Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta (Tiểu luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.66 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
**********

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MÂU THUẪN VÀ VẬN DỤNG PHÂN
TÍCH MÂU THUẪN BIỆN CHỨNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA

Hà Nội,12/2012
0


Lời mở đầu
Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật ln ln xảy ra mâu
thuẫn.Đó là mâu thuẫn giữa các yếu tố trong bản thân hay mâu thuẫn giữa các sự
vật với nhau.Triết học Mac-Lenin đã chỉ ra, mâu thuẫn là một tất yếu khách quan,
mang tính phổ biến và có đa dạng các loại mâu thuẫn.Xác định đúng từng loại mâu
thuẫn sẽ giúp con người tìm ra các giải pháp phù hợp, tối ưu để giải quyết mâu
thuẫn, tạo điều kiện thúc đẩy sự vật phát triển.Từ đó,ta vận dụng phân tích mâu
thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
Đầu thập niên 1980,Đảng Cộng Sản đã khởi xướng Chính Sách Đổi Mới, được
thông qua trong Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI và bắt đầu
thực hiện trên tồn quốc. Chính Sách Đổi Mới này đã tạo nên quá trình chuyển
biến trong nền kinh tế nước ta: từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường định
hướng XHCN. Trong quá trình đổi mới, Nhà Nước đã chấp nhận sự tồn tại, bình
đẳng và hợp pháp của nhiều thành phần kinh tế mà kinh tế Nhà Nước giữ vai trị
chủ đạo. Nhờ vậy, cơng cuộc đổi mới của nước ta đã đạt những thành tựu to lớn :
chặn đứng khủng hoảng kinh tế; thu hút vốn đầu tư nước ngồi; nâng cao các mặt
phúc lợi xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; đẩy mạnh sự


phát triển về văn hóa, xã hội, chính trị, ...Tuy nhiên, trong những thành công luôn
tồn tại những điểm mâu thuẫn kìm hãm sự phát triển của cơng cuộc đổi mới, ví dụ:
sự phân hóa giàu nghèo,ơ nhiễm mơi trường, tệ nạn xã hội, v.v. Đây là những hạn
chế đòi hỏi cần có sự quan tâm và phương pháp giải quyết nhằm thúc đẩy sự đi lên
1


của nước ta, đưa nước ta thực sự trở thành nền kinh tế thị trường, sánh vai cùng các
nước trên thế giới.
Với tính cấp thiết như trên cùng mong muốn tìm hiểu sâu về nền kinh tế nước
ta, quan điểm lí luận cũng như những giải pháp giải quyết mâu thuẫn tồn tại trong
quá trình phát triển kinh tế, em chọn đề tài “ Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận
dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta” để viết tiểu luận Triết học Mác-Lênin. Do kiến thức và kinh
nghiệm cịn hạn chế, bài tiểu luận của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em
mong thầy cơ giáo có thể đóng góp ý kiến để giúp bài tiểu luận của em được hoàn
thiện. Em xin chân thành cảm ơn!

2


Phần I: Lý luận phép biện chứng về mâu thuẫn
1. Khái niệm mâu thuẫn và tính chất chung của mâu thuẫn
1.1 Khái niệm mâu thuẫn
Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống
nhất đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Nhân tố tạo nên mâu thuẫn là các mặt đối lập – là những đặc điểm, những
thuộc tính, những tính qui định có khuynh hướng trái ngược tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác

động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Ví dụ: điện tích âm-điện
tích dương trong một nguyên tử, đồng hóa-dị hóa trong một cơ thể sống, chân lý và
sai lầm trong quá trình phất triển nhận thức, v.v...
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất
với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại
không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại
của mặt kia làm tiền đề. Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở tác
động ngang nhau của chúng. Hai mặt đối lập còn tồn tại trong sự đấu tranh với
nhau; qua đó, các mặt đối lập có sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau.
1.2 Các tính chất chung của mâu thuẫn
+) Mâu thuẫn có tính khách quan và tính phổ biến:
3


Phép biện chứng duy vật khẳng định tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại trong
thực tại khách quan đều chứa đựng trong nó mâu thuẫn .Sự hình thành và phát triển
của mâu thuẫn là do cấu trúc tự thân vốn có bên trong của sự vật ,hiện tượng quy
đinh. Mâu thuẫn tồn tại không phụ thuộc vào bất cứ hiện tượng siêu nhiên nào, kể
cả ý chí của con người. Mỗi sự vật, hiện tượng đang tồn tại đều là một thể thống
nhất các khuynh hướng, các thuộc tính phát triển ngược chiều nhau, đối lập nhau.
Sự liên hệ, tác động qua lại, đấu tranh chuyển hoá, bài trừ và phủ định lẫn nhau,
tạo thành động lực bên trong của mọi quá trình vận động và phát triển khách quan
của chính bản thân các sự vật hiện tương.Mâu thuẫn là một hiện tượng có trong tất
cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.Mâu thuẫn tồn tại từ khi
sự vật mới xuất hiện,xuyên suốt quá trình phát triển, cho tới khi sự vật kết thúc.
Mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác hình thành.
+) Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú
Tính đa dạng của mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng, q
trình đều có thẻ bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau

trong những điều kiện lịch sử, cụ thể khác nhau; chúng giữ vị trí, vai trị khác nhau
với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn được phân chia thành
nhiều loại: mâu thuẫn bên trong/bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản/không cơ bản, mâu
thuẫn chủ yếu/thứ yếu, v.v... Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu
thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sự biểu hiện của
mâu thuẫn.
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
4


Sự thống nhất và đối lập của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác
nhau của các mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh khơng
tách rời nhau trong q trình vận động, phát triển của sự vật. Quá trình thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Lúc
mâu thuẫn mới xuất hiện, nó thể hiện sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối
lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi đủ điều
kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được
hình thành, quá trình tác động, chuyển hóa giữa các sự vật được tiếp diễn, làm cho
hiện tượng luôn vận động và phát triển.
Tuy nhiên, không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập đều dẫn
đến sự chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển
đến một trình độ nhất định, hội đủ các điểu kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển hoá
giữa chúng, bài trừ và phủ định lẫn nhau. Trong giới tự nhiên, chuyển hoá của các
mặt đối lập thường diễn ra một cách tự phát, còn trong xã hội, chuyển hố của các
mặt đối lập nhất thiết phải thơng qua hoạt động có ý thức của con người.
Trong thế giới hiện thực, bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong
bản thân nó những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng phát triển ngược chiều
nhau. Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong điều kiện cụ thể tạo thành
mâu thuẫn. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan, phổ biến trên thế giới. Mâu thuẫn
được giải quyết, sự vật cũng mất đi sự vật mới hình thành. Sự vật mới lại nảy sinh

các mặt đối lập và mâu thuẫn mới.

5


Các mặt đối lập này lại đấu tranh chuyển hoá và phủ định lẫn nhau để tạo
thành sự vật mới hợn cứ như vậy mà các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách
quan thường xuyên và biến đổi không ngừng. Vì vậy, mâu thuẫn là nguồn gốc và
động lực của mọi quá trình phát triển.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
Trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu
thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập để nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh
hướng của sự vận động và phát triển. Ngoài ra, cần phải phân biệt đúng vai trị, vị
trí của mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định cùng những đặc điểm
của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu thuẫn một cách
hợp lí nhất.

6


Phần II:
Ứng dụng phép mâu thuẫn biện chứng trong việc phân tích nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
1. Tính tất yếu của q trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở nước ta.
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác
động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng
hoá, dịch vụ trên thị trường.
 Về ưu điểm:người tiêu dùng được tự do thỏa mãn nhu cầu,thúc đẩy sự

năng động sáng tạo trong sản xuất,tránh gây tổn thất lãng phí,thúc đầy
nền kinh tế phát triển
 Về nhược điểm:phân bổ nguồn lực không hiệu quả,người sản xuất sẽ
bất chấp gây ơ nhiễm mơi trường,an tồn để sản xuất sao cho tối đa
hóa lợi nhuận, phân hóa giàu nghèo,bất công xã hội,khủng hoảng, thất
nghiệp,lạm phát…
Trong thực tế hiện nay, khơng có một nền kinh tế thị trường hồn hảo, cũng
như khơng có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung hoàn toàn (trừ nền kinh tế Bắc
Triều Tiên). Thay vào đó là nền kinh tế hỗn hợp. Tùy ở mỗi nước mà các yếu tố thị
trường nhiều hay ít.Trong thương mại quốc tế, mức độ thị trường hóa nền kinh tế

7


có thể được sử dụng làm tiêu chí trong xác định điều kiện thương mại giữa hai
nước.
1.2 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là tên gọi một hệ thống kinh tế được
Đảng Cộng sản Việt Nam sáng tạo và chủ trương triển khai tại Việt Nam từ thập
niên 1990.
Cho đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng chưa có
nhận thức rõ, cụ thể và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN mà chỉ có giải thích hạn chế và chung chung rằng, đó là một nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp quyền
XHCN hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Gần 20 năm theo đuổi chủ trương xây dựng hệ thống kinh tế thị trường định
hướng XHCN, nhưng các thể chế cho hệ thống này hoạt động vẫn chưa có đầy đủ.
Mãi tới hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam khóa X, Đảng mới ra nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30 tháng 1 năm 2008 về
tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Và, mãi tới ngày

23 tháng 9 năm 2008, Chính phủ Việt Nam mới có nghị quyết số 22/2008/NQ-CP
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện nghị quyết 21NQ/TW.Hệ thống kinh tế thị trường định hướng XHCN có các đặc trưng sau:
 Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vừa vận hành theo cơ chế thị

trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước

8


 Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, nhưng khu vực kinh

tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể
ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế. Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân.
 Là nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và chủ động hội

nhập kinh tế thành công.
 Việc phân phối được thực hiện chủ yếu theo kết quả lao động và theo

hiệu quả kinh tế, đồng thời theo cả mức đóng góp vốn. Phát triển kinh
tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội
 Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ mơi trường.
 Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân
được khuyến khích tham gia vào q trình phát triển kinh tế.
1.3 Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Thực tiễn vận động của nền kinh tế thế giới những năm gần đây cho thấy,
mơ hình phát triển nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ từ trung tâm, trong
bối cảnh ngày nay, là mơ hình hợp lý hơn cả. Mơ hình này, về đại thể có thể đáp
ứng những thách thức của sự phát triển. Nước ta, việc thực hiện mơ hình này, trong

thực tế, chẳng những là nội dung của công cuộc đổi mới mà hơn thế nưa cịn là
cơng cụ, là phương thức để nước ta đi tới mục tiêu xây dựng CNXH.Trên con
đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố, việc chúng ta bước đầu sử dụng thị trường
9


như là một công cụ, phương thức, trên thực tế đã đem lại những kết quả tích cực cả
về phượng thức, trên thực tế đã đem lại những kết quả tích cực cả về phương diện
thực tiễn và phương diện nhận thực.
Tuy nhiên, nhận ra sức mạnh của cơ chế thị trường bao nhiêu, chúng ta lại
cũng hiểu rõ hơn bấy nhiêu mặt trái của nó đối với sự vận động của đởi sống xã
hội. Sự tăng trưởng kinh tế đương nhiên là một mục tiêu của phát triển xã hội; nó
có khả năng tạo ra điều kiện để giải quyết các vấn đề xã hội. Do vây, những quan
niệm của Đảng ta, để thực hiện sự nghiệp xây dựng CNXH với mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, nền kinh tế thị trường nhất thiết phải có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
2. Những mâu thuẫn tồn tại trong nền kinh tế định hướng XHCN ở Việt Nam.
2.1 Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng
XHCN.
Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta từ một nước phong kiến đi
lên bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa nên gặp rất nhiều khó khăn và thử thách, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Điều đó địi hỏi nhà nước ta phải có những biện pháp
phù hợp để phát triển nền kinh tế thị trường nhưng vẫn giữ vững được định hướng
XHCN.
Trước đây để xây dựng nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN nước
ta đã xây dựng một nền kinh tế kế hoạch với hai hình thức sở hữu là sở hữu tồn
dân và sở hữu tập thể. Vì vậy đã làm kìm hãm sự phát triển nền kinh tế. Khi đất
nước ta hoàn toàn thống nhất, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nước ta sẽ đi lên
10



chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa.. Hậu quả là xảy ra hiện tượng
quan liêu bao cấp. Thêm vào đó bộ máy quản lý cồng kềnh làm triệt đi tính năng
động sáng tạo của các đơn vị kinh tế, hình thành cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh
tế xã hội.Vì vậy, tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã đề ra
phương hướng đổi mới kinh tế là chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Như vậy chấp nhận nền kinh tế thị trường là chúng ta chấp nhận sự mâu
thuẫn của nó với tính định hướng XHCN vì nền kinh tế thị trường gồm có nhiều
thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu và do đó cũng có nhiều hình thức phân
phối. Sự phức tạp và đa dạng của nền kinh tế thị trường làm cho định hướng
XHCN ngày càng khó khăn và địi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước.
Mỗi thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ có bản chất kinh tế xã hội riêng, nên
bên cạnh sự thống nhất của các thành phần kinh tế, cịn có những khác biệt và mâu
thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường nước ta phát triển theo những phương
hướng khác nhau. Vì vậy, thành phần kinh tế nhà nước phải được xây dựng và phát
triển có hiệu quả để thực hiện tốt vai trị của mình; đồng thời Nhà nước phải thực
hiện tốt vai trị quản lý vỹ mơ kinh tế – xã hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển theo định hướng XHCN.
2.2 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân
hóa giàu nghèo.
Nền kinh tế thị trường phát triển, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội
nhưng khơng vì vậy mà đời sống của nhân dân được nâng cao và ổn định. Trái lại
11


cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì cũng
diễn ra sự phân hố giàu nghèo, sự phân tầng xã hội theo mức sống ngày càng
tăng.Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng lan rộng sẽ lan sang các lĩnh vực khác như
giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, nhà ở và các dịch vụ cơ bản khác… Điều đó đưa đến

hệ quả khơng mong muốn tác động đến tư tưởng, tâm lý, niềm tin về cơng bằng xã
hội. Vì thế, cần tăng cường vai trị của nhà nước đối với phân phối thu nhập nhằm
từng bước thực hiện mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
2.3 Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo
vệ môi trường.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là các ngành công nghiệp đã làm
cho môi trường ngày càng ô nhiễmĐây là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ
ở Việt Nam mà cả trên tồn thế giới. Nó địi hỏi cần phải được giải quyết triệt để
nếu không môi trường bị phá huỷ là con người sẽ tự huỷ hoại mơi trường sống của
chính bản thân mình.Sự phát triển của mỗi quốc gia chỉ có thể bền vững khi môi
trường sống và thiên nhiên được bảo vệ tốt, duy trì được mối cân bằng sinh thái,
tránh bị ơ nhiễm và biết cách khai thác, sử dụng, phục hồi một cách hợp lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
3. Giải pháp để giải quyết mâu thuẫn và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.

12


3.1 Những phương án để giải quyết mâu thuẫn của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
3.1.1 Giải quyết mâu thuẫn giữa kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng
XHCN.
Cần xác lập vai trò chủ đạo của nhà nước trong việc quản lí nền kinh tế
chung. Bên cạnh đó, cần giáo dục tư tưởng lý luận cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là tầng lớp trí thức và những chủ thể sản xuất kinh doanh để họ nhận thức
đúng đắn đường lối phát triển đất nước theo định hướng XHCN của nước ta. Từ đó
họ có những phương thức sản xuất kinh doanh phù hợp với con đường mà Đảng và
Nhà nước ta đã chọn.
3.1.2 Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề phân

hóa giàu nghèo.
Cần duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo điều kiện để nhân dân
có việc làm, nâng cao vấn đề phúc lợi và an sinh xã hội để dần cải thiện cuộc sống
nhân dân. Chú ý một số biện pháp:
 Tạo môi trường kinh tế – xã hội, cơ chế, chính sách thuận lợi cho các thành
phần kinh tế, mọi công dân được quyền tự do sản xuất, kinh doanh theo
pháp luật.
 Phát triển nông nghiệp và nông thôn
 Tăng cường hỗ trợ cho người nghèo phát triển sản xuất, vươn lên làm giàu
 Tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
13


 Thực hiện tốt chủ trương xã hội hố cơng tác xố đói giảm nghèo.

3.1.3 Giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế thị trường và vấn đề bảo
vệ mơi trường.
Sản xuất theo chu kỳ khép kín; khử và lọc nước và khí thải; nghiên cứu
những nhiên liệu mới khơng hoặc ít gây ơ nhiễm.Phải có quy hoạch tổng thể khoa
học, vừa khai thác rừng, vừa trồng và bảo vệ rừng, xây dựng các khu rừng cấm
quốc gia…Cần có chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý.Bảo vệ môi
trường bằng pháp luật là biện pháp hết sức quan trọng.
3.2 Những phương án phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
 Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần
 Đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố
 Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
 Giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống luật pháp.
 Xố bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lý

kinh tế của Nhà nước.

14


Phần III: Kết luận
Phép biện chứng về mâu thuẫn đóng một vai trò to lớn trong hoạt động nhận
thức cũng như thực tiễn. Điều quan trọng là cần coi trọng mâu thuẫn, tìm hiều,
phân tích đầy đủ các mặt đối lập để nắm rõ được bản chất, nguồn gốc và đặc
điểm của mâu thuẫn; đồng thời phân biệt được các hình thức mâu thuẫn, xác
định cụ thể và chính xác phương pháp giải quyết mâu thuẫn. Hơn nữa, ta cần
nắm vững ngun lí của giải quyết mâu thuẫn, đó là: sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập diễn ra theo qui luật phá bỏ cái cũ để hình thành cái mới tiến bộ hơn.
Điều đó có nghĩa trong xã hội, những hành vi đấu tranh chỉ được coi là chân
chính nếu nó phục vụ cho sự phát triển chung của cộng đồng.
Đất nước ta đã trải qua quá trình gian khổ để đấu tranh, giành lại độc lập,
thống nhất nước nhà. Giờ đây, chúng ta cũng không ngừng nỗ lực vượt qua bao trở
ngại để đưa nước ta đi theo con đường XHCN, xây dựng một nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN nhằm phát triển một xã hội Việt Nam giàu mạnh, dân
chủ, văn minh. Từ một nền kinh tế lạc hậu trên chính sách bao cấp quan liêu, , dưới
sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, chúng ta đã xây dựng Chính Sách Đổi Mới và
bắt đầu thực hiện từ năm 1986. Chính Sách Đổi Mới là một bước đi đúng đăn, đã
có nhiều chuyển biến tích cực trong nền kinh tế của nước ta. Tuy nhiên vẫn cịn rất
nhiều thử thách trong tương lai, trong đó có sự tồn tại của những mâu thuẫn làm
kìm hãm sự phát triển của đất nước. Bởi vậy, vấn đề cấp thiết được đặt ra là phải
tìm phương pháp hợp lí để giải quyết các mâu thuẫn đó. Trong thời gian tới, chúng
ta cần phải hồn thiện hơn chính sách quản lí kinh tế, nâng cao vai trị của Nhà
15



Nước trong việc quản lí nhưng cũng thúc đẩy, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế khác phát triển làm ăn; hơn nữa chúng ta cũng cần nâng cao nhận thức và
sự quan tâm đên các vấn đề phúc lợi, an sinh xã hội cùng với vấn đề bảo vệ môi
trường sinh thái để nâng cao, cải thiện và đảm bảo đời sống cho nhân dân. Có như
thế, chúng ta mới thực hiện được mục tiêu phát triển nền kinh tế theo đúng con
đường chúng ta hướng tới và hồn thiện các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị, quốc
phịng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam XHCN vững bền, thịnh vượng.
Tài liệu tham khảo
 Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin – Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia – Hà Nội, 2009.
 Tổng cục thống kê: “Số liệu về sự biến đổi xã hội Việt Nam thời kỳ đổi
mới”- Nhà xuất bảnThống kê - Hà Nội, 2000.
 Tạp chí Cộng sản điện tử - Lê Xuân Đình - bài báo “Hướng tới nền kinh tế
thị trường hiện đại định hướng XHCN”
/>Object=17134728&news_ID=291055685
 Tạp chí Cộng sản điện tử - Nguyễn Hữu Dũng-TS Viện Khoa học Lao Động

và Xã hội – bài báo “Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và thực
hiện

chính

sách

an

sinh




/>Object=17134728&news_ID=9642342

16

hội



nước

ta”


 Trang

web

Wikipedia

Tiếng

Việt



Kinh

tế

thị


trường

/>%C6%B0%E1%BB%9Dng
 Trang web Wikipedia Tiếng Việt – Kinh tế thị trường định hướng XHCN
/>%C6%B0%E1%BB%9Dng_%C4%91%E1%BB%8Bnh_h
%C6%B0%E1%BB%9Bng_x%C3%A3_h%E1%BB%99i_ch%E1%BB
%A7_ngh%C4%A9a

17



×