Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã lục sơn, huyện lục nam, tỉnh bắc giang giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 111 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Đỗ Duy Chinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu đề xuất Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã
Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2020”. Được hoàn

thành tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo cao
học Lâm nghiệp – Khóa 21A, giai đoạn 2013 -2015.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, học viên đã được Khoa
Đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và các cấp
chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho các tác giả thu
thập tài liệu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới GS TS. Trần
Hữu Viên (người hướng dẫn khoa học) đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ học
viên trong thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Khoa Đào tạo
Sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ học viên trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn. Quan đây, tác
giả xin chân thành cảm ơn các cấp chính quyền địa phương xã Lục Sơn, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã cung cấp những thông tin, tư liệu cần thiết và tạo



điều kiện cho học viên thu thập số liệu phục vụ cho luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập và kết quả tính toán là hoàn toàn
trung thực và được trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Học viên

Đỗ Duy Chinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
M ỤC L ỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 2
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm về nông thôn .................................................................................... 2
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch, quy hoạch phát triển nông thôn ...................... 2
1.1.3. Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.................. 3
1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới .................................................................... 4
1.1.4.1. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới...................................... 4
1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới ................................... 5
1.1.4.4. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình NTM ..................................... 7

1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nước trên thế giới: .................................... 8
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nông nghiệp phát triển tạo đà cho công nghiệp
hóa. .............................................................................................................................. 8
1.2.2. Mô hình “Làng mới” ở Hàn Quốc .................................................................. 10
1.3.Vấn đề quy hoạch NTM ở Việt Nam ............................................................... 11
1.3.1. Tình hình chung về xây dựng nông thôn mới của cả nước ............................. 11
1.3.2. Tình hình và kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bắc Giang.15
1.3.3. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới của xã Lục Sơn ....................... 19
1.3.4. Các văn bản chính sách Nhà nước liên quan đến NTM .................................. 20
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 22
2.1. Mục tiêu............................................................................................................. 22
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 22


iv

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 22
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.3.1.Điều tra, phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. ..................................... 22
2.3.2. Đánh giá thực trạng nông dân và nông thôn theo bộ tiêu chí quốc gia về
NTM. ......................................................................................................................... 23
2.3.3. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa bàn xã
Lục Sơn. .................................................................................................................... 23
2.3.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lục Sơn, giai đoạn 2015-2020. ....... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 24
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận ......................................................................... 24
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu ............................................................ 24
2.4.2.1. Phương pháp điều kế thừa tài liệu có sẵn.................................................... 24

2.4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp ....................... 24
2.4.2.3.Phương pháp chuyên gia............................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.................................................... 25
2.4.3.1.Phương pháp xây dựng bản đồ ..................................................................... 25
2.4.3.2. Phương pháp phân tích tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế ...................... 25
2.4.3.3. Xác định các dự án ưu tiên và suất đầu tư ................................................... 25
2.4.3.4. Dự tính nhu cầu đầu tư ................................................................................ 25
2.4.3.5.Phương pháp dự báo nhu cầu thị trường, dự báo tiềm năng cho phát triển 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 28
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội xã Lục Sơn .......................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 28
3.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 28
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ......................................................................................... 28
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ......................................................................................... 29
3.1.1.4. Hiện trạng sử dụng đất. ............................................................................... 29
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên................................................................................... 30


v

3.1.2. Thực trạng điều kiện kinh tế xã hội của xã Lục Sơn ...................................... 31
3.1.2.1. Dân số, lao động .......................................................................................... 31
3.1.2.2. Hiện trạng lao động ..................................................................................... 33
3.1.2.3. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................. 33
3.2. Đánh giá tổng hợp hiện trạng nông thôn xã Lục Sơn theo bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới ............................................................................................... 39
3.2.1. Công tác quy hoạch sử dụng đất tiêu số 1 (1 tiêu chí) ............................... 40
3.2.2. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) ........................................................... 41
3.2.2.1. Tiêu chí số 2: Giao thông ............................................................................. 41
3.2.2.2. Tiêu chí số 3: Thủy Lợi ................................................................................ 42

3.2.2.3. Tiêu chí số 4: Cấp điện ................................................................................ 44
3.2.2.4. Tiêu chí số 5: Trường học ............................................................................ 45
3.2.2.5. Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất văn hoá ............................................................. 46
3.2.2.6. Tiêu chí 7 - Chợ nông thôn ......................................................................... 47
3.2.2.7. Tiêu chí 8 - Bưu điện ................................................................................... 47
3.2.2.8. Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư ......................................................................... 48
3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) .......................................................... 50
3.2.3.1. Tiêu chí 10: Thu nhập .................................................................................. 50
3.2.3.2. Tiêu chí 11: Hộ nghèo .................................................................................. 50
3.2.3.3. Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động ....................................................................... 50
3.2.3.4. Tiêu chí 13 - Hình thức có tổ chức sản xuất ................................................ 51
3.2.4. Về văn hóa – xã hội – môi trường (4 tiêu chí) ................................................ 52
3.2.4.1. Tiêu chí 14: Giáo dục ................................................................................... 52
3.2.4.2. Tiêu chí 15: Y tế ........................................................................................... 53
3.2.4.3. Tiêu chí 16: Văn hóa .................................................................................... 54
3.2.4.3. Tiêu chí 17: Môi trường ............................................................................... 54
3.2.5. Về hệ thống Chính Trị (2 tiêu chí) .................................................................. 55
3.2.5.1 Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội ........................................... 55
3.2.6. Đánh giá tổng hợp ........................................................................................... 57


vi

3.2.6.1. Tỷ lệ tiêu chí đã đạt được và chưa đạt được so với Bộ tiêu chí Quốc gia về
NTM ........................................................................................................................... 57
3.2.6.2. Những thuận lợi khó khăn ............................................................................ 59
3.3. Dự án đã thực hiện trên địa bàn xã ................................................................ 60
3.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lục Sơn đến năm 2020 ................. 64
3.4.1. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai .................................................... 64
3.4.2 Tiềm năng và định hướng phát triển ................................................................ 66

3.4.2.1 Các tiềm năng ............................................................................................... 66
3.4.2.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của xã ............................................... 66
3.4.2.3 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội .......................................................... 67
3.4.3. Quy hoạch không gian tổng thể xã Lục Sơn ................................................... 67
3.4.3.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 67
3.4.3.2. Quy hoạch phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn ............................ 68
3.4.3.3. Quy hoạch hệ thống trung tâm ..................................................................... 69
3.4.3.4. Hệ thống các di tích cảnh quan ................................................................... 72
3.4.4. Quy hoạch sử dụng đất .................................................................................... 72
3.4.5. Quy hoạch phát triển sản xuất ......................................................................... 74
3.4.5.1.Quy hoạch sản xuất nông nghiệp .................................................................. 74
3.4.6. Quy hoạch cơ sở vật chất văn hóa................................................................... 76
3.4.7. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật .............................................................. 78
3.4.7.1. Quy hoạch về giao thông.............................................................................. 78
3.4.7.2. Quy hoạch thủy lợi ....................................................................................... 78
3.4.7.3. Quy hoạch cấp, thoát nước .......................................................................... 79
3.4.7.4. Quy hoạch về cấp điện ................................................................................. 81
3.4.8. Quy hoạch các biện pháp bảo vệ môi trường .................................................. 83
3.4.9. Đề xuất các tiêu chí cần đầu tư giải quyết hướng tới đạt Bộ tiêu chí QG về
NTM .......................................................................................................................... 83
3.4.10. Hiệu quả của phương án................................................................................ 87
3.4.10.1. Nhu cầu đầu tư của phương án .................................................................. 87


vii

3.4.10.2. Hiệu quả của phương án ............................................................................ 88
3.4.11. Giải pháp và vốn đầu tư ................................................................................ 91
3.4.12. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới ................... 90
3.4.12.1. Giải pháp tổ chức hành chính thực hiện .................................................... 90

3.4.12.2. Giải pháp chính sách ................................................................................. 90
3.4.12.3.Giải pháp khoa học và công nghệ ............................................................... 91
3.4.12.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................... 91
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................... 93
1. Kết luận ................................................................................................................ 93
2. Tồn tại................................................................................................................... 94
3. Kiến nghị .............................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 95


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CN

Công nghiệp


3

NTM

Nông thôn mới

4

NN

Nông nghiệp

5

UBNN

Ủy ban nhân dân

6

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

7

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


8

HTX

Hợp tác xã

9

BHYT

Bảo hiểm y tế

10

VH – TT - DL

Văn hóa - thể thao – du lịch

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

HĐND

Hội đồng nhân dân


13

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

14

SXCN

Sản xuất công nghiệp

15

MT

Môi trường

16

HTKT

Hệ thống kỹ thuật

17

TDTT

Thể dục thể thao


18

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

19



Quyết định

20

CT-TTg

Chỉ thị thủ tướng chính phủ

21

THCS

Trung học cơ sở

22

ĐH

Đại học


23



Cao đẳng

24

TW

Trung ương

25

VSMT

Vệ sinh môi trường

26

SX

Sản xuất


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, nông thôn

nước ta đã có sự đổi mới và phát triển khá toàn diện. Vấn đề nông thôn và phát triển
nông thôn đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Để phát triển nông thôn đúng
hướng, có cơ sở khoa học và đảm bảo phát triển bền vững, cần thiết phải tiến hành
quy hoạch phát triển nông thôn trước làm tiền đề cho đầu tư phát triển và là cơ sở
cho việc quản lý đất đai, cơ sở hạ tầng đạt được hiệu quả.
Chính vì vậy để giải quyết vấn đề trên cần phải có một kế hoạch xây dựng
phát triển nông thôn cơ bản, toàn diện và sâu sắc, đáp ứng mong muốn của nhân
dân và yêu cầu chiến lược xây dựng của đất nước cơ bản thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020.
Lục Sơn là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Trong thời gian qua cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế - xã hội của toàn huyện,
nền kinh tế của xã có những bước phát triển tích cực, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần. Do nhu cầu sử dụng đất đai trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng mạnh,trong khi nguồn tài nguyên đất đai
chỉ có hạn lại chưa được khai thác hợp lý, công tác quy hoạch chưa phù hợp để đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH nên sự phát triển của xã còn nhiều bất cập cần giải quyết.
Chính vì vậy nhằm góp phần giải quyết vấn đề trên tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đề xuất Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Lục Sơn, huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2020”.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, có quan
điểm cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa
để xác định vùng nông thôn. Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm chuyên viên Liên

hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến
động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên
thế giới. Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập
hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt
động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi trường trong một vũng lãnh thổ, một thể chế
chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch, quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch là một công cụ quản lý nhà nước được áp dụng khá phổ biến ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế toàn cầu hóa, nội hàm của quy hoạch
cũng có những thay đổi để phù hợp với thời đại, nhất là với nhu cầu phát triển
không gian cả bên trong và bên ngoài của mỗi quốc gia.
Theo Allmendinger và Tewdwr-jones (2002) và Taylor (1998) quy hoạch
được hình thành từ cách tiếp cận không gian vật thể sau đó lồng ghép các cách tiếp
cận kinh tế, xã hội và môi trường trong việc sử dụng không gian. Các quy hoạch vật
thể (physical), như: quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị… có tính không gian rất cụ
thể. Trong khi đó, các quy hoạch kinh tế vĩ mô, quy hoạch xã hội, hay quy hoạch
phát triển thường chứa đựng sự phát triển không gian mang tính trừu tượng nhiều
hơn [20],[21].
Theo Viện chiến lược phát triển (2004), “Quy hoạch là việc lựa chọn phương
án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ


3

xác định”. Với định nghĩa này, đối tượng của quy hoạch là các hoạt động kinh tế xã hội. Quy hoạch ngành hay quy hoạch lãnh thổ cũng là việc lựa chọn phương án
phát triển cơ cấu kinh tế ngành dựa trên nguyên tắc phân công lao động theo
ngành/lãnh thổ và giải quyết được mối quan hệ liên ngành và liên vùng (Ngô Doãn
Vịnh, 2003). Dạng quy hoạch này được áp dụng phổ biến, rộng khắp ở tất cả các
quốc gia trên thế giới [11], [12].
Vai trò, ý nghĩa và nội dung của quy hoạch luôn gây tranh cãi bởi lẽ đó là sự

phân định quyền lực, giữa nhà nước và thị trường. Phạm vi của quy hoạch theo thời
gian thường được mở rộng và nó thường được gắn với sự biến động của chính trị
theo thời gian (Palermo và Ponzini,2010) và có thể coi đây là một ngành khoa học
quản lý. Còn Glasson và Marshall (2007) lại cho rằng, dù quy hoạch có được sử
dụng như thế nào trong các thời kỳ phát triển khác nhau, nó đều liên quan trực tiếp
đến việc phát triển không gian trong tương lai. Quy hoạch là việc bố trí có mục đích
hướng đến không gian tương lai của một tập thể lớn các hoạt động trong/trên một
phạm vi đất đai hay nguồn vật chất [10].
Quy hoạch phát triển nông thôn được coi là quy hoạch tổng thể trên vùng
không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động vật, thực vật. Mục tiêu
của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục mức sống của con người và phát
triển bền vững. Do đó phát triển kinh tế văn hóa xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi
trường, bảo vệ đa dạng sinh học, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài
nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu dài của các thế hệ sau.
1.1.3.Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn, nhằm
tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn hóa
và tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại.
Theo tác giả TS. Vũ Thị Bình: Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát
triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, có kết
cấu hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản


4

sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững [8].
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng xã) và quy
hoạch điểm dân cư nông thôn (còn gọi là quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã thôn,
làng, xóm…..).

Đặc điểm của quy hoạch là quy hoạch thường mang tính định hướng về tương
lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt, không hình thành do ý nghĩ chủ quan
của một số người làm quy hoạch, không thể hình thành chóng vánh ngày một ngày
hai, mục tiêu phải có tính khả thi. Nếu quy hoạch không hướng vào tương lai thì chỉ
là một việc làm tốn kém, không rõ ràng cu thể.
Quy hoạch phát triển nhằm đạt được mục tiêu cải thiện đời sống cho phần lớn
người dân nông thôn.
1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.4.1. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, từng vùng và phát triển ngành, gắn liền với
định hướng phát triển hệ thống đô thị,các vùng kinh tế phù hợp với bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới; phải xác định cụ thể định hướng phát triển đặc trưng của từng
khu vực nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát
triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của
địa phương và thu nhập thực tế của người dân.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của người dân, cộng
đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và
quản lý xây dựng.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với
nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương; định hướng, giải
pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn


5

chế tối đa những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lũ, nền đất yếu.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo hiện đại, văn minh nhưng
vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng miền, từng dân
tộc; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể.

1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới
Một là, đối tượng của mô hình nông thôn mới là làng – xã. Làng – xã thực sự
là một cộng đồng, chịu sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên nhà nước không can
thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người
dân thông qua thương ước, lệ làng.
Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những điều
kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng
ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. trước hết, tạo mọi điều kiện cho người
dân có thể làm giàu trên chính quê hương mình.
Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, tăng cường
kinh tế cao bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn khai thác tốt tiềm năng du
lịch, khôi phục ngành kinh tế truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Bốn là, dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn tham gia tích cực trong quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông
thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan,
phân phối công bằng.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức lao động
được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Các tiêu chí
này trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách mô hình nông thôn
mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4.3. Nguyên tắc và yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục


6

tiêu thực hiện 19 tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành của
thủ tướng chính phủ [14].
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng

đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực
hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng,
thực hiện dân chủ cở sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát,
đánh giá.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ của hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề
án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công
trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường.
Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:
- Điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, thủy văn, đất đai, nguồn nước, môi
trường, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan.
- Kinh tế: hiện trạng và tiềm năng phát triển.


7

- Xã hội: dân số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng…
Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cư nông thôn đạt các yêu cầu

của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển bền vững.
Đảm bảo các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường. Bảo vệ cảnh quan và các
di tích lịch sử, văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo các
yêu cầu về quốc phòng và an ninh.
Sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
Toàn diện, tổng hợp và phối hợp hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động đảm bảo
tăng trưởng kinh tế nhanh tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.4.4. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình NTM
a) Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để phát triển
kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội
mới có cơ hội phát triển theo động lực chính cho tiến bộ xã hội.
Trong nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất hàng hóa, làm tăng
thu nhập của người dân là quan trọng nhất, tuy vậy không phải bất cứ địa phương nào
cũng có điều kiện để sản xuất hàng hóa, những địa phương đã phát triển ngành nghề thì
đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề để nâng cao sản xuất hàng hóa tạo cơ sở cho phát
triển nông thôn và xây dựng NTM.
b) Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn
Đối với việc xây dựng NTM ở địa phương thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng là
yếu tố thiết yếu, cở sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và
phát triển kinh tế, mà còn nâng cao đời sống nhân dân. Đối với cơ sở hạ tầng, đường
giao thông, hệ thống thủy lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình
văn hóa…xếp thứ tự các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng yêu cầu
thiết yếu của đời sống sản xuất.


8

c) Phát triển văn hóa và nâng cao dân trí
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hóa sẽ là một trong những động lực để

giải phóng sức lao động, kích thích sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất cho chính họ và
cộng đồng dân cư thôn, trong công cuộc phát triển nông nghiệp nông thôn nói
chung và xây dựng NTM nói riêng. Trong xây dựng NTM, không chỉ tạo ra các nhà
văn hóa, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các
phong trào hoạt động văn hóa, thể thao, phát triển văn hóa có tính thiết thực được cả
công đồng tham gia.
Địa phương xây dựng NTM cần phải là địa phương có phong trào văn hóa
mới, vì văn hóa mới là tiêu chí cần thiết trong xây dựng con người mới, phát huy
nên dân chủ của nhân dân.
d) Phát triển nguồn nhân lực
Trong quá trình thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn, yêu cầu cấp
thiết nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo ra sản phẩm có chất lượng và khả
năng cạnh tranh. Người nông dân giờ đây đang tự vươn lên nắm bắt thị trường,
chuyển đổi mục đích, phương pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình.
Trong xây dựng NTM, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cần được
đẩy mạnh thông qua chương trình nông lâm ngư nghiệp và ngành nghề.
e) Bảo vệ môi trường và tài nguyên
Tăng cường kinh tế cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn song
không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong phát triển kinh tế, việc
giữ gìn bảo vệ môi trường là một trong những nội dung quan trọng đó là sự kết hợp
hài hòa bảo vệ môi trường với phát triển cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông
thôn. Về lâu dài nông thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý
tưởng cho cuộc sống.
1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nước trên thế giới:
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: Nông nghiệp phát triển tạo đà cho công nghiệp


9

hóa.

Như mọi quốc gia Âu, Mỹ trước đây, quá trình công nghiệp hóa ở Nhật Bản
bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trưởng nhanh sản xuất nông nghiệp. Trải qua
một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại
nhưng đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia đình nhỏ, mang đậm
tính chất của nền văn hóa lúa nước. Đặc điểm này rất giống với hoàn cảnh của Việt
Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát triển kinh tế nông thôn có thể được
tóm tắt như sau:
Thứ nhất tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữ lao động lại
nông thôn.
Trong hoàn cảnh đất chật người đông, chiến lược phát triển khôn khéo và hiệu
quả đã được Nhật Bản thực hiện thành công để đạt được mục tiêu khó khăn: đưa
nông nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng trưởng ban đầu (chiến
lược này gần gũi với quan điểm “CNH-HĐH nông nghiệp” của chúng ta ngày nay)
[9].
Thứ hai là: dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực. Nhật
Bản là một ví dụ điển hình cho vai trò quan trọng của lĩnh vực nông nghiệp đóng
góp cho quá trình CNH – HĐH đất nước. Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng
tốc, nông nghiệp cung cấp đầy đủ lương thực thực phẩm cho nhu cầu ngày càng
tăng của tầng lớp thị dân và công nhân công nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ
đó dập tắt nguy cơ lạm phát do thiếu lương thực gây ra, thông qua xuất khẩu nông,
lâm sản, đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ
công nghiệp hàng hóa, cung cấp nguyên liệu các ngành công nghiệp chế biến công
nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng.
Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa nông thôn, thu
nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa công nghiệp, đưa sản
xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn thay đổi, tỷ lệ đóng góp của
các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân nông thôn ngày càng tăng. Năm


10


1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn 5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Thu
nhập từ nông nghiệp của nông dân gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ yếu nhờ giá
nông sản tăng do chính phủ đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông
nghiệp thu nhập của nông dân tính theo đầu người hay bình quân hộ đều cao hơn thu
nhập hộ công nhân đô thị.
Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Một
trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn Nhật Bản là sự liên kết hài hòa giữa nông nghiệp, nông thôn với công
nghiệp và đô thị.
Phát triển kết cấu hạ tầng, là nhân tố quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát
triển, tạo nên năng suất đất đai các giai đoạn đầu thời kỳ Duy Tân và tạo điều kiện
phát huy tác dụng máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học
nông nghiệp, tạo nên năng suất lao động cao cho nông nghiệp Nhật Bản giai đoạn sau
chiến tranh thế giới thứ hai.
Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao động
nông thôn. Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về
nông thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và liên lạc hoàn chỉnh, không chỉ
các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông nghiệp như tơ tằm, dệt may mà
cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố trên địa bàn nông thôn toàn quốc.
1.2.2. Mô hình “Làng mới” ở Hàn Quốc
Hàn Quốc vào những năm 1960 vẫn là một nước chậm phát triển, nông nghiệp
là hoạt động chính với khảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn. Những suy nghĩ
mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần được thay đổi; các chính
sách mới khơi dậy được niềm tin và tính tích cực đối với việc phát triển nông thôn,
khơi dạy tính độc lập, hăng say lao động của đội ngũ nông dân ở khu vực nông thôn
[11].
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho người dân có niềm tin và trở
nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn. Phong trào làng mới nhấn mạnh



11

đến yếu tố quan trọng nhất, tạo động lực cho phát triển là “Phát triển tinh thần của
người nông dân” lấy kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to lớn
của nông dân.
Một số hoạt động của mô hình “Làng Mới” trong việc nâng cao vai trò của
người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình.
Phối hợp chắt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến Trung ương. Cấp được coi
trọng nhất vẫn là cấp cơ sở được gọi là “ Ủy ban phát triển Làng mới”.
Nhà nước và nhân dân cùng làm
Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp công, sự giúp đỡ của nhà nước
giảm dần khi quy mô của địa phương và sự tham gia của dân gia tăng. Nông dân
chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ưu tiên, họ tự quyết định các loại thiết
kế, chỉ đạo thi công, xây lắp nghiệm thu và giám sát công trình.
Một số kết quả đạt được từ phong trào Làng mới:
Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau 08 năm các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản hoàn thành. Trong vòng 20 năm, rừng đã được
che phủ khắp nước và trong vòng 6 năm thu nhập bình quân của hộ nông tăng gấp 3
lần, tình hình thương mại trong sản xuất nông nghiệp tăng, việc xây dựng cơ sở vật
chất, đường làng nhà xưởng, hệ thống cung cấp nước điện, chuyển giao khoa học
công nghệ….
Đầu tư nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém tìm ra biện pháp rút ngắn
được khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế được nguồn kinh phí hạn hẹp theo
mô hình phong trào “Làng mới” là một mô hình phát triển nông thôn cần phải
nghiên cứu, áp dụng một cách chọn lọc [16].
1.3.Vấn đề quy hoạch NTM ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình chung về xây dựng nông thôn mới của cả nước
Theo đánh giá của các nhà khoa học trong nước và quốc tế, trong công cuộc



12

đổi mới đất nước, sở dĩ nền nông nghiệp Việt nam phát triển và có những thành tựu
to lớn là nhờ chính sách Đảng và Nhà nước ta phù hợp với tình hình thực tiễn, được
người dân cả nước, nhất là nông dân hưởng ứng và lao động sáng tạo.
Các cơ quan khoa học đã tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất giống, canh tác, chăm
sóc, tăng cường cơ giới hóa khâu sản xuất, thu hoạch bảo quản nông sản sau thu hoạch.
Cùng với chính sách lớn để ổn định nông nghiệp nông thôn, trong phân bố đầu tư đã
thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ việc xây dựng hệ thống kho tàng,các cơ sở bảo quản,
phơi sấy,…tích cực thiết thực giúp nông dân tiến bộ khoa học.
Việc triển khai thực hiện các chính sách tam nông trong những năm qua vẫn
còn một số bất cập và hạn chế. Nổi lên là việc phát triển nông nghiệp theo hướng
hiện đại còn chậm và chưa thật gắn kết với xây dựng NTM. Số liệu điều tra của
ngành thống kê cho thấy một nghịch lý các vùng nông nghiệp rộng lớn thì có tỷ lệ
lao động thấp, phân bố lao động lại chưa phát huy được lợi thế về đất đai tạo ra sự
dịch chuyển lao động rất lớn từ nông thôn ra thành thị. Ví dụ vùng Trung du và
miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao động, còn khu vực tây nguyên
rộng lớn chỉ chiếm 5,8% lao động. Sự chuyển dịch lao động trong nông nghiệp ba
năm gần đây có những biến động có tác động tiêu cực do khủng hoảng kinh tế. Nếu
năm 2008 lao động nông nghiệp đã giảm từ 54,7% vào năm 2006 xuống 47,7% thì
năm 2009 tỷ lệ lao động nông nghiệp lên đến 53,9% và năm 2010 là 59,1% do cắt
giảm lao động khu công nghiệp và dịch vụ.
Xây dựng NTM là chương trình quốc gia với những quyết sách lớn và tầm
nhìn xa của Đảng và Nhà nước. Trong đó nội dung lớn xuyên suốt là xây dựng nền
nông nghiệp hiện đại gắn kết chặt chẽ với phát triển nông thôn mới thế kỷ 21.
Để phát triển nền nông nghiệp hiện đại gắn liền với xây dựng NTM, trước tiên
cần phải rà soát lại các quy hoạch ngành nông nghiệp từ sản xuất đến chế biến gắn
với quy hoạch các điểm dân cư nông thôn. Trên nền tảng quy hoạch cần thiết phải

tiếp tục triển khai xây dựng các chương trình phát triển nông nghiệp một cách khoa


13

học và xây dựng NTM theo các tiêu chí.
Công tác quy hoạch phát triển nông thôn đang được quan tâm cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Đặc biệt Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước thì
quy hoạch phát triển nông thôn càng trở nên quan trọng, với chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, chương trình hoạt động cụ thể nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội.
Công tác quy hoạch phát triển nông thôn ở nước ta có những bước tiến bộ và
thu được những thành tựu trên nhiều mặt. Kinh tế đang chuyển dịch theo hướng
phát triển cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát triển nông-lâm-ngư
nghiệp gắn liền với công nghiệp, chế biến và dịch vụ. Năm 2012 tại Hà Nội diễn ra
hội nghị tổng kết chương trình xây dựng thí điểm mô hình NTM giai đoạn 20092011 đã đánh giá: sau 4 năm (2009-2011) triển khai thí điểm xây dựng chương trình
nông thôn mới tại 11 xã do Trung ương chỉ đạo. Kết quả đạt được mỗi xã khác nhau
nhưng hình thành mô hình nông thôn mới với sản xuất phát triển như các xã Tân
Thông Hội (TPHCM), Tân Thịnh (Bắc Giang)…đã hình thành được các vùng sản
xuất hàng hóa, thu thập của người dân các xã thí điểm tăng hơn 62% cơ sở hạ tầng
các xã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ đã làm thay đổi rõ nét diện mạo nông thôn
tác động trực tiếp đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, thúc đẩy
hoạt động văn hóa và phát triển kinh tế xã hội từng bước được hoàn thiện.
Thực tế hơn 3 năm triển khai nghị quyết 26/TQ - TW, các bộ ngành đã sớm
ban hành các văn bản thông tư và các cuốn sổ tay hướng dẫn công tác quy hoạch.
Ban chỉ đạo xây dựng NTM của các tỉnh, thành phố đã sớm cụ thể hóa các nội dung
quy hoạch NTM như ban hành đề cương, định mức, xây dựng quy hoạch mẫu ở một
số xã để rút kinh nghiệm, tổ chức các cuộc họp với các đơn vị tư vấn, ban chỉ đạo
huyện để triển khai công tác quy hoạch. Do vậy, đến nay số xã trong diện triển khai
thí điểm đã hoàn thành việc phê duyệt quy hoạch chung là 1.040 xã (11,67%) với

200 xã đã hoàn thành một số quy hoạch chi tiết cần thiết (khu dân cư và trung tâm
xã, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp); số xã đã hoàn thành đồ án quy hoạch


14

chung, chờ thẩm định là 1.083 xã (12,15%). Số xã đang triển khai lập đồ án quy
hoạch là 2.732 xã (30,66%). Mô hình nông thôn mới theo 19 tiêu chí đã được hình
thành, khẳng định việc lấy xã làm địa bàn tổ chức thực hiện và tổ chức xây dựng mô
hình thực hiện bộ tiêu chí nông thôn mới là phù hợp. Chương trình đã góp phần xác
định rõ hơn những nội dung về huy động nội lực, cách thức để người dân thực sự là
chủ thể trong xây dựng nông thôn mới [1].
Bên cạnh những kết quả đạt được mô hình thí điểm xây dựng nông thôn mới
đã bộc lộ một số hạn chế:
Phần lớn các xã đã quá chú trọng đến đầu tư xây dựng cơ bản mà chưa quan tâm
đúng mức sản xuất. Có mô hình sản xuất còn quá thiên về nông nghiệp, chưa được đầu
tư thỏa đáng vào phát triển ngành nghề, công nghiệp nông thôn và dịch vụ và các vấn
đề văn hóa, đa số các xã vẫn dàn trải mong muốn thực hiện nhiều vấn đề mà chưa xác
định rõ nội dung trọng tâm. Phương châm của chỉ đạo xây dựng mô hình là dựa vào
nguồn lực tại chỗ là chính, Nhà nước hỗ trợ một phần, nhưng chỉ khoảng một nửa số xã
tự huy động được sự đóng góp của người dân từ 47-55% tổng vốn đầu tư, các xã còn
lại mức huy động chỉ đạt 10% trông chờ sự đầu tư của Nhà nước.
Chương trình này từ khi xây dựng và thông qua đã không xác định rõ nguồn
vốn hỗ trợ Nhà nước và không được ghi vốn riêng. Khi triển khai đã thiếu nguồn
lực cụ thể, không thể tạo ra động lực thu hút nguồn vốn đóng góp nhân dân.
Việc phối hợp các cấp các ngành từ Trung ương đến cơ sở địa phương chưa
tập trung đồng bộ; đội ngũ cán bộ xã tuy có được đào tạo nhưng trình độ vẫn còn
hạn chế, chưa nắm vững yêu cầu và phương án triển khai dự án, nhiều xã điểm chưa
phát huy được tiềm năng sẵn có việc nhân rộng mô hình còn gặp nhiều khó khăn.
Một trong những nhược điểm quan trọng nhất là việc thực hiện chương trình vẫn

chủ yếu xuất phát từ trên đưa xuống, sự tham gia của người dân trong chương trình xây
dựng không có, nên việc quản lý điều hành còn rất yếu. Do đó nhiều công trình không
thực sự cần thiết với người dân từng địa phương dẫn đến những công trình sử dụng
không hiệu quả nhanh chóng xuống cấp.


15

Những đánh giá này là bài học rất bổ ích để tiếp thu thực hiện một cách xác thực
hơn cho công tác xây dựng các mô hình nông thôn mới giai đoạn tiếp theo.
1.3.2. Tình hình và kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bắc
Giang.
Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/06/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã ra Nghị
quyết chuyên đề số 145-NQ/TU ngày 14-07-2011 về xây dựng nông thôn mới đến
năm 2020, đến nay tỉnh Bắc Giang đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần
tích cực vào sự phát triển kinh tế - Xã hội của tỉnh nhằm nâng cao đời sống nhân
dân và xây dựng NTM nói riêng.
a, Kết quả đạt được
Sau 04 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, diện mạo nông thôn ở hầu hết các xã thuộc tỉnh Bắc Giang đã đạt
được kết quả nổi bật, từ đó đề ra các chỉ tiêu:
Đến năm 2015: 20% tổng số xã (40 xã) đạt xã nông thôn mới; tỷ lệ lao động
trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản còn 56%; thu nhập của người dân nông thôn gấp
1,8 lần trở lên so với hiện nay. Đến năm 2020: 50% tổng số xã đạt xã nông thôn mới;
tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản còn 45%; thu nhập của người dân
nông thôn gấp 2,5 lần trở lên so với hiện nay.Công tác lập quy hoạch và lập Đề án
nông thôn mới được coi trọng, đến hết năm 2013, tỉnh Bắc Giang đã hoàn thành công

tác Quy hoạch nông thôn mới cho 202/202 xã, tổng kinh phí thực hiện khoảng 28.440
triệu đồng. Đến nay, nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ là 25.920 triệu đồng (bình quân
mỗi xã khoảng 130 triệu đồng/xã). Căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt và các
tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia, tỉnh đã phê duyệt đề án cho 100/202 xã (đạt 49,5%).
Tổng nguồn kinh phí triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới năm
2014 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang khoảng 2.849.381 triệu đồng, gồm: ngân sách


16

Trung ương: 127.578 triệu đồng; ngân sách tỉnh: 60.000 triệu đồng; ngân sách
huyện, thành phố: 33.267 triệu đồng; ngân sách xã: 119.273 triệu đồng; nhân dân
đóng góp trị giá: 143.023 triệu đồng, bằng các hình thức như tiền mặt, ngày công,
hiến đất; lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh: 268.413 triệu đồng;
nguồn vốn tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn: 2.090.000 triệu đồng; doanh
nghiệp 7.827 triệu đồng.
Về giải ngân nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý thực hiện Chương trình
NTM: Theo báo cáo của Kho bạc nhà nước tỉnh, 7 tháng đầu năm 2014, các xã
đã giải ngân được: 20.754/187.578 triệu đồng (đạt 11,1%), trong đó: Vốn đầu tư
phát triển 19.339/177.000 triệu đồng (đạt 10,9%); vốn sự nghiệp 1.415/10.578
triệu đồng (đạt 13,4%).
Công tác bố trí, quản lý và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ngày càng đi
vào nề nếp và có hiệu quả hơn. Nhiều địa phương đã có những chính sách hỗ trợ
phù hợp để cùng với cơ chế hỗ trợ của tỉnh giúp các xã xây dựng nông thôn mới
triển khai thực hiện, bảo đảm tiến độ và mục tiêu của Chương trình đề ra nên đã huy
động được nhiều hơn sự tham gia của người dân và cộng đồng như huyện Việt Yên
(hỗ trợ 500 tấn xi-măng/xã), Hiệp Hòa (hỗ trợ bình quân 500 triệu đồng/xã đầu tư
xây dựng cơ sở, vật chất trường học), Lạng Giang (hỗ trợ bằng công trình giá trị
1.000 triệu đồng/xã). Vì vậy, đã tạo chuyển biến mạnh mẽ về phát triển giao thông
nông thôn và các công trình thiết yếu khác.

Hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động, ngày 12-10-2011 Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức Lễ phát động phong trào thi đua “Bắc Giang chung sức xây dựng nông thôn
mới” được đông đảo cán bộ, đảng viên, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và
nhân dân đồng tình hưởng ứng. Từ đó, phong trào đã trở thành “của chung” và được
nhân rộng đến tất cả các địa phương. Người dân nhận thức rõ hơn về mục đích, ý
nghĩa của chương trình và vai trò chủ thể của mình, từ đó tự nguyện hiến đất, tháo
rỡ tường rào để làm đường giao thông nông thôn, đóng góp sức người, sức của tham


17

gia xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, tỉnh đã xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả bước đầu
các chương trình, đề án, chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp. Ngoài nguồn
vốn ngân sách, các địa phương đã huy động được gần 6 tỷ đồng xây dựng gần 100
mô hình phát triển sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người dân, như mô hình trồng
khoai tây chế biến Atlantic ở Yên Dũng, Hiệp Hòa; mô hình rau chế biến ở Lạng
Giang, Tân Yên, Việt Yên; mô hình Gà lai Mía huyện Yên Thế. Đặc biệt, tỉnh đã
xây dựng thành công 2 “cánh đồng mẫu lớn” tại huyện Yên Dũng với quy mô 100
ha; xây dựng được hàng chục mô hình phát triển sản xuất có sự liên kết giữa doanh
nghiệp và nông dân bảo đảm sản xuất hàng hóa ổn định, góp phần tăng thu nhập và
nâng cao đời sống của người dân nông thôn.
Đến nay (trừ xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang - xã điểm của Ban Bí thư), bình
quân mỗi xã đạt khoảng 10,4 tiêu chí, cụ thể: 3 xã đạt 19 tiêu chiếm 1,5%; 27 xã đạt
từ 15 - 18 tiêu chí, chiếm 13,4%; 84 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, chiếm 41,6%; 85 xã
đạt từ 5 - 9 tiêu chí chiếm 42,1%; 3 xã đạt dưới 5 tiêu chí chiếm 1,5%. Riêng xã Tân
Thịnh, huyện Lạng Giang đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2013.
Như vậy, tính đến hết tháng 7-2014, tỉnh Bắc Giang đã xét, công nhận 04 xã đạt
chuẩn NTM.

Qua 3 năm được triển khai thực hiện, chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới đã sớm đi vào cuộc sống, được các tầng lớp nhân dân Bắc
Giang rất quan tâm, hưởng ứng và tích cực tham gia. Sản xuất nông nghiệp liên tục
được mùa, cơ cấu cây trồng vật nuôi từng bước được thay đổi theo hướng SX hàng
hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm; bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới; đời sống
nhân dân được cải thiện; chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực; chất
lượng giáo dục được nâng lên (có 72,5% tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia); công
tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được tăng cường; hệ thống tổ chức chính trị xã
hội, an ninh trật tự được giữ vững (72,6% xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị xã hội);
quyền làm chủ của nhân dân tiếp tục được phát huy.


×