và
phát triển phương pháp suy nghĩ và hành động phù hợp với những điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, của xã hội.
Đất nước ta hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo
của Đảng, đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, chính trị và ngoại giao, được nhân dân tin tưởng, hưởng ứng. Tuy nhiên,
chúng ta cũng đang phải đối mặt với những nguy cơ và thách thức, một trong
những nguy cơ cản trở công cuộc đổi mới đất nước chính là tệ tham nhũng.
Tham nhũng cùng với lãng phí đã gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước, làm
băng hoại đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên; xâm hại trực tiếp công lý
và cơng bằng xã hội, làm xói mịn lịng tin của nhân dân, là nguy cơ đe dọa sự
sống còn của chế độ ta. Nhận thức rõ mức độ nghiêm trọng và những hậu quả
nguy hại của tham nhũng. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện
pháp đấu tranh nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng và
đã đạt được kết quả bước đầu. Tuy nhiên nạn tham nhũng vẫn diễn ra hết sức
phổ biến, ngày càng tinh vi, xảo quyệt ở nhiều cấp, nhiều ngành. Thậm chí,
tham nhũng đã ăn sâu vào tư duy và tác phong làm việc hàng ngày của một số
cán bộ, công chức, làm giảm hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, gây bất bình
trong nhân dân. Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX nêu rõ: Điều làm cho nhân dân cịn nhiều bất bình, lo lắng, bức
xúc nhất hiện nay là tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, suy thối về tư
1


tưởng, chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng
viên vẫn còn nghiêm trọng; kỷ cương phép nước trong nhiều việc, nhiều lúc
chưa nghiêm Đã đến lúc chúng ta phải nhận thức đầy đủ tính chất, mức độ,
những tác hại và biến quyết tâm chính trị thành những biện pháp cụ thể để ngăn
chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng...[5]

Nhận thức được tầm quan trọng của cơng cuộc phịng chống tham nhũng,
bắt đầu từ năm học 2013-2014, Bộ GD&ĐT triển khai thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phịng, chống tham
nhũng vào chương trình giáo dục THPT. Theo đó, nội dung phịng, chống tham
nhũng được lồng ghép tích hợp vào mơn Giáo dục cơng dân, với thời lượng 6
tiết, được phân bổ trong 3 năm học. Tuy nhiên nội dung giáo dục phòng, chống
tham nhũng được đưa vào dạy học trong các trường THPT bao hàm nhiều kiến
thức xã hội rộng và kiến thức về pháp luật. Theo đó, tập trung vào các vấn đề:
Khái niệm tham nhũng; những biểu hiện của tham nhũng; nguyên nhân, tác hại
của tham nhũng đối với Nhà nước và xã hội; thái độ ứng xử của học sinh đối với
hành vi tham nhũng. Đây là những vấn đề mới và khó, địi hỏi giáo viên giảng
dạy mơn Giáo dục cơng dân không chỉ nắm vững chuyên môn, sử dụng phương
pháp sư phạm hợp lý mà còn phải đầu tư nghiên cứu về pháp luật, xã hội và
quan trọng phải biết tích hợp những kiến thức về phịng, chống tham nhũng vào
bài dạy sao cho sinh động để học sinh có thể tiếp thu bài giảng một cách hứng
thú, nhẹ nhàng nhất.
Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để tích hợp kiến thức phịng chống
tham nhũng vào bài dạy GDCD hợp lý, cùng với sự ứng dụng các phương tiện
hỗ trợ khác tạo nên tiết học không khô khan, học sinh hào hứng, được trình bày
quan điểm, thái độ của mình về vấn đề nêu ra. Đặc biệt ở các bài đạo đức
GDCD lớp 10 và các bài về chính trị xã hội của GDCD lớp 11. Với sự trăn trở
của bản thân một giáo viên trẻ cùng hơn 10 năm trong nghề, làm thế nào để tạo
nên một giờ học GDCD vừa hứng thú vừa có tính hiện thực tơi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài: “Tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng vào giảng dạy giáo
dục cơng dân 10, 11”. Nhằm đưa kiến thức phịng chống tham nhũng đến với
học sinh một cách thiết thực và hiệu quả nhất.
1. 2. Mục đích nghiên cứu.
Như chúng ta đã thấy, tham nhũng là trở lực đối với q trình đổi mới đất
nước và làm sói mịn lịng tin của nhân dân đối với Đảng. Nạn tham nhũng diễn
ra nghiêm trọng trên nhiều lĩnh vực, kéo dài gây bất bình, lo lắng, bức xúc nhất

hiện nay trong nhân dân và là một nguy cơ lớn đe dọa sự sống cịn của chế độ ta.
Thậm chí làm thay đổi, đảo lộn những chuẩn mực đạo đức xã hội, tha hóa đội
ngũ cán bộ cơng chức nhà nước. Từ đó tơi nhận thấy tầm quan trọng của việc
tích hợp nội dung phịng chống tham nhũng vào giảng dạy mơn GDCD 10, 11.
Nhằm nâng cao hiểu biết của học sinh về vấn đề nóng bỏng của xã hội và giúp
các em có một kỹ năng tốt trong cuộc sống thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Bài 10 “Quan niệm niệm về đạo đức”, bài 11 “Một số phạm trù cơ bản
của đạo đức học” (Chương trình GDCD lớp 10) và bài 9 “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa”, bài 10 “Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa” (Chương trình GDCD lớp 11)
với các kiến thức xã hội có liên quan đến nội dung đề tài.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ
yếu sau:
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Quan sát sư phạm.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê.

3


II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Có thể khẳng định rằng môn GDCD là môn học không thể thiếu của các

trường phổ thông hiện nay. Bởi đây là môn học tổng hợp nhiều tri thức khoa
học, vừa góp phần nâng cao nhận thức và hành vi người công dân, vừa giúp các
em hồn thiện nhân cách bản thân. Mơn GDCD cung cấp cho học sinh một hệ
thống chuẩn mực lối sống phù hợp với yêu cầu của xã hội, phù hợp với lứa tuổi
học sinh, giúp các em có thể sống hòa nhập và hợp tác tốt hơn. Đặc biệt trong
thời đại ngày nay chúng ta đang thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
Môn GDCD cung cấp cho học sinh những phương thức ứng xử về đạo
đức, văn hóa, pháp luật, để từ đó hình thành cho các em sự thống nhất giữa nhận
thức và hành động, hướng các em vào việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày
những chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật, tạo ra những công dân mới, con
người mới – con người xã hội chủ nghĩa đáp ứng nhu cầu mà xã hội đặt ra.
Đặc biệt, trong xã hội hiện nay lại trổi lên một vấn đề mang tính thời sự
đó là hiện tượng tham nhũng. Tham nhũng gây thiệt hại rất lớn về tài sản của
Nhà nước, của tập thể và của công dân. Ở nước ta, trong thời gian qua, nạn tham
nhũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, gây hậu quả xấu về
nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nước. Tham nhũng đã trở thành vật cản lớn cho thành công của
công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ.
Chính vì vậy, Chính phủ ta đang làm rất mạnh mẽ về cơng tác phịng chống
tham nhũng. Vậy thì khơng có lý do gì để ngành giáo dục thờ ơ, đứng ngồi
cuộc. Vì thế, dạy về phịng chống tham nhũng là dạy cho học sinh nhận thức
đúng đắn, rèn luyện bản lĩnh bản thân, ngăn chặn sự phát triển của ý thức tham
nhũng tiêu cực. Bản thân giáo viên phải giúp học trị có lịng tin vào giáo dục.
Nhờ vào giáo dục con người lương thiện, tử tế hơn, không tham nhũng những
cái khơng phải của bản thân mình.
Tuy nhiên, với xu hướng hiện nay các em chủ yếu học với mục đích thi
đậu vào đại học những mơn khơng tham gia thi vào đại học các em coi là môn
phụ, không quan tâm và không chú ý học. Là giáo viên giảng dạy môn GDCD
tôi rất băn khoăn, trăn trở làm thế nào để các em không nhàm chán, hứng thú với

mơn học. Vì vậy tơi đã chọn đề tài “Tích hợp nội dung phòng chống tham nhũng
vào giảng dạy giáo dục công dân 10, 11 ”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Môn GDCD giữ vai trò quan trọng và trực tiếp trong việc giáo dục cho
học sinh ý thức và hành vi người công dân, phát triển tâm lực và nhân cách con
người toàn diện. Tuy nhiên, thực tế khi xét về phương diện nào đó thì vai trị của
mơn học này chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn như nó vốn có.
Thực trạng dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thơng hiện nay
đang cịn là vấn đề nan giải. Sách giáo khoa và tài liệu phục vụ cho việc dạy học
4


bộ mơn đang cịn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng. Học sinh lơ là trong
học tập, phụ huynh và xã hội không quan tâm cho đây là mơn phụ nên các em
học một cách đối phó. Chính vì vậy mà chất lượng đào tạo khơng đáp ứng được
yêu cầu về mục tiêu giáo dục của bộ môn đề ra.
Q trình dạy mơn GDCD là q trình học sinh được cuốn hút vào các
hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức và chỉ đạo, để thông qua đó, học sinh có
thể tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức. Trong quá trình học, giáo viên phải huy
động, khai thác tối đa năng lực tư duy cho học sinh, tạo cơ hội và động viên
khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về vấn đề đang học.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học như vậy và từ chính kinh nghiệm giảng dạy
của bản thân, tôi nhận thấy rằng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ như hiện nay cần đào tạo con người một cách toàn diện. Để làm được điều
đó ngồi những phương pháp truyền thống như: Đàm thoại, vấn đáp, nêu vấn
đề... giáo viên nên sử dụng kết hợp một cách sáng tạo các phương pháp mới.
Chính vì vậy tơi đã chọn phương pháp tích hợp nội dung phịng, chống tham
nhũng vào giảng dạy bộ mơn.
Vấn đề giảng dạy môn GDCD ở trường trung học phổ thông Sầm Sơn
hiện nay cũng có những thuận lợi và khó khăn:

Thuận lợi:
- Có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tận tâm trong giảng dạy, có trình độ sư
phạm tốt, có kiến thức vững vàng, có đầu tư nghiên cứu. Vì thế, thơng qua cơng
tác dự giờ, thao giảng đã đóng góp ý kiến giúp cho các thành viên trong tổ có
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Nhà trường có nhiều phịng máy chiếu để giáo viên có thể minh họa bài
giảng một cách sinh động thông qua các phương pháp dạy học tích cực.
- Nhà trường đạt chuẩn quốc gia nên học sinh khá ngoan và có ý thức tốt.
Tuy nhiên phần lớn học sinh theo khối A, B và A1 nên việc ham thích học mơn
GDCD cịn nhiều hạn chế.
- 100% học sinh được trang bị đầy đủ sách giáo khoa.
Khó khăn.
- Vì đa số học sinh theo ban khoa học tự nhiên nên phần lớn các em ngại
học môn GDCD. Hơn nữa các em cho rằng môn GDCD không có vai trị gì
quan trọng trong thi đại học của các em.
- Đa số học sinh vẫn cịn thói quen học thuộc, học vẹt, học đối phó nên
khơng nắm sâu được kiến thức, vì thế nhanh quên kiến thức cũ và chậm nắm
kiến thức mới.
- Đồ dùng dạy học của bộ mơn cịn ít, phần lớn đồ dùng đều do giáo viên
tự làm nên còn hạn chế và chưa đồng bộ.
- Các nội dung, điều luật tích hợp, lồng nghép cịn mang nặng tính hàn
lâm, chưa có tính áp dụng thực tiễn cao đối với học sinh. Hiện nay, nhiều nội
dung khác được tích hợp trong mơn GDCD gây lúng túng cho giáo viên.

5


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Có rất nhiều phương pháp để sử dụng trong giảng dạy. Tuy nhiên giáo
viên phải là người biết lựa chọn và sử dụng đúng đắn. Để có phương pháp phù

hợp, giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ bài dạy trước khi soạn giáo án, dựa vào
nội dung sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kỹ năng, chương trình giảm tải của Bộ
giáo dục và đào tạo, giáo viên cụ thể hóa bài dạy bằng cách lựa chọn các phương
pháp dạy học phù hợp tích cực, từ đó sử dụng kiến thức xã hội tích hợp vào nội
dung bài dạy.
Với việc tích hợp phịng chống tham nhũng vào một số bài dạy phần đạo
đức của lớp 10 và phần chính trị xã hội của lớp 11. Đây là kiến thức khá mới
mẻ, rất rộng lớn và khó tiếp nhận. Nên giáo viên cần đưa ra những tình huống
cụ thể xoạy quanh cuộc sống hàng ngày để học sinh suy nghĩ, trình bày quan
điểm, thái độ về vấn đề. Cho học sinh khai thác các ví dụ tiêu biểu, đặc sắc từ đó
rút ra được nội dung bài học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Tích hợp nội dung phịng chống tham nhũng vào giảng dạy giáo dục cơng
dân 10, 11.
Bài 10: Quan niệm về đạo đức (chương trình GCDC lớp 10)
Theo phân phối chương trình bài này dạy trong 1 tiết, bài gồm 2 phần, nội
dung kiến thức phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh. Tuy nhiên, giáo
dục phòng chống tham nhũng là nội dung khá mới lạ, khó hiểu, khơ khan đối với
lứa tuổi học sinh bậc trung học phổ thông nên giáo viên phải nghiên cứu kỹ kiến
thức của bài học và kiến thức phòng chống tham nhũng, pháp luật về phòng
chống tham nhũng để vận dụng chúng sao cho phù hợp đảm bảo yêu cầu của bài
học.
* Tích hợp điểm a mục 1 “đạo đức là gì”
- Sau khi đưa ra khái niệm đạo đức: “đạo đức là hệ thống các quy tắc,
chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội”.[1]
Hành vi đạo đức là hành vi của con người có động cơ bên trong phù hợp
với yêu cầu, chuẩn mực đạo đức của xã hội, của nhân dân – những động cơ cao
thượng, vô tư, xuất phát từ sự cảm thông và tình thương yêu thật sự đối với

người khác.
- Giáo viên cần đưa ra khái niệm tham nhũng. “Tham nhũng là một hiện
tượng xã hội gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước”. Tham
nhũng là biểu hiện của sự tha hóa quyền lực nhà nước.[3]
- Về bản chất tham nhũng là một loại hình tội phạm, hành vi tham nhũng
thường liên quan đến người có chức, có quyền. Người có hành vi tham nhũng
chà đạp lên lợi ích của nhà nước và cơng dân, là người khơng có đạo đức.[3]
Ví dụ: Người tham ơ tài sản của nhà nước chỉ nghĩ đến lợi ích của bản
thân, xâm phạm lợi ích của nhà nước.

6


- GV đặt câu hỏi: Phân biệt hành vi tham nhũng với hành vi khơng phải là
tham nhũng?
Ví dụ: Tham ô tài sản của nhà nước là hành vi tham nhũng, lấy trộm tài
sản của nhà nước không phải là hành vi tham nhũng.
* Tích hợp điểm b mục 1 “phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục
tập quán trong sự điều chỉnh hành vi của con người”.
- Sau khi GV cho học sinh tìm hiểu khái niệm pháp luật: “Pháp luật là
những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung được nhà nước quy định và đảm
bảo thi hành bằng sức mạnh nhà nước”[4] thì GV lấy ví dụ về Luật phịng chống
tham nhũng.
Luật phịng chống tham nhũng năm 2005 quy định: Những hành vi sau
thuộc nhóm hành vi tham nhũng.
+ Tham ơ tài sản.
+ Nhận hối lộ.
+ Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi.
+ Lợi dụng chức vụ quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của nhà nước vì

vụ lợi...[3]
GV kết luận: Như vậy, những hành vi trên là hành vi tham nhũng được
quy định đối với tất cả mọi người. Và mọi người phải thực hiện ở mọi nơi, mọi
lúc và trong mọi hồn cảnh. Từ đó ta thấy, đạo đức và pháp luật có những điểm
khác nhau: Đạo đức mang tính tự ngyện, là yêu cầu cao của xã hội đối với con
người, nếu không thực hiện sẽ bị xã hội lên án. Còn pháp luật lại mang tính bắt
buộc, là yêu cầu tối thiểu được quy định trong văn bản của nhà nước mà cá nhân
và nhà nước phải tuân theo, nếu không thực hiện sẽ bị cưỡng chế bằng sức mạnh
nhà nước.
Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học (chương trình
GDCD lớp 10)
* Tích hợp điểm a mục 1: “Nghĩa vụ là gì”
- GV cho học sinh tìm hiểu khái niệm nghĩa vụ: “Nghĩa vụ là trách nhiệm
của cá nhân đối với yêu cầu, lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội”.[1]
- Sau đó GV khẳng định: Xã hội có yêu cầu của xã hội, cá nhân cũng có
yêu cầu của cá nhân. Vì vậy, trong lao động và trong đời sống xã hội đòi hỏi
mỗi cá nhân phải có ý thức hịa nhập với người khác, đặt nhu cầu và lợi ích của
cá nhân trong lợi ích của tồn xã hội hay nói cách khác phải biết kết hợp hài hịa
giữa lợi ích của cá nhân và lợi ích của xã hội. Khi cá nhân ý thức được và biến
những yêu cầu đó thành trách nhiệm của bản thân thì những trách nhiệm này trở
thành nghĩa vụ của cá nhân. Thậm chí trong một số trường hợp cá nhân cịn phải
biết đặt nhu cầu và lợi ích của xã hội lên trên, nếu cần còn phải hi sinh quyền lợi
của mình vì quyền lợi chung.
Như Hồ Chí Minh đã dạy: “Đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn
cảnh nào, người Đảng viên cũng phải biết đặt lợi ích của Đảng lên trên hết. Nếu

7


khi lợi ích của Đảng và lợi ích của cá nhân mâu thuẫn với nhau, thì lợi ích cá

nhân phải tuyệt đối phục tùng lợi ích của Đảng”.[6]
- Khi con người trở nên ích kỉ vì bản thân mình, chỉ chăm lo cho lợi ích
của mình, xem thường lợi ích của người khác, của xã hội và của nhà nước, chà
đạp lợi ích của người khác, của nhà nước và của xã hội, điều đó có nghĩa là con
người đã khơng thực hiện nghĩa vụ của bản thân mình. Từ đó mà con người lẫn
đến tham nhũng. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Tham nhũng là hành vi của
những người “đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích của Đảng, của dân tộc “tự tư,
tự lợi”. Dùng của công làm việc tư. Dựa vào thế lực của Đảng để theo đuổi mục
đích riêng của mình”.[6] Là hành vi cố ý vi phạm pháp luật, các quy định, chuẩn
mực nghề nghiệp, kỷ luật công vụ.... của những người làm việc cho nhà nước,
gây ra những thiệt hại cho nhà nước, cho nhân dân. Những thiệt hại đó có thể là
tiền, nhà, đất, các vật có giá trị, lợi ích của nhà nước, nhân dân hoặc lợi ích tinh
thần mà người có chức vụ, quyền hạn mong muốn đạt được từ việc thực hiện
hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình. Lợi ích đó có thể cho mình, cho
gia đình hoặc người thân của mình.
* Tích hợp điểm a mục 2 “Lương tâm là gì”.
- GV cho học sinh tìm hiểu khái niệm lương tâm: “Lương tâm là năng lực
tự đánh giá và điều chỉnh hành vi đạo đức của bản thân trong mối quan hệ với
người khác và xã hội” [1], lương tâm có hai trạng thái.
+ Trạng thái thanh thản lương tâm: Là khi thực hiện những hành vi phù
hợp với các quy tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội, thì cá nhân cảm thấy hài
lịng, thỏa mãn với chính mình.
+ Trạng thái cắn rứt lương tâm: Là khi cá nhân có các hành vi sai lầm, vi
phạm các chuẩn mực đạo đức họ cảm thấy ăn năn và hối hận.
- GV kết luận: Như vậy, người có lương tâm là người có đạo đức, luôn
thực hiện những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Là người luôn tự biết điều
chỉnh hành vi đạo đức của bản thân cho phù hợp với mọi người, với xã hội.
Muốn giữ cho lương tâm được trong sạch cần phải làm theo lời dạy của Chủ
Tịch Hồ Chí Minh: Đó là cần, kiệm, liêm, chính.
Khi một người đã tham nhũng họ chỉ biết đến lợi ích của chính mình, khi

đó họ đang tự đánh mất lương tâm. Bởi vì tham nhũng thể hiện sự tha hóa, biến
chất của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lợi dụng chức, vụ
quyền hạn để làm giàu bất chính. Hậu quả của hành vi tham nhũng khơng chỉ là
việc tài sản, lợi ích của nhà nước, của tập thể hoặc của cá nhân bị biến thành tài
sản riêng của người thực hiện hành vi tham nhũng, mà nguy hiểm hơn hành vi
tham nhũng còn gây thiệt hại, gây thất thốt, lãng phí một lượng lớn tài sản của
nhà nước, của tập thể, của công dân. Ở mức độ thấp hơn, việc một số cán bộ,
công chức quan lưu, sách nhiễu đối với nhân dân trong khi thực thi công vụ, lạm
dụng quyền hạn trong khi thi hành công vụ khiến cho nhân dân phải mất rất
nhiều thời gian, cơng sức, tiền bạc để có thể thực hiện được cơng việc của mình.
- Trong mối quan hệ giữa học sinh với thầy cô giáo và người cán bộ quản
lý cũng có thể nảy sinh cái gọi là tham nhũng.
8


Ví dụ: Như việc quay cóp bài, nói dối thầy cơ, lười học, “chạy” điểm cho
qua kỳ thi. Đó cũng là biểu hiện của tiêu cực, của tham nhũng.
Ví dụ: Như việc ở nhà, bố mẹ cho các em tiền tiêu mỗi tháng khoảng một
triệu đồng nhưng các em có thể bịa ra lí do này, lí do khác để tăng số tiền gấp
đôi, gấp ba. Như thế cũng là biểu hiện tham nhũng mồ hôi nước mắt của cha mẹ.
- Người tham nhũng hoặc phải sống trong trạng thái cắn rứt lương tâm,
hoặc không cắn rứt lương tâm, không ăn năn, hối hận, nhưng đều phải sống
trong trạng thái khơng thanh thản.
Ví dụ: Người có hành vi tham nhũng nếu cịn thấy cắn rứt lương tâm là
người cịn có lương tâm; người tham nhũng nhưng không ăn năn, hối hận thì bị
coi là người vơ lương tâm. Tuy nhiên người tham nhũng luôn luôn không được
sống thanh thản.
GV hỏi: Em hãy phân biệt trạng thái lương tâm của người tham nhũng với
người không tham nhũng?
GV hỏi: Em hãy phân biệt giữa tham nhũng và tặng quà?

- GV cho học sinh đọc phần b “làm thế nào để trở thành người có lương
tâm” sau đó cả lớp cùng trao đổi và thảo luận: Theo em là một học sinh trung
học cần phải làm gì để có lương tâm trong sáng?
* Tích hợp điểm a, b mục 3 “Nhân phẩm và danh dự”.
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm nhân phẩm và danh dự.
+ Nhân phẩm: Là toàn bộ những phẩm chất mà con người có được. Nói
cách khác, nhân phẩm là giá trị làm người của mỗi con người.[1]
+ Danh dự: Là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một
người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó.[1]
- Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu quan niệm về lương tâm, nhân
phẩm và danh dự, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm theo câu hỏi:
Hành vi tham ô tài sản của nhà nước hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận
hối lộ có ảnh hưởng đến lương tâm, nhân phẩm và danh dự của người thực hiện
hành vi đó như thế nào?
Nêu một số ví dụ thực tế.
- GV đưa ra tình huống: Kiên quyết không nhận hối lộ và bao che tội
phạm.
Lúc 18 giờ ngày 10/12/ 2016, tổ kiểm tra 814 thuộc Ủy ban nhân dân
phường 6 gồm các đồng chí T và V, quận Gị Vấp, TP Hồ Chí Minh cùng với
cảnh sát khu vực công an phường 6 đi kiểm tra cơ sở hớt tóc số 120 Lê Đức
Thọ, phường 6, quận Gị Vấp. Trong q trình kiểm tra, tổ cơng tác phát hiện ở
cơ sở hớt tóc có một người tên N, sinh năm 1990, ngụ tại ấp 10 xã Thới Bình,
huyện Thới Bình, Cà Mau, đang mặc trang phục công an nhân dân, cấp hàm
thiếu úy. Khi kiểm tra giấy tờ tùy thân, N khơng xuất trình được. Trong lúc tổ
cơng tác đang xác minh làm rõ, N móc trong túi ra một bọc tiền 11.000.000
đồng đưa cho đồng chí T và đồng chí V để được tổ kiểm tra bỏ qua. Hai đồng
chí đã kiên quyết khơng nhận, đồng thời lập biên bản về hành vi đưa hối lộ, giả
danh cơng an của tên N. Bên cạnh đó, tổ kiểm tra cũng làm rõ số tiền
9



45.000.000 đồng mà N đã mang trong người để xem xét chuyển cơ quan Cảnh
sát điều tra – Công an quận truy tố. Số 45 triệu này N và đồng bọn cùng thực
hiện trong một vụ trộm cắp tài sản khác. Tinh thần cảnh giác, liêm khiết và trách
nhiệm của hai đồng chí T và V khơng chỉ góp phần đấu tranh phòng chống các
loại tội phạm và còn đẩy lùi nạn đưa và nhận hối lộ, làm trong sạch và nâng cao
uy tín của bộ máy nhà nước, xứng đáng là những tấm gương tiêu biểu trong
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. [5]
1. Qua câu chuyện trên, em có suy nghĩ gì về nhân phẩm và danh dự của
hai anh T và V trong câu chuyện?
2. Tấm gương của hai anh đã giúp em hiểu thêm điều gì về hạnh phúc của
con người trong xã hội hiện nay?
Bài 9: Nhà nước xã hội chủ nghĩa (chương trình GDCD lớp 11)
* Tích hợp vào điểm a mục 2 “Thế nào nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”.
- GV tổ chức cho học sinh tìm hiểu khái niệm: “Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
quản lý mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo”.[2]
Hiện nay đất nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhấp quốc tế với nhiều thời cơ, thách thức đan xen. Trong bối
cảnh đó, yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đặt ra rất cấp
bách. Để nhà nước ta thật sự trong sạch, vững mạnh, quản lý điều hành đất nước
hiệu lực, hiệu quả, trước hết cần kiên định mục tiêu và con đường xã hội chủ
nghĩa; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.
Đặt biệt cần đẩy mạnh cơng tác phịng chống tham nhũng trong cán bộ, công
chức nhà nước. Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; giữ vững
chính trị, phát triển kinh tế xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân.
Hiện nay vấn đề tham nhũng diễn ra phức tạp và trên nhiều lĩnh vực, gây

thiệt hại lớn đến tài sản của nhà nước, tiền, thời gian, công sức của nhân dân.
- GV nêu ví dụ thực tiễn: 10 vụ tham nhũng điển hình trong 10 năm qua.
+ Vụ đường dây 500 KV Bắc – Nam: Một số đối tượng thuộc công ty
Vinapol (Hội hữu nghị Việt Nam – Ba Lan) đã móc ngoặc với ban A, cơng trình
đường dây 500 KV thơng qua mua bán lịng vịng 4000 tấn sắt thép làm đường
dây để thu lợi bất chính trên 3,1 tỷ đồng. Kết qyuar đã truy tố Bộ trưởng Năng
lượng, 1 thức trưởng, 2 phó tổng giám đốc và một số đối tượng liên quan, thu
hồi 3,1 tỷ đồng.
+ Vụ khách sạn Bàn cờ: Nguyễn Đăng Khoa (Phó chủ tịch UBND Quận
3, TPHCM), Nguyễn Văn Chu (giám đốc công ty vật tư quận 3), Nguyễn Văn
Phương (kế toán trưởng khách sạn Bàn Cờ)... đã lợi dụng sự quản lí lỏng lẻo của
cơ quan để tham ô, cố ý làm trái 14 tỷ đồng thông qua việc mua sắm vật tư, xây
dựng khách sạn Bàn Cờ.

10


+ Vụ công ty dệt Nam Định: Ban lãnh đạo, kế tốn trưởng Cơng ty Dệt
Nam Đinh và nhiều đối tượng liên quan cố ý làm trái, tham ô hàng chục tỷ đổng.
+ Vụ tiêu cực tại công ty Tamexco giám đốc Phạm Huy Phước và các đối
tượng liên quan đã đưa và nhận hối lộ, gây thất thoát gần 100 tỷ đồng của nhà
nước.
+ Vụ ăn hối lộ tại trạm kiểm soát liên hợp Đồng Bành (Lạng Sơn).
+ Vụ công ty pin ắc quy Vĩnh Phúc. Thiệt hại 16,9 tỷ đồng.
+ Vụ tham ô do Lã Thị Kim Oanh tổ chức: Gây thiệt hại cho nhà nước
trên 100 tỷ đồng.
+ Vụ xí nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng: Gây thiệt hại cho nhà
nước 26 tỷ đồng.
+ Vụ xí nghiệp xây dựng số 2: Phạm Văn Tạo cùng đồng bọn tham ô 5 tỷ
đồng.

+ Vụ thu chi trái nguyên tắc ở xã Thuận Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ: Tham
ô 2,95 tỷ đồng và 339 cây vàng. [5]
* Tích hợp vào điểm c mục 2 “Chức năng của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- GV cho học sinh tìm hiểu chức năng của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chức năng xây dựng
pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật, trong đó có pháp luật về phịng chống
tham nhũng. Nhà nước ta xác định tham nhũng là kẻ thù của nhân dân, gây tổn
hại to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phá hoại đội ngũ cán
bộ công chức và bộ máy nhà nước, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước, tiềm ẩn các xung đột lợi ích,
phản kháng về xã hội, làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo. Tham nhũng trở
thành vật cản lớn cho thành công của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của
Đảng, đe dọa sự tồn vong của nhà nước.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tham nhũng.
+ Ngun nhân khách quan, đó chính là q trình chuyển đổi cơ chế, tồn
tại và đan xen giữa cái mới và cái cũ, các chuẩn mực, giá trị không rõ ràng tạo
điều kiện cho khơng ít đối tượng lợi dụng danh nghĩa đổi mới, năng động, sáng
tạo để chiếm đoạt tài sản của nhà nước, lợi dụng chủ trương xã hội hóa một số
lĩnh vực để “thương mại hóa”, thu lợi ích tối đa cho cá nhân. Ảnh hưởng mặt
trái của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh và sự đề cao quá mức giá trị đồng tiền
làm cho người sản xuất kinh doanh có xu hướng tối đa hóa lợi nhuận bằng mọi
giá, tìm cách hối lộ cơng chức nhà nước để tạo lợi thế trong kinh doanh. Trong
kinh tế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt, các giá trị xã hội bị
đảo lộn, mọi người đều bị sức ép của việc kiếm thật nhiều tiền, xuất hiện tâm lí
mọi việc đều có thể mua bán. Do ảnh hưởng của tập quán văn hóa, một số nét
văn hóa như “miếng trầu là đầu câu chuyện”, đạo lí “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”...
đã và đang bị lợi dụng để thực hiện hành vi tham nhũng.


11


+ Ngun nhân chủ quan: Đó là hệ thống chính trị chậm được đổi mới,
hoạt động của bộ máy nhà nước kém hiệu quả. Đây là một trong những nguyên
nhân gây nên sự yếu kém và bất cập của quá trình đổi mới đất nước, tạo điều
kiện phát sinh tham nhũng. Phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng
viên bị suy thối, cơng tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên yếu kém. Sự lãnh
đạo, chỉ đạo đối với cơng tác phịng chống tham nhũng chưa thực sự sâu sát,
chặt chẽ và thường xuyên. Cơ chế chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng
bộ, thiếu nhất quán, việc phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương, phân
biệt quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh có phần chưa rõ. Cơ chế
quản lý tài sản công, quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước còn
lỏng lẻo. Thủ tục hành chính phiền hà, nặng nề, bất hợp lí. Chức năng, nhiệm vụ
của nhiều cơ quan nhà nước trong đấu trnh chống tham nhũng chưa rõ ràng,
thậm chí chồng chéo, thiếu cơ chế phối hợp cụ thể. Thiếu một hệ thống cơng vụ
giám sát, phát hiện và xử lí tham nhũng hữu hiệu...cơ chế “xin - cho”...
* Tích hợp vào mục 3 “Trách nhiệm của công dân trong việc tham gia
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
- Cơng dân có trách nhiệm phê phán, đấu tranh với các hành vi vi phạm
pháp luật của nhà nước, trong đó có hành vi tham nhũng.
Ví dụ: Phê phán hành vi nhận tiền hối lộ của bọn buôn lậu; phê phán hành
vi tham ô tiền của, công quỹ của cơ quan mà mình quản lí.
Ví dụ: Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ,
cơng vụ vì vụ lợi là hành vi vi phạm pháp luật do tham nhũng.
GV kết luận: Từ đó biết cách phê phán các hành vi tham nhũng và xác
định rõ trách nhiệm của công dân trước hành vi tham nhũng.
Bài 10: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa (Chương trình GDCD lớp 11).
* Tích hợp vào điểm b mục 2 “Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh
vực chính trị”.

- GV hỏi: Cơng khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị là thể hiện quyền dân chủ trong lĩnh vực nào và có ý nghĩa gì?
Cơng khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là
biểu hiện quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị. Đây là một trong các biện pháp
cần thiết góp phần vào việc phịng ngừa tham nhũng.
Khoản 2 Điều 11 Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 “Cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà
nước và những nội dung khác”.
- Biết một số lĩnh vực, công việc, nội dung cần phải thực hiện công khai;
những hình thức cơng khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là
biện pháp quan trọng đầu tiên để ngăn ngừa tham nhũng. Công khai minh bạch
sẽ tạo điều kiện để người dân cũng như toàn xã hội tham gia giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước.
Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 đã đưa vấn đề công khai minh
bạch trở thành một nguyên tắc chung cho hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức,
12


đơn vị, chỉ trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước. Như vậy, các
cơ quan, tổ chức đơn vị chỉ có thể khơng cơng khai những nội dung có trong
danh mục bí mật mà nhà nước đã phê duyệt, khơng được lấy lí do nào khác để từ
chối việc cơng khai hoạt động của mình nhằm tránh sự kiểm soát của người dân
và xã hội.
Về quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân, Điều 32 Luật phòng
chống tham nhũng năm 2005 quy định:
+ Cán bộ, cơng chức, viên chức và người lao động khác có quyền yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp thơng tin
về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
+ Cơng dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị

trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn đó.
Cơng khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản, quản lý
dự án đầu tư xây dựng; về tài chính và ngân sách nhà nước; việc huy động và sử
dụng các khoản đóng góp của nhân dân; việc quản lý, sử dụng các khoản viện
trợ; trong quản lý doanh nghiệp nhà nước; trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước; trong Kiểm tốn việc sử dụng ngân sách nhà nước; trong quản lý và sử
dụng đất; trong quản lý, sử dụng nhà ở; trong lĩnh vực giáo dục; trong lĩnh vực y
tế; trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; trong lĩnh vực thể dục, thể thao; trong
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm tốn nhà nước; trong cơng
tác tổ chức cán bộ...
- Biết tố cáo hành vi tham nhũng để thực hiện quyền dân chủ của công
dân.
- Ủng hộ việc công khai hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.5. Thực nghiệm
2.5.1 Mục đích thực nghiệm
Với việc tích hợp kiến thức phòng chống tham nhũng vào dạy các bài 10,
bài 11 (Chương trình GDCD 10) và bài 9, bài 10 (Chương trình GDCD 11) kết
hợp với phương pháp dạy học nêu vấn đề, tổ chức thảo luận nhóm, thảo luận
lớp, kiểm tra đánh giá thích hợp tơi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm
kiểm chứng hiệu quả của bài dạy.
2.5.2 Đối tượng thực nghiệm.
Là học sinh lớp 10 và lớp 11 trường THPT Sầm Sơn, cụ thể là lớp 10A5,
10A6, và 11A5, 11A6.
2.5.3 Phương pháp tiến hành thực nghiệm
Tôi chọn 2 lớp 10A5, 10A6 và 2 lớp 11A5, 11A6 có cùng sĩ số như nhau
(45 em), trình độ nhận thức tương đương, tinh thần ý thức học tập rất tốt.
Tôi tiến hành dạy 2 lớp ở hai khối với hai giáo án khác nhau cho cùng
một bài học.
Trong đó:


13


+ Lớp 10A5, 11A5 là lớp đối chứng, tôi tiến hành dạy bình thường, chủ
yếu bằng phương pháp thuyết trình, vấn đáp có sử dụng một số tư liệu SGK và
một số hình ảnh.
+ Lớp 10A6, 11A6 là lớp thực nghiệm nên tôi chuẩn bị kỹ các tư liệu
phục vụ bài dạy như: Sử dụng kênh hình qua máy chiếu, kết hợp với các phương
pháp dạy học theo tinh thần đổi mới như: Tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm,
thảo luận lớp, đặt câu hỏi nêu vấn đề, gợi mở... nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh.
Sau khi học xong bài 10: Quan niệm về đạo đức (GDCD lớp 10) tôi tiến
hành kiểm tra 10 phút ở hai lớp 10 với đề bài như sau:
Đề bài: Chỉ ra sự khác nhau giữa đạo đức và pháp luật?
Đáp án: Bài làm học sinh phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Đạo đức mang tính tự nguyện, là yêu cầu cao của xã hội đối với con
người. Nếu không thực hiện đạo đức sẽ bị dư luận xã hội lên án.
- Pháp luật mang tính bắt buộc, là yêu cầu tối thiểu, được quy định trong
văn bản của nhà nước mà cá nhân và tổ chức phải tuân theo. Nếu không thực
hiện sẽ bị cưỡng chế bằng sức mạnh nhà nước.
Đánh giá xếp loại:
+ Loại giỏi: Điểm 9 – 10, là những học sinh trình bày đầy đủ các nội dung
một cách chính xác, khoa học, lơgic, mạch lạc.
+ Loại khá: Điểm 7 – 8, là những học sinh trình bày được tương đối đầy
đủ các nội dung, phần lí giải chỉ nêu chung chung.
+ Loại trung bình: Điểm 5 – 6, là những học sinh trình bày nội dung cịn
sơ sài, thiếu lơgic.
+ Loại yếu: Điểm dưới 5 là những học sinh trả lời còn lan man, mơ hồ
hoặc không trả lời được ý nào.

2.5.4 Kết quả thực nghiệm
Lớp
10A6 (lớp thực nghiệm)
10A5 (lớp đối chứng)
Kết quả
Số lượng
%
Số lượng
%
Giỏi
10
22,2
4
8,9
Khá
24
53,3
18
40
Trung bình
11
24,5
23
51,1
Tiến hành với 2 lớp 11A5 và 11A6 cũng được kết quả tương tự.
Nhận xét: Qua kết quả trên cho chúng ta thấy được tính khả thi của việc
tích hợp nội dung phịng chống tham nhũng vào giảng dạy mơn GDCD đã phát
huy được tính tư duy độc lập và sự chủ động lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Nhìn vào kết quả trên ta thấy kết quả học tập của lớp thực nghiệm cao hơn lớp
đối chứng. Cụ thể là loại giỏi ở lớp đối chứng chỉ có 4 em chiếm 8,9%, loại

trung bình là 23 em chiếm 51,1%. Trong khi đó ở lớp thực nghiệm: Loại giỏi 10
em chiếm 22,2%, loại trung bình 11 em chiếm 24,5%. Từ đó cho phép tơi kết
luận nếu tích hợp nội dung phịng chống tham nhũng vào giảng dạy mơn GDCD
ở cấp THPT thì sẽ đạt kết quả dạy và học cao hơn.
14


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1 Kết luận.
Trong hệ thống các mơn khoa học, mơn GDCD có vai trị rất lớn trong
việc hình thành nhân cách cho học sinh, thế nhưng đối với đa số học sinh và phụ
huynh vẫn xem đây là môn phụ, là môn không quan trọng, không có tác dụng gì
trong việc xét đại học, cao đẳng.
Kết quả của q trình dạy học khơng chỉ phụ thuộc vào những kiến thức
được trình bày trong SGK, mà cịn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ,
lương tâm và trách nhiệm của người giáo viên đứng lớp, phụ thuộc vào sự linh
hoạt, sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp dạy học của người thầy sao
cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Phương pháp dạy học của người giáo
viên là yếu tố quyết định chất lượng của q trình đào tạo. Để có phương pháp
dạy học thật sự hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải tâm huyết với công việc,
biết kết hợp linh hoạt, sáng tạo các phương pháp tạo ra sự hài hòa, thống nhất
trong q trình truyền thụ tri thức lơi cuốn mạnh mẽ đối với người học.
Ở nội dung đề tài này tơi đề nghị sử dụng phương pháp tích hợp kiến thức
phịng chống tham nhũng vào dạy mơn GDCD ở cấp trung học phổ thơng. Với
phương pháp tích hợp như trên, bước đầu đã thu được những kết quả khả quan
về chất lượng dạy và học của bộ môn, đặc biệt là góp phần to lớn trong việc giáo
dục tư cách, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh.
Để nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện cần phải tích hợp phịng
chống tham nhũng vào mơn GDCD ở bậc THPT. Cần phải hiểu việc tích hợp
phịng chống tham nhũng không làm nặng nề, quá tải nội dung kiến thức, mà

làm cho học sinh hứng thú hơn với mơn học, khơng cịn cảm thấy kiến thức khơ
khan, xa vời mà thiết thực, gần gũi. Giúp cho học sinh cảm thấy bài học nhẹ
nhàng, bổ ích. Đồng thời hình thành nhân cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực. Trên cơ sở đó giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ
năng thích hợp.
Muốn nâng cao được chất lượng giáo dục bộ môn, giáo viên cần nhận
thấy rõ được thực trạng của quá trình giáo dục, đưa ra những cách thức khác
nhau phù hợp với đặc điểm của môn học, đặc điểm của từng học sinh, điều kiện
của từng lớp. Trong đó việc tích hợp phịng chống tham nhũng cho học sinh là
một trong những việc làm cần thiết.
Cách tích hợp như trên có thể áp dụng cho bất kỳ một bài học nào với sự
thiết kế và nghiệp vụ sư phạm của từng giáo viên, song địi hỏi mỗi giáo viên
phải có sự đầu tư khá nhiều thời gian và công sức để thu thập tài liệu, thơng tin,
để lựa chọn nội dung tích hợp cho phù hợp với bài học.
Tích hợp nội dung giáo dục phịng chống tham nhũng trong mơn GDCD
cấp THPT, nhằm trang bị cho học sinh THPT những kiến thức về phòng chống
tham nhũng, qua đó nâng cao nhận thức cho học sinh về mục đích, yêu cầu của

15


cuộc đấu tranh, xây dựng được thái độ, ý thức đấu tranh, bài trừ tệ nạn tham
nhũng trong xã hội.
Giáo dục phòng chống tham nhũng là một nội dung mới lạ, khó hiểu, khơ
khan đối với lứa tuổi học sinh bậc THPT, để dạy cho hay, cho được thì khơng dễ
dàng chút nào, đòi hỏi nhiều tâm huyết, trách nhiệm và trình độ tay nghề, kiến
thức tốt của đội ngũ thầy cô môn GDCD. Với kinh nghiệm giảng dạy từ thực tế
là các giờ dạy có hiệu quả tơi xin chia sẻ với các bạn đồng nghiệp đề tài “Tích
hợp nội dung phòng chống tham nhũng vào giảng dạy giáo dục cơng dân 10,11”.

Tơi mong đóng góp chút kinh nghiệm của mình vào dạy bộ mơn. Rất mong nhận
được sự ủng hộ của thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm
được hoàn thiện và chất lượng hơn.
3.2. Kiến nghị.
- Đối với giáo viên để lồng ghép tốt nội dung phòng chống tham nhũng
vào bài học các thầy cô giáo cần nắm vững nội dung bài học, nắm vững kiến
thức pháp luật, từ đó đưa ra những tình huống cụ thể, ví dụ sinh động xoay
quanh cuộc sống hàng ngày để học sinh suy nghĩ, trình bày quan điểm, thái độ
của mình.
- Theo tơi nghĩ, bài học cần thiết nhất, có giá trị hơn các bài giảng về
phịng chống tham nhũng trong các nhà trường chính là tấm gương liêm chính,
trung thực của mỗi nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
- Đối với các nhà trường, bên cạnh việc giảng dạy nội dung phòng chống
tham nhũng, cũng cần tổ chức các chương trình nhằm tuyên truyền, giáo dục qua
nhiều hình thức, hoạt động đa dạng và phong phú như hoạt động ngoại khóa, nói
chuyện trước cờ, hoạt động ngoài giờ lên lớp... để đạt được hiệu quả tốt cho nội
dung này.
- Đối với Sở Giáo dục cần tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
giảng dạy phòng chống tham nhũng cho tất cả các giáo viên dạy bộ môn GDCD
và đội ngũ cán bộ quản lý, ban giám hiệu các trường để thành phần này có nhận
thức đầy đủ, sâu sắc và biết cách điều hành, triển khai thực hiện.
- Bộ Giáo dục đào tạo cần hướng dẫn lại phân phối chương trình môn
GDCD, thay thế một số bài để các trường giảng dạy các nội dung phòng chống
tham nhũng thuận lợi hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Dung

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Mai Văn Bính "Giáo dục cơng dân 10" – NXB giáo dục, 2007.
2. Mai Văn Bính "Giáo dục công dân 11" - NXB giáo dục Việt Nam,
2016.
3. Luật phòng chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007,
2012, NXB Chính trị Quốc Gia
4. Mai Văn Bính "Giáo dục cơng dân 12" - NXB giáo dục Việt Nam,
2016.
5. Các nguồn tài liệu từ internet
6. Nguyễn Minh Tuân “Sử dụng tài liệu Hồ Chí Minh vào dạy học giáo
dục công dân ở trường trung học phổ thông” – NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Hồ Thanh Diện "Thiết kế bài giảng giáo dục công dân 10" - NXB Hà
Nội, 2006.
8. Hồ Thanh Diện "Câu hỏi luyện tập giáo dục công dân 10" - NXB giáo
dục, 2006.
9. Đinh Văn Đức "Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn giáo dục
công dân" - NXB Đại học sư phạm, 2010.

17


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI

ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI.
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Dung
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ phó tổ sử - GDCD trường THPT Sầm
Sơn.
Kết quả
Năm học
Cấp đánh
TT
Tên đề tài SKKN
đánh giá đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
xếp loại
1 Sử dụng kiến thức liên môn dạy Sở GD và
C
2013 - 2014
bài “Cách thức vận động, phát triển ĐT Thanh
của sự vật và hiện tượng” đạt hiệu
Hóa
quả cao (Chương trình giáo dục
cơng dân lớp 10).

18



×