Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán tổng hợp Công ty Da Giầy Hà Nội (BCTH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.71 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Phần I : Tình hình chung của doanh nghiệp
I Vị trí , đặc điểm tình hình của doanh nghiệp .
1 Quá tình hình thành và phát triển của doanh nghiệp .
1.1 - Khái quát về công ty .
- Tên công ty : Công ty Da giầy Hà nội .
- Tên giao dịch : HANSHOES
- Địa chỉ : số 409 đờng Tam Trinh quận Hai Bà Trng Hà nội .
- Điện thoại : (04)8.625.907 (04)8.621.254 FAX : (04)8.624.811
- Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp Nhà nớc .
- Số ĐKKD : 108643 theo QĐ số 398/CNn ngày 29/4/1993 của Bộ Công
nghiệp nhẹ ( nay là Bộ Công nghiệp ) về việc thành lập Công ty Da giầy Hà
nội .
- Ngành nghề , lĩnh vực kinh doanh : Da , giầy , phụ kiện bằng da .
1.2 - Quá trình phát triển của doanh nghiệp .
Công ty Da giầy Hà nội có một lịch sử hình thành , phát triển khá dài . Từ
khi ra đời cho đén nay công ty đã trải qua nhiều thời kỳ với những biến đổi căn
bản phù hợp với từng giai đoạn :
Giai đoạn 1912 1954.
Công ty có tên là Công ty thuộc da Đông Dơng hoạt động dói sự quản lý
của TBCN . Laô động chủ yếu là thủ công , qui mô sản xuất còn nhỏ , chủ yéu
sản xuất những mặt hàng phục vụ chiên tranh nh : bao súng , thắt lng .....năm
1954 công ty bị đóng cửa để giải quyết vấn đề kinh tế và chuyển nhợng lại cho
phía Việt nam .
Giai đoạn 1954 1960.
Công ty đổi tên thành Công ty Thuộc da Việt nam hoạt động dới hình thức
công ty hợp danh với số vốn góp của Nhà nớc và T sản Việt anm lúc bấy giờ ,
sản lợng đã tăng lên 30% so với trớc .
Giai đoạn 1960 1987 .
Đây là thời kỳ bắt đầu công cuộc quốc hữu hoá do đó công ty chuyển hẳn
thành Xí nghiệp quốc doanh 100% , hoạt động dới sự quản lý của Nhà nớc theo


cơ chế kế hoạch hoá . Công ty đổi tên thành Nhà máy da Thuỵ Khuê sản l-
ợng tăng cao so với số lợng CBCNV lên đến 410 ngời .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Giai đoạn 1987 1992 .
Thời kỳ này Nhà máy da Thuỵ Khuê tách ra khỏi Công ty tạp phẩm để thành
lập Liên hiệp Da giầy . Do kinh doanh thua lỗ nên lãnh đạo công ty đổi hớng
sản xuất mới đổi hớng đàu t váo ngành giâỳ vải và giầy da . Năm 1990 đỏi tên
thành Công ty Da giầy Hà nôi và chuyển về 409 Tam Trinh .
Giai đoạn 1992 1994.
Ngày 29/4/1993 đợc chính thức mang tên Công ty Da giầy Hà nôi với tên
giao dịch HANSHOES ( Hanoi leather and Shoes Company ) .Tháng 6/1996
công ty trở thành thành viên của Tổng công ty Da giầy Việt nam .
Giai đoạn 1998 đến nay .
Công ty chuyển sang sản xuất giầy , tổng số CBCNV lên đến 500 ngời , công ty
đã áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng tiêu chuẩn ISO 9001 . Tháng
1/2003 Tổng công ty Da giầy Việt nam chính thức giải thể , công ty trực thuộc
quản lý của Bộ công nghiệp và chuẩn bị tiến hành cổ phần hoá .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt đợc từ năm
2000-2003 phản ánh qua bản báo cáo sau :
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Giá trị tổng sản lợng Triệu đồng 35.840 42.863 45.589
Doanh thu Triệu đồng 51.200 61.233 65.127
Nộp ngân sách Triệu đồng 1.302 1.368 2.250
Lợi nhuận thực Triệu đồng 112 116 121
Thu nhập bình quân CNV Ngàn đồng 670 700 720
Qua bảng trên ta thấy gía trị tổng sản lợng ngày càng tăng , thu nhập
bình quân công nhân viên lên khá cao . Điều đó cho thấy việc cung ứng ra thị
trờng chấp nhận những sản phẩm có chất lợng tốt và tự tìm chỗ đng của mình .
Đó chính là sự khẳng định vị trí của công ty trong nền kinh tế , nó góp phần
quan trọng vào sự đi lên của cả nớc .

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp .
2.1 Chức năng :
Công ty Da giầy Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập ,
có t cách pháp nhân , có các quyền và nghĩa vụ quân sự theo luật định với chức
nang sản xuất kinh doanh các loại giầy dép da , giầy vải xuất khẩu , các sản
phẩm ché biến từ da và giả da .
2.2 Nhiệm vụ :
Công ty phải chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong số vốn do công ty quản lý và có trách nhiệm phải bảo toàn phát
triển nguồn vốn . Công ty đợc dùng con dấu riêng để giao dịch , có tài sản và
quỹ tập trung , đợc mở tài khoản tại các ngân hàng thơng mại theo quy định của
Nhà nớc . Trong quá trình hoạt động , công ty đợc quyền tự chủ kinh doanh , tự
chủ tài chính , chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với các cơ quan quản
lý Nhà nớc và cấp trên theo điều lệ tổ chức và hoạt động theo quy chế tài chính
cảu Nhà nớc .
II Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp .
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu
của doanh nghiệp .
1.1- Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp ;
1.1.1- Đặc điểm tổ chức quản lý .
Công ty có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng . Ban
giám đốc trực tiếp quản lý điều hành . Bên cạnh đó cong ty còn thực hiện cơ chế
khoán đến từng xí nghiệp . Các Phó giám đốc xí nghiệp phải tự đôn đốc công
nhân trong quá trình sản xuất . Vói tổng số 1000 cán bộ công nhân viên trong
đó số nhân viên quản lý là 81 nguời đảm bảo xử lý nhanh , linh hoạt và có hiệu
quả các vấn để quản lý phát sinh trong quá trình điều hành .
1.1.2- Sơ đồ tổ chúc bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Chức năng của một số phòng ban .
- Ban giám đốc : 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực

cụ thể trong công ty . Riêng giám đốc trục tiếp điều hành một só phòng nh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Phòng Tài chính Kế toán , Phòng Tổ chức , Liên doanh Hà Việt Tungshing
và điều hành chung cả công ty .
- Phòng Tài chính Kế toán : Đay là nơi cung cấp kịp thời , đầy đủ , chính xác
về tình hình tài chính cũng nh nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp , tình
hình biến động các tài sản trong công ty , giúp giám đốc nắm rõ hiện trạng
sản xuất kinh doanh ở công ty và có quyết định kịp thời .
- Phòng kinh doanh : Thực hiện việc xây dựng kế hoạch , tổ chức chỉ đạo
việc thực hiện , tìm kiếm và đảm bảo những yếu tố đàu vào theo phân cấp
của công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của công ty .
- Văn phòng công ty : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh
có chức năng giúp việc cho Ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính
tổng hợp và đối ngoại .
- Phòng quản lý chất l ợng : Thực hiện duy trì , giám sát , kiểm tra , bổ sung
và hoàn thiện bằng văn bản quy định của hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 .
- Liên doanh Hà Việt Tungshing : Doanh nghiệp góp vốn liên doanh để xây
dựng nhà cửa , các văn phòng và không tham gia sản xuất ở bộ phận này .
- X ởng cơ điện : Sản xuất các trang thiết bị phục vụ cho các xí nghiệp , sửa
chữa , bảo dỡng các trang thiết bị này đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn
ra liên tục , thuận lợi . Công nhân viên ở bộ phận này đợc tính lơng theo lơng
thời gian và tiền lơng đợc tập hợp ở bảng thanh toán lơng khối văn phòng .
1.2 Quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp .
Nhìn chung các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm đều khá
phức tạp mang tính chất liên tục . Thời gian từ khi đa nguyên liệu vào sản xuất
đến khi nhập kho thành phẩm tơng đối ngắn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ giầy
Vải, da

Chặt mảnh
May
Cao su
Tinh luyện
Chuẩn bị gò
Gò ráp
Hấp
Cắt riềm, dán
kín, xỏ dây
Hoàn tất
sản phẩm
Sản phẩm giầy
Kiểm nghiệm
Nhập kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp .
2.1- Đặc điểm tổ chức công tác bộ máy kế toán .
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập theo hình thức nửa tập trung ,
nửa phân tán . Phòng kế toán tại các bộ phận trực thuộc định kỳ tập hợp số liệu
gửi về phòng kế toán công ty để lập báo cáo tài chính .
Các bộ phận trực thuộc của công ty đều có phòng kế toán riêng nhng
theo dõi những phần hành kế toán chủ chốt ở bộ phận trực thuộc . Theo biên
chế phong kế toán gồm 06 nguời :
+ Trởng phòng kế toán : Có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi
theo đúng ché độ chính sách , hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra các hoạt động của các
nhân viên kế toán ở bộ phận trục thuộc cũng nh ở công ty .
+ Phó phòng kế toán : Thực hiện công tác kế toán tổng hợp , lập báo cáo
tài chính đồng thời theo dõi mảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
+ Kế toán TSCĐ và NVL : Theo dõi tình hình tằng giảm TSCĐ và tình
hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu

+ Kế toán thanh toán : Theo dõi chi tiết thanh toán với ngời bán , thanh
toán tiền lơng , bảo hiểm xã hội cho CBCNV . Đổng thời theo dõi tình hình thu
chi quỹ tiền mặt , tiền gửi ngân hàng .
+ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và theo dõi công nợ : Theo dõi chi tiết tình
hình tiêu thụ và các khoản thanh toán với ngời bán , ngời mua .
+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt , thu chi tiền mặt .
Dới các xí nghiệp có nhân viên kế toán các xí nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán
3. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp .
3.1- Đặc điểm của hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng .
Vì khối lợng công việc tập trung ở phòng tài chính kế toán là chủ yếu , đội
ngũ kế toán đông và có trình độ khá đồng đều nên công ty đã ấp dụng hình thức
Nhật ký chứng từ . Theo hình thức này , hàng ngày kế toán ở công ty căn cứ
vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian và theo hệ thống kế toán . Đến cuối tháng tiến hành tổng
hợp các số liệu phát sinh của từng tài khoản để ghi vào sổ cái các tài khoản . Số
liệu tổng cộng ở số cái và một số chỉ tiêu trong Nhật ký chứng từ , bảng kê và
các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập báo cáo tài chính.
Kế toán trưởng
Kế toán các xí nghiệp
Phó phòng
kế toán
Kế toán TSCĐ
và NVL
Kế toán
thanh toán
Kế toán TP,
TTTP và theo
dõi công

Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
3.2. Sơ đồ hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
4. Những khó khăn thuận lợi cơ bản có ảnh hởng tới công tác hạch toán
của doanh nghiệp .
4.1- Thuận lợi :
- Công ty Da giầy Hà nội nằm ở một vị trí địa lý thuận lợi , nơi gần các vùng
dân lao động nên việc tuyển lao động rất dễ dàng , nhanh chóng . Mặt khác
do nằm xa trung tâm thành phố nên việc xử lý rác thải , hoá chất tải không bị
gặp khó khăn , giao thông đi lại thuận lợi không gây ách tắc đờng.
- Công ty đã xâ dựng đợc phòng XNK theo hớng nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý , đa sản phẩm đến những thị trờng rộng lớn trên thế giới .
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi vào cuối tháng
Ghi hàng tháng
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
- Công ty có hệ thống các phòng ban làm việc ăn khớp nhịp nhàng . Ban giám
đốc thờng xuyên theo dõi và quản lý sát sao tình hình sản xuất kinh doanh .
- Việc sẵp xếp thay đổi lại một số khâu quản lý , đa máy móc thiết bị mới vào

sản xuất tạo ra những sản phẩm có chất lợng tốt , giá thành hạ .
Từ những thuận lợi chung của công ty đã đa đến những thuận lợi của công tác
hạch toán kế toán trong việc tính toán chính xác , kịp thời tình hình biến động
tài chính ở công ty để kịp thời có những biện pháp hợp lý trình lên giám đốc
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất .
- Hiện nay công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ để hạch toán nên khối
lợng ghi chép giảm bớt , công việc giàn đều trong tháng đảm bảo cho việc
cung cấp thông tin số liệu kịp thời theo yêu cầu quản lý . Hơn nữa hệ thống
mẫu sổ đợc in sẵn nên tăng cờng đợc tính thống nhất của kế toán .
- Tổ chức bộ may kế toán gọn nhẹ , bố trí chặt chẽ hợp lý , công việc đợc phân
công rõ ràng cho các kế toán viên nên khối lợng công việc khá lớn nhứng
đều đợc giải quyết kịp thời .
- Đội ngũ phòng kế toán hầu hết là nhân viên trẻ , trình độ tay nghề vững vàng
nên dễ dàng tiếp thu cái mới , họ có tinh thần trách nhiệm có trong công việc
. Phòng kế toán đợc trang bị hai máy vi tính và một máy in nên thuận lợi
cho việc lu giữ số liệu kế toán .
4.2- Khó khăn :
Bên cạnh những thuận lợi đó thì công ty cũng gặp không ít khó khăn làm
ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh và việc tính toán trong
công tác hạch toán đó là :
- Sự biến động về thị trờng giày dép trên thế giới và khu vực có ảnh hởng xấu
đến quá trình sản xuất kinh doanh của toàn ngành da giầy Việt nam trong đó
có Công ty Da giầy Hà nội .
- Sự cạnh tranh gay gắt của thị truờng da giầy trong đó có ngành da giầy của
Trung Quốc . Đay thực sự là một đói thủ cạnh tranh lớn nhất cso đầy đủ tiềm
năng và mạnh hơn ngành da giầy cuả chúng ta rất nhiều . Đặc biệt lợi thế th-
ơng mại mà Trung Quốc hiện có sau khi Hiệp định thơng mại Trung-Mỹ đợc
ký kết trở thành một rào cản lớn của chúng ta .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
- Việc gia nhập APPTA tới đay là một thách thức không nhỏ đối với ngành

sản xuất sản phẩm ở Việt nam mà ngành da giầy trong đó có Công ty Da
giầy Hà nội không thể tránh khỏi những khó khăn này .
Cho nên để tính toán làm sao cho chi phí bỏ ra là nhỏ nhất nhằm thu đợc
hiệu quả sản xuất cao đoì hỏi công tác hạch toán kế toán phải tính chính xác ,
cụ thể để có định hớng đũng đắn chó các mục tiêu tiếp theo , Ngoài ra :
- Kết cấu số phức tạp , việc dùng nhiều tờ mỏng , nhiều trang , nhiều cột
không còn thích hợp cho công tác cơ giới hoá ngành kế toán .
- Sự ra đời của chế độ kế toán mới cùng những thông t , nghị định bổ sung kết
hợp với việc thay đổi thêm bớt một số tài khoản , mẫu sổ ... làm ảnh hởng
không ít đến việc hạch toán nên không tránh khỏi những sai sót .
- Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên sản phẩm sản xuất ra phụ thuộc vào
số lợng đơn đặt hàng nên số liệu tính toán giữa các tháng , quý là không
đông nhất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Phần II : Nghiệp vụ chuyên môn .
Chơng I : Kế toán lao động tiền lơng .
I ý Nghĩa và trình tự ghi sổ của kế toán lao động tiền l -
ơng.
1.ý nghĩa :
ở bất kỳ một chế độ xã hội nào , việc tạo ra của cải vật chất đều không
thể thiếu lao dộng . Trong quá trình tạo ra của cải vật chất đó lao động bị hao
phí và đợc doanh nghiệp bù dắp bằng cách trả lơng cho ngời lao động . Vì vậy
tiền lơng đợc coi là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát
triển .
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá , hạch toán tốt lao động giúp
cho việc quản lý lao động đi vào nề nếp , đảm bảo nguyên tắc phân phối theo
lao động . Ngoài ra hạch toán tốt lao động tiền lơng loà điều kiện cần thiết để
tính chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Từ đó góp phần thực
hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động và ổn định việc
lu thông tiền tệ trên toàn lãnh thổ .

2.Trình tự ghi sổ của kế toán lao động tiền lơng ở Công ty Da giầy Hà nội .
2.1- Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Giấy nghỉ ốm,
học, họp, phép
Thẻ chấm công
Bảng tổng hợp
chấm công thẻ
Chứng từ kết
quả lao động
Bảng thanh toán
lương tổ sản
xuất, tổ quản lý
ở xí nghiệp
Bảng thanh toán
lương xí nghiệp
Bảng thanh toán lư
ơng các phòng ban
Công ty
Bảng thanh toán
lương toàn
Công ty
Bảng phân bổ
tiền lương và
BHXH
Ghi vào cuối tháng
Ghi hàng ngày
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
2.2- Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày tất cả các cán bộ công nhân viên trong công ty đều phải dập

thẻ trớc khi vào công ty tại phòng bảo vệ . Do mỗi bộ phận mang một đặc thù
riêng nên thẻ chấm công cũng đợc lập riêng cho từng bộ phận . Căn cứ và thẻ
chấm công , cuối tháng kế toán lập bản.g chấm công theo thẻ dựa vào tổng số
ngày công theo thẻ . Sau đó dựa vào kết quả lao động đối với công nhân trực
tiếp sản xuất và dựa vào thẻ chấm công đối vói cán bộ phòng ban để lập bảng
thanh toán lơng tổ , bảng thanh toán lơng phòng ban và xí nghiệp , bảng thanh
toán tiền lơng toàn xí nghiệp . Cuối cùng kế toán tiến hành phân bổ tiển lơng và
BHXH cho từng đối tợng trên bảng phân bổ số 1 ( Bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH ).
2.3- Một số chứng từ liên quan :
Thẻ chấm công :
- Cơ sở lập : Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm , học , họp , phép , giờ đến
và ra khỏi công ty phòng bảo vệ lập thẻ cho từng ngời .
- Phơng pháp lập : Thẻ chấm công đợc ghi hàng ngày cho từng ngời sau đó
bình xét thi đua ( Đối với cán bộ các phòng ban ) dựa vào thời gian cụ thể
dập trên thẻ. Thẻ chấm công đợc treo công khai tại phòng bảo vệ để mọi ng-
ời có thể kiểm tra giám sát .
- Tác dụng : Thể chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc thực tế của
từng ngời trong công ty . Đói với cán bộ quản lý trong công ty thẻ chấm
công còn đợc dùng để bình xét thi đua và trả lơng trong tháng . Đối với công
nhân trực tiếp xản xuất thẻ chấm công dùng theo dõi ngày công làm thực tế
để tính phụ cấp ăn ca.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Số thẻ: 52
Thẻ chấm công
Tên: Bùi Thị Thanh Sơn Bộ phận: Tổ 2- XN May
Tháng 3/2003
Ngày
Buổi sáng Buổi tra Ngoài giờ
Vào Ra Vào Ra Vào Ra

Total
1. 7:00 17:00 1
2. 7:01 17:30 2
.. . .. .. .. .. . .
Cộng 26
Bảng tổng hợp chấm công theo thẻ :
- Cơ sỏ lập : Cuối tháng thẻ chấm công đợc tập hợp theo từng bộ phận , căn
cứ và đó kế toán lập thành bảng chấm công theo thẻ .
- Phơng pháp lập : Dựa vào từng thẻ chấm công ở từng bộ phận bảng tổng
hợp chấm công đợc lập nh sau ;
- Tác dụng : Bảng tổng hợp chấm công theo thẻ là tài liệu quan trọng để tổng
hợp đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động và là cơ sở để tính lơng
cho từng ngời trong công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Công ty Da giầy Hà Nội bảng tổng hợp chấm công theo thẻ
Bộ phận: Phòng Tài chính kế toán Tháng 3/2003

T
T
Họ và tên HSL
Ngày
công
thẻ
Công
thêm
giờ
Công
phép
học
họp

Công
ốm
Bình
bầu
A,B,
C
Ghi
chú
1 Lê Văn Chỉnh 3,01 22 A
2 Phan Hồng Chi 2,94 22 A
3 Tô Thị Loan 2,6 17 2 3 A
4 Nguyễn Đức Hiếu 2,2 22 A
5 Trần Kim Anh 2,57 21 1 A
6 Phạm Thị Dung 2,34 20 2 A
Cộng 15,66 125 3 5
Giấy nghỉ ốm , nghỉ phép , học , họp :
Là giấy chứng nhận nghỉ ốm , nghỉ phép , học , họp đã đợc thủ trởng xét duyệt
và đòng dấu . Trong những ngày nghỉ ngày CBCNV vẫn đợc hởng lơng theo
mức quy định .
Chứng từ kết quả lao động :
Phản ánh kết quả lao động của nhân viên trong công ty nh phiếu giao nhận ,
phiếu nghiệm thu sản phẩm .
II- Các hình thức trả lơng .
Hiện nay công ty Da giầy Hà nội áp dụng hai hình thức trả lơng là trả l-
ơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm .
1.Hình thức trả lơng theo thời gian .
Hình thức này đợc áp dụng căn cứ và thời gian làm việc thực tế , hệ số l-
ơng , mức lơng tối thiểu mà công ty sử dụng (290.000đ) đố với bộ phận gián
tiếp sản xuất : Bộ phận quản lý ở các phòng ban , bộ phận quản lý xí nghiệp sản
xuất . Hàng tháng căn cứ và thẻ chấm công của tng ngời kế toán tiến hành tính

lơng dụa vào tổng số ngày công làm việc thực tế lơng thời gian đợc tính nh sau :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Lơng thời gian
=
290.000 x Hệ số l ơng
x
Số ngày công
Số ngày công chế độ (22 ngày) làm việc thực tế
Lơng học + họp + phép đợc tính 100% lơng thời gian .
Lơng học , họp
=
290.000 x Hệ số l ơng
x
Số ngày công
phép Số ngày công chế độ học , họp , phép .
2.Hình thức trả lơng theo sản phẩm .
Hình thức này đợc áp dụng đối vói công nhân trực tiếp sản xuất ở dới xí
nghiệp. Cuối tháng kế toán xí nghiệp căn cứ vào khối lợng sản phẩm hoàn thành
của từng công nhân dựa vào bảng ghi kết quả lao động của từng ngời . Từ đó
căn cứ vào Bảng đơn giá tiền lơng từng công đoạn tính lơng cho từng ngời vì
mỗi công nhân làm công việc khác nhau với đơn giá mỗi công đoạn khác nhau .
Công thức tính lơng theo sản phẩm :
Lơng sản phẩm = Đơn giá công đoạn x Số luợng sản
sản phẩm phẩm hoàn thành
Ngoài lơng sản phẩm , lơng thời gian còn một số khoản mà CBCNV trong
công ty đợc hởng nh :
a- Các khoản phụ cấp :
- Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng đối với nhân viên quản lý
Phụ cấp trách nhiệm = Lơng tối thiểu x Tỉ lệ phụ cấp .
Tỉ lệ phụ cấp áp dụng trong công ty nh sau :

Giám đốc : 50% ; Phó giám đốc : 40%
Trởng phòng , quản đốc : 30%
Phó trởng phòng , phó quản đốc : 20%
Tổ trởng : 10%
- Phụ cấp độc hại : áp dụng cho công nhân sản xuất trực tiếp ở xí nghiệp cao
su .
- Mức trợ cấp : 2.000đ/ngày công .
Phụ cấp độc hại = 2.000đ x số ngày làm việc thực tế .
b- Tiền ăn ca : Tiền ăn ca tính trên số ngày làm việc ghi theo thẻ chấm công
đợc áp dụng với toàn thể CBCNV trong công ty .
Tiền ăn ca = Ngày công theo thẻ x 3.000đ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
c- Tiền thởng :
Để khuyến khích tinh thần làm việc của toàn thể CBCNV , công ty có hai
mức thởng nh sau :
Đối với cán bộ quản lý khối văn phòng , mức thởng đợc chia ra làm ba mức:
Loại A : Thởng 70.000đ
Loại B : Thởng 50.000đ
Loại C : Thởng 30.000đ
Cách xếp loại này đợc giám đốc công ty ra quyết định và có hớng dãn cụ
thể cách bình bầu , yêu cầu từng loại .
Mức thởng này đợc coi là thởng thi đua đợc trích từ quỹ khen thởng và đ-
ợc coi là lơng khác của CBCNV .
Đối vói cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp sản xuất dứói xí nghiệp .
Tiền thởng cho cán bộ quản lý = Lơng thời gian x 20%
Tiền thởng cho CN sản xuất trực tiếp = Lơng sản phẩm x 20%
Phần tiền thởng này đợc trích từ quỹ lơng và đợc coi là một phần lơng
chính của từng ngời trong xí nghiệp .
Ngoài các khoản lơng và thởng , phụ cấp ... thì CBCNV còn đợc hởng khoản
trợ cấp BHXH theo tỉ lệ quy định :

- Nghỉ ốm , trông con ốm : Hởng 75% lơng thời gian hoặc luowng sản phẩm .
- Nghỉ chế độ thai sản , tai nạn lao động hởng 100% lơng thời gian hoặc luơng
sản phẩm .
Bên cạnh đó hàng tháng CBCNV còn phải trừ một phần lơng của mình để
trích vào các quỹ BHXH , BHYT
- Đối với nhân viên quản lý :
BHXH , BHYT = Lơng tối thiểu x Hệ số lơng x Tỉ lệ trích (6%)
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất :
BHXH , BHYT = Lơng sản phẩm x Tỉ lệ trích (6%)
III- Phơng pháp lập các bảng thanh toán tiền lơng .
1.Bảng thanh toán lơng tổ :
- Cơ sỏ lập : Căn cứ vào bảng chấm công theo thẻ và kết quả lao động của
từng ngời , giấy nghỉ ốm , nghỉ phép và một số chứng từ khác liên quan .
- Phơng pháp lập : Mỗi ngời đợc ghi một dong vào bảng thanh toán lơng tổ .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
- Tác dụng : Dùng để tính lơng , phụ cấp , các khoản khấu trừ cho từng ngời
trong tổ
Ví dụ 1: Sau đây là ví dụ cụ thể về cách tính lơng tháng 8 cho anh Mai
Đình Nam , quản đốc Xí nghiệp may . Trong tháng anh làm 21 ngày công ,
3 ngày đi học , 2 ngày nghỉ ốm . Tiền lơng của anh đợc tính nh sau :
Lơng thời gian = x 21 = 907.964(đ)

Lơng học = x 3 = 109.709(đ)

Phụ cấp trách nhiệm = 290.000 x 30% = 87.000(đ)
Tiền thởng = 907.964 x 20% = 181.592(đ)
Tiền ăn ca = 21 x 3.000 = 63.000(đ)
Hởng BHXH = x 2 x 0,75 = 64.854(đ)
thu nhập
= 907.964 + 109.709 + 87.000 + 181.592 + 63.000+ 64.854 = 1.414.119 (đ)

trong tháng
- Các khoản khấu trừ : Tạm ứng : 500.000(đ)
BHXH = 290.000 x 3,28 x 0,05 = 47.560(đ)
BHYT = 290.000 x 3,28 x 0,01 = 5912(đ)
- Số tiền anh Nam còn đợc lĩnh là :
1.414.119 (500.000+47.560+9.512) = 857.047 (đ)
Bảng ngang trang sau:
Ví dụ 2 : Tính lơng cho chị Trần Thị Hằng , công nhân may ở phân đoạn
may hoàn chỉnh tại Tổ 2 Xí nghiệp may . Trong tháng chị hoàn thành 495
mảnh vải giầy, chị đi làm 24 ngày , 2 ngày nghỉ không lý do nên không đợc
hởng lơng . Lơng của chi Hằng đợc tính nh sau :
Lơng sản phẩm = 495 x 1.390 = 688.050 (đ)
Tiền ăn ca = 24 x 3.000 = 72.000 (đ)
Tiền thởng = 688.050 x 20% = 137.610 (đ)
thu nhập = 688.050 + 72.000 + 137.610 = 897.660 (đ)
- Các khoản khấu trừ : Tạm ứng : 350.000(đ)
BHXH = 688.050 x 5% = 34.402 (đ)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
BHYT = 688.050 x 1% = 6.880 (đ)
- Số tiền chị Hằng còn đợc lính là :
897.660 (350.000 + 34.402 +6.880 ) = 506.378 (đ)
Dới đây là bảng thanh toán lơng tổ 2 Xí nghiệp may đối với công nhân sản
xuất sản phẩm.
Bảng ngang trang sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
2.Bảng thanh toán lơng ở Xí nghiêp .
- Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng thanh toán lơng ở từng tổ trong Xí nghiệp .
- Phơng pháp lập : Lấy dòng tổng công trong bảng thanh toán lơng ở từng tổ .
Mỗi tổ đợc ghi một dòng trong bảng thanh toán lơng ở xí nghiệp .
Ví dụ : Dòng tổ sản xuất số 2 ở Xí nghiệp may :

Lơng sản phẩm = 12.099.600 (đ)
Phụ cấp trách nhiệm = 29.000 (đ)
Ăn ca = 810.000 (đ)
Thởng = 2.419.920 (đ)
Tổng thu nhập = 15.358.520 (đ)
Các khoản khấu trừ = 5.900.000 + 502.207 + 100.441 = 6.502.648 (đ)
Còn lĩnh kỳ 2 = 6.696.320 (đ)
Bảng ngang trang sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
3.Bảng thanh toán lơng toàn công ty .
- Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng thanh toán lơng của từng xí nghiệp và bảng
thanh toán lơng của các phòng ban .
- Phơng pháp lập : Lấy dòng tổng cộng trên bảng thanh toán lơng từng xí
nghiệp và bảng thanh toán lơng các phòng ban .
Ví dụ ; Dòng Xí nghiệp May trên bảng thanh toán lơng toàn Công ty .
Lơng sản phẩm = Tổng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lơng Xí nghiệp May
= 102.000 x 2310 = 235.620.000 (đ)
Lơng thời gian = 6.312.903 (đ)
- Tác dụng : Tổng hợp toàn bộ tình hình thanh toán lơng ở công ty .
Sau đây là bảng thanh toán lơng của công ty tháng 3/2003.
Bảng ngang trang sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
IV bảng phân bổ tiền l ơng và bảo hiểm xã hội .
1- Cơ sở lập : Căn cứ và bảng thanh toán lơng ở các xí nghiệp , bộ phận và
bảng thanh toán lơng toàn công ty .
2- Ph ơng pháp lập :
Cột TK 334 .
- Dòng TK 622 : Căn cứ vào bảng thanh toán lơng toàn công ty lấy phần tiền
lơng của công nhân trực tiếp sản xats và chi tiết cho từng xí nghiệp .
Cột lơng chính = Lơng sản phẩm + Các khoản phụ cấp + Thởng .

Ví dụ :
Lơng chính của
= 235.620.000 + 290.000 + 9.005.000 + 47.124.000

xí nghiệp may
= 292.039.000 (đ)
( Các xí nghiệp khác áp dụng tính tơng tự nh trên .)
Trong tháng 3/2003 dới các xí nghiệp không có ai nghỉ phép , học , họp nên
không có lơng phụ và lơng khác .
- Dòng TK 627 : Lấy phần tiền lơng của bộ phận quản lý ở các xí nghiệp và
chi tiết cho từng xí nghiệp .
Lơng chính = Lơng thời gian + Các khoản phụ cấp + Thởng
Lơng phụ = Lơng học + Lơng họp + Lơng phép .
Ví dụ : Tính lơng ở xí nghiệp gò ráp cho bộ phận quản lý .
Lơng chính = 5.398.200 + 145.000 + 540.000 + 1.079.690
= 7.162.840 (đ)
Lơng phụ = 296.721 (đ)
- Dòng TK 641,642 : Căn cứ và bảng thanh toán lơng toàn doanh nghiệp lấy
phần tiền lơng của bộ phận bán hàng , bộ phận quản lý doanh nghiệp .
Lơng chính = Lơng thời gian + Phụ cấp .
Lơng phụ = Lơnghọc + Lơng họp + Lơng phép .
Ví dụ : Tính lơng cho bộ phận bán hàng .
Lơng chính = 16.321.179 + 674.000 + 408.000 = 17.403.179 (đ)
Lơng phụ = 205.476 (đ)
(Tính lơng cho bộ phận quạn lý doanh nghiệp áp dụng tơng tự nh trên .)
- Dòng TK 338 : Căn cứ và bảng thanh toán lơng toàn doanh nghiệp lấy dòng
cộng của cột BHXH ghi vào cột lơng khác .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Lơng khác = 566.257 (đ)
- Dòng TK 431 : Do tiền lơng A,B,C đợc doanh nghiệp trích từ quỹ khen th-

ởng áp dụng cho bộ phận quản lý nên ta có :
Lơng thi đua (A,B,C) = 970.000 + 2.987.600 = 3.957.600 (đ)
Và đợc ghi vào cột lơng khác .
Cột TK 338 :
- Dòng TK 622,627,641,642 ứng với cột TK 3382 thì căn cứ vào cột cộng có
TK 334 nhân với tỉ lệ 2% và chi tiết cho từng xí nghiệp , từng bộ phận .
Ví dụ : Dòng TK622, xí nghiệp may ta có : 292.039.000 x 2% = 5.840.780
(đ)
Các dòng khác tính tơng tự .
- Dòng TK622 ứng với cột TK 3383, 3384 ta có :
BHXH = Lơng SP x 15%
BHYT = Lơng SP x 2%
Ví dụ : ở xí nghiệp gò ráp ta có :
BHXH = 402.594.000 x 15% = 60.389.100 (đ)
BHYT = 402.594.000 x 2% = 8.051.880 (đ)
- Dòng TK627,641,642 ứng với cột TK3383 và TK3384 . Ta có :
BHXH = Lơng tối thiểu x Hệ số lơng x 15%
BHYT = Lơng tối thiểu x Hệ số lơng x 2%
Ví dụ : Tính BHXH và BHYT ở Xí nghiệp gò .
BHXH = 18,21 x 290.000 x 15% = 792.135 (đ)
BHYT = 18,21 x 290.000 x 2% = 105.681 (đ)
- Dòng TK334 : Căn cứ và bảng thanh toán lơng toàn công ty lấy dòng cộng
của các khoảnkhấu trừ (BHXH 5% , BHYT 1%) ghi tuơng ứng với cột
TK3383 và TK3384.
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng các xí nghiệp , bảng thanh toán lơng các
phòng ban và bảng thanh toán lơng toàn công ty ta có bảng phân bổ tiền lơng và
BHXh tháng 3/2003 tại Công ty Da giầy Hà nội .
Bảng ngang trang sau
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
Chơng II : Kế toán nguyên vật liệu và

công cụ dụng cụ
I Khái niệm ý nghĩa của kế toán vật liệu công cụ
dụng cụ .
Vật liệu là đố tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá , là yếu tố cơ bản
cấu thành nên thực thể sản phẩm . Giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển hoá một
lần vào giá trị sản phẩm , do đó nó giữ vai trò quan trọng của quá trình sản
xuất , ảnh hỏng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra . Công cụ dụng cụ
là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định .
Nh v ậy thực hiện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
vụ góp phần giảm chi phí vật liệu , từ đó giảm chi phí sản xuất trong giá thành
sản phẩm vì chi phí vật liệu chiếm tỉ trọng khá lớn trong toàn bộ chi phí để sản
xuất sản phẩm . Đồng thời thực hiện tốt công tác kế toán vật liệu và công cụ
dụng cụ còn hạn chế đợc việc sử dụng lãng phí vật liệu , hao hụt vật liệu .
II Phân loại và đánh giá vật liệu tại công ty da giầy hà
nội .
1.Phân loại vật liệu :
Nguyên vật liệu để sản xuất ở công ty rất đa dạng và phong phú . Do số l-
ợng và chủng loại nguyên vật liệu trongcác kho rất lớn , để thuận lợi cho việc sử
dụng , quản lý nguyên vật liệu , ngời ta tiến hành phân loại căn cứ và nội dung
kinh tế ra các loại nguyên vật liệu sau :
- Nguyên vật liệu chính : là nguyên vật liệu chủ yếu cấu thành nên thực thể
sản phẩm nh các loại da , vải , hoá chất làm giầy ...
- Nguyên vật liệu phụ : Là cácloại vật liệu góp phần hoàn thiện sản phẩm nh :
dây giầy , nhám , chun , chỉ , mút xốp .
- Nhiên liệu : Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất gồm than , dầu ....
- Phụ tùng thay thế : Là những vật liệu dùng thay thế , sửa chữa máy móc ,
thiệt bị nh : chân vịt , mỏ chao trong máy may công nghiệp .
- Phế liệu : Là những vật liệu thu nhặt đợc từ quá trình sản xuất .
- Công cụ dụng cụ : Là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản

cố định . Bao gồm công cụ dụng cụ , bao bì luân chuyển .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học sinh: Đinh Thị Song- HTx 02.3
2- Đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ .
2.1 Nguyên tắc đánh giá :
Công ty Da giầy Hà nội là đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng do đó các
nghiệp vụ nhập xuất diễn ra thờng xuyên và số lợng nhập xuất phụ thuộc và độ
lớn của các đơn đặt hàng . Hiện nay công ty đánh giá nguyên vật liệu theo giá
thực tế .
2.2- Đánh giá nguyên vật liệu .
a Giá thực tế của nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài nhập
kho :
Giá thực tế nguyên vật liệu ,
=
Giá mua
+
Chi phí thu
-
Các khoản đợc
công cụ mua ngoài nhập kho thực tế mua thực tế giảm trừ .
+ Giá mua thực tế : Là giá mua ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế giá trị gia
tăng.
+ Chi phí thu mua thực tế : Bao gồm chi phí vận chuyển , bốc dỡ , bảo hiểm ....
+ Các khoản giảm trừ : Là những khoản mà ngời bán hàng chiết khấu cho công
ty nh : chiết khấu thơng mại , giảm giá hàng bán
b Giá thực tế của vật liệu xuất kho :
Nguyên vật liệu của công ty khi mua về theo kế hoạch mua vật t , khi có
lệnh yêu cầu xuất kho thì trị giá nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế đích
danh và chính là giá nhập kho của nguyên vật liệu đó .
Giá thực tế nguyên vật liệu ,
=

Số lợng NVL
x
Đơn giá nhập của số
công cụ xuất kho. xuất kho. lợng NVL đó .
III Kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ .
1- Các nguồn nhập nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ chủ yếu :
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu thờng là các công ty trong nớc nh
Công ty dệt 8/3 , Công ty dẹt 19/5 , Công ty dệt Vĩnh phúc .... và một số nguyên
vật liệu , công cụ dụng cụ đợc nhập từ nớc ngoài .
2.Phơng pháp lập chứng từ :
Hiện nay công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phuơng pháp thẻ
song song

×