Th.S. Nguyễn Văn Truyền – Bộ Tài chính
Khái niệm:
Quy trình định giá là một kế hoạch hành
động có trật tự và logic, được bố cục phù
hợp với các quy tắc cơ bản, nó giúp cho
thẩm định viên về giá đưa ra một kết luận
vững chắc hoặc sự ước tính giá trị của tài
sản có cơ sở và có thể tin cậy được.
Giới thiệu về Quy trình ĐG
Giới thiệu …
Áp dụng để (mục đích):
Phát triển ý tưởng để đi đến kết luận về
giá trị thị trường
Cung cấp khuôn mẫu để nghiên cứu
thị trường, phân tích số liệu và áp dụng
các kỹ thuật ĐG cần thiết
Là công cụ để thẩm định viên và khách
hàng kiểm tra kết quả định giá.
Giới thiệu …
Các bước tổng quát sau:
1. Xác định vấn đề
2. Lên kế hoạch định giá
3. Thu thập thông tin và mô tả BĐS
4. Phân tích thông tin
5. Xác định giá trị tài sản cần định giá
6. Lập báo cáo, hồ sơ và chứng thư kết quả
định giá
B c 1: ướ Xác định vấn đề
Bao gồm các công việc:
Xác định khách hàng và người sử dụng kết
quả định giá
Xác định bất động sản cần định giá
Mục đích định giá
Xác định loại giá trị cần tìm kiếm
Xác định ngày có hiệu lực của ý kiến định giá
Xác định những điều kiện/giả thiết liên quan
1. Xác định khách hàng và người sử
dụng kết quả thẩm định giá
Khách hàng: Là người có quan hệ với thẩm
định viên về thẩm định giá thông qua hợp
đồng thẩm định giá.
Bên thứ ba liên quan đến sử dụng kết quả
thẩm định giá là người được sử dụng báo cáo
kết quả thẩm định giá.
Khách hàng sẽ là người quyết định bên thứ
ba liên quan.
2. Xác định những đặc trưng
của bất động sản cần định giá
Vị trí và mô tả những đặc trưng về vật chất,
pháp lý của BĐS;
Các quyền hoặc quyền lợi cần được định giá
(quyền sở hữu, quyền sử dụng lâu dài hay có
thời hạn);
Danh mục các động sản, các thiết bị thương mại
kèm theo
Những hạn chế về sử dụng đất.
3. Xác định mục đích định giá
Khách hàng sử dụng kết quả định giá cho mục
đích gì (để xác định giá mua bán; xác định
khoản cho vay thế chấp; góp vốn, v.v.)?
Mục đích định giá phải được xác định tại thời
điểm tiếp nhận công việc định giá và phải ghi
rõ trong Hợp đồng.
Là cơ sở để xác định cuộc định giá đưa ra ý
kiến về loại giá trị nào?
4. Xác định loại giá trị cần tìm kiếm
Mỗi cuộc định giá bất động sản thường chỉ
nhằm xác định một loại giá trị nhất định (giá
tri thị trường hay giá trị phi thị trường: giá trị
đầu tư, giá trị trong sử dụng);
Phải giải thích về loại giá trị tài sản cần xác
định;
Phải bảo đảm rằng loại hình giá trị được lựa
chọn để định giá phải phù hợp với mục đích
định giá.
5. Xác định ngày có hiệu lực của kết
luận về giá trị
Kết luận về giá trị tài sản có hiệu lực tại một
thời điểm cụ thể:
- Hiện tại
- Quá khứ (dùng để đánh thuế, bảo hiểm, xét
xử)
- Tương lai
Phải báo cáo rõ 02 thời điểm: thời điểm có
hiệu lực, và thời điểm báo cáo định giá
6. Xác định những điều kiện, giá
thiết, hạn chế
Những giả thiết bất thường là giả định những thông
tin chưa chắc chắn là có thực. Nếu nó không xảy ra
đúng với giả thiết thì có thể làm thay đổi kết luận của
định giá viên.
Những điều kiện mang tính giả thiết là điều kiện trái
với những gì đang tồn tại, nhưng lại giúp cho mục
đích của quá trình phân tích
.
Những giả định chung, những điều kiện hạn chế
nhằm bảo vệ cho cả định giá viên và khách hàng và
thông báo cho khách hàng và người sử dụng những
hạn chế trong việc sử dụng kết quả định giá.
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm
định giá
Xác định phạm vi công việc và những
thông tin cần thiết
Xác định nguồn cung cấp thông tin
-
Chủ bất động sản
-
Các cơ quan nhà nước
-
Cơ sở tư vấn nhà đất của tư nhân
-
Các công ty địa ốc
Xác định nhu cầu về người giúp việc và
chuyên gia tư vấn
Xây dựng kế hoạch và biểu đồ theo dõi
tiến độ
Bước 3: Thu thập số liệu và mô tả
bất động sản
Bao gồm: Số liệu chung và số liệu cụ thể
(về BĐS cần định giá và về BĐS so sánh)
1. Số liệu chung:
Là những thông tin về các yếu tố kinh tế, xã hội,
pháp luật và môi trường tác động đến giá trị của
BĐS trong khu vực thị trường đã xác định.
Thu thập số liệu ….
Thông tin chung bao gồm:
-
Xu hướng phát triển kinh tế của đất nước và của
địa phương
-
Tình hình dân số và việc làm
-
Quy định của Chính phủ: Chính sách về thuế, về
phân vùng và quy hoạch, về môi trường, về giao
thông, v.v.
-
Xu hướng trong hoạt động xây dựng và chi phí xây
dựng
-
Tình hình và xu hướng trong việc cấp vốn, tín
dung trong đầu tư BĐS.
Thu thập số liệu….
2. Số liệu về tài sản cần thẩm định giá
- Thông tin cụ thể về đặc điểm về mặt vật chất
và pháp lý của thửa đất và tài sản trên đất
- Lịch sử pháp lý của tài sản
- Chi phí xây dựng, khấu hao
- Thu nhập và chi phí (thường xuyên)
Thu thập số liệu ….
3. Số liệu về các bất động sản so sánh
- Đặc tính về mặt vật chất và pháp lý
- Ngày bán, giá bán, chi phí và khấu hao, chi
phí và thu nhập, tỷ lệ vốn hóa
- Các điều kiện trên thị trường tài chính, tín
dụng (lãi suất, điều khoản vay, v.v.) có thể
ảnh hưởng đến giá trị tài sản
- Số liệu về cung và cầu đối với những tài
sản có thể so sánh:
+ Cung:
+ Cầu:
Bước 4: Phân tích số liệu
Phân tích những thông tin từ khảo sát hiện
trường bất động sản.
Phân tích thị trường
Phân tích về khách hàng tiềm năng
Phân tích sử dụng tốt nhất, tối ưu
1. Phân tích thông tin từ khảo sát
hiện trường
So sánh, đối chiếu giữa số liệu khảo sát thực
tế và số liệu mà khách hàng cung cấp để đảm
bảo tính chuẩn xác của số liệu;
Phân tích, lựa chọn những bất động sản phù
hợp nhất, có thể so sánh tốt nhất;
Phân tích, đánh giá những đặc điểm khác biệt
giữa BĐS cần định giá với các BĐS so sánh.