Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VÕ THANH THỦY

PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP HIỆN NAY

Ngành: Luật kinh doanh
Mã số: 52 39 01 09
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH-2012-L

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG DUY

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận này là cơng trình nghiên
cứu của riêng em. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong Khóa luận đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.

TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

Võ Thanh Thủy



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Thạc sĩ
Nguyễn Đăng Duy, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt
q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn đến những thầy, cô giáo đã giảng dạy em trong
bốn năm qua, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là
hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè và người thân, đặc biệt
là cha mẹ và chị gái, những người luôn kịp thời động viên và là chỗ dựa vững
chắc giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện
khóa luận.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn tất cả những con
người, những bài học, những sự kiện đã truyền cảm hứng giúp em hồn thành
bản khóa luận này.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2016.
Võ Thanh Thủy


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Kết cấu đề tài ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ
PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG KHU CƠNG NGHIỆP............................................ 4
1.1.

Khái qt về khu cơng nghiệp và các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp .............................................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại Khu công nghiệp .................................... 4
1.1.2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp ................................................. 9
1.2.

Khái quát chung về pháp luật ƣu đãi đầu tƣ ...................................... 11

1.2.1. Khái niệm, bản chất và vai trò pháp luật ưu đãi đầu tư ........................... 11
1.2.2. Khái quát pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp ............................................................................................. 13
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP.......................... 19
2.1.

Nội dung pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với doanh nghiệp trong
Khu Công nghiệp .................................................................................. 19


2.1.1. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ............... 19
2.1.2. Lĩnh vực được ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ............................ 21

2.1.3. Những ưu đãi đầu tư trong Khu Công nghiệp ......................................... 23
2.2.

Pháp luật về thủ tục thực hiện ƣu đãi đầu tƣ trong Khu Công nghiệp ....... 36

2.2.1. Thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư trong Khu
Công nghiệp ............................................................................................ 36
2.2.2. Thủ tục cấp, điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư ....................................... 38
2.3.

Bảo đảm ƣu đãi đầu tƣ .......................................................................... 41

Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG KHU CÔNG NGHIỆP.......................................... 43
3.1.

Thực tiễn áp dụng pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp................................................................ 43

3.1.1. Thực tiễn thực thi pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
trong Khu Công nghiệp ........................................................................... 43
3.1.2. Những bất cập và tồn tại pháp luật trong việc áp dụng pháp luật ưu
đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp................... 47
3.2.

Một số kiến nghị hoàn chỉnh pháp luật ƣu đãi đầu tƣ đối với
các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp.......................................... 50

3.2.1. Các nguyên tắc định hướng hoàn thiện pháp luật ưu đãi đầu tư đối

với các doanh nghiệp trong Khu Cơng nghiệp ........................................ 50
3.2.2. Một số kiến nghị hồn chỉnh pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các
doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp .................................................... 51
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 55
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 58


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN:

Cụm Công nghiệp

GCNĐT:

Giấy Chứng nhận Đầu tư

GDP:

Tổng Sản Phẩm Quốc Nội

GTGT:

Giá trị Gia tăng

KCN:

Khu Công nghiệp

KCNC:


Khu Công nghệ cao

KCX:

Khu Chế xuất

TPP:

Hiệp định Đối tác xuyên Thái

Gross Domestic Product

Trans-Pacific Partnership

Bình Dương
UBND:

Ủy ban Nhân dân

UNIDO:

Tổ chức Phát triển Công nghiệp United Nations
Liên Hiệp Quốc

Industrial Development
Organization.

UNITAD:


WEPZA:

Diễn đàn của Liên hợp Quốc về United Nations Conference on
Thương mại và Phát triển

Trade and Development

Hiệp hội thế giới về Khu Chế

World Economic Processing

xuất

Zones Association


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Bảng 1.1: So sánh Doanh nghiệp Đầu tư trong nước và Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Bảng 3.1:

Bảng so sánh các chỉ số thành phần của Việt Nam trong
Doing Business 2010 - 2016

Trang
10

43

Bảng 3.2: Báo cáo Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tháng 12/2015

46

Sơ đồ 2.1: Mơ hình Ban Quản lý Khu Công nghiệp

36


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khu Cơng nghiệp có tác động vơ cùng to lớn đối với tăng trưởng kinh tế
của mỗi một quốc gia. Đây là đầu tầu thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cũng là nguồn thu hút vốn đầu tư nước ngoài
mạnh mẽ. Trong thời gian qua ở Việt Nam, Khu Công nghiệp đã thể hiện được
vai trị của mình thơng qua các kết quả số liệu tăng trưởng liên tục trong các
năm. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2015, Khu Công nghiệp thu
hút được 563 dự án đầu tư nước ngoài đăng ký với tổng vốn đầu tư đạt trên
8.461 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn cho 315 dự án với tổng số vốn đầu tư
tăng thêm hơn 4.719 triệu USD. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Khu Công
nghiệp, Khu Kinh tế cả năm đạt 13.180 triệu USD, bằng khoảng 70% tổng số
vốn đầu tư cả nước, vượt 20% so với kế hoạch năm 2015. Về thu hút đầu tư
trong nước, trong năm 2015, các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế đã thu hút được
461 dự án với tổng vốn đăng ký 71.260 tỷ đồng và điều chỉnh tăng vốn cho 123
dự án với tổng vốn tăng thêm 11.163 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư trong nước thu
hút được hơn 82.423 tỷ đồng, tăng hơn 6% tổng vốn đăng ký tăng thêm so với
cùng kỳ năm 2014. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong các Khu Công
nghiệp, Khu Kinh tế trên cả nước năm 2015, đạt hơn 116.000 triệu USD, tăng

hơn 52% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp
đạt 78.624 triệu USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm 2014, đóng góp khoảng
50% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Các Khu Công nghiệp, Khu Kinh tế đã
đóng góp vào ngân sách Nhà nước 90.313 tỷ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm
2014. Với những con số nổi bật này, dường như chính sách ưu đãi đầu tư của
Việt Nam đang đi đúng hướng. Môi trường đầu tư được cải thiện. Luật Đầu tư
2014 có hiệu lực ngày 1/7/2015 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi
tiết Luật Đầu tư 2014 đã tạo ra một chuyển biến lớn đối với pháp luật đầu tư nói

1


chung và hệ thống quy phạm điều chỉnh doanh nghiệp đầu tư trong Khu Cơng
nghiệp nói riêng, khắc phục được những khuyết điểm và bất cập của Luật Đầu tư
2005 trước đây.
Tuy nhiên pháp luật đầu tư là lĩnh vực rất dễ thay đổi bởi nền kinh tế tồn
cầu ln vận động biến chuyển liên tục. Liệu pháp luật đầu tư hiện hành có phù
hợp với tình hình mới. Qua gần 1 năm thực hiện, Luật Đầu tư có bộc lộ những
điểm gì bất hợp lý ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp. Việc xem xét, đánh giá một cách có hệ thống và tồn diện pháp
luật ưu đãi đầu tư nói chung và đối với khu công nghiệp ở thời điểm này là việc
làm cần thiết.
Đã có nhiều luận văn, bài viết nghiên cứu về pháp luật ưu đãi đầu tư tại
Việt Nam. Tuy nhiên, em nhận thấy rằng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể, báo quát, đi sâu vào đánh giá các quy định của pháp luật về ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo Luật Đầu tư 2014.
Vì vậy, em đã chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Với mong muốn tiếp cận tổng thể quy chế ưu đãi đầu tư mới nhất đối với
các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp, đưa ra các đánh giá khách quan, từ đó
đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện thêm các quy định pháp luật về ưu đãi đầu
tư, khóa luận xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về ưu đãi đầu tư nói
chung, ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp nói riêng;
- Phân tích thực trạng và các bất cập của pháp luật hiện hành về ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp;
- Trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp
luật về ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các quy định của pháp luật về nội
dung và thủ tục ưu đãi đầu tư của doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp và một
số biện pháp hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp (ưu đãi
về sử dụng đất, thuế, ký quỹ, chính sách lao động,…)
- Phạm vi nghiên cứu: khóa luận tập trung nghiên cứu các quy định của
pháp luật hiện hành (nhất là Luật Đầu tư 2014) về ưu đãi đầu tư trên cơ sở so
sánh với pháp luật ưu đãi đầu tư trước đây, đồng thời tìm hiểu thực tiễn áp dụng,
triển khai các quy định về ưu đãi đầu tư tại một số khu công nghiệp cụ thể.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện Luận văn là:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng.
- Phương pháp luận duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.
5. Kết cấu đề tài

Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu bởi 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi đầu tư và pháp luật ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
trong Khu Công nghiệp.
- Chương 3: Thực tiễn áp dụng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật ưu đãi
đầu tư đối với các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp.

3


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ VÀ PHÁP LUẬT
ƢU ĐÃI ĐẦU TƢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CƠNG NGHIỆP

1.1. Khái qt về khu cơng nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại Khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm Khu công nghiệp
Các cuộc cách mạng công nghiệp lan tỏa khắp các quốc gia trên thế giới
từ giữa những năm thế kỷ 18 cho đến nay đã để lại nhiều thành tựu lớn cho nhân
loại. Một trong những thành tựu có thể dễ dàng nhận ra được đó là sự phát triển
lớn mạnh của một hình thái kinh tế - Khu Công nghiệp. Đến nay, Khu Công
nghiệp đã xuất hiện ở hầu hết các quốc gia với nhiều hình thức khác nhau. Với
đối tượng khai thác và điều kiện cơ sở vậy chất, Khu Công nghiệp được biết đến
với nhiều thuật ngữ khác nhau với nhiều điểm chung và riêng biệt giữa các thuật
ngữ này. Trên thế giới, Khu công nghiệp có thể được biểu đạt bằng một số cụm
từ: Công viên công nghiệp (Industrial Park), Cụm công nghiệp (Industrial
Clusters); đối với các Khu cơng nghiệp chun mơn có thể được gọi: Khu chế

xuất (Export Processing Zones), Khu công nghệ cao (High tech centres); hoặc
xuất hiện nhiều hình thái khác như Khu công nghệ sinh thái (Eco Processing
Zones), Khu công nghệ sinh học (Bio Technology Park),…Dù có khác biệt về
cách gọi nhưng về bản chất, Khu công nghiệp là một vùng lãnh thổ độc lập,
được phân định ranh giới rõ ràng, quy hoạch tổng thể với hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ về dịch vụ hạ tầng kinh tế - xã hội liền kề để thu hút vốn
đầu tư, công nghệ, phương pháp quản lý công nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế. Sau đây, xin trích dẫn một số thuật ngữ về Khu Công nghiệp trên thế
giới và quy định của Việt Nam về Khu Công nghiệp để làm rõ vị trí của Khu
Cơng nghiệp tại Việt Nam cũng như trên toàn cầu.

4


- Theo UNIDO (1997), “Khu Công nghiệp được định nghĩa như là một
vùng đất có quy hoạch, được phát triển và chia ra thành các mảnh đất căn cứ theo
một quy hoạch tổng thể, có hoặc khơng có các nhà xưởng được xây dựng trước,
có/hoặc khơng có cơng trình hỗ trợ dùng chung, là nơi tập trung các cơ sở công
nghiệp”. Khái niệm về Khu Công nghiệp này cũng được nhắc lại trong tài liệu
Khu Chế xuất ở các nước đang phát triển được UNICO công bố năm 1990, rằng
“KCN là khu vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm
mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách
cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư mậu dịch
thuận lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà”.
- Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về Khu Chế xuất (WEPZA) thì
Khu Cơng nghiệp là một hình thức phái sinh của Khu Chế xuất, nằm trong khu
vực của Khu Chế xuất - nơi được chính phủ các nước cho phép thành lập và hoạt
động, tương tự như Cảng tự do, Khu mậu dịch tự do, hay bất kỳ khu vực ngoại
thương hoặc khu vực khác được tổ chức này công nhận. Từ đây thấy được rằng,
những thuật ngữ khác nhau về Khu Cơng nghiệp được hình thành dựa trên nhu

cầu phát triển mở rộng của thương mại và đầu tư quốc tế, xuất phát từ yêu cầu
bức thiết của q trình cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu của các nước đang
phát triển nên khái niệm trên đã được bổ sung thành những quan niệm mới.
- Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, khu công nghiệp là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, do
chính phủ thành lập hay cho phép thành lập. Thuật ngữ này được thống nhất
trong các văn bản pháp luật, như Luật Đầu tư 2014 (Khoản 11, Điều 3) quy định
“Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp”.
Có thể thấy rằng, tuy có nhiều hình thái về Khu Cơng nghiệp trên thế giới
với các tên gọi khác nhau, Khu Công nghiệp về cơ bản đều thống nhất với những
đặc trưng: (i) về mơi trường kinh doanh, chúng có vị trí thuận lợi cho việc phát

5


triển sản xuất những sản phẩm, dịch vụ công nghiệp riêng biệt; (ii) về ranh giới
độc lập, chúng được quy hoạch phân cách về mặt địa lý dưới sự chấp thuận
thành lập của cơ quan nhà nước; (iii) về mục đích, nhằm thúc đẩy sự phát triển
cơng nghiệp quốc gia, là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục
tiêu xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà.
Thuật ngữ Khu Công nghiệp tại Việt Nam cũng tuân thủ những đặc trưng
cơ bản này. Đặc biệt, Luật Đầu tư 2014 mới ra đời đã sửa đổi một số nhược điểm
của Luật Đầu tư 2005 cũ khi lược bỏ cụm “được thành lập theo quy định Chính
phủ” để thống nhất với khái niệm tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP: “Khu công
nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều
kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Khu Công nghiệp tại Việt
Nam có thể được thành lập bởi cơ quan nhà nước ở Trung ương (theo quyết định
của thủ tướng Chính phủ) hoặc các Khu Cơng nghiệp do chính quyền địa

phương (UBND tỉnh) thành lập. Khái niệm được quy định trong các văn bản
pháp luật kể trên đã khái quát và bao quát hóa hơn, đảm bảo cho việc quản lý của
cơ quan nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của các Khu Công nghiệp
Như đã đề cập ở trên, Khu Công nghiệp nói chung có những đặc trưng riêng
cho dù có tồn tại nhiều khác nhau về cơ sở hạ tầng, quy mô, thẩm quyền thành lập ở
các quốc gia khác nhau. Dưới đây là những đặc điểm làm nổi bật vai trị của Khu
Cơng nghiệp đối với đời sống kinh tế của quốc gia, đặc biệt là tại Việt Nam:
- Thứ nhất, Khu Cơng nghiệp đều có tính chất hoạt động đặc thù, mục tiêu
cơng nghiệp hóa đất nước, thu hút đầu tư nước ngoài. Đây là nơi nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ, tiếp nhận, đào tạo chuyển giao công nghệ mới, làm tăng
tỷ trọng công nghiệp, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế. Khu Công nghiệp là nơi
hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu xác định giữa chủ đầu tư
và nước chủ nhà. Nơi có mơi trường kinh doanh đặc biệt phù hợp, được hưởng

6


những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi kinh tế (đặc biệt là thuế quan) so với
các vùng khác ở nội địa.
- Thứ hai, Khu Công nghiệp được đặt dưới sự quản lý của một cơ quan
quản lý chuyên biệt. Sự quản lý nhà nước đối với Khu Công nghiệp chưa được
quy định cụ thể tại văn bản nào mà được thể hiện dưới các quy định pháp luật,
tức bao hàm các hoạt động quản lý về quy hoạch xây dựng Khu Công nghiệp
(quy hoạch ngành, lĩnh vực đầu tư, mật độ xây dựng hệ thống cơng trình kỹ
thuật, tiêu chuẩn môi trường), các hoạt động quản lý về thủ tục đầu tư (chấp
thuận, cấp giấy chứng nhận). Tại Việt Nam, Ban Quản lý Khu Công nghiệp cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều trực tiếp thực hiện chức năng quản lý
này, bên cạnh có sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Kế hoạch và
Đầu Tư, Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Bộ Cơng Thương...)

- Thứ ba, với vai trị đặc trưng của mình, Khu Cơng nghiệp đều có cơ sở
hạ tầng riêng biệt với ranh giới địa lý được phân biệt với vùng lãnh thổ khác.
Khu Công nghiệp được cấp phép quy hoạch và xây dựng trên hệ thống đường
xá, điện, nước, quản lý riêng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất công nghiệp tại đây được hưởng
các chính sách pháp luật ưu đãi như kết cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải
quan, thủ tục hành chính, chính sách tài chính tiền tệ, mơi trường đầu tư…
Với những đặc điểm trên, việc điều chỉnh quy định pháp luật nói chung,
quy định về ưu đãi đầu tư nói riêng tại Khu Cơng nghiệp vơ cùng quan trọng.
Khu Cơng nghiệp thực hiện hoạt động của mình trong một khu vực độc lập, tác
động đáng kể tới vấn đề môi trường, nhân công lao động. Trong phạm vi rộng
hơn, Khu Công nghiệp là nơi tập hợp các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài, việc quản lý nhà nước sẽ đảm bảo mối liên kết chặt chẽ và đồng bộ. Việc
nắm rõ đặc trưng của Khu Công nghiệp giúp ta hiểu được lý do hình thành các
quy định pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời siết chặt, nâng cao
quyền lợi và vị thế của Khu Công nghiệp.

7


1.1.1.3. Phân loại Khu Cơng nghiệp
Có nhiều cách phân loại Khu Cơng nghiệp tùy thuộc vào từng góc nhìn chủ
thể, sau đây, tác giả xin đưa ra một số cách phân loại Khu Công nghiệp như sau:
- Căn cứ theo chủ đầu tư:
(i) KCN gồm các doanh nghiệp, dự án trong nước
(ii) KCN hỗn hợp, bao gồm các doanh nghiệp, dự án trong nước và nước ngoài
(iii) KCN gồm các doanh nghiệp, dự án nước ngồi.
- Căn cứ theo tính chất, hình thức:
(i) KCN đa ngành: gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp
khác nhau thoả mãn yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất công nghiệp.

(ii) KCN chuyên ngành: chủ yếu hình thành từ các ngành chủ đạo như hoá
chất-hoá dầu, điện tử-tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí (hố
chất Việt trì, lọc dầu Dung Quất,…).
(iii) KCN sinh thái: là mơ hình mang tính cộng sinh cơng nghiệp. Các
ngành cơng nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau,
hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên mơi trường sạch và bền vững. Mơ hình này
cịn mới mẻ tại Việt Nam nhưng đã có một số KCN thực hiện như Khánh Phú
(Ninh Bình), Hịa Khánh (Đà Nẵng), Trà Nóc 1, 2 (Cần Thơ) và được nhà nước
khuyến khích các KCN cùng thực hiện chuyển đổi sang KCN sinh thái vì những
lợi ích lớn nó mang lại.
(iv) KCN hỗn hợp: là KCN có đầy đủ các yếu tố của KCN đa ngành, trong
đó chia ra các khu chun ngành, khu có u cầu cơng nghệ cao, có tổ chức dịch
vụ như vui chơi, giải trí, bệnh viện, trường học… đảm bảo đời sống của người
lao động trong KCN và dân nhập cư. Loại hình này phổ biến ở các quốc gia như
KCN thương mại Indonesia, các công viên thương mại Đài Loan, Thái Lan và
một số quốc gia Tây Âu.
- Căn cứ theo đặc trưng quản lý của cơ quan nhà nước theo hệ thống quy
định pháp luật:

8


(i) KCN tập trung: đa ngành, chuyên ngành, có quy mơ diện tích, điều
kiện hình thành khác nhau.
(ii) KCX: là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
(iii) KCNC: Là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển,
ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công
nghệ cao, cung ứng dịch vụ cơng nghệ cao (KCNC Hịa Lạc, KCNC Đà Nẵng,…)

(iv) CCN: Cụm công nghiệp là tên gọi chung cho các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhưng có
quy mơ nhỏ (không quá 50 ha – mở rộng không quá 75 ha) do UBND cấp tỉnh
quyết định thành lập theo quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn.
1.1.2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Khu Công nghiệp là địa bàn thu hút không chỉ đầu tư trong nước mà cịn
thu hút đầu tư nước ngồi. Nhà đầu tư nước ngồi khi đầu tư vào Khu Cơng
nghiệp thường thành lập các doanh nghiệp. Vì vậy, để phân loại các doanh
nghiệp Khu Cơng nghiệp có thể xét trên tiêu chí vốn góp, tồn tại ba loại doanh
nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp trong nước.
- Doanh nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi.
Ba loại doanh nghiệp trong Khu Cơng nghiệp trên, dựa vào lượng vốn góp
để phân loại, thoạt nhìn khơng có điểm khác biệt với các doanh nghiệp bên ngồi
Khu Cơng nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp trong và ngồi Khu Cơng nghiệp có
nhiều điểm khác biệt. Tác giả xin đưa ra bảng so sánh dưới đây để làm rõ vị trí
của các doanh nghiệp trong Khu Cơng nghiệp (Bảng 1):

9


Bảng 1.1: So sánh Doanh nghiệp Đầu tƣ trong nƣớc
và Doanh nghiệp Đầu tƣ nƣớc ngồi
Tiêu
chí

Doanh nghiệp ngồi Khu
Doanh nghiệp trong Khu Cơng nghiệp

Cơng nghiệp
Doanh nghiệp ngồi Khu Doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
Công nghiệp thực hiện thực hiện hoạt động ở các lĩnh vực pháp

Lĩnh

hoạt động ở tất cả các lĩnh luật không cấm. Tuy nhiên, phạm vi hoạt

vực

vực pháp luật không cấm. động của các doanh nghiệp này thường

hoạt

Mỗi doanh nghiệp có thể hẹp hơn vì mỗi Khu Công nghiệp thường

động

đa dạng ngành nghề kinh sản xuất chuyên biệt trong lĩnh vực riêng,
thường là các ngành công nghiệp mới

doanh.

(điện tử, công nghệ thông tin, lắp ráp…)
Cơ sở hạ tầng riêng rẽ Các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
giữa các doanh nghiệp.

thường sử dụng cơ cấu hạ tầng (hệ thống

Cơ sở


điện nước, hệ thống xử lý nước thải,…).

vật

Nếu Khu Cơng nghiệp tồn tại dưới dạng

chất

loại hình KCN sinh thái thì các doanh
nghiệp này cịn hỗ trợ, bổ trợ lẫn nhau về
sản phẩm, nguyên liệu…

Tổ
chức
quản


Hoạt động quản lý nhà Hoạt động quản lý nhà nước tại Khu Công
nước

theo

lãnh

thổ: nghiệp được thực hiện bởi cơ quan quản lý

UBND, Sở, Bộ nơi cư trú chuyên biệt – Ban Quản lý KCN, chịu sự
của doanh nghiệp.


chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành.

Doanh nghiệp chỉ được Pháp luật cho phép các doanh nghiệp trong
Ƣu
đãi
đầu tƣ

hưởng ưu đãi khi đầu tư Khu Công nghiệp trực tiếp được hưởng ưu
vào các lĩnh vực hoặc tại đãi ngay lập tức. Các ưu đãi đầu tư này sẽ
khu vực được pháp luật được cụ thể hóa ở các phần sau của Luận
quy định cho phép hưởng văn này.
ưu đãi.

10


1.2. Khái quát chung về pháp luật ƣu đãi đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm, bản chất và vai trò pháp luật ưu đãi đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất pháp luật ưu đãi đầu tư
Để khái quát hóa được khái niệm về pháp luật ưu đãi đầu tư, tác giả xin
dẫn chiếu từ bản chất của vấn đề. Câu hỏi được đặt ra, nhà đầu tư khi thực hiện
hoạt động đầu tư sẽ quan tâm đến vấn đề gì nhất, mục đích kinh doanh là gì?
Câu trả lời là: Lợi nhuận. Nhà đầu tư sẽ tìm hiểu thị trường và xem xét các lĩnh
vực, khu vực, địa bàn có thể đem lại lợi nhuận tối đa. Đây chính là bản chất mà
pháp luật ưu đãi đầu tư đem đến cho các nhà đầu tư. Vai trị của Khu Cơng
nghiệp là đóng góp cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thu
hút vốn đầu tư nước ngồi. Nhà nước sẽ đưa ra nhiều chính sách pháp luật cùng
lúc đẩy mạnh vai trị này của Khu Cơng nghiệp.
Vì vậy, bản chất của pháp luật ưu đãi đầu tư là:

- Pháp luật ưu đãi đầu tư là mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhà đầu
tư. Để đảm bảo lợi ích của các bên, Nhà nước đưa ra những biện pháp ưu đãi,
nhà đầu tư hưởng lợi từ các biện pháp ưu đãi này. Đồng thời, nhà đầu tư tham
gia hoạt động tại khu vực được ưu đãi sẽ nâng cao được vai trị của mình theo
định hướng của Nhà nước.
- Pháp luật ưu đãi đầu tư là cam kết giữa Nhà nước và nhà đầu tư. Tình
hình kinh tế, xã hội có thể thay đổi, ảnh hưởng đến các điều kiện hoạt động kinh
doanh, đầu tư. Tuy nhiên, pháp luật ưu đãi đầu tư là sự cam kết bảo đảm sự ổn
định của thị trường, giúp các nhà đầu tư tin cậy tập trung hoạt động kinh doanh
của mình.
Bản chất pháp luật ưu đãi đầu tư được thể hiện rõ trong khái niệm của
Diễn đàn của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) thì:
“Khuyến khích đầu tư hay cịn gọi là ưu đãi đầu tư là các biện pháp được Chính
phủ sử dụng để thu hút đầu tư, hướng các dự án đầu tư vào các ngành các khu
vực cần thiết hoặc ảnh hưởng đến tính chất của đầu tư”. Tuy nhiên, pháp luật

11


Việt Nam chưa đưa ra quy định cụ thể về thuật ngữ này và phần nào không đồng
nhất trong các văn bản. Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 218/2006/NĐ-CP đưa ra
nhiều thuật ngữ cùng lúc về ưu đãi đầu tư như: ưu đãi, hỗ trợ, hỗ trợ đầu tư,…
Đến khi Luật Đầu tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP ra đời đã hệ thống hóa
pháp luật ưu đãi đầu tư với thuật ngữ duy nhất là “ưu đãi đầu tư”. Dù khơng
được cụ thể hóa trong các văn bản, dựa vào bản chất nêu trên, có thể khái quát
khái niệm pháp luật ưu đãi đầu tư như sau:
Pháp luật ưu đãi đầu tư là tất cả những quy định do Nhà nước ban hành
nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà
đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế,
trên cơ sở kết hợp hài hịa giữa lợi ích của Nhà nước, của nền kinh tế - xã hội và

các nhà đầu tư.
1.2.1.2. Vai trị pháp luật ưu đãi đầu tư
Nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh, pháp luật ưu đãi đầu tư có vai trò tác
động mạnh mẽ đối với nhiều lĩnh vực như sau:
Đối với chủ trương phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hút nhà
đầu tư nước ngồi: Pháp luật ưu đãi đầu tư do Nhà nước ban hành giúp định
hướng sự phát triển công nghiệp thông qua những chủ trương, đường lối, chính
sách để tạo thành hành lang pháp lý phát triển hoạt động đầu tư. Nhờ các quy định
về ưu đãi đầu tư mà các nhà đầu tư sẽ tập trung vào lĩnh vực, địa bàn trọng yếu
được khuyến khích đầu tư. Ưu đãi đầu tư là động lực thúc đẩy thu hút đầu tư nước
ngoài vào các lĩnh vực trọng điểm bên cạnh việc phát triển đa dạng ngành nghề
cơng nghiệp theo định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt trong việc
nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành kinh tế cả
nước. Quy định về ưu đãi đầu tư cũng đảm bảo đồng bộ hệ thống hóa pháp luật,
khi Việt Nam thu hút nhà đầu tư nước ngoài tham gia các tổ chức thương mại, các
diễn đàn hợp tác kinh tế xun quốc gia, thì để được sự cơng nhận và tồn tại trong
cộng đồng ấy thì hệ thống pháp luật phải có sự tương đồng nhất định.

12


Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia: Quy định về ưu đãi đầu tư
được áp dụng dựa trên nghiên cứu về địa bàn, lĩnh vực kinh tế phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, thơng qua quy định ưu đãi
đầu tư, Nhà nước thực hiện việc cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng thích hợp.
Một mặt tạo ra những lợi ích nhất định cho nhà đầu tư, mặt khác giúp Nhà nước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và phát triển được các ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn cần tập trung đầu tư theo từng giai đoạn nhất định từ đó phát
triển đồng đều tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Đối với xã hội: tác động không nhỏ đến vấn đề lao động, môi trường,

phương pháp công nghệ… Những dự án đầu tư tại các khu vực hưởng ưu đãi sẽ
giải quyết được một lượng lớn lực lượng lao động không chỉ phục vụ trong dự án
mà còn tại các khu lân cận, phát triển các dịch vụ hỗ trợ. Nhu cầu tuyển dụng lao
động tăng cao sẽ đi kèm với chất lượng lao động tăng lên, cùng với những hoạt
động đào tạo nghề để đáp ứng những địi hỏi này. Bên cạnh đó, người lao động
làm việc tại các cơng ty nước ngồi sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung để thích
hợp và tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước
ngoài. Việc này sẽ dần tác động đến sự thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất
lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của các
doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy cho các doanh nghiệp này đổi mới để đạt
hiệu quả kinh tế cao.
1.2.2. Khái quát pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp
1.2.2.1. Cấu trúc pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp
Cấu trúc pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu Công
nghiệp được chia thành ba phần: địa vị pháp lý của doanh nghiệp, nội dung cụ
thể và thủ tục thực hiện các ưu đãi đầu tư.
- Về địa vị pháp lý:

13


Địa vị pháp lý của Khu Công nghiệp được thể hiện trong các văn bản
pháp luật chuyên biệt, điều chỉnh hoạt động của KCN như Nghị định
29/2008/NĐ-CP về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế được sửa đổi
bổ sung bởi Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu
cơng nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Đồng thời, Luật Đầu tư 2014 cùng với
Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư

mới ra đời cũng khẳng định vị thế của KCN trong Danh mục địa bàn ưu đãi đầu
tư. Theo đó, Khu Cơng nghiệp thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư (Điều 16.2 (b) Luật
Đầu tư 2014 và Điều 16, Nghị định 29/2008/NĐ-CP). Đối với Khu Cơng nghiệp
thành lập theo quy định của Chính phủ, Khu Công nghiệp này được hưởng ưu
đãi đối với địa bàn đặc biệt khó khăn. Đây là những quy chế pháp lý riêng biệt
đảm bảo phát huy vai trò KCN của Nhà nước.
- Nội dung các ưu đãi đầu tư:
Như đã đề cập tại phần Khái niệm pháp luật ưu đãi đầu tư, các quy định
pháp luật không khái quát hóa khái niệm qui chế ưu đãi mà đưa ra phạm vi và
hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư để xác định. Dựa vào Điều 15 Luật Đầu tư 2014,
có thể chia nội dung các ưu đãi đầu tư thành ba nội dung như sau:
(i) Thuế suất Thu nhập Doanh nghiệp
(ii) Thuế nhập khẩu
(iii) Tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
Bên cạnh đó, Khu Cơng nghiệp còn được hưởng các biện pháp hỗ trợ đầu
tư tùy thuộc vào Chương trình đầu tư, chính sách và ngân sách các tỉnh. Đây
cũng là tính cạnh tranh và hấp dẫn về môi trường đầu tư của từng địa phương.
- Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư:
Để được hưởng những ưu đãi, nhà đầu tư ngoài việc xác định các điều
kiện để được hưởng ưu đãi, còn phải làm thủ tục để hưởng các ưu đãi đó. Pháp
luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong KCN xác lập thẩm quyền
của cơ quan quản lý nhà nước chuyên biệt đối với các KCN là các Ban quản lý

14


KCN. Quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư có vai trị quan trọng để các
doanh nghiệp được thực hiện hóa quyền hưởng ưu đãi của mình và xác định
nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước đảm bảo thực hiện các quyền này.
1.2.2.2. Hệ thống quy định pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong

Khu Công nghiệp hiện hành
Các quy định pháp luật ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp trong Khu
Công nghiệp được Chính phủ ban hành trong các văn bản chuyên biệt và cả
trong các quy định pháp luật chung, hệ thống hóa quy chế ưu đãi. Có thể phân
loại các quy định này, bao gồm quy định khung và quy định chuyên ngành, dựa
trên nội dung pháp luật ưu đãi đầu tư:
- Quy định khung: Nằm trong các văn bản chuyên biệt về đầu tư và Khu
Công nghiệp, các quy định tại đây sẽ điều chỉnh chung về nguyên tắc áp dụng ưu
đãi đầu tư:
(i) Luật Đầu tư 2014
(ii) Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Đầu tư
(iii) Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về Khu Công nghiệp, Khu Chế
xuất và Khu Kinh tế
(iv) Nghị định 164/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 29/2008/NĐ-CP
Các quy định khung điều chỉnh về đối tượng được hưởng ưu đãi, phạm vi
ưu đãi theo các điều kiện địa bàn, lĩnh vực, các thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư,
nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư được cụ thể và bao hàm tất cả các trường hợp
dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
- Quy định chuyên ngành: Nằm trong các văn bản chuyên ngành có mối
liên hệ với quy chế ưu đãi đầu tư. Như đã đề cập ở trên, pháp luật ưu đãi đầu tư
là tổng thể các quy định ưu đãi trong các mặt hoạt động của dự án (được chia
làm 3 mảng chính: Thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế Nhập khẩu và Thuế đất,
tiền sử dụng đất) nên các quy định này được sắp xếp riêng lẻ ở các văn bản
chuyên ngành, cụ thể bao gồm:

15


(i) Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13;
(ii) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
(iii) Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
(iv) Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 được sửa đổi bổ sung bởi
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
31/2013/QH13;
(v) Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật thuế GTGT;
(vi) Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế;
(vii) Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11
(viii) Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
(ix) Luật đất đai 2013
(x) Nghi định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
(xi) Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước;
(xii) Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12
(xiii) Nghị định 53/2011/NĐ-CP ngày 01/7/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi
nơng nghiệp
(xiv) Và các văn bản có liên quan khác.
1.2.2.3. Bối cảnh pháp luật ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp hiện nay
Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 cùng với Nghị định
118/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và thực hiện Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực
từ ngày 27/12/2015 là hai văn bản pháp luật khung ảnh hưởng lớn tới bổi cảnh

16



pháp luật đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi đầu tư nói riêng. Sự ra đời này
đã góp phần sửa đổi, hồn chỉnh những khiếm khuyết của hệ thống văn bản
trước đó, tuy nhiên, cũng tạo ra nhiều bỡ ngỡ trong hoạt động thực thi đối với
các doanh nghiệp cũng như hoạt động của các cơ quan nhà nước. Sau đây, tác
giả sẽ tóm lược những chuyển biến về pháp luật ưu đãi đầu tư có tác động trong
quá trình thực hiện của các bên.
Một là, pháp luật đầu tư đã thống nhất, đồng bộ hóa Danh mục lĩnh vực,
địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư. Trước đây, Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn Luật Đầu tư 2005 đưa ra Danh mục các lĩnh vực, địa bản
ưu đãi đầu tư, đồng thời, các văn bản chuyên ngành khác cũng đưa ra Danh mục
ưu đãi đầu tư của mình, như: Danh mục ưu đãi Thuế Thu nhập Doanh nghiệp
trong Nghị định 124/2008/NĐ-CP, Danh mục ưu đãi về Thuế Nhập khẩu của
Nghị định 87/2010/NĐ-CP. Chính vì việc các quy định nằm rải rác trong các văn
bản chuyên ngành gây ra sự khó khăn thực hiện thủ tục ưu đãi đầu tư. Ưu đãi
đầu tư là biện pháp khuyến khích của cơ quan nhà nước với các nhà đầu tư, tuy
nhiên trong điều kiện như vậy, các quy định này còn thiếu minh bạch, dẫn đến
cách hiểu không thống nhất giữa các cơ quan quản lý và nhà đầu tư, gây nhiều
khó khăn hơn. Luật Đầu Tư 2014 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP đã thống nhất
các văn bản, giúp ưu đãi đầu tư phát huy được vai trò của mình. Điều 66 Nghị
định 118/2015/NĐ-CP bãi bỏ các văn bản cũ có quy định về danh mục đầu tư.
Tất cả các văn bản chuyên ngành về ưu đãi đầu tư cùng với các hoạt động kinh
doanh đầu tư của cả nước chỉ còn phải đối chiếu trên một Danh mục thống nhất.
Thứ hai, cụ thể hóa các quy định về ưu đãi đầu tư hơn. Luật Đầu tư 2015
đã chú trọng lập pháp các quy định về ưu đãi đầu tư. Cụ thể, quy định rõ hình
thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư (Điều 15); bổ sung và chỉnh lý Danh
mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư (Điều 16), quy
định rõ thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư nhằm bảo đảm tính khả thi và hiệu quả
thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư (Điều 17); quy định các chính sách hỗ trợ đầu


17


tư (mục 2 Chương III). Đối với những dự án quy mơ lớn, có tính chất đặc biệt
quan trọng hoặc dự án thực hiện tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Luật
Đầu tư 2014 bổ sung quy định theo hướng giao Chính phủ trình Quốc hội xem
xét, quyết định ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật
này trong trường hợp Nhà nước cần khuyến khích (Điều 18).
Thứ ba, Luật Đầu tư 2014 mới đảm bảo các nhà đầu tư về quyền lợi
hưởng ưu đãi đầu tư của mình, thơng qua các quy định về đảm bảo đầu tư đối
với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng (Điều 15.3), quy định bảo đảm
đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật (Điều 3.2, Nghị định 118/2015/NĐCP). Những điểm mới này là cam kết của Nhà nước trong bối cảnh pháp luật
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, đảm bảo tính dự đốn trước về mặt lập
pháp, củng cố, khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp.

18


×