Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu yêu cầu ánh sáng của dẻ ăn quả (castanopsis boisii hickel et a camus) tái sinh dưới tán rừng tại một số xã thuộc huyện lục nam, tỉnh bắc giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 79 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp & Ptnt

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

Kiều thị d-ơng

Nghiên cứu yêu cầu ánh sáng của dẻ ăn quả
(Castanopsis boisii Hickel Et a. camus) tái sinh
d-ới tán rừng tại một số xà thuộc huyện lục nam,
tỉnh bắc giang

luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS. V-ơng Văn Quỳnh

Hà Nội, 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dẻ ăn quả (Castanopsis boisii Hickel et A. Camus) là một trong những lồi
cây rừng có khả năng cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng với sản lượng cao trên
vùng đất đồi núi ở các tỉnh Hải Dương, Bắc giang, Sơn La, Hồ Bình... Trong
khung cảnh của biến đổi khí hậu, Dẻ ăn quả được xem là một trong những lồi cây
rất có triển vọng cho những giải pháp lồng ghép các mục tiêu phát triển kinh tế và
bảo tồn rừng ở nhiều vùng nước ta.
Ở Bắc Giang, Dẻ ăn quả là một trong những loài cây bản địa được ưu tiên
lựa chọn hàng đầu để trồng rừng và xúc tiến tái sinh nhằm tăng cường sự kết hợp


giữa mục tiêu phòng hộ và mục tiêu kinh tế. Hiện nay, rừng Dẻ phân bố chủ yếu ở
các huyện Yên thế, Lục Nam, Tân Yên, Lạng Giang, Lục Ngạn, Sơn Động. Rừng
Dẻ đã mang lại lợi ích to lớn cho người dân, có những hộ thu nhập từ Dẻ ăn quả tới
hàng chục triệu đồng một năm. Tuy nhiên, rừng Dẻ đang có xu hướng suy thối dần
một phần do những cây Dẻ đã nhiều tuổi chưa được chăm sóc tốt, một phần do
phương pháp phát dọn tạo những khoảng trống sạch để thu nhặt quả rụng hàng năm
làm gia tăng q trình xói mịn và thối hố đất. Trong q trình đó người ta cũng
làm mất đi lớp cây tái sinh, do đó triển vọng phục tráng rừng Dẻ là rất khó khăn.
Trước thực trạng đó thì tái sinh và phục tráng rừng Dẻ, phát triển nhân rộng
diện tích trồng Dẻ là rất cần thiết. Tuy nhiên, những nghiên cứu về đặc điểm sinh
thái làm cơ sở cho các biện pháp tái sinh Dẻ còn rất hạn chế. Đề tài: " Nghiên cứu
yêu cầu ánh sáng của Dẻ ăn quả (Castanopsis boisii Hickel et A. Camus) tái sinh
dưới tán rừng tại một số xã thuộc huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang" được thực
hiện nhằm góp phần giải quyết tồn tại trên. Đề tài hướng vào làm sáng tỏ yêu cầu về
ánh sáng của cây Dẻ ở giai đoạn tái sinh và đưa ra những khuyến nghị cho các biện
pháp tái sinh Dẻ liên quan đến đặc điểm yêu cầu ánh sáng của nó.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
Theo Oliver và Larson (1990) [36], các khoảng trống trong rừng là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của lớp cây tái sinh và sự mở rộng tán của những cây
xung quanh. Tuy nhiên, trong khơng ít trường hợp sự mở rộng tán của những cây
xung quanh vào khoảng trống thường diễn ra chậm chạp hơn nhiều so với sự phát
triển của cây tái sinh, nhất là các loài cây tiên phong ưa sáng trong q trình lấp kín
khoảng trống đó.

Sự cạnh tranh giữa các lồi cây tái sinh và lớp cây bụi thảm tươi dưới tán
rừng có thể rất quyết liệt và đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản làm
tăng tỷ lệ chết của cây tái sinh (Bi và cộng sự, 2007) [34].
Tiểu hoàn cảnh rừng chịu ảnh hưởng nhiều bởi các lỗ trống của tán rừng. Sự
tăng cường độ ánh sáng tiếp đến mặt đất là một trong những điều kiện quan trọng
nhất ảnh hưởng tới sự nẩy mầm của hạt giống và sự sinh trưởng của cây tái sinh.
Tuy nhiên, cần thấy rằng trong cả 2 trường hợp: quá nhiều ánh sáng cũng như sự
che bóng q mức đều khơng có lợi cho sinh trưởng của cây non (Girma và cộng
sự, 2010) [33]. Vì vậy, điều chỉnh độ tàn che của rừng là một trong những tác
nghiệp lâm sinh quan trọng nhất đảm bảo tái sinh diễn ra theo đúng yêu cầu đã
được xác định trước.
V.A.Alecxeep (1975) cho rằng ánh sáng dưới tán rừng là một trong những
nhân tố chủ yếu để xác định tình trạng cây tái sinh, từ mật độ, phân bố cây đến
sinh trưởng của cây. Thông thường khi tuổi cây tái sinh tăng lên thì nhu cầu ánh
sáng của nó cũng tăng theo. Một số loài cây ưa sáng, cây tái sinh có thể chết ở điều
kiện ánh sáng 10 - 12% ( ở tuổi dưới 2), và 25 - 30% ở tuổi lớn hơn 5 - 10 tuổi (dẫn
theo Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 2005) [18].


3

Xét về mặt tổng thể, việc nghiên cứu chế độ ánh sáng theo chiều nằm ngang
và theo chiều thẳng đứng là nghiên cứu cơ bản nhằm hiểu rõ kết cấu và sinh thái
của rừng mưa.(Richards, 1970) [21]. Ngoài ra, trong cơng trình nghiên cứu của
mình, tác giả cũng chỉ ra rằng: ánh sáng như một nhân tố có tác dụng quyết định
chủ yếu đến kết cấu và thành phần của tầng lâm hạ trong rừng. Tuy nhiên, đó
khơng phải là yếu tố ảnh hưởng đơn độc như trước đây các nhà lâm học vẫn nghĩ
mà nhiều thí nghiệm của ơng đã chỉ ra rằng sự khác biệt của lớp cây tầng dưới cịn
do tính chất của hệ rễ các lồi cây gỗ lớn. Những nghiên cứu sau này đã khẳng
định ánh sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt và chủ yếu đến sự sinh trưởng và phát

triển của lớp cây bên dưới tán. Mặc dù vậy, ngoài ánh sáng còn nhiều nhân tố khác
đã được xem xét như các yếu tố về đất đai thổ nhưỡng, điều kiện địa hình và cả các
yếu tố về sinh vật như tầng cây cao.
Những chuyên gia đầu tiên nghiên cứu về nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng
đến tái sinh rừng mà khơng có sự can thiệp của con người là Baur (1962) đã chỉ ra
rằng sự thiếu hụt ánh sáng dưới tán rừng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng của cây tái sinh. Nếu ở trong rừng cây con có thể chết vì thiếu nước thì cũng
khơng loại trừ cây chết do thiếu ánh sáng. Trong rừng mưa nhiệt đới, sự thiếu hụt
ánh sáng ảnh hưởng chủ yếu đến sức sinh trưởng của cây con, còn đối với sự nảy
mầm và phát triển mầm non thì ảnh hưởng này có thể được phản ánh chưa rõ
(Baur, 1962) [2].
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phương pháp để xác định yêu cầu ánh sáng
cây rừng như phương pháp dựa vào đặc trưng hình thái của cây, phương pháp
nghiên cứu quang hợp của các cây con dưới các độ tàn che khác nhau trong giai
đoạn vườn ươm của I.S. Mankima và I.L. Xeniken (1884, 1980). Nghiên cứu tính
ưa sáng hay chịu bóng của cây rừng dựa theo tỷ lệ mô dậu, mô khuyết của Uxurai
(1891) và nhiều phương pháp xác định khác (Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan,
2005) [18].


4

Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. Tác giả
Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường
của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7 (dẫn theo Nguyễn Thanh Tiến, 2004) [23].
Nghiên cứu một cách gián tiếp thông qua độ tàn che, các tác giả đã chỉ ra yêu cầu
ánh sáng cho sự phát triển bình thường của đa số lồi cây gỗ.
Edwin (1996) [32] đã chỉ ra rằng ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ và vật rơi rụng là
các yếu tố có ảnh hưởng rõ rệt nhất trong quá trình tái sinh lớp cây dưới tán rừng.
Sự nảy mầm của hạt để phát triển thành cây tái sinh phụ thuộc vào tổ hợp các điều

kiện về ánh sáng, độ ẩm và nhiệt độ điều đó phản ánh một phần rất quan trọng của
nhân tố ánh sáng trong quá trình tái sinh.
Về phương pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống do Lowdermilk (1972) đề nghị, với diện tích ơ dạng bản
thơng thường từ 1 - 4m2. Bên cạnh đó cũng có nhiều tác giả đề nghị sử dụng
phương pháp điều tra theo dải hẹp với các ơ đo đếm có diện tích biến động từ 10 100m2. Phương pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định được quy luật
(Nguyễn Thị Thu Trang, 2009) [25].
Khi nghiên cứu về tái sinh tự nhiên nhiệt đới Châu Á các tác giả Bava
(1954), Budowski (1956), Kationt (1965) [32] đã nhận định rằng dưới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung số lượng các cây có giá trị kinh tế tương đối nhiều, vì vậy
nhiệm vụ đặt ra là bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng.
Ánh sáng khơng chỉ là yếu tố của sự sống mà còn là yếu tố giới hạn, đối với
các nhà sinh thái học, ánh sáng là một yếu tố lý thú nhất. Khi quyết định một giải
pháp kỹ thuật nào đó nhằm xúc tiến tái sinh, làm giàu rừng, yếu tố được xem xét
đầu tiên vẫn là ánh sáng.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Khái quát về đặc điểm hình thái và sinh thái của Dẻ ăn quả
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [5], các đặc điểm về hình thái
và sinh thái của Dẻ ăn quả được khái quát như sau:


5

Dẻ ăn quả (Castanopsis boisii Hickel et A. Camus) hay còn gọi là Dẻ yên thế
thuộc chi Dẻ gai (Castanopsis) thuộc họ Dẻ (Fagaceae) là cây gỗ nhỡ, chiều cao
thường từ 10 - 15m, đường kính có thể đạt từ 30 - 40cm, thân trịn thẳng, hơi xù xì,
vỏ dầy, màu xám trắng, nứt dọc nhỏ, cành nhánh dài, tán lá xum xuê (Hình 1.1).

Hình 1.1: Lá và quả của cây Dẻ ăn quả (Ảnh: Kiều Thị Dương, 2010)
Loài Dẻ ăn quả có lá đơn, mọc cách, hình ngọn giáo hoặc trái xoan, mép

nguyên, đầu lá nhọn dần và hơi lệch, đi nêm, lá kèm hình kim sớm rụng, mặt trên
xanh đậm, nhẵn bóng, mặt dưới nhiều vảy nhỏ, màu bạc. Hoa đơn tính cùng gốc
mọc đầu cành, hoa tự đực hình bơng đi sóc, dựng đứng nghiêng.
Hoa tự cái có lá bắc ngắn. Hoa dài từ 4 - 7cm, phủ lông mềm, hoa cái thưa,
đầu nhụy xẻ 3. Quả kiên hình cầu, được bọc kín trong đấu, có gai phân nhánh tập
hợp thành cụm, mỗi đấu có 1 quả hình bầu dục, quả hơi vẹo.
Dẻ có thể bắt đầu ra hoa kết quả từ tuổi 4 - 5 trở đi, đạt sản lượng cao ở tuổi
20 - 35 sau đó giảm dần cho đến 40 - 50 tuổi. Hoa Dẻ nở rộ từ tháng 9 đến hết tháng
11 và quả chín vào tháng 8 đến tháng 9 năm sau. Mùa sai quả phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện thời tiết đặc biệt là gió hại và các đợt rét đậm, rét hại. Thông thường
mùa sai quả là 2 năm.


6

Quần thể Dẻ thường tập trung ưu thế ở chân và sườn đồi, tái sinh hạt tốt trên
đất trống hoặc dưới tán rừng thưa. Khả năng tái sinh chồi mạnh, là loài cây tiên
phong ở rừng sau khai thác kiệt.
1.2.2. Một số công trình trong nước liên quan đế n vấ n đề nghiên cứu của đề tài
Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan (2005) [18] đã chỉ ra rằng trong rừng,
việc đo đếm cường độ ánh sáng ở các mức chiều cao khác nhau là công việc phức
tạp và khó khăn. Cường độ ánh sáng theo chiều thẳng đứng phụ thuộc nhiều vào độ
tàn che, thành phần loài cây của rừng… Từ lý luận như vậy, có thể thấy chúng ta
hồn tồn có thể sử dụng độ tàn che, yếu tố có tính ổn định cao để phản ánh yêu cầu
ánh sáng của lớp cây tái sinh dưới tán rừng.
Sinh trưởng của cây tái sinh, trong giai đoạn cây mạ, hệ rễ mới hình thành,
khả năng đồng hóa cịn yếu, cây thường có tính chịu bóng cao, thường bị cạnh tranh
với cây bụi thảm tươi về ánh sáng, chất dinh dưỡng và độ ẩm đất. Đến giai đoạn cây
con, khả năng đồng hóa cao hơn, tính chịu bóng đã giảm nhưng vẫn còn khả năng
tồn tại dưới tán rừng, lúc này cây tái sinh đã bắt đầu tham gia vào tầng thảm tươi

của rừng (Ngô Quang Đê, 1992) [8].
Trong quá trình tồn tại, mật độ cây tái sinh phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng
trong rừng và chế độ ánh sáng có liên quan chặt chẽ với độ khép tán. Trên một
khoảnh rừng có độ khép tán như nhau, thì phân bố số lượng cây tái sinh sẽ giảm dần
khi kích thước của cây tái sinh tăng lên. Nguyên nhân của hiện tượng này là do nhu
cầu ánh sáng của cây tái sinh tăng dần theo tuổi (Ngô Quang Đê, 1992) [8].
Khi nghiên cứu về đặc điểm tái sinh lỗ trống dưới tán rừng trạng thái IIIA1
tại Huyện Lục Nam Bắc Giang, Nguyễn Thị Kha (2009) [16] đã sử dụng phương
pháp dùng máy Luximet để đo cường độ ánh sáng. Mỗi cấp độ tàn che, tác giả lập 5
ô tiêu chuẩn, mỗi ô tiêu chuẩn đo 1 điểm ở tâm giữa. Mỗi ngày đo 2 lần vào lúc 12
-13 h và 15 - 16h. Kết quả cho thấy cường độ ánh sáng tỷ lệ nghịch với độ tàn che.
Sự phát triển của cây bụi thảm tươi tỷ lệ thuận với cường độ ánh sáng. Về cây tái
sinh, khi có sự thay đổi về cường độ chiếu sáng thì số lồi cây tham gia trong cơng


7

thức tổ thành tăng lên và mật độ cây tái sinh cũng tăng lên. Ở cường độ ánh sáng là
8.800lux (ứng với độ tàn che < 0,3) thì có 33 lồi phát hiện và có 7 lồi tham gia
vào cơng thức tổ thành, mật độ là 3.766 cây/ha. Ở độ tàn che > 0,7 có 25 lồi được
phát hiện và có 5 lồi tham gia vào cơng thức tổ thành, trong khi đó, mật độ cây tái
sinh ở nơi có cường độ ánh sáng là 17.320lux là 3.828 cây/ha. Ngoài ra tác giả còn
nghiên cứu về mối quan hệ của cường độ ánh sáng với đường kính gốc và chiều cao
vút ngọn của cây tái sinh, kết quả thể hiện theo xu hướng tỷ lệ thuận. Tuy nhiên,
phương pháp xác định cường độ ánh sáng tại một điểm tâm giữa của mỗi ơ tiêu
chuẩn có diện tích 200m2 là chưa thuyết phục vì ánh sáng thay đổi rất lớn giữa các
vị trí khác nhau trong rừng và khác nhau giữa các thời điểm đo trong ngày, thậm chí
cùng một thời điểm đo, cùng một vị trí, khi có gió và khơng có gió cường độ ánh
sáng khác nhau cả hàng vài chục klux. Ở đây tác giả đưa ra mối quan hệ mới chỉ
trên một số rất ít mẫu nghiên cứu và ở 2 thời điểm khác nhau trong ngày dưới dạng

các phương trình tuyến tính một lớp. Thực tiễn đã cho thấy ánh sáng thường thay
đổi nhiều giữa các năm trong khi sinh trưởng lại biến động rất lớn theo tuổi cây. Vì
vậy phương trình sinh trưởng nên có nhân tố tuổi cây thì sẽ thuyết phục hơn. Mặc
dù còn một số tồn tại, tuy nhiên kết quả của cơng trình đã định hướng về mối quan
hệ giữa cường độ ánh sáng với sinh trưởng cây tái sinh ở những khoảng trống trong
rừng.
Nguyễn Thanh Tiến (2004) [23] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh dưới tán
rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc, Thái Nguyên đã chỉ ra rằng mật độ cây tái sinh
theo cấp chiều cao, tỷ lệ cây có triển vọng, phẩm chất cây tái sinh đều thay đổi theo
đối tượng rừng trồng khác nhau với các độ tàn che khác nhau. Theo đó đối với rừng
trồng Bạch đàn thì mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây có triển vọng đều thấp hơn so với
Keo Lá tràm. Trong khi đó trạng thái rừng hỗn lồi Keo và Bạch đàn lại có chất
lượng cây tái sinh cao nhất và số cây có triển vọng cao nhất. Một trong những thành
cơng của tác giả là đã tìm ra được sự khác nhau của tái sinh thuộc các đối tượng
rừng khác nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau đó có phải do ánh sáng hay là bởi các yếu
tố khác, ví dụ như đối tượng rừng trồng khác nhau, điều kiện đất đai khác nhau.


8

Điều đó chưa được kiểm chứng. Vì vậy, để làm rõ ảnh hưởng của ánh sáng tới cây
tái sinh thì cần phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với độ tàn che của rừng.
Bùi Thị Diệp khi nghiên cứu về nhu cầu ánh sáng của loài Sưa Bắc Bộ ở giai
đoạn vườn ươm theo các cơng thức thí nghiệm che bóng khác nhau 0%, 25%, 50%,
75% đã xác định nhu cầu ánh sáng thông qua đặc điểm về chiều cao, đường kính
gốc, tỷ lệ cây sống, cây chết, phẩm chất của cây và cấu tạo giải phẫu của lá như bề
dày của Cutin trên, biểu bì trên, mơ dậu, mô khuyết, cu tin dưới và bề dày lá, mật độ
khí khổng và cả hiệu suất quang hợp. Đây là phương pháp khá chính xác bởi vì xác
định nhu cầu ánh sáng được kết luận dựa trên tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng và
sinh lý giải phẫu. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng được trong phạm vi giai

đoạn vườn ươm, với một phạm vi nhỏ, mang tính chất cục bộ và rất khó có thể áp
dụng cho một phạm vi rộng lớn [7].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đế n sinh trưởng của cây bản điạ ở
Vườn Quố c gia Cát Bà, các tác giả cho rằ ng cường đô ̣ ánh sáng có liên quan chă ̣t
chẽ với đô ̣ tàn che tầ ng cây cao. Các phương trình quan hê ̣ giữa cường đô ̣ ánh sáng
dưới tán rừng và cường đô ̣ ánh sáng trên tán rừng với đô ̣ tàn che là cơ sở để điề u
tiế t cường đô ̣ ánh sáng dưới tán rừng thông qua điề u chỉnh đô ̣ tàn che mô ̣t cách có
cơ sở khoa ho ̣c (Pha ̣m Xuân Hoàn, 2004) [9].
Hà Thị Hiền (2008) [12], khi nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ che sáng
đến sinh trưởng của Dẻ đỏ giai đoạn vườn ươm đã bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu
nhiên 3 lần lặp với các mức độ che sáng là 0%, 25%, 50%, 75%. Tác giả đã đánh
giá ảnh hưởng của mức độ che sáng khác nhau đến tỷ lệ sống, sinh trưởng (đường
kính, chiều cao) và sinh khối của Dẻ đỏ. Bằng các tiêu chuẩn thống kê, tác giả đã
chỉ ra rằng nhu cầu che sáng trực xạ ở 2 độ tuổi khác nhau cho tỷ lệ sống khác nhau.
Loài Dẻ đỏ ở độ tuổi khác nhau, nhu cầu cần che sáng trực xạ là khác nhau, từ đó có
thể điều chỉnh mức độ che sáng phù hợp với từng giai đoạn tuổi của cây.
Thái Văn Trừng (1978) [27], khi nghiên cứu quy luật phát sinh, tái sinh tự
nhiên các quần xã thực vật rừng nhiệt đới đã khẳng định một nhân tố sinh thái trong


9

nhóm khí hậu có vai trị khống chế và điều kiển quá trình tái sinh tự nhiên của các
quần xã trong thảm thực vật rừng đó là ánh sáng. Vì vậy, cần nắm vững tính di
truyền của các lồi thực vật trong thành phần quần xã chủ yếu là đặc tính sinh thái
của chúng đối với ánh sáng để chúng ta có thể chủ động trong việc đề xuất các biện
pháp lâm sinh nhằm ổn định các cấu trúc có lợi nhất cho con người.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của độ tàn che tầng cây cao đến sinh trưởng tái
sinh loài Trám trắng Nguyễn Ngọc Thanh (2003) đã nhận định rằng sinh trưởng
chiều cao cây tái sinh loài Trám trắng đạt lớn nhất ở độ tàn che 50 - 60%. Ngồi ra

cơng trình nghiên cứu của tác giả cũng chỉ ra đặc điểm về nhu cầu ánh sáng của cây
tái sinh Trám trắng thay đổi rõ rệt theo chiều cao và theo tuổi của chúng [22].
Một số tác giả nghiên cứu và nhận định tầng thảm tươi và cây bụi có ảnh
hưởng rất lớn tới cây tái sinh các lồi cây gỗ. Ở quần thụ có độ tàn che lớn, tuy
thảm cỏ phát triển kém nhưng lại có sự cạnh tranh ánh sáng và dinh dưỡng với
cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có điều kiện phát sinh
mạnh mẽ sẽ trở ngại lớn cho tái sinh rừng (dẫn theo Nguyễn Thị Thu Trang, 2009) [25].
Nhìn chung, sự thay đổi về độ tàn che, thay đổi tán rừng một cách từ từ, từng
bước là kinh nghiệm thực tế được sử dụng trong sản xuất lâm nghiệp nhằm tăng sản
lượng rừng, tăng năng suất hạt và cả chất lượng hạt giống cung cấp cho tái sinh và
gieo ươm tốt hơn.
Tóm lại, mặc dù nhu cầu về ánh sáng của một số loài cây lâm nghiệp đã
được nghiên cứu, tuy nhiên, những kết quả khoa học trong lĩnh vực này nói chung
và u cầu ánh sáng của lồi Dẻ ăn quả nói riêng cịn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, việc
triển khai đề tài này là cần thiết và cấp bách nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa
học cho những giải pháp phát triển Dẻ ăn quả ở Lục Nam, Bắc Giang. Từ đó mở
rộng nghiên cứu vùng phân bố của lồi đồng thời góp phần hồn thiện cơ sở khoa
học về yêu cầu ánh sáng của các lồi cây trồng chính ở nước ta.


10

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho những giải pháp phát triển Dẻ ăn quả
ở Lục Nam, Bắc Giang nói riêng và ở Việt Nam nói chung.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được yêu cầu ánh sáng của cây Dẻ tái sinh ở các độ tuổi và các cấp
chiều cao khác nhau thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của đô ̣ tàn che tầ ng cây cao.
- Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật giải quyết yêu cầu ánh sáng cho cây Dẻ tái
sinh.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là cây Dẻ tái sinh dưới tán rừng ở các
điều kiện lập địa khác nhau trong khu vực nghiên cứu.
2.3. Pha ̣m vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện ở khu vực Dẻ tái sinh tự nhiên tại địa
phận thuộc 2 xã Trường Sơn và xã Bình Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Công tác thu thập số liệu ngoại nghiệp của đề tài được thực
hiện trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2010.
- Về phương pháp: Xác định yêu cầu ánh sáng của Dẻ tái sinh thông qua yêu
cầu về độ tàn che của cây tái sinh ở các tuổi và cấp chiều cao khác nhau.
2.4. Nội dung nghiên cứu


11

Để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dung
cụ thể như sau:
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng và điều kiện khí hậu khu vực
nghiên cứu
- Điều kiện địa hình: độ dốc, độ cao, kinh độ, vĩ độ…
- Đặc điểm thổ nhưỡng: Loa ̣i đấ t, bề dày tầ ng đấ t, hàm lươ ̣ng mùn, đô ̣ xốp, tỷ
lệ đá lẫn …
- Điều kiện khí hậu khu vực: Nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m, lươ ̣ng mưa, lươ ̣ng bức xa ̣…
2.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc của rừng nơi Dẻ tái sinh
- Một số đặc điểm cấu trúc của tầng cây cao: Đường kính tại vị trí 1.3m (D1.3),

chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán (Dt), độ tàn
che (TC)…
- Đặc điểm cấu trúc cây bụi thảm tươi: Tên loài cây bụi thảm tươi, tỷ lệ che
phủ, chiều cao trung bình, tình hình sinh trưởng.
2.4.3. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh Dẻ dưới tán rừng
- Đặc điểm về Hvn, Dt, đường kính gốc (D o), chất lượng cây tái sinh, nguồn gốc
và tuổi cây tái sinh.
2.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ tàn che và các nhân tố khác tới tái sinh của
Dẻ ăn quả
- Ảnh hưởng của độ tàn che tới phân bố cây tái sinh theo các cấp chiều cao
khác nhau.
- Ảnh hưởng của độ tàn che tới phân bố cây tái sinh theo các tuổi khác nhau.
- Ảnh hưởng tổng hợp của độ tàn che và các nhân tố khác tới sinh trưởng
chiều cao của cây tái sinh.


12

2.4.5. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kỹ thuật giải quyết yêu cầu ánh sáng
cho cây Dẻ tái sinh
Giải pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên Dẻ ăn quả dưới tán rừng, điều chỉnh độ tàn
che, điều chỉnh mật độ cây tái sinh, giảm tác động của lớp cây bụi thảm tươi dưới
tán rừng…
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận
Thực vật quang hợp nói chung và cây Dẻ tái sinh nói riêng trong quá trình
phát sinh, sinh trưởng và phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố mơi
trường, trong đó ánh sáng là yếu tố sinh tồn và có tính quyết định.
Trên quan điểm sinh thái, để đánh giá yêu cầu ánh sáng của một lồi phải đánh
giá nó trong điều kiện tổng thể của các yếu tố khác. Một yếu tố nào đó có thể làm

tăng cường hoặc hạn chế ảnh hưởng của yếu tố khác. Vì vậy, đánh giá ảnh hưởng
của ánh sáng đến sinh trưởng của cây tái sinh để xác định được yêu cầu ánh sáng ở
các giai đoạn sinh trưởng khác nhau vừa phải đứng trên quan điểm tổng hợp vừa
phải trên quan điểm cụ thể. Ở những giai đoạn tuổi khác nhau, loài cây khác nhau
trong những điều kiện lập địa cụ thể sẽ có yêu cầu về ánh sáng khác nhau. Trên cơ
sở những phân tích như vậy chúng ta sẽ xác định được yêu cầu ánh sáng trong
những điều kiện lập địa cụ thể và sẽ chỉ ra trong điều kiện nào thì sinh trưởng của
Dẻ tái sinh là tốt nhất. Đây sẽ là cơ sở nhằm đề ra những giải pháp phát triển mơ
hình Dẻ, hướng tới một rừng Dẻ mới thay thế rừng Dẻ già cỗi, năng suất thấp.
Độ tàn che là một trong những đại lượng ảnh hưởng rõ nhất đến cường độ
ánh sáng dưới tán rừng. Vì vậy, có thể xem độ tàn che như một nhân tố phản ánh
yêu cầu ánh sáng của cây tái sinh dưới tán rừng.
Khi phân tích yêu cầu ánh sáng của Dẻ tái sinh, đề tài đã sử dụng độ tàn che,
đây là chỉ tiêu có tính ổn định cao, khơng bị nhiễu động bởi các đặc điểm của thời
tiết hay vấn đề thời gian như các thời điểm khác nhau trong ngày thậm chí là các


13

ngày khác nhau trong một tháng. Bên cạnh đó, việc đề xuất giải pháp điều chỉnh độ
tàn che bao nhiêu % để xúc tiến tái sinh tự nhiên sẽ dễ dàng và mang tính thực tiễn
cao hơn nhiều so với việc điều chỉnh một chỉ tiêu khó định lượng như cường độ ánh
sáng là bao nhiêu klux dưới tán rừng.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện các nội dung đã đề ra, đề tài đã sử dụng các phương pháp cụ thể
như sau:
2.5.2.1. Phương pháp kế thừa và tổng hợp tài liệu
Các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Điều kiện tự nhiên kinh
tế xã hội, các cơng trình nghiên cứu về Dẻ ăn quả ở Bắc Giang và các khu vực khác.
Các thông tin này hiện nay đang được lưu giữ ở Công ty Lâm nghiệp Mai Sơn Lục

Nam, Bắc Giang, một số đã được công bố trên mạng Internet và một số báo cáo
trong thư viện của trường Đại học Lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái
nguyên và một số bài báo được đăng tải trên các tạp chí khoa học. Đây là những
thơng tin rất hiệu ích cho việc nhận biết đối tượng nghiên cứu và phân tích các nội
dung nghiên cứu của đề tài.
2.5.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Đề tài đã thiết lập hệ thống 11 tuyến điều tra đi qua các điều kiện địa hình và
thổ nhưỡng khác nhau có tái sinh Dẻ ăn quả. Trên mỗi tuyến lập các ơ dạng bản
cách nhau 10m, có diện tích 4m2 (2m x 2m), tổng số ơ dạng bản là 81 ô, để làm cơ
sở xác định độ tàn che và các chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp xác định đặc điểm sinh trưởng của Dẻ tái sinh và một số
chỉ tiêu cấu trúc rừng tại khu vực nghiên cứu
Đối với mỗi ô dạng bản, cần xác định 6 cây cao xung quanh cách trung tâm ô
dạng bản ở khoảng cách gần nhất sao cho khoảng cách đó ln nhỏ hơn hoặc bằng
chiều cao trung bình của tầng cây cao thuộc khu vực nghiên cứu. Ở mỗi cây cao cần


14

xác định các chỉ tiêu nghiên cứu cấu trúc theo các phương pháp trong điều tra lâm
học, đó là:
- Điều tra chiều cao vút ngọn và dưới cành được đo bằng thước Blumlei với
tầng cây cao, đối với Dẻ tái sinh chiều cao được đo bằng thước dây hoặc thước kẻ
ly với những cây có chiều cao nhỏ hơn 20cm.
- Đường kính tán được đo bằng thước dây độ chính xác 2cm, với đường kính
tán của Dẻ tái sinh sử dụng thước ly có độ chính xác tới 1cm.
- Đường kính ngang ngực của tầng cây cao được xác định thơng qua đo chu
vi bằng thước dây có chia vạch đến mm và tính theo cơng thức D = C/ 3,1416.
- Đường kính gốc của cây tái sinh đo bằng thước ly có độ chính xác đến
0,1mm.

- Điều tra về chất lượng sinh trưởng của cây sử dụng phương pháp quan sát
bằng mắt thường, dựa theo kinh nghiệm của người điều tra. Chất lượng cây tái sinh
được chia theo 3 cấp:
+ Cây tốt (T) là những cây có tán lá phát triển đều, trịn, thân trịn thẳng,
khơng bị khuyết tật, khơng bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình (TB) là những cây sinh trưởng kém hơn cây tốt, không
cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, ít khuyết tật.
+ Cây xấu (X) là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trưởng
kém, khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh.
Các kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu sau:


15

Mẫu biểu 01: BIỂU ĐIỀU TRA CẤU TRÚC TẦNG CÂY CAO
Vị trí: Tuyến:

Hướng phơi:

Người điều tra:

Ngày điều tra:

TT
cây
tái
sinh

TT
ODB


Tên lồi
cây cao

Hvn

Hdc

Dt

(m)

(m)

(m)

Tình hình sinh
C1.3
trưởng
(cm)
T

TB

X

Cự ly
cách
cây tái
sinh (m)


Ghi
chú

- Đối với cây bụi thảm tươi: Điều tra các đặc điểm cây bụi thảm tươi trong
mỗi ô dạng bản, kết quả được ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 02: BIỂU ĐIỀU TRA CẤU TRÚC CÂY BỤI THẢM TƯƠI
Vị trí:Tuyến:

Hướng phơi:

Người điều tra:

Ngày điều tra:

TT
ODB



Tên lồi cây bụi thảm
tươi chủ yếu

Tình hình sinh trưởng
Hvn (m)
T

TB

X


Ghi
chú

Phương pháp điều tra nguồn gốc cây tái sinh
Để xác định nguồn gốc cây tái sinh, chúng ta quan sát gốc cây. Nếu cây có

gốc mọc thẳng và điều đó là dấu hiệu cây tái sinh từ hạt. Nếu gốc mọc cong và bên
dưới thường có mấu to đó là tái sinh từ chồi.


Phương pháp xác định tuổi cây tái sinh: Thông qua kinh nghiệm của các

cán bộ lâm nghiệp xã và người dân đi điều tra cùng để xác định tuổi của cây tái
sinh. Mặc dù đối tượng nghiên cứu là những cây tái sinh nhỏ, việc xác định vịng
năm khó khăn, tuy nhiên, đây cũng là căn cứ kết hợp để đề tài xác định tuổi của cây.
Kết quả điều tra cây tái sinh được thể hiện trong biểu sau:


16

Mẫu biểu 03: BIỂU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
Vị trí tuyến:........................

Ngày điều tra:.........................

Người điều tra:................

Hướng phơi:................
Khoảng cách của cây tái sinh so với giữa tuyến (k)


TT
cây
tái
sinh

TT
OD
B



Độ

Bắc

Độ
kinh
đơng

k
(m)

Do
(cm)

Hvn
(m)

Hdc

(m)

Dt
(cm)

Tình hình
sinh
trưởng

Nguồn
gốc TS

T TB X Chồi

Tuổi
Hạt

Phương pháp điều tra về điều kiện thổ nhưỡng
Ở mỗi ô dạng bản xác định các đặc điểm về thổ nhưỡng và địa hình bao gồm

độ cao, độ dốc, hướng dốc, bề dày tầng đất A, B, độ chặt, tỷ lệ đá lẫn, hàm lượng
mùn trong đất, thành phần cơ giới, kết cấu và màu sắc đất.
Các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm thổ nhưỡng thông thường được xác định tại 5
điểm trên mỗi ơ dạng bản rồi tính giá trị trung bình.
+ Độ dày tầng đất: Sử dụng khoan có chia vạch cm để xác định, thơng
thường một mũi khoan cho một ô dạng bản. Tuy nhiên đặc điểm sinh trưởng của
cây tái sinh chịu ảnh hưởng lớn nhất của tầng đất mặt. Vì vậy, đề tài chỉ xác định bề
dày tầng đất A và B.
+ Thành phần cơ giới được xác định bằng phương pháp vê con giun. Cụ thể
như sau: Tạo cho đất có độ ẩm thích hợp (có trạng thái hơi Dẻo để nặn được) rồi để

trong lòng bàn tay vê thành thỏi dài 8 – 10cm, đường kính 3mm, sau đó cuốn lại
thành vịng trịn:


Nếu không vê được thành thỏi, đất rời rạc: Đất cát



Vê thành từng đoạn, viên rời rạc: Đất cát pha



Vê thành thỏi nhưng bị đứt gãy: Đất thịt nhẹ

Ghi
chú


17



Vê thành thỏi nhưng khi khoanh tròn bị đứt gãy: Đất thịt trung bình



Vê thành thỏi nhưng bị nứt nẻ khi khoanh trịn: Đất thịt nặng




Vê thành thỏi khơng bị đứt gãy khi khoanh tròn: Đất sét

+ Phương pháp xác định nhanh độ chặt của đất
Độ chặt của đất là đại lượng đặc trưng cho độ xốp của đất, được xác định
theo phương pháp trọng lực. Dụng cụ là một thanh sắt có đường kính 10mm, dài
1,5m, đầu dưới được mài nhọn vát 45o hai bên. Khi đo độ chặt, thanh sắt được nâng
cao cách mặt đất 50cm, rồi thả rơi tự do. Độ chặt tầng đất được xác định bằng phần
thanh sắt xuyên ngập vào trong đất. Trong mỗi ô dạng bản, thông thường độ chặt
được xác định từ 5 điểm đo, rồi lấy giá trị trung bình.
+ Màu sắc của đất: Quan sát và mô tả dựa trên cơ sở 3 nhóm màu cơ bản của
Zakharop: màu đen – mùn, màu đỏ - hợp chất Fe, màu trắng - silicat. Cách xác định
màu sắc đất nhanh ngoài thực địa là sử dụng mẫu đất xoe con giun dùng ngón tay
miết mạnh vào tờ giấy trắng tạo thành một vệt dài và màu sắc nào nhiều nhất đọc
trước, màu nào ít đọc sau, màu sắc đất cuối cùng là tổng hợp của các màu đọc được
theo thứ tự từ nhiều đến ít. Thậm chí có những nơi đất có thể bao gồm 3 màu pha
trộn.
+ Xác định tỷ lệ đá lẫn: Tỷ lệ đá lẫn được ước tính theo % diện tích đá lẫn
chiếm chỗ trên tồn bộ diện tích ơ nghiên cứu, nếu tỷ lệ đá lẫn:
< 5%: Rất ít; 5 - 10%: Ít; 10 - 25%: Trung bình; 25 - 50%: Nhiều; > 50%: Rất nhiều
+ Hàm lượng mùn: Đối với hàm lượng mùn, tương tự như các chỉ tiêu khác
xác định tại 5 vị trí trên một ơ dạng bản rồi tính trung bình. Phương pháp xác định
là ước lượng dựa vào màu sắc của đất và tình trạng thảm khơ thảm mục trong ơ
nghiên cứu. Ứng với một số vị trí ước lượng chúng ta lấy một số mẫu đất mang về
phân tích trong phịng theo phương pháp Chiurin & Wilkley Black. Tổng số mẫu
đất được thu thập trong toàn bộ khu vực nghiên cứu là 32 mẫu. Căn cứ vào kết quả


18

phân tích trong phịng, đề tài đã kiểm tra mức sai lệch của giá trị ước lượng, từ đó

điều chỉnh giá trị ước lượng cho phù hợp.
Kết quả điều tra về đặc điểm thổ nhưỡng được ghi trong mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 04: BIỂU ĐIỀU TRA ĐIỀU KIỆN THỔ NHƯỠNG
Hướng phơi: …….

Người điều tra:…………

Ngày điều tra: ……..

TT
cây
tái
sinh

TT
ODB



Vị trí: Tuyến: ……..

Thành
phần
cơ giới

Tên
đất

Bề dày tầng đất
A, B (cm)


A

B

Màu
sắc

AB

Tỷ lệ
đá lẫn
(%)

Độ
chặt
(cm)

Hàm
lượng
mùn
(%)

Ghi
chú

Phương pháp xác định một số đặc điểm địa hình
+ Độ dốc được xác định bằng thước đo độ dốc. Ở mỗi ô dạng bản xác định 5

điểm độ dốc và tính giá trị trung bình.

+ Hướng dốc được xác định thơng qua sử dụng GPS.
+ Độ cao tuyệt đối và tọa độ địa lý được xác định sử dụng thiết bị GPS, lấy
độ chính xác hai số sau dấu phảy.
Các số liệu điều tra được ghi trong mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 05: BIỂU TỔNG HỢP ĐIỀU KIỆN ĐỊA HÌNH
Vị trí: Tuyến: ……..

Hướng phơi: …….

Người điều tra:…………

Ngày điều tra: ……..

TT
ODB

TT cây
tái
sinh

Độ
dốc
(độ)

Độ
cao
tuyệt
đối
(m)


Hướng
dốc

Vị trí tương đối
Ghi chú
chân

sườn

đỉnh


19



Phương pháp điều tra về điều kiện ánh sáng của cây tái sinh dưới tán

rừng thông qua độ tàn che của rừng
Trong mỗi ô dạng bản, tiến hành điều tra độ tàn che tại 5 điểm hệ thống sử
dụng máy Convert Fisheye sau đó sử dụng phần mềm Gap Light Analyzer (version
2.0) để tính ra độ tàn che (Hình 2.1). Đồng thời quá trình điều tra như vậy, đề tài
cũng xác định độ tàn che theo phương pháp mục trắc. Người điề u tra đứng ở trung
tâm ô da ̣ng bản, nhìn vuông góc lên bầ u trời, ước lươ ̣ng số phầ n mười bầ u trời bi ̣
tán cây che phủ đó là giá tri ̣ đô ̣ tàn che. Căn cứ vào hai phương pháp để có một giá
trị độ tàn che đúng nhất.

Hình 2.1: Máy đo độ tàn che Fisheye



20

Hình 2.2: Phần mềm Gap Light Analyzer đang chạy
Các kết quả điều tra được ghi trong mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 06: BIỂU ĐIỀU TRA ĐỘ TÀN CHE, CHE PHỦ
Vị trí: Tuyến: ……..

Hướng phơi: …….

Người điều tra:…………

Ngày điều tra: ……..

TT ODB

TT cây
tái sinh

Độ TC

Độ TC đo

Độ CP

Độ CP

ước lượng

bằng máy


thảm tươi,

thảm khô

(%)

(%)

cây bụi (%)

(%)

Ghi chú

Các giá trị độ che phủ của lớp thảm tươi cây bụi và thảm khô trong biểu
được xác định bằng cách ước lượng phần trăm diện tích thảm tươi cây bụi và thảm
khô chiếm chỗ trên tổng diện tích ơ dạng bản.


21

2.5.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Quá trình xử lý và phân tích số liệu theo từng nơ ̣i dung nghiên cứu được thực
hiện theo các phương pháp thống kê và những phần mềm ứng dụng như SPSS và
EXCEL. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc xây dựng các phương trình tương quan
đơn biế n và đa biế n giữa mật độ và các chỉ tiêu sinh trưởng của Dẻ tái sinh với độ
tàn che và mô ̣t số yế u tố sinh thái khác ảnh hưởng tới tái sinh dưới tán rừng.


22


Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Phạm vi nghiên cứu của đề tài thuộc khu vực quản lý của công ty Lâm
nghiệp Mai Sơn Huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang, bao gồm: Thôn Khuôn Liêng,
Thôn Trại Ổi và thôn Tân Thành thuộc xã Trường Sơn, Thơn Bãi Cả thuộc xã Bình
Sơn, Huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và vị trí hành chính
Lục Nam là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên
59.860 ha. Phía Bắc giáp huyện Hữu Lũng (Lạng Sơn). Phía Nam giáp huyện Chí
Linh (Hải Dương) và huyện Đơng Triều (Quảng Ninh). Phía Tây giáp huyện Lạng
Giang và huyện n Dũng. Phía Đơng giáp huyện Sơn Động và huyện Lục Ngạn.
Trên địa bàn có hai dãy núi Yên Tử và Huyền Đinh chạy qua theo hình lịng chảo,
nghiêng dần về phía Tây Nam, đã chia địa hình huyện thành 03 vùng rõ rệt: vùng
núi, vùng trung du và vùng chiêm trũng. Trong đó, diện tích đất nơng nghiệp chiếm
khoảng 35,5%; đất lâm nghiệp chiếm khoảng 44% (toàn huyện hiện có 26.300 ha
rừng, trong đó rừng tự nhiên, rừng tái sinh là 14.300 ha); đất chuyên dùng khoảng
10%. Về tài ngun khống sản trên địa bàn huyện có than đá và đất sét [22].
Công ty lâm nghiệp Mai Sơn nằm trong tọa độ địa lý từ 21o 10' - 21o 18' độ
vĩ Bắc và từ 106o 29' - 106o 42' độ kinh Đơng. Phía Bắc giáp xã Tân Mộc huyện
Lục Ngạn, phía Đơng giáp huyện Sơn Động, phía Tây giáp xã Nghĩa Phương huyện
Lục Nam và xã Hoàng Hoa Thám (Chí Linh - Hải Dương), phía Nam giáp huyện
Đơng Triều - Quảng Ninh. Công ty nằm gọn trong lưu vực sơng Bến Bị là một
nhánh lớn của sơng Lục Nam. Văn phịng cơng ty nằm trên đất xã Trường Sơn cạnh
quốc lộ 279 cách huyện Lục Nam 24 km.


23


Hin
̀ h 3.1. Tru ̣ sở Công ty Lâm nghiệp Mai Sơn

3.1.2. Địa hình địa thế
Khu vực nghiên cứu có địa thế nghiêng từ Đông Nam xuống Tây Bắc, 3 mặt
Đông, Tây, Nam được bao bọc bởi cánh cung Đông Triều và các nhánh núi của nó
với đặc thù cao, dốc và địa hình chia cắt mạnh.
Điều kiện địa hình, đất đai phong phú, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
nơng, lâm nghiệp, thủy sản. Nơi đây có sản phẩm nông sản Na dai ngon thơm nổi
tiếng và cũng là địa phương còn giữ được khá nhiều rừng Dẻ. Đặc biệt, Lục Nam là
một huyện giàu tiềm năng về du lịch sinh thái với các điểm Suối Mỡ, Suối Nứa,
Suối Rêu và Suối Nước Vàng. Trong đó, điểm du lịch Suối Mỡ nằm giữ rừng
nguyên sinh, bên cạnh các di tích văn hóa Đền Hạ, Đền Trung, Đền Thượng hàng
năm đã thu hút hàng ngàn du khách đến thăm quan, nhất là vào dịp Lễ hội Suối Mỡ
(ngày 30/3; 01/4 âm lịch).
3.1.3. Địa chất thổ nhưỡng
Đất trong khu vực được hình thành trên phức hệ đá trầm tích kỷ Đệ tứ với các
loại đá mẹ chính: Sa phiến thạch, phiến thạch sét, cuộn sạn kết và một phần phù sa
cổ. Các loại đất chủ yếu bao gồm:


24

+ Đất Feralit mùn trên núi (khoảng 14% diện tích), phân bố từ độ cao trên
700m (phần núi cao của cánh cung Đơng Triều).
+ Đất Feralit núi (83% diện tích), phân bố từ độ cao 50m đến dưới 700m. Các
loại đất chủ yếu là Feralit đỏ vàng, vàng đỏ, đỏ nâu phát triển trên sa phiến thạch,
phiến thạch sét hoặc trên thềm phù sa cổ. Đất có độ dày từ 40 - 100cm, hàm lượng
mùn 2 - 5%, đất có tính chất cơ lý hóa tương đối tốt cho thực vật rừng và cây nơng

nghiệp.
3.1.4. Khí hậu, thủy văn
Khu vực cơng ty lâm nghiệp Mai Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng ẩm. Nằm trên lưu vực sơng Bến Bị, hợp lưu của các suối lớn là Suối
Mản, Suối Đài Bắc, Suối Dông Trận, các suối này có nước quanh năm, nhưng giảm
mạnh về mùa khơ và thường có lũ về mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10
trong đó tập trung vào tháng 6,7,8. Lượng mưa bình quân là 1386mm/năm, cao nhất
là 1731mmm/năm và thấp nhất là 900mm/năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là 23,1oC, cao nhất là 390C và
thấp nhất là 00C. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, nóng nhất là tháng 7, 8. Mùa lạnh
từ tháng 12 đến tháng 2, lạnh nhất là từ 15 tháng 12 đến 15 tháng 1 năm sau.
Độ ẩm khơng khí bình quân là 81%, thấp nhất là 44%. Lượng bốc hơi nước
bình quân năm là 1035mm/năm thấp nhất là 930mm/năm.
Các yếu tố bất lợi về thời tiết như sương muối, sương mù, bão lớn... thường
xảy ra ít và gây ra những hậu quả không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên mùa mưa
thường có lũ cục bộ gây hậu quả xấu đến sản xuất nông, lâm nghiệp và gây tắc
nghẽn giao thông đường bộ. Mùa hạ thường xuất hiện gió Tây khơ nóng xảy ra vào
cuối tháng 4 đầu tháng 5. Mỗi năm, thường có khoảng 2 - 3 đợt gió Tây khơ nóng
gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất nơng, lâm nghiệp trong khu vực.


×