Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp
hoá - hiện đại hoá trên phạm vi toàn thế giới thì Du Lịch đã trở thành
một hoạt động không thể thiếu đợc trong đời sống văn hoá - xã hội,
và ngành Du Lịch đang phát triển và trở thành ngành kinh tế quan
trọng ở nhiều nớc trên thế giới.
Hoà với xu hớng phát triển của ngành du lịch thế giới nói chung,
ngành Du Lịch của Việt Nam nói riêng cũng đang từng bớc tiến lên
trên đà phát triển với phơng châm: Việt Nam là điểm đến của thiên
niên kỷ mới (VN is the destination of the new millenium). Cùng với
đó là sự ra đời hàng loạt các dịch vụ du lịch, các trung tâm Lữ Hành,
các điểm Du Lịch đợc đầu t cải tạo nâng cao chất lợng phục vụ. Tất
cả đã đánh dấu một thời kỳ một bớc ngoặt lớn một bớc chuyển
mình vĩ đại của du lịch Việt Nam.
Góp phần vào thành công trong việc xây dựng ngành du lịch nớc
nhà, có một phần đóng góp của công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh
Phúc cũng nh chi nhánh của công ty tại Hà Nội.
Từ ngày 24 . 02 . 2003 đến ngày 21 . 04 . 2003 cộng với khoảng
thời gian đã đợc kiến tập năm 2002 em thấy thực tập tại chi nhánh.
Đây là khoảng thời gian không dài song cũng đã giúp em tìm hiểu đ-
ợc hoạt động kinh doanh Lữ Hành mà Công ty Chi nhánh Du
Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc đang thực hiện cũng nh các công ty
Lữ Hành khác.
Bản báo cáo của em gồm có ba phần:
Phần I : Khái quát về Công Ty Du Lịch và Khách
Sạn Vĩnh Phúc chi nhánh tại Hà Nội.
Phần II : Hoạt động của Chi Nhánh.
Phần III : Kết Luận.
Phần I :
Khái quát về công ty du lịch và khách sạn
vĩnh phúc chi nhánh tại hà nội.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Du Lịch
và Khách Sạn Vĩnh Phúc
Công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc với tên giao dịch quốc
tế là Vinh Phuc Tourism Hotel Company đợc viết tắt là Vinh
Phuc Vitourco.
Công ty đợc chính thức thành lập vào ngày 17 . 2 . 1997 trên cơ sở
xác nhập Công ty Du Lịch Tam Đảo và Công ty Vĩnh Yên. Nh vậy,
Công ty đã đợc thành lập từ đó và hoạt động liên tục cho đến nay.
Công ty chịu sự quản lý của Nhà Nớc và trực tiếp của Sở Thơng Mại
và Du Lịch Tỉnh, Đồng thời chịu sự quản lý Nhà Nớc của các cơ
quan chức năng có liên quan theo pháp luật hiện hành.
Trụ sở chính của Công Ty đợc đặt tại Thị xã Vĩnh Yên Tỉnh
Vĩnh Phúc. Có t cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản ngân hàng.
Công ty có chi nhánh, tại Hà Nội và có mối quan hệ rộng rãi với
nhiều ngành thuộc các thành phố lớn và thị xã ở khắp miền của đất
nớc.
Hiện nay, Công ty là một trong nhiều các Công ty Lữ Hành trong
cả nớc. Bạn hàng của Công ty có đến khá nhiều với những thành
phần lớn nhỏ. Hàng năm công ty không ngừng tìm kiếm bạn hàng
cũng nh mở rộng thị trờng. Công ty đã đào tạo đợc cơ sở vật chất kỹ
thuật tơng đối hoàn chỉnh, đã đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ
nhân viên có kinh nghiệm khá vững vàng nhằm đáp ứng đợc nhu cầu
kinh doanh Du Lịch của Doanh Nghiệp.
II. Tình hình kinh doanh của Công ty Du Lịch và Khách Sạn
Vĩnh Phúc.
Tuy hiện nay ngành du lịch Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn
nhng tình hình tiêu thụ sản phẩm Công ty vẫn đạt đợc những mục
tiêu đề ra. Số lợng khách hàng đến với công ty không ngừng tăng
mặc dù đôi lúc lợng khách này vẫn có những biến động mang chiều
hớng giảm xuống, điều đó tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
Lữ Hành của công ty tơng đối phát triển, có mặt trong cả kinh doanh
Lữ Hành nội địa và quốc tế.
Do cũng chỉ mới thành lập nên Công ty chủ yếu khai thác vào thị
trờng nội địa và cũng chỉ đạt đợc những thành quả đáng kể góp phần
hoàn thiện Công ty cũng nh làm tăng doanh thu cho Nhà Nớc.
III. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty
Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc tại Hà Nội.
Chi nhánh Công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc tại Hà Nội
đợc thành lập vào ngày 03. 03. 1997 theo quyết định của Công ty.
Tên giao dịch là Vinh Phuc Vitourco Branch. Địa chỉ ban đầu của
chi nhánh là 167/15 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội. Còn địa chỉ hiện
nay của chi nhánh là: 88 Thịnh Quang - Đống Đa Hà Nội.
(Chi nhánh đang có dự kiến mở rộng thêm chi nhánh bằng cách sẽ
tìm thêm một địa điểm nữa để phù hợp với yêu qui mô hoạt động và
phát triển ). Nh vậy, tính cho đến nay chi nhánh đã đi vào kinh
doanh đợc 06 năm.
Với thời gian hoạt động của chi nhánh cha đợc lâu. Đội ngũ nhân
viên có kinh nghiệm song cha thực sự năng động bên cạnh đó, sự
cạnh tranh trên thị trờng Du Lịch Hà Nội là rất gay gắt. Đây là
những điểm khó khăn của chi nhánh trong thời điểm hiện nay. Tuy
vậy, Chi nhánh cũng có một số điều kiện thuận lợi nh:
Đợc mở rộng quan hệ cùng với Công ty.
Chi nhánh đợc linh hoạt về chức năng, nhiệm vụ, do vậy chi
nhánh có tính độc lập tơng đối cao trong việc quản lý và kinh
doanh.
Đơn thuần thực hiện các chơng trình, các hoạt động với những đối
tợng khách mà chi nhánh tìm đợc.
Nhờ các điều kiện thuận lợi trên mà Chi nhánh đã nhanh chóng đi
vào hoạt động ổn định và kinh doanh đạt hiệu quả.
Phần II:
Hoạt động của chi nhánh
I. Hệ thống tổ chức của chi nhánh.
Chi nhánh có một hệ thống tổ chức quản lý rất khoa học, gọn nhẹ
phù hợp với qui mô của chi nhánh.
a) Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh.
Trình độ văn hoá đợc đào tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên của
chi nhánh khá cao với 90% là trình độ đại học. Đây có thể coi là
điểm mạnh của Chi nhánh. Vậy, dù với số lợng nhân viên không
nhiều lắm (tổng toàn chi nhánh có 15 cán bộ, nhân viên). Nhng với
trình độ văn hoá cao và đợc phân bố đều ở các phòng ban có khả
năng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
b) Chức năng nhiệm vụ của hệ thống tổ chức bộ máy của chi
nhánh Công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc.
Ban Giám Đốc
Phòng
tổ
chức
Phòng
hướng
dẫn
Phòng
điều
hành
Phòng
kế
toán
Phòng
xuất
khẩu lđ
Chi nhánh của Công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc tại thành
phố Hà Nội đợc tổng giám đốc uỷ quyền một số nhiệm vụ thuộc
chức năng kinh doanh ở địa bàn thành phố Hà Nội và các tình Miền
Bắc.
Hàng năm, Chi nhánh có nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh sau đó trình ban giám đốc Công ty quyết định. Bên cạnh
đó, Chi nhánh phải thực hiện có hiệu quả kế hoạch và nhiệm vụ đợc
giao và chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc Công ty về việc thực
hiện hợp đồng kinh tế đã kí kết.
Nghiên cứu các thị trờng du lịch, tạo hình thức thích hợp để tuyên
truyền, quảng cáo, thu hút khách du lịch trong và ngoài nớc. Xây
dựng các chơng trình quốc tế và nội địa phù hợp với khả năng quyền
hạn của Chi nhánh. Tổ chức kí kết hợp đồng với một số hãng du lịch
do giám đốc Công ty uỷ quyền.
Tổ chức đón, hớng dẫn, phục vụ khách du lịch, kí kết hợp đồng,
giám sát các nhà cung cấp sản phẩm để thực hiện tốt các chơng trình
du lịch, tích cực kết hợp với các cơ quan hữu quan để đảm bảo an
toàn tính mạng và tài sản của khách du lịch cũng nh an ninh quốc
gia.
Tổ chức hoạt động kinh doanh các dịch vụ cần thiết để đáp ứng
nhu cầu của các đối tợng khách du lịch.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các lực lợng kỹ thuật của chi
nhánh theo những qui định của Công ty và chính sách chế độ Nhà N-
ớc.
c) Chức năng Nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám Đốc
Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm chính tại Công ty Chi
nhánh, có quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm
cho phép. Phối hợp các phòng ban, thực hiện tốt các chiến lợc doanh
nghiệp đề ra của Công ty và Chi nhánh, định kỳ kiểm tra, đánh giá
và báo cáo trình lên công ty.
Do là chi nhánh nhỏ nên Giám Đốc kiêm luôn cả công việc của
Phó Giám Đốc, phụ trợ trong việc điều hành toàn bộ sản xuất kinh
doanh tại chi nhánh, chỉ đạo và quản lý các hoạt động trên mọi thị
trờng mà công ty tham gia cung ứng sản phẩm Du Lịch.
Phòng Tổ chức.
Giúp Giám Đốc trong việc sắp xếp bộ máy tổ chức toàn chi nhánh,
nhằm phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty và Chi nhánh.
Tổ chức đào tạo, bồi dỡng huấn luyện trình độ chuyên môn hoá
cán bộ nhân viên.
Cung cấp trang thiết bị hành chính cho văn phòng.
Phòng hớng dẫn. (Kiểm tra thị trờng )
Là bộ phận chuyên lo về hớng dẫn viên cho Công ty, căn cứ về
yêu cầu của từng tour cụ thể mà bố trí và lựa chọn công tác viên
thích hợp.
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban đặc biệt là phòng điều hành
để sử lý các tình huống vấn đề nảy sinh trong suốt quá trình tour
phục vụ khách.
Phòng điều hành.
Ngay khi các phòng ban báo cáo xuống có kèm theo nội dung chi
tiết về tour đã bán cho khách từ đó phòng phải dựa vào các chi tiết
cụ thể mà đợc ghi trong bản yêu cầu và tình huống cụ thể trong ch-
ơng trình thực hiện tour.
Dựa vào yêu cầu ghi sẵn trong chơng trình để có căn cứ phối hợp
cũng nh các diễn biến cập nhật trong suốt quá trình thực hiện tour.
Khi nảy sinh các tình huống đột xuất đợc hớng dẫn viên báo về,
phòng phải chủ động giải quyết vấn đề nảy sinh trong mọi tình
huống để đảm bảo tính liên tục, thông suốt cho các tour.
Phòng kế toán.
Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ để có kế hoạch xuất trả tiền cho
các đơn vị cung ứng sản phẩm du lịch cho Công ty.
Đảm bảo các khoản chi tiêu cho toàn Chi nhánh nh: Điện, nớc, l-
ơng thởng, chi phí văn phòng
Đảm bảo nguồn vốn cũng nh kiểm soát theo dõi quá trình sử dụng
vốn, tài sản của công ty.
Nghiên cứu các chơng trình do phòng hớng dẫn (kiêm phòng thị
trờng ) đa xuống để có kế hoạch chi tiêu hợp lý.
Định kỳ lập báo cáo tài chính toàn chi nhánh, phân tích, nhận xét
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
Phòng xuất khẩu lao động.
Khác với Công ty Du Lịch Lữ Hành khác Công ty ngoài việc kinh
doanh về du lịch còn tham gia vào thị trờng xuất khẩu - đa ngời Việt
Nam đi lao động ở nớc ngoài.
Đây là phòng chuyên làm việc về việc xuất khẩu và kí kết các hợp
đồng về lao động nên mọi hoạt động hầu nh tách bạch hoặc rất ít
liên quan đến các phòng Du lịch.
II. Các hoạt động của chi nhánh.
Các hoạt động của chi nhánh tơng đối đa dạng, trong đó chủ yếu
là các hoạt động sau:
Thay mặt các công ty giao dịch, quan hệ và thanh toán với
bạn hàng ở Hà Nội là đối tác của công ty.
Tổ chức thực hiện các chơng trình Du lịch do Công ty kí kết
hợp đồng hoặc do chi nhánh trực tiếp khai thác đợc.
Nghiên cứu thị trờng Du lịch từ đó trực tiếp xây dựng, quảng
cáo và bán các chơng trình du lịch, bao gồm các chơng trình
sau:
Chơng trình du lịch quốc tế chủ động (Inbound) phục vụ
khách du lịch quốc tế ở Việt Nam.
Chơng trình du lịch quốc tế bị động (Outbond) Phục vụ
khách du lịch Việt Nam đi nớc ngoài.
Chơng trình du lịch nội địa (Domertic): Phục vụ khách
du lịch Việt Nam đi du lịch trong nớc.
Chơng trình du lịch trong ngày (Optional).
Các chơng trình du lịch khác
Đa ngời Việt Nam đi sang lao động ở nớc ngoài (với
một số nớc nh : Đài loan, Malaysia ).
Cũng giống nh các chi nhánh khác của các Công ty Du Lịch hoặc
các trung tâm Lữ Hành, các đại lý Du lịch hiện nay tại Hà Nội,
Chi nhánh còn tổ chức kinh doanh các loại dịch vụ lẻ nh :
Môi giới cho thuê xe ôtô.
Mua vé máy bay.
Đặt chỗ trong khách sạn.
Các dịch vụ khác.
III. ý kiến đánh giá của em về cơ cấu tổ chức Bộ máy quản
lý của chi nhánh.
Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ nh của chi nhánh hiện nay có thể
nói là rất phù hợp với qui mô hoạt động của chi nhánh hiện nay. Nh-
ng có thể nói là vì kiêm luôn vai trò của Phó Giám Đốc nên có thể
Giám Đốc đang phải làm khá nhiều việc. Từ việc đi ngoại giao kí kết
hợp đồng Du lịch, hợp đồng lao động, việc tổ chức chuẩn bị cho các
cuộc họp nội bộ và với các cơ sở khác, rồi đến cả các cuộc họp với
các công ty khác Theo em chi nhánh nên tìm và đề cử một ng ời
đang làm việc tại chi nhánh có đủ năng lực để làm Phó Giám Đốc để
gánh vác công việc cùng Giám Đốc. Hơn nữa tại phòng điều hành
cũng cần nên tuyển thêm nhân viên để giúp đỡ công việc trong
phòng để khi thực hiện các chơng trình du lịch lỡ có nhiều tình
huống bất trắc xảy ra cùng lúc thì bản thân những ngời trong phòng
điều hành hiện tại có lẽ sẽ không thể giải quyết hết đợc. Còn trong
phòng hớng dẫn, kế toán và phòng xuất khẩu có thể tuỳ vào sự phát
triển của chi nhánh sau này mà đề xuất nhân viên.
IV. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
1) Trong những năm vừa qua, Chi nhánh đã đảm bảo hoạt động
kinh doanh có lãi, trang trải đầy đủ các khoản chi phí, thực
hiện đợc kế hoạch đã đề ra cũng nh đã tích luỹ đợc vốn để đầu
t mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên lợng khách đến với chi nhánh
không nhiều song cũng đã chứng tỏ đợc năng lực thu hút
khách của Chi nhánh. Một điều thiệt thòi rất lớn cho chi nhánh
là trong năm 2000 chi nhánh đã nghỉ hoạt động trong lĩnh vực
du lịch nội địa một thời gian nên lợng khách trong thời gian
sau khi chi nhánh hoạt động lại bị giảm rõ rệt. Song không vì
thế mà chi nhánh không duy trì đợc nguồn khách. Từ khi tiếp
tục hoạt động trở lại chi nhánh đã đi dần vào ổn định và lấy lại
đợc thế cân bằng.
Tình hình kinh doanh của chi nhánh đợc thực hiện thông qua
bảng sau:
Các chỉ
tiêu
Đơn vị
Thực hiện năm
2000 2001 2001
Inbound Khách 305 411 560
Outbound Khách 911 611 719
Nội địa Khách k
0
tổ chức 905 1015
Doanh thu Triệu đồng 73211 105013 109528
Nghĩa vụ nộp
ngân sách
Triệu đồng 1000 2467 2896
Bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty Du Lịch và
Khách Sạn Vĩnh Phúc tại Hà Nội.
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, ta có thể
thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh rất ổn định và tăng lên
trong từng năm.
Về khách quan Inbound, do thị trờng du lịch Việt Nam ngày nay
cũng phát triển nên nguồn khách này tăng lên đáng kể. Mặt khác,
hiện nay sản phẩm du lịch trên thị trờng của các đơn vị kinh doanh
du lịch Việt Nam đều khá đơn điệu, hao hao giống nhau, tạo sự
nhàm chán cho du khách làm cho khách không muốn quay lại lần
sau. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho doanh thu của chi nhánh
tăng không đáng kể trong mấy năm gần đây. Về mặt này, chi nhánh
cũng đã có nhiều nỗ lực thể hiện bằng việc cố gắng đa ra các tour,
các chơng trình mới lạ song cha có đợc tính khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh.
Về khách Outbound thì lợng khách của chi nhánh trong 3 năm
gần đây lúc tăng, lúc giảm. Nên nguồn thu từ thị trờng này không
cao. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế quản lý Nhà Nớc còn gây
cản trở cho công tác kinh doanh du lịch, các thủ tục còn quá phức
tạp rờm rà. Tình hình biến động khủng hoảng tài chính kinh tế trong
khu vực cũng gây biến động không nhỏ, nhiều quốc gia đặc biệt là
châu á cha sẵn sàng cung cấp visa cho du khách Việt Nam. Hơn
nữa, chi nhánh không thể tự tổ chức du khách Việt Nam ra nớc ngoài
mà phải phụ thuộc vào công ty ( Trong giấy phép kinh doanh nêu
rõ). Chính những điều này đã làm cho các đơn vị kinh doanh du lịch
nói chung và chi nhánh Công ty Du Lịch và Khách Sạn Vĩnh Phúc
tại Hà Nội gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, giảm sức cạnh tranh của chi nhánh trên thị trờng quốc tế.