Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã quang yên, huyện sông lô, tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2017 2020​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 112 trang )

i

ỜI
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Huyền


ii

ỜI Ả

Ơ

Luận văn “Nghiên cứu đề xuất Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã
Quang Yên, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020”. Đƣợc hoàn
thành tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo chƣơng trình đào tạo cao học
Lâm nghiệp – khóa 23B, giai đoạn 2015 -2017.
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, học viên đã đƣợc Phòng
Đào tạo Sau đại học – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và các cấp chính
quyền địa phƣơng tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho các tác giả thu thập tài liệu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới GS.TS. Trần Hữu
Viên (ngƣời hƣớng dẫn khoa học) đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ học viên trong
thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo Sau đại học –
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ học viên trong
thời gian học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn. Qua đây, tác giả xin chân thành cảm
ơn các cấp chính quyền địa phƣơng xã Quang Yên, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc


đã cung cấp những thông tin, tƣ liệu cần thiết và tạo điều kiện cho học viên thu thập
số liệu phục vụ cho luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập và kết quả tính tốn là hồn tồn trung
thực và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2017
Học viên

Vũ Thị Huyền


iii




Trang

Trang phụ bìa
L I C M ĐO N .............................................................................................. i
L I CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 2
1.1.1. Khái niệm về nông thôn .......................................................................... 2
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới ....................................................................... 2
1.1.3 . Khái quát chung về quy hoạch ............................................................... 3
1.1.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ....................................................... 5

1.1.5. Mơ hình phát triển nơng thơn mới .......................................................... 6
1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nƣớc trên thế giới: ............................. 10
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nơng nghiệp phát triển tạo đà cho cơng nghiệp hóa
......................................................................................................................... 10
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc ......................... 13
1.2.3. Mơ hình “ Làng mới “ ở Hàn Quốc ...................................................... 14
1.3. Vấn đề quy hoạch NTM ở Việt Nam ....................................................... 15
1.3.1 Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam.................................... 15
1.3.2. Các văn bản chính sách Nhà nƣớc liên quan đến NTM........................ 19
1.3.3. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc ........ 20
1.3.4. Tình hình thực hiện xây dựng nơng thơn mới của huyện Sơng Lơ ...... 22
1.3.5. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của xã Quang Yên. ....... 23
1.4 Thảo luận ................................................................................................... 24


iv

Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 25
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 25
2.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 25
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 25
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. .......... 25
2.3.2. Đánh giá thực trạng nông dân và nông thôn theo bộ tiêu chí quốc gia về NTM
......................................................................................................................... 25
2.3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quang Yên, huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017 -2020 ............................................................. 26
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 26

2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu có sẵn ..................................................... 26
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp ................. 26
2.4.3. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 26
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích thị trƣờng và dự báo tiềm năng cho phát triển 26
2.4.5. Phƣơng pháp xây dựng bản đồ.............................................................. 28
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Quang Yên ................................ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
3.1.2 . Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................................... 31
3.2. Đánh giá hiện trạng nông thơn xã Quang n theo Bộ tiêu chí quốc gia
về nơng thơn mới............................................................................................. 33
3.2.1. Tiêu chí về quy hoạch (1 tiêu chí)......................................................... 34
3.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) ...................................................... 35
3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) ................................................ 44
3.2.5. Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí) ............................................................. 47


v

3.2.6. Tổng hợp tình hình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới và mục tiêu
xây dựng nông thôn mới. ................................................................................ 49
3.2.7. Đánh giá thuận lợi và khăn trong quá trình thực hiện nơng thơn mới tại
khu vực nghiên cứu: ........................................................................................ 53
3.3. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quang Yên, huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc. ....................................................................................................... 54
3.3.1. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai .......................................... 54
3.3.2. Tiềm năng và định hƣớng phát triển KT – XH của xã ......................... 57
3.3.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.................................................................. 58
3.3.4. Quy hoạch phát triển không gian xã ..................................................... 60
3.3.5. Quy hoạch phát triển sản xuất ............................................................... 72

3.3.6. Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thƣơng mại....................................................................................................... 75
3.3.7. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.................................................... 76
3.3.8. Dự báo khả năng thực hiện các tiêu chí sau quy hoạch ........................ 88
3.3.9. Nhu cầu đầu tƣ và hiệu quả của phƣơng án .......................................... 90
3.3.9.2. Hiệu quả của phƣơng án..................................................................... 90
3.3.10. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới ......... 92
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 95
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 100


vi

D

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

H



Viết tắt
CNH – HĐH
CN
NTM
NN
UBNN
NN & PTNT
TTCN
HTX

BHYT
VH – TT - DL
SXKD
HĐND
TCVN
SXCN
MT
HTKT
TDTT
MTTQ

CT-TTg
THCS
ĐH

TW
VSMT
SX
DTTN
KCN
THCS
THPT

Á TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp
Nông thôn mới
Nông nghiệp
Ủy ban nhân dân

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tiểu thủ công nghiệp
Hợp tác xã
Bảo hiểm y tế
Văn hóa - thể thao – du lịch
Sản xuất kinh doanh
Hội đồng nhân dân
Tiêu chuẩn Việt Nam
Sản xuất công nghiệp
Môi trƣờng
Hệ thống kỹ thuật
Thể dục thể thao
Mặt trận tổ quốc
Quyết định
Chỉ thị thủ tƣớng chính phủ
Trung học cơ sở
Đại học
Cao đẳng
Trung ƣơng
Vệ sinh mơi trƣờng
Sản xuất
Diện tích tự nhiên
Khu cơng nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


vii

D


H



Á BẢ G

Tên bảng

STT

Trang

3.1

Hiện trạng phân bố dân cƣ xã Quang Yên

31

3.2

Hiện trạng kinh tế xã Quang Yên năm 2015

32

3.3

Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Yên năm 2015

34


3.4

Hệ thống giao thông trục thôn

36

3.5

Hệ thống giao thông nội đồng

39

3.6

Hệ thống đập giữ nƣớc

40

37

Hiện trạng hệ thống trạm biến áp

41

3.8

Hiện trạng nhà văn hóa các xóm

43


3.9

Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa xã Quang Yên

47

3.10

Dự báo dân số

54

3.11

Hiện trạng và dự báo lao động xã hội

55

3.12

Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất

56

3.13

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong QHXDNTM

58


3.14

Quy hoạch nhà văn hóa và sân thể thao thơn

62

3.15

Quy hoạch mạng lƣới dân cƣ

64

3.16

Hiện trạng sử dụng đất khu trung tâm

66

3.17

Bảng cơ cấu sử dụng đất khu trung tâm xã

68

3.18

Quy hoạch giao thông trục thôn

76


3.19

Quy hoạch hệ thống giao thông nội đồng

80

3.20

Quy hoạch hệ thống đập

82

3.21

Quy hoạch trạm biến áp xã

85

3.22

Quy hoạch cơng trình văn hóa tâm linh xã Quang Yên

88

3.23

Bảng đánh giá theo tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của
xã Quang Yên sau khi thực hiện quy hoạch (đến năm 2020)


89


1

ẶT VẤ



Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cƣ chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nƣớc ta hiện nay vẫn là một nƣớc nông nghiệp với hơn 70%
dân cƣ đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ cịn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội
đất nƣớc.
Trong xu thế phát triển hiện nay, khơng thể có một nƣớc cơng nghiệp nếu
nơng nghiệp, nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nơng dân cịn thấp. Vì vậy, xây
dựng nông thôn mới đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam cho là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc.
Quang Yên là một xã miền núi khó khăn của huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc. Trong thời gian qua cùng với quá trình tăng trƣởng kinh tế - xã hội của tồn
huyện, kinh tế - xã hội của xã có những bƣớc phát triển tích cực, đời sống nhân dân
ngày càng đƣợc nâng cao về vật chất lẫn tinh thần. Do nhu cầu sử dụng đất đai
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng mạnh, trong khi phân bố
đất đai lại không hợp lý, công tác quy hoạch chƣa phù hợp để đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH nên sự phát triển của xã còn nhiều bất cập cần giải quyết.
Chính vì vậy nhằm góp phần giải quyết vấn đề trên tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Quang Yên,
huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2017-2020”.



2

hƣơng 1
TỔ G QU
1.1.

VẤ

Ề GHIÊ

ỨU

ột số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm về nơng thơn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn, có quan
điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan điểm cho
rằng chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trƣờng, phát triển hàng hóa để xác
định vùng nơng thơn. Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm chuyên viên Liên hợp quốc
đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tƣơng đối và ln biến động theo thời gian, để
phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện
nền kinh tế Việt Nam hiện nay có thể hiểu:
“Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều nơng dân.
Tập hợp dân cƣ này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa- xã hội và mơi
trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức khác”
Ngồi ra, khái niệm nơng thơn đƣợc thống nhất với quy định tại Theo Thông tƣ
số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành

phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
- Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hố, tinh thần của ngƣời dân
khơng ngừng đƣợc nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân đƣợc đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
- Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng đƣợc
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố
dân tộc, mơi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị đƣợc
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.


3

- Theo tác giả TS. Vũ Thị Bình: Nơng thơn mới là nơng thơn có kinh tế phát
triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, có quy hoạch, có kết
cấu hạ tầng hiện đại, mơi trƣờng sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn đƣợc bản
sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị đƣợc giữ vững.[8]
1.1.3 . Khái quát chung về quy hoạch
- Quy hoạch là một công cụ quản lý nhà nƣớc đƣợc áp dụng khá phổ biến ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế tồn cầu hóa, nội hàm của quy hoạch
cũng có những thay đổi để phù hợp với thời đại, nhất là với nhu cầu phát triển
không gian cả bên trong và bên ngoài của mỗi quốc gia.
- Theo Allmendinger và Tewdwr-Jones (2002) và Taylor (1998) quy hoạch
đƣợc hình thành từ cách tiếp cận khơng gian vật thể sau đó lồng ghép các cách tiếp
cận kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong việc sử dụng không gian. Các quy hoạch vật
thể (physical plan), nhƣ: quy hoạch đất đai, quy hoạch đơ thị… có tính khơng gian
rất cụ thể. Trong khi đó, các quy hoạch kinh tế vĩ mô, quy hoạch xã hội, hay quy
hoạch phát triển thƣờng chứa đựng sự phát triển khơng gian mang tính trừu tƣợng

nhiều hơn [21].
- Theo Viện Chiến lƣợc phát triển (2004), quy hoạch là “việc lựa chọn
phƣơng án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài hạn trên
lãnh thổ xác định”. Với định nghĩa này, đối tƣợng của quy hoạch là các hoạt động
kinh tế - xã hội. Tƣơng tự, quy hoạch ngành hay quy hoạch lãnh thổ cũng là việc
lựa chọn phƣơng án phát triển cơ cấu kinh tế ngành dựa trên nguyên tắc phân công
lao động theo ngành/ lãnh thổ và giải quyết đƣợc mối quan hệ liên ngành và liên
vùng (Ngơ Dỗn Vịnh, 2003). Do vậy, dạng quy hoạch này đƣợc áp dụng phổ biến,
rộng khắp ở tất cả các quốc gia trên thế giới, bởi một lẽ đơn giản: mọi hoạt động
của con ngƣời đều gắn với không gian[7],[19].
- Vai trò, ý nghĩa và nội dung của quy hoạch ln gây tranh cãi bởi lẽ đó là
sự phân định quyền lực, “đỉnh cao chỉ huy” giữa nhà nƣớc và thị trƣờng. Phạm vi
của quy hoạch theo thời gian thƣờng đƣợc mở rộng và nó thƣờng đƣợc gắn với sự
biến động của chính trị theo thời gian (Palermo và Ponzini, 2010) và có thể coi đây


4

là một ngành khoa học quản lý. Còn Glasson và Marshall (2007) lại cho rằng, dù
quy hoạch có đƣợc sử dụng nhƣ thế nào trong các thời kỳ phát triển khác nhau, nó
đều liên quan trực tiếp đến việc phát triển khơng gian trong tƣơng lai. Theo nhóm
tác giả này, quy hoạch là việc bố trí có mục đích hƣớng đến không gian tƣơng lai
của một tập hợp lớn các hoạt động trong/trên một phạm vi đất đai hay nguồn vật
chất, nguồn lực có hạn [7].
- Sự suy nghĩ, những ý tƣởng về sự phát triển phải mang tính hợp lý và tính hệ
thống, đồng thời phải có khả năng hiện thực; biết suy nghĩ. Cân nhắc xem khả năng nào
là tốt nhất, hữu hiệu và bền vững nhất so với những khả năng khác. Nghĩa là sự phát triển
đó phải đạt đƣợc cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, có tác dụng lâu dài, đƣợc nhiều
ngƣời chấp nhận là khơng phá huỷ mơi trƣờng. Sự chuyển hố những tƣ duy, ý tƣởng
hiện tại thành hành động tƣơng lai, những tính tốn, cân nhắc ấy gọi là quy hoạch. Từ

những quan điểm trên đây có thể đƣa ra khái niệm về quy hoạch nhƣ sau:
"Quy hoạch là một q trình lý thuyết về tƣ tƣởng có quan hệ với từng sự
vật, sự việc đƣợc hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực tế. Quá
trình này giúp nhà quy hoạch tính tốn và đề xuất những hoạt động cụ thể để đạt
đƣợc mục tiêu".
- Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến nhiều
ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Mục đích
của phát triển nơng thơn là phát triển đời sống con ngƣời với đầy đủ các phạm trù
của nó. Phát triển nơng thơn tồn diện phải đề cập đến tất cả các mặt kinh tế, văn
hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự phát triển của mỗi vùng, mỗi
địa phƣơng nằm trong tổng thể phát triển chung của các vùng và của cả nƣớc.
- Vì vậy "Quy hoạch phát triển nơng thơn là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm
tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội và
môi trƣờng liên quan đến vấn đề phát triển con ngƣời trong các cộng đồng nông
thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững".
- Quy hoạch phát triển nông thôn đƣợc coi là quy hoạch tổng thể trên vùng
không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài ngƣời, động vật, thực vật. Mục tiêu


5

của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trƣởng liên tục mức sống của con ngƣời và phát
triển bền vững. Do đó đi đơi với việc phát triển kinh tế, văn hố xã hội là vấn đề bảo
vệ mơi trƣờng, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và
tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu dài của các thế hệ mai sau.
1.1.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.1.4.1. Xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cƣ ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);

có nếp sống văn hố, mơi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
- Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nơng thơn, nhằm
tạo ra một nơng thơn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn hóa
và tinh thần tốt, có bộ mặt nơng thôn hiện đại.
- Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
- Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
1.1.4.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch nông thôn mới là việc tổ chức mạng lƣới điểm dân cƣ nơng thơn
hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc liên xã.
- Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch mạng lƣới điểm dân cƣ nông
thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng xã) và quy
hoạch điểm dân cƣ nơng thơn (cịn gọi là quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, thôn,
làng, xóm,...).
- Đứng trên góc độ phân bố lực lƣợng sản xuất, quy hoạch phát triển nông
thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ sở vật chất
kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên lãnh thổ
nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.


6

- Đứng trên góc độ kế hoạch hố, quy hoạch phát triển nơng thơn là một
khâu trong quy trình kế hoạch hố nơng thơn. Bắt đầu từ chiến lƣợc phát triển kinh
tế xã hội nông thôn, đến quy hoạch phát triển nơng thơn rồi cụ thể hố bằng các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.

- Đặc điểm của quy hoạch là quy hoạch thƣờng mang tính định hƣớng về
tƣơng lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt. Mục tiêu khơng thể hình thành
do ý nghĩ chủ quan của một số ngƣời làm quy hoạch, cũng khơng thể hình thành
chóng vánh trong ngày một ngày hai mà nó phải trải qua một q trình tìm tịi, cân
nhắc lâu dài từ tổng quát đến chi tiết, từ cục bộ đến toàn diện. Mục tiêu phải có tính
khả thi. Nếu quy hoạch khơng hƣớng về tƣơng lai thì chỉ là một việc làm tốn kém,
một bức tranh khơng có lợi ích.
- Quy hoạch phát triển nhằm đạt đƣợc mục tiêu cải thiện đời sống cho phần
lớn ngƣời dân nơng thơn. Nó gây ít tổn thất hơn so với lợi ích mà nó đem lại.
1.1.5. Mơ hình phát triển nơng thơn mới
1.1.5.1. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, từng vùng và quy hoạch phát triển ngành,
gắn liền với định hƣớng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; phải xác định cụ thể định hƣớng phát triển
đặc trƣng của từng khu vực nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng
trƣớc mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát
triển về kinh tế của địa phƣơng và thu nhập thực tế của ngƣời dân.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của ngƣời dân,
cộng đồng dân cƣ, từ ý tƣởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực
hiện và quản lý xây dựng.
- Quy hoạch xây dựng nơng thơn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù
hợp với nguồn vốn đầu tƣ và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng; định
hƣớng, giải pháp, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trƣờng
điểm dân cƣ, hạn chế tối đa những ảnh hƣởng do thiên tai, ngập lũ, nền đất yếu.


7

- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo hiện đại, văn minh

nhƣng vẫn giữ đƣợc bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng, miền,
từng dân tộc; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể.
1.1.5.2. Một số đặc trưng cơ bản của mơ hình Nơng thơn mới
- Một là, đối tƣợng của mơ hình nơng thơn mới là làng – xã. Làng – xã thực
sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của Nhà nƣớc, tuy nhiên Nhà nƣớc không can
thiệp sâu vào đời sống nông thơn, mà trên tinh thần tơn trọng tính tự quản của ngƣời
dân thông qua hƣơng ƣớc, lệ làng.
- Hai là, đáp ứng u cầu sản xuất hàng hóa, đơ thị hóa, chuẩn bị những điều
kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vƣợng
ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trƣớc hết, tạo mọi điều kiện cho ngƣời
dân có thể làm giàu trên chính q hƣơng của mình.
- Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dƣỡng các nguồn lực, tăng
cƣờng kinh tế cao và bền vững, mơi trƣờng tự nhiên đƣợc giữ gìn, khai thác tốt tiềm
năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Bốn là, dân chủ nông thôn đƣợc mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể
nơng thơn tham gia tích cực trong mọi q trình ra quyết định về chính sách phát
triển nơng thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có
liên quan; phân phối cơng bằng.
- Năm là, nơng dân, nơng thơn có văn hóa, trí tuệ đƣợc nâng lên, sức lao
động đƣợc giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào q trình đổi mới. Đó chính
là sức mạnh nội sinh của làng – xã trong cơng cuộc xây dựng nơng thơn mới. Các
tiêu chí này trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách về mơ hình
nơng thơn mới ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.5.3. Nguyên tắc và yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng NTM phải hƣớng tới
mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới ban hành
của Thủ tƣớng Chính phủ [15].


8


- Xây dựng nông thôn mới theo phƣơng châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trị định hƣớng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng
dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn
bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nơng
thơn.
- Thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án của
Chƣơng trình xây dựng NTM; phát huy vai trị làm chủ của ngƣời dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp
ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng
NTM.
- Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các cơng trình kỹ
thuật, cơng trình quốc phịng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo
vệ mơi trƣờng.
- Phù hợp với đặc điểm của địa phƣơng về:
+ Điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, thủy văn, đất đai, nguồn nƣớc, mơi
trƣờng, khí hậu, tài ngun, cảnh quan.
+ Kinh tế: hiện trạng và tiềm năng phát triển.
+ Xã hội: dân số, phong tục, tập quán, tín ngƣỡng...



9

- Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cƣ nông thôn đạt các yêu
cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, đảm bảo phát triển bền vững.
- Đảm bảo các điều kiện an tồn, vệ sinh mơi trƣờng. Bảo vệ cảnh quan và
các di tích lịch sử, văn hóa ; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo
các yêu cầu về quốc phòng và an ninh.
- Sử dụng hợp lý vốn đầu tƣ, đất đai và tài nguyên.
- Tồn diện, tổng hợp và phối hợp hài hịa giữa các lĩnh vực hoạt động đảm
bảo tăng trƣởng kinh tế nhanh tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
1.1.5.4. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mơ hình NTM
a) Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để phát
triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phƣơng. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố
xã hội mới có cơ hội phát triển theo động lực chính cho tiến bộ xã hội.
Trong nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất hàng hóa từ
đó làm tăng thu nhập của ngƣời dân là quan trọng nhất, tuy vậy khơng phải bất cứ
địa phƣơng nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hóa, những địa phƣơng đã phát
triển ngành nghề thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề để nâng cao sản xuất hàng
hóa tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng NTM,
b) Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thơn
Đối với việc xây dựng NTM ở địa phƣơng thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng là
yếu tố thiết yếu, cở sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất
và phát triển kinh tế, mà còn nâng cao đời sống nhân dân. Đối với cơ sở hạ tầng,
đƣờng giao thông, hệ thống thủy lợi, các cơng trình chăm sóc y tế, trƣờng học, cơng
trình văn hóa…xếp thứ tự các hạng mục ƣu tiên cần đƣợc phát triển để đáp ứng yêu
cầu thiết yếu của đời sống sản xuất.
c) Phát triển văn hóa và nâng cao dân trí

Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hóa sẽ là một trong những động lực để giải
phóng sức lao động, kích thích sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất cho chính họ và cộng đồng
dân cƣ thơn, trong cơng cuộc phát triển nơng nghiệp nơng thơn nói chung và xây dựng


10

NTM nói riêng. Trong xây dựng NTM, khơng chỉ tạo ra các nhà văn hóa, các cơng
trình phúc lợi cơng cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động
văn hóa, thể thao, phát triển văn hóa có tính thiết thực đƣợc cả cơng đồng tham gia.
Địa phƣơng xây dựng NTM cần phải là địa phƣơng có phong trào văn hóa
mới, vì văn hóa mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con ngƣời mới, phát huy
nên dân chủ của nhân dân.
d) Phát triển nguồn nhân lực
Trong q trình thực hiện CNH – HĐH nơng nghiệp nơng thơn, u cầu cấp
thiết nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản phẩm có chất lƣợng và khả
năng cạnh tranh. Ngƣời nông dân giờ đây đang tự vƣơn lên nắm bắt thị trƣờng,
chuyển đổi mục đích, phƣơng pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình.
Trong xây dựng NTM, cơng tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ cần đƣợc
đẩy mạnh thông qua chƣơng trình nơng lâm ngƣ nghiệp và ngành nghề.
e) Bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên
Tăng cƣờng kinh tế cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn song
khơng có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát triển kinh tế, việc
giữ gìn bảo vệ môi trƣờng là một trong những nội dung quan trọng đó là sự kết hợp hài
hịa bảo vệ môi trƣờng với phát triển cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn. Về
lâu dài nông thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trƣờng thực sự lý tƣởng cho cuộc
sống.
1.2. Vấn đề quy hoạch T

ở một số nƣớc trên thế giới:


1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nông nghiệp phát triển tạo đà cho cơng nghiệp hóa
- Nhƣ mọi quốc gia Âu, Mỹ trƣớc đây, q trình cơng nghiệp hóa ở Nhật Bản
bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trƣởng nhanh sản xuất nông nghiệp. Trải qua
một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại
nhƣng đơn vị sản xuất nơng nghiệp chính vẫn là các hộ gia đình nhỏ, mang đậm
tính chất của nền văn hóa lúa nƣớc. Đặc điểm này rất giống với hoàn cảnh Việt
Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát triển kinh tế nông thơn có thể đƣợc
tóm tắt nhƣ sau:


11

- Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mơ nhỏ, giữ lao động lại
nơng thơn.
Trong hồn cảnh đất chật ngƣời đông, chiến lƣợc phát triển khôn khéo và
hiệu quả đã đƣợc Nhật Bản thực hiện thành công để đạt đƣợc mục tiêu khó khăn:
đƣa nơng nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng trƣởng ban đầu
(chiến lƣợc này gần gũi với quan điểm “CNH – HĐH nông nghiệp” của chúng ta
ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công nghiệp Nhật Bản tăng
trƣởng nhảy vọt nhƣng tổng số lao động nông nghiệp chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu
xuống 14,5 triệu ngƣời, công nghiệp tăng trƣởng gần nhƣ chỉ thu hút phần lao động
thêm ra do tăng dân số tự nhiên [6].
- Thứ hai là: dƣỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trị quan trọng của lĩnh vực nơng
nghiệp đóng góp cho q trình hiện đại hóa và cơng nghiệp hóa đất nƣớc. Trong
suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đầy đủ lƣơng thực thực
phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và công nhân công nghiệp có
nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ lạm phát do thiếu lƣơng thực gây ra
(nhƣ đã từng xảy ra ở nhiều nƣớc phải nhập khẩu lƣơng thực); thông qua xuất khẩu

nông, lâm sản (chè và lụa là hai mặt hàng xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại
tệ quan trọng để xuất khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cơng nghiệp hàng hóa; cung
cấp ngun liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất
hàng tiêu dùng.
Sau chiến tranh, nƣớc Nhật bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém, ngoại tệ
thiếu hụt, khó nhập khẩu lƣơng thực. Bị dồn vào chân tƣờng, vẫn nhƣ trƣớc, Nhật
Bản áp dụng phƣơng châm “dƣỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai thác nội lực tạo
phát triển”. tuy cịn thiếu lƣơng thực nhƣng chính phủ chấp nhận sức ép của nhu cầu
khôi phục công nghiệp và thành phố cần lƣơng thực, kiên trì chính sách giữ giá
nơng sản cao để khuyến khích nơng dân. Giá lƣơng thực cao đã nhanh chóng thúc
đẩy nơng dân tăng sản lƣợng, mở rộng sản xuất vƣợt qua khủng hoảng [6].


12

Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hóa nơng thơn, thu
nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa cơng nghiệp, đƣa sản
xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nơng thơn thay đổi, tỷ lệ đóng góp
của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cƣ dân nông thôn ngày càng tăng.
Năm 1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn 5,6 lần phần thu từ nông nghiệp.
Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân tăng gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ
yếu nhờ giá nông sản tăng do Chính phủ đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp
và phi nông nghiệp, thu nhập của nơng dân tính theo đầu ngƣời hay bình qn hộ
đều cao hơn thu nhập hộ công nhân đô thị.
- Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị.
Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công CNH – HĐH
nông nghiệp, nông thơn Nhật Bản là sự liên kết hài hịa giữa nông nghiệp, nông
thôn với công nghiệp và đô thị.
Phát triển kết cấu hạ tầng, (thông tin, giao thông, giáo dục, nghiên cứu) là
nhân tố quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo nên năng suất đất đai các

giai đoạn đầu thời kỳ Duy Tân và tạo điều kiện phát huy tác dụng máy móc, thiết bị
và hóa chất cho q trình cơ giới hóa và hóa học hóa nơng nghiệp, tạo nên năng suất
lao động cao cho nông nghiệp Nhật bản giai đoạn sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao động
nông thôn. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ chú trọng phát triển những công
nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu cơng nghiệp hóa. Ngay cả đến sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã phát
triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn đƣợc coi trọng đặc biệt.
Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về nông
thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lƣợng và liên lạc hồn chỉnh, giá thấp,
khơng chỉ các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông nghiệp nhƣ tơ
tằm, dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố trên địa bàn nơng thơn
tồn quốc.


13

1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc
Hơn 50 năm qua, khoa học và công nghệ (KH&CN) nơng nghiệp của Trung
Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội
của Trung Quốc mà bao trùm lên có thể thấy là đã giải quyết vấn đề no ấm cho hơn
1 tỷ dân, phát triển mạnh mẽ công nghiệp hƣơng trấn, đƣa hàng trăm triệu nông dân
Trung Quốc đến cuộc sống khá giả. Có đƣợc những thành tựu ấy là do Chính phủ
cũng nhƣ các cấp chính quyền địa phƣơng ở Trung Quốc rất coi trọng KH&CN
nông nghiệp, thể hiện ở sự đầu tƣ cho nó; có cơ chế khuyến khích mạnh mẽ cán bộ
khoa học lao động và sáng tạo, bám sát mặt trận nông nghiệp, nông dân và nông
thôn; chú trọng xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN trong nơng nghiệp; quan
tâm thích đáng tới việc nâng cao ý thức và năng lực KH&CN cho nông dân... Thiết
nghĩ những kinh nghiệm đó của họ rất đáng để chúng ta tham khảo và học tập [24].
Trong công tác di truyền chọn tạo giống đã có hàng loạt các kết quả đột phá

trong tạo giống lúa thấp cây, cao sản, sử dụng ƣu thế lai... Theo thống kê, từ năm
1949 đến năm 1998, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra đƣợc hơn 5000 tổ hợp
các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu cao... Các loại giống
này đã làm cho giống cây trồng đƣợc đổi mới tới 4 - 5 lần, mỗi lần đổi mới, sản lƣợng
tăng lên 10-30%. Chỉ riêng việc trồng giống lúa lai đã làm tăng đƣợc 350 triệu tấn lúa
gạo. Hàng loạt công nghệ mới đã đƣợc sáng tạo và ứng dụng trong nông nghiệp, làm
cho hơn 1/3 diện tích đất canh tác của Trung Quốc đã trồng đƣợc nhiều vụ. Cơng
nghệ trồng trọt đƣợc định lƣợng hóa, mơ hình hóa, hệ thống hóa và khu vực hóa,
cơng nghệ tƣới tiết kiệm nƣớc, cơng nghệ phịng trừ dịch bệnh tổng hợp nhằm hƣớng
tới nền nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững đã và đang đƣợc trình diễn và phổ
biến [24].
Trong phát triển nông thôn, nổi bật nhất là sự phát triển của công nghiệp
hƣơng trấn - một trong những điều khiến cho cả thế giới phải để tâm. Công nghiệp
hƣơng trấn của Trung Quốc bắt đầu đƣợc khởi động từ đầu những năm 80 của thế
kỷ 20, đến cuối những năm 80 bƣớc vào giai đoạn tăng trƣởng nhanh, đầu những
năm 90 thực hiện điều chỉnh tối ƣu hố, đến giữa những năm 90 lại có bƣớc tăng


14

trƣởng nhanh, tạo ra nhiều kỳ tích. Cơng nghiệp hƣơng trấn đã trở thành trụ cột và
là nguồn tăng trƣởng chính của kinh tế nơng thơn Trung Quốc. Qua sự thành công
trong phát triển KH&CN nông nghiệp của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm sau:
- Phát huy tính ƣu việt của chủ nghĩa xã hội, tập trung nguồn lực vào những
việc lớn. Kết hợp chặt chẽ nhà nƣớc, ngành và địa phƣơng, theo phƣơng châm:
“Nhà nƣớc lập sân khấu, cán bộ KH&CN biểu diễn”, trung ƣơng đi đầu, địa phƣơng
phụ trách liên kết các ngành chuyên môn tập trung vào những trọng điểm KH&CN
để tạo nên hiệu quả và đạt tới mục tiêu cuối cùng cho nơng dân hƣởng thụ.
- Kiên trì phƣơng hƣớng phục vụ “Tam nông”: Việc lựa chọn các đề tài

KH&CN nông nghiệp phải bám sát mặt trận chính là kinh tế quốc dân, hƣớng vào
những yêu cầu của nhà nƣớc, chọn ra những yêu cầu cấp thiết, mấu chốt của nông
thôn, nông nghiệp và nông dân để giải quyết [12].
- Kết hợp giữa sáng tạo và du nhập công nghệ: Cùng với việc tự chủ sáng tạo
công nghệ, cần tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngồi thơng qua hoạt động hợp tác
quốc tế, đẩy mạnh việc nhập các công nghệ tốt và thích hợp của nƣớc ngồi.
1.2.3. Mơ hình “ Làng mới “ ở Hàn Quốc
Hàn quốc vào những năm 1960 vẫn là một nƣớc chậm phát triển, nông
nghiệp là hoạt động chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nơng thơn. Những
suy nghĩ mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần đƣợc thay đổi; do
vậy, các chính sách mới khơi dậy đƣợc niềm tin và tính tích cực đối với việc phát
triển nơng thơn, khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động của đội ngũ nông dân ở
khu vực nông thôn [21].
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho ngƣời dân có niềm tin và trở
nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ, cần cù sáng
tạo và mang tính cộng đồng.
Phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất, tạo động lực cho
phát triển là “phát triển tinh thần của ngƣời nơng dân”, lấy kích thích vật chất nhỏ để
kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to lớn của nông dân [21].


15

Một số hoạt động của mơ hình “Làng mới” trong việc nâng cao vai trò của
ngƣời dân trong việc tham gia xây dựng mơ hình.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, tổ chức từ Cơ sở đến Trung ƣơng. Cấp đƣợc
coi trọng nhất vẫn là cấp cơ sở, việc đầu tiên đƣợc tiến hành là bầu cử ra một tổ
chức ở cấp cơ sở đƣợc gọi là “Ủy ban Phát triển Làng mới”
- Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm:
Nhà nƣớc hỗ trợ vật tƣ, nhân dân đóng góp công, sự giúp đỡ và hỗ trợ của

nhà nƣớc giảm dần khi quy mô của địa phƣơng và sự tham gia của dân gia tăng.
Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ƣu tiên, họ tự quyết định các
loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu và giám sát cơng trình.
- Một số kết quả đạt đƣợc từ phong trào “Làng mới”:
Bộ mặt nơng thơn thay đổi một cách nhanh chóng, sau 08 năm các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng nông thơn cơ bản hồn thành. Trong vịng 20 năm, rừng đã
đƣợc che phủ khắp nƣớc và trong vòng 06 năm, thu nhập bình qn các nơng hộ
gấp 3 lần, tình hình thƣơng mại trong sản xuất nơng nghiệp tăng; việc xây dựng cơ
sở vật chất, đƣờng làng nhà xƣởng, hệ thống cung cấp nƣớc, điện, chuyển giao khoa
học công nghệ, tích lũy vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ mơi trƣờng…
Đầu tƣ phát triển nơng thơn là q trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra biện
pháp phát triển rút ngắn đƣợc khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế nguồn kinh
phí hạn hẹp thì mơ hình phong trào “Làng mới” là một trong số những mơ hình phát
triển nông thôn cần đƣợc nghiên cứu và áp dụng một cách chọn lọc, phù hợp với
tình hình thực tế tại nƣớc ta [21].
1.3. Vấn đề quy hoạch T

ở Việt am

1.3.1 Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam
Theo đánh giá của các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế, trong công cuộc
đổi mới đất nƣớc, sở dĩ nền nơng nghiệp Việt Nam phát triển và có những thành tựu
to lớn, là bởi các chính sách của Ðảng và Nhà nƣớc ta phù hợp với tình hình thực
tiễn, nên đƣợc ngƣời dân cả nƣớc, nhất là nông dân hƣởng ứng và lao động sáng tạo.


16

Nổi bật nhất là các chính sách và sự chỉ đạo về chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp ngày càng đi vào chiều sâu để nông nghiệp từng bƣớc hiện đại hóa. Ðó

là việc rà sốt, bổ sung quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn
quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển các vùng nơng nghiệp cơng nghệ cao.
Theo đó, các cơ quan khoa học đã tăng cƣờng đầu tƣ, nâng cao năng lực hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất giống,
canh tác, chăm sóc, tăng cƣờng cơ giới hóa khâu sản xuất, thu hoạch, phơi sấy, sơ
chế, bảo quản nông sản sau thu hoạch. Cùng với các chính sách lớn để ổn định và
phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tƣ cho tam nơng trong vịng ba năm qua đã
lên tới hơn 100 nghìn tỷ đồng, gấp hai lần so với ba năm từ 2006 đến 2008. Trong
phân bổ đầu tƣ đã thực hiện tốt chủ trƣơng hỗ trợ việc xây dựng hệ thống kho tàng,
các cơ sở bảo quản, phơi sấy, sơ chế nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lƣợng sau
thu hoạch. Coi trọng hơn công tác khuyến nông, công tác thú y, bảo vệ thực vật... đã
tích cực và thiết thực giúp nông dân áp dụng nhanh tiến bộ khoa học, cơng nghệ và
bảo đảm vệ sinh, an tồn thực phẩm.
Tuy vậy, việc triển khai thực hiện các chính sách tam nơng trong những năm
qua vẫn cịn một số bất cập và hạn chế. Nổi lên là việc phát triển nơng nghiệp theo
hƣớng hiện đại cịn chậm và chƣa thật gắn kết với xây dựng nông thôn mới. Những
số liệu điều tra của ngành thống kê cho thấy một nghịch lý. Các vùng đất nơng
nghiệp rộng lớn thì có tỷ lệ lao động thấp, phân bố lao động lại chƣa phát huy đƣợc
lợi thế về đất đai tạo ra sự dịch chuyển lao động rất lớn từ nông thôn ra thành thị. Ví
nhƣ vùng trung du và miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực lƣợng lao động, còn
khu vực Tây Nguyên rộng lớn chỉ chiếm 5,8% lao động. Ðáng chú ý là sự chuyển
dịch lao động trong nông nghiệp ba năm gần đây có những biến động tiêu cực do
tác động của khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới. Nếu trƣớc năm 2008 lao động
nông nghiệp đã giảm từ 54,7% vào năm 2006 xuống 47,7% vào năm 2008 thì năm
2009 tỷ lệ lao động nơng nghiệp lên đến 53,9% và năm 2010 là 59,1% do việc cắt
giảm mạnh lao động khu vực công nghiệp và dịch vụ [12].
Xây dựng nơng thơn mới là chƣơng trình quốc gia với những quyết sách lớn
và tầm nhìn xa của Ðảng và Nhà nƣớc. Trong đó nội dung lớn xuyên suốt là xây



17

dựng nền nông nghiệp hiện đại gắn kết chặt chẽ với phát triển nông thôn mới ở thế
kỷ 21.
Ðể phát triển nền nông nghiệp hiện đại gắn liền với xây dựng nơng thơn mới,
trƣớc tiên cần phải rà sốt lại các quy hoạch ngành nông nghiệp từ sản xuất đến chế
biến gắn với quy hoạch các điểm dân cƣ nông thôn. Trên nền tảng của quy hoạch
cần thiết phải điều chỉnh để tiếp tục triển khai xây dựng các chƣơng trình phát triển
nơng nghiệp một cách khoa học và xây dựng nơng thơn theo những tiêu chí mới.
Ði vào hiện đại hóa nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới thì quy hoạch
phải làm trƣớc. Do đó, trong cơng tác quy hoạch nơng nghiệp và nơng thơn cần thiết
phải tính tốn một cách tồn diện sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền và
liên vùng để tránh sự lãng phí và những mâu thuẫn của quá trình phát triển.
Cơng tác quy hoạch phát triển nơng thơn đang đƣợc quan tâm cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trình CNH – HĐH đất nƣớc thì
quy hoạch phát triển nơng thơn càng trở nên quan trọng. Với chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc, chƣơng trình hoạt động cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội.
Công tác quy hoạch phát triển nơng thơn ở nƣớc ta có những bƣớc tiến bộ và
thu đƣợc những thành tựu trên nhiều mặt. Trong đó, kinh tế đang chuyển dịch cơ
cấu theo hƣớng phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát triển nông – lâm
– ngƣ nghiệp gắn liền với công nghiệp, chế biến và dịch vụ. Xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn hiện đại hơn, nâng cao chất lƣợng sống của nhân dân, đồng thời gắn liền
sự phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Thực tế hơn 3 năm triển khai Nghị quyết 26/TQ-TW, các Bộ, ngành đã sớm
ban hành các văn bản, thông tƣ và các cuốn sổ tay hƣớng dẫn công tác quy hoạch.
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của các tỉnh, thành phố đã sớm cụ thể hoá các
nội dung quy hoạch nông thôn mới nhƣ ban hành đề cƣơng, định mức, xây dựng
quy hoạch mẫu ở một số xã để rút kinh nghiệm, tổ chức các cuộc họp với các đơn vị
tƣ vấn, ban chỉ đạo huyện để triển khai công tác quy hoạch. Do vậy, đến nay số xã

trong diện triển khai thí điểm đã hồn thành việc phê duyệt quy hoạch chung là


18

1.040 xã (11,67%) với 200 xã đã hoàn thành một số quy hoạch chi tiết cần thiết
(khu dân cƣ và trung tâm xã, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp); số xã đã hoàn
thành đồ án quy hoạch chung, chờ thẩm định là 1.083 xã (12,15%). Số xã đang triển
khai lập đồ án quy hoạch là 2.732 xã (30,66%). Mô hình nơng thơn mới theo 19 tiêu
chí đã đƣợc hình thành, khẳng định việc lấy xã làm địa bàn tổ chức thực hiện và tổ
chức xây dựng mơ hình theo Bộ tiêu chí nơng thơn mới là phù hợp. Chƣơng trình đã
góp phần xác định rõ hơn những nội dung về huy động nội lực, cách thức để ngƣời
dân thực sự là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới [4].
* Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, mơ hình thí điểm xây dựng nơng thơn
mới đã bộc lộ một số hạn chế:
- Phần lớn các xã đã quá chú trọng đến đầu tƣ xây dựng cơ bản mà chƣa
quan tâm đúng mức sản xuất. Có mơ hình sản xuất cịn q thiên về nơng nghiệp,
chƣa đƣợc đầu tƣ thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp nông thôn, dịch
vụ và các vấn đề văn hóa. Nội dung dân chủ chƣa đƣợc thể hiện rõ trong các dự án,
đa số các xã đều dàn trải mong muốn thực hiện nhiều vấn đề mà chƣa xác định rõ
những nội dung trọng tâm để triển khai thực hiện.
- Phƣơng châm của chỉ đạo xây dựng mơ hình là dựa vào nguồn lực tại chỗ
là chính, Nhà nƣớc hỗ trợ một phần, nhƣng chỉ khoảng một nửa số xã tự huy động
đƣợc sự đóng góp của ngƣời dân từ 47-55% tổng vốn đầu tƣ, các xã cịn lại có mức
huy động chỉ đạt 10% tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tƣ của Nhà nƣớc còn phổ
biến.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội cho các xã địi hỏi vốn lớn nhƣng
đến nay ngồi nguồn vốn thơng qua một số chƣơng trình dự án của Bộ NN&PTNT,
của tỉnh cịn lại là Bộ, ngành khác chƣa có sự quan tâm đầu tƣ thỏa đáng.
- Việc phối hợp tổ chức thực hiện mơ hình của các cấp, các ngành từ Trung

ƣơng đến cơ sở chƣa tập trung đồng bộ; đội ngũ cán bộ xã tuy có đƣợc đào tạo
nhƣng trình độ vẫn cịn hạn chế, chƣa nắm vững u cầu và phƣơng pháp triển khai
dự án, nhiều xã điểm chƣa phát huy đƣợc tiềm năng sẵn có, việc nhân rộng mơ hình
gặp nhiều khó khăn.


×