Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã đông sang, huyện mộc châu, tỉnh sơn la, giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 110 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội, ngày..…tháng….năm……
Người cam đoan

Tống Ngọc Toàn


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, Luận văn tốt nghiệp là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình công
tác thực tiễn, sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để đạt được kết quả này tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu, khoa Đào tạo Sau đại học, cùng các thầy cô giáo trường Đại học
Lâm nghiệp, các bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tôi.
Xin trân trọng cám ơn UBND Đông Sang, Phòng Nông nghiệp và PTNT,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mộc Châu đã tạo điều kiện về thời
gian, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu hiện trường.
Trân trọng cám ơn sự động viên giúp đỡ của gia đình, bạn bè đồng


nghiệp trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được góp ý chân thành của quý thầy, cô
giáo, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thục và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 4tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Tống Ngọc Toàn


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................ iiii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................... vii
Danh mục các biểu, bảng............................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về nông thôn ................................................................ 3

1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch ...................................................... 3
1.1.3. Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới 6
1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới ................................................. 7
1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nước trên thế giới: ........................ 10
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản: ........................................................... 10
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc ................ 13
1.2.3. Mô hình “ Làng mới “ ở Hàn Quốc ............................................. 15
1.3. Vấn đề quy hoạch NTM ở Việt Nam ................................................. 16
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 25
2.1. Mục tiêu ............................................................................................ 25
2.1.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 25
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 25
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 25
2.3.Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 25
2.3.1. Điều tra phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã
Đông Sang. ........................................................................................... 25


iv

2.3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn của xã Đông Sang theo Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới. .................................................................. 25
2.3.3. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên
địa bàn xã. ............................................................................................ 25
2.3.4. Đề xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đông Sang, huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 -2020....................................... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 26
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận ..................................................... 26
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn ............................................ 26

2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa kết hợp phỏng vấn trực tiếp......... 26
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ............................................................. 27
2.4.5. Phương pháp phân tích thị trường và dự báo tiềm năng cho phát
triển ...................................................................................................... 27
2.4.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ....................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Đông Sang ........................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 30
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .......................................... 32
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................ 34
3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn xã Đông Sang theo bộ Tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới ...................................................................................... 36
3.2.1. Công tác quy hoạch (1 tiêu chí) .................................................. 36
3.2.2. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí) ....................................... 37
3.2.4. Về văn hóa - xã hội - môi trường (4 tiêu chí) .............................. 48
3.3. Dự án đã thực hiện trên địa bàn xã..................................................... 59
3.4. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đông Sang đến năm 2020 .... 61
3.4.1. Tiềm năng và định hướng phát triển ........................................... 64
3.4.2. Dự báo quy mô dân số, lao động và đất đai................................. 61
3.4.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật........................................................ 64


v

3.4.4. Quy hoạch phát triển không gian xã ........................................... 72
3.4.5. Quy hoạch phát triển sản xuât ..................................................... 75
3.4.6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kĩ thuật .......................................... 78
3.4.7. Nhu cầu đầu tư và hiệu quả của phương án ................................. 85
3.4.8. Đề xuất các nội dung quy hoạch cần giải quyết hướng tới đạt bộ
tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới ..................................................... 93

3.4.9. Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch nông thôn mới ... 94
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BNV

Bộ Nội vụ

BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ

GTNT


Giao thông nông thôn

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH-MT

Kinh tế xã hội môi trường

NTM

Nông thôn mới

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn


QSDĐ

Quyền sử dụng đất



Quyết định

SX

Sản xuất

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TW

Trung Ương


vii

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

Văn hóa thể thao du lịch

QHCT

Quy hoạch chi tiết

QHC

Quy hoạch chung

CT

Công trình



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
Biểu 3.1 : Hiện trạng dân số và lao động xã Đông Sang năm 2015 ............... 34
Biểu 3.2 Hiện trạng sử dụng đất .................................................................. 35
Biểu 3.3 điều tra, rà soát hộ nghèo xã Đông Sang năm 2015 ....................... 47
Bảng 3.4: Tổng hợp đánh giá theo các chỉ tiêu về nông thôn mới ................. 53
Bảng 3.5: Dự báo dân số .............................................................................. 61
Bảng 3.6: Hiện trạng và dự báo lao động xã hội ........................................... 62
Bảng 3.7: Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai ................................................... 62
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ......................................................... 66
Bảng 3.9: Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng xã ......................................... 81
Bảng 3.10 : Đầu tư xây dựng mạng lưới điện xã Đông Sang ........................ 82
Bảng 3.11: Khối lượng nước thải và chất thải rắn......................................... 83
Bảng 3.12. Tổng hợp kinh phí đầu tư, phân kỳ đầu tư .................................. 85
Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn vốn....................................................................... 91


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến
lược phát triển kinh tế và hiện đại hoá đất nước. Trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển chung của cả nước, nông thôn nước ta đã có sự đổi mới
và phát triển khá toàn diện. Vấn đề nông thôn và phát triển nông thôn đang
được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu
tư cho phát triển.
Trong thời gian qua, nước ta đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế tương
đối cao. Đời sống người dân các dịch vụ xã hội không ngừng được cải thiện
và nâng cao. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa nhanh tạo ra sự bất bình đẳng và

chênh lệch giàu nghèo, mức sống, thu nhập lớn giữa khu vực nông thôn và
thành thị. Khu vực nông thôn đang chịu nhiều thiệt thòi, hệ thống cơ sở hạ
tầng thiếu đồng bộ, ô nhiễm môi trường, đời sống vẫn còn nhiều khó khăn.
Xã Đông sang, nằm ở phía nam của huyện Mộc Châu, cách trung tâm
huyện khoảng 3 km theo đường liên xã. Đến thành phố Sơn La 120 km, theo
đường QL 6.
Xã Đông sang là một xã nghèo, vùng cao thuộc huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu dân
sinh, văn hoá xã hội và cho sản xuất còn yếu kém. Các tiến bộ khoa học Kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến chưa được đầu tư, áp dụng nhiều vào sản xuất, nên
tăng trưởng kinh tế chưa cao và không bền vững. Trong những năm gần đây,
kinh tế xã đã có những chuyển biến tích cực sang hướng sản xuất hàng hoá.
Các tác động trên có ảnh hưởng nhiều đến môi trường cảnh quan, chất lượng
môi trường sống cũng như kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, sự phát triển chưa chú ý tới bảo vệ môi trường cũng như
cảnh quan nông thôn truyền thống, xây dựng chưa có quy hoạch nên vẫn chưa
tạo lập được bộ mặt nông thôn mới.


2
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói
chung và cụ thể cho xã Đông Sang của huyện Mộc Châu nói riêng. Xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn và lý luận nói trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đề
xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Đông Sang, huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 – 2020” nhằm thiết lập một hình mẫu điển hình
trong xây dựng nông thôn mới tại khu vực nông thôn miền núi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, có
quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan
điểm cho rằng chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển
hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Tuy nhiên, theo quan điểm nhóm
chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn - đô thị để so
sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối và luôn biến động theo thời gian, để phản ánh biến đổi về kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa- xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu
ảnh hưởng của các tổ chức khác”
1.1.2. Khái quát chung về quy hoạch
Quy hoạch là một công cụ quản lý nhà nước được áp dụng khá phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế toàn cầu hóa, nội hàm của
quy hoạch cũng có những thay đổi để phù hợp với thời đại, nhất là với nhu
cầu phát triển không gian cả bên trong và bên ngoài của mỗi quốc gia.
Theo Allmendinger và Tewdwr-Jones (2002) và Taylor (1998) quy
hoạch được hình thành từ cách tiếp cận không gian vật thể sau đó lồng ghép
các cách tiếp cận kinh tế, xã hội và môi trường trong việc sử dụng không gian.
Các quy hoạch vật thể (physical plan), như: quy hoạch đất đai, quy hoạch đô


4

thị… có tính không gian rất cụ thể. Trong khi đó, các quy hoạch kinh tế vĩ
mô, quy hoạch xã hội, hay quy hoạch phát triển thường chứa đựng sự phát
triển không gian mang tính trừu tượng nhiều hơn.
Theo Viện Chiến lược phát triển (2004), quy hoạch là “việc lựa chọn
phương án phát triển và tổ chức không gian kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài
hạn trên lãnh thổ xác định”. Với định nghĩa này, đối tượng của quy hoạch
là các hoạt động kinh tế - xã hội. Tương tự, quy hoạch ngành hay quy
hoạch lãnh thổ cũng là việc lựa chọn phương án phát triển cơ cấu kinh tế
ngành dựa trên nguyên tắc phân công lao động theo ngành/ lãnh thổ và giải
quyết được mối quan hệ liên ngành và liên vùng (Ngô Doãn Vịnh, 2003).
Do vậy, dạng quy hoạch này được áp dụng phổ biến, rộng khắp ở tất cả các
quốc gia trên thế giới, bởi một lẽ đơn giản: mọi hoạt động của con người
đều gắn với không gian.
Vai trò, ý nghĩa và nội dung của quy hoạch luôn gây tranh cãi bởi lẽ đó
là sự phân định quyền lực, “đỉnh cao chỉ huy” giữa nhà nước và thị trường.
Phạm vi của quy hoạch theo thời gian thường được mở rộng và nó thường
được gắn với sự biến động của chính trị theo thời gian (Palermo và Ponzini,
2010) và có thể coi đây là một ngành khoa học quản lý. Còn Glasson và
Marshall (2007) lại cho rằng, dù quy hoạch có được sử dụng như thế nào
trong các thời kỳ phát triển khác nhau, nó đều liên quan trực tiếp đến việc
phát triển không gian trong tương lai. Theo nhóm tác giả này, quy hoạch là
việc bố trí có mục đích hướng đến không gian tương lai của một tập hợp lớn
các hoạt động trong/trên một phạm vi đất đai hay nguồn vật chất, nguồn lực
có hạn.
Sự suy nghĩ, những ý tưởng về sự phát triển phải mang tính hợp lý và
tính hệ thống, đồng thời phải có khả năng hiện thực; biết suy nghĩ. Cân nhắc
xem khả năng nào là tốt nhất, hữu hiệu và bền vững nhất so với những khả


5

năng khác. Nghĩa là sự phát triển đó phải đạt được cả hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, có tác dụng lâu dài, được nhiều người chấp nhận là không phá huỷ
môi trường. Sự chuyển hoá những tư duy, ý tưởng hiện tại thành hành động
tương lai, những tính toán, cân nhắc ấy gọi là quy hoạch. Từ những quan
điểm trên đây có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch như sau:
"Quy hoạch là một quá trình lý thuyết về tư tưởng có quan hệ với
từng sự vật, sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành
động thực tế. Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính toán và đề xuất
những hoạt động cụ thể để đạt được mục tiêu".
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con người với
đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất
cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự
phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung
của các vùng và của cả nước.
Vì vậy "Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể, nó bao
gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã
hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các cộng
đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững".
Quy hoạch phát triển nông thôn được coi là quy hoạch tổng thể trên
vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động vật, thực
vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục mức sống của
con người và phát triển bền vững. Do đó đi đôi với việc phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội là vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu
dài của các thế hệ mai sau.


6

1.1.3. Về khái niệm nông thôn mới, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại.
Theo tác giả TS. Vũ Thị Bình: Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế
phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao, có quy
hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao,
giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.
Quy hoạch nông thôn mới là việc tổ chức mạng lưới điểm dân cư nông
thôn hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc
liên xã.
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch mạng lưới điểm dân cư
nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng
xã) và quy hoạch điểm dân cư nông thôn (còn gọi là quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã, thôn, làng, xóm,...).


7
Đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển

nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.
Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, quy hoạch phát triển nông thôn là một
khâu trong quy trình kế hoạch hoá nông thôn. Bắt đầu từ chiến lược phát triển
kinh tế xã hội nông thôn, đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể hoá
bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.
Đặc điểm của quy hoạch là quy hoạch thường mang tính định hướng về
tương lai, vì vậy quy hoạch phải có mục tiêu rõ rệt. Mục tiêu không thể hình
thành do ý nghĩ chủ quan của một số người làm quy hoạch, cũng không thể
hình thành chóng vánh trong ngày một ngày hai mà nó phải trải qua một quá
trình tìm tòi, cân nhắc lâu dài từ tổng quát đến chi tiết, từ cục bộ đến toàn
diện. Mục tiêu phải có tính khả thi. Nếu quy hoạch không hướng về tương lai
thì chỉ là một việc làm tốn kém, một bức tranh không có lợi ích.
Quy hoạch phát triển nhằm đạt được mục tiêu cải thiện đời sống cho
phần lớn người dân nông thôn. Nó gây ít tổn thất hơn so với lợi ích mà nó
đem lại.
1.1.4. Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.4.1. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát
triển ngành, gắn liền với định hướng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh
tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ; phải xác định cụ
thể định hướng phát triển đặc trưng của từng khu vực nông thôn ; giải quyết
tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo


8
với xây dựng mới ; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu
nhập thực tế của người dân.

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của người dân,
cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức
thực hiện và quản lý xây dựng.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù
hợp với nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương ;
định hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi
trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng do thiên tai, ngập lũ,
nền đất yếu.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo hiện đại, văn
minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng
vùng, miền, từng dân tộc; giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn
hóa vật thể.
1.1.4.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình Nông thôn mới
Một là, đối tượng của mô hình nông thôn mới là làng – xã. Làng – xã
thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của Nhà nước, tuy nhiên Nhà nước
không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính
tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng.
Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo mọi
điều kiện cho người dân có thể làm giàu trên chính quê hương của mình.
Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực,
tăng cường kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn, khai
thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp.


9
Bốn là, dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nông thôn tham gia tích cực trong mọi quá trình ra quyết định về chính

sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa
các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng – xã trong công cuộc xây dựng nông thôn
mới. Các tiêu chí này trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định chính sách
về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.1.4.3. Nguyên tắc và yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
ban hành của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người


10
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.

Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM.
Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ
thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và
bảo vệ môi trường.
Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:
Điều kiện tự nhiên : địa hình, địa chất, thủy văn, đất đai, nguồn nước,
môi trường, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan.
Kinh tế : hiện trạng và tiềm năng phát triển.
Xã hội : dân số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng...
Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cư nông thôn đạt
các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển
bền vững.
Đảm bảo các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường. Bảo vệ cảnh quan
và các di tích lịch sử, văn hóa ; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc ;
đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng và an ninh.
Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
Toàn diện, tổng hợp và phối hợp hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động
đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
1.2. Vấn đề quy hoạch NTM ở một số nước trên thế giới:
1.2.1. Kinh nghiệm ở Nhật Bản:
Nông nghiệp phát triển tạo đà cho công nghiệp hóa. Nguyên tắc và yêu
cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới


11
Như mọi quốc gia Âu, Mỹ trước đây, quá trình công nghiệp hóa ở Nhật

Bản bắt đầu bằng một thời gian dài tăng trưởng nhanh sản xuất nông nghiệp.
Trải qua một thế kỷ phát triển, Nhật Bản đã trở thành một quốc gia công
nghiệp hiện đại nhưng đơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia
đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước. Đặc điểm này rất
giống với hoàn cảnh Việt Nam. Những kinh nghiệm của Nhật Bản về phát
triển kinh tế nông thôn có thể được tóm tắt như sau:
Thứ nhất, tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ, giữ lao động lại
nông thôn.
Trong hoàn cảnh đất chật người đông, chiến lược phát triển khôn khéo
và hiệu quả đã được Nhật Bản thực hiện thành công để đạt được mục tiêu khó
khăn: đưa nông nghiệp đi vào phát triển theo chiều sâu từ giai đoạn tăng
trưởng ban đầu (chiến lược này gần gũi với quan điểm “CNH – HĐH nông
nghiệp” của chúng ta ngày nay). Từ năm 1878 đến năm 1912 là thời kỳ công
nghiệp Nhật Bản tăng trưởng nhảy vọt nhưng tổng số lao động nông nghiệp
chỉ giảm rất ít từ 15,5 triệu xuống 14,5 triệu người, công nghiệp tăng trưởng
gần như chỉ thu hút phần lao động thêm ra do tăng dân số tự nhiên.
Thứ hai là: dưỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát triển nội lực.
Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho vai trò quan trọng của lĩnh vực
nông nghiệp đóng góp cho quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất
nước. Trong suốt nửa thế kỷ, nền kinh tế tăng tốc, nông nghiệp cung cấp đầy
đủ lương thực thực phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của tầng lớp thị dân và
công nhân công nghiệp có nhu cầu ngày càng tăng, nhờ đó dập tắt nguy cơ
lạm phát do thiếu lương thực gây ra (như đã từng xảy ra ở nhiều nước phải
nhập khẩu lương thực); thông qua xuất khẩu nông, lâm sản (chè và lụa là hai
mặt hàng xuất khẩu chính), đóng góp nguồn ngoại tệ quan trọng để xuất khẩu
máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hàng hóa; cung cấp nguyên liệu cho
các nghành công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ sản xuất hàng tiêu dùng.


12

Sau chiến tranh, nước Nhật bị tàn phá rơi vào tình trạng đói kém, ngoại
tệ thiếu hụt, khó nhập khẩu lương thực. Bị dồn vào chân tường, vẫn như
trước, Nhật Bản áp dụng phương châm “dưỡng dân, để dân tự tích lũy, tự khai
thác nội lực tạo phát triển”. tuy còn thiếu lương thực nhưng chính phủ chấp
nhận sức ép của nhu cầu khôi phục công nghiệp và thành phố cần lương thực,
kiên trì chính sách giữ giá nông sản cao để khuyến khích nông dân. Giá lương
thực cao đã nhanh chóng thúc đẩy nông dân tăng sản lượng, mở rộng sản xuất
vượt qua khủng hoảng [6].
Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa nông
thôn, thu nhập của nhân dân tăng nhanh do chính sách phi tập trung hóa công
nghiệp, đưa sản xuất công nghiệp về nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn
thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư dân
nông thôn ngày càng tăng. Năm 1990, phần thu nhập phi nông nghiệp cao hơn
5,6 lần phần thu từ nông nghiệp. Thu nhập từ nông nghiệp của nông dân tăng
gấp 9 lần so với mức năm 1950 chủ yếu nhờ giá nông sản tăng do Chính phủ
đã trợ giá. Tính cả thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập của
nông dân tính theo đầu người hay bình quân hộ đều cao hơn thu nhập hộ công
nhân đô thị.
Thứ ba là, gắn nông nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành
thị.
Một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện thành công CNH –
HĐH nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản là sự liên kết hài hòa giữa nông
nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô thị.
Phát triển kết cấu hạ tầng, (thông tin, giao thông, giáo dục, nghiên cứu)
là nhân tố quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển, tạo nên năng suất đất
đai các giai đoạn đầu thời kỳ Duy Tân và tạo điều kiện phát huy tác dụng máy
móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông


13

nghiệp, tạo nên năng suất lao động cao cho nông nghiệp Nhật bản giai đoạn
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Một tác động quan trọng khác của công nghiệp là tạo việc làm cho lao
động nông thôn. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ chú trọng phát triển
những công nghệ thu hút nhiều lao động trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa.
Ngay cả đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi các công nghệ hiện đại thu
hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi
trọng đặc biệt.
Một biện pháp khác là phân bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về
nông thôn. Nhờ kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lượng và liên lạc hoàn chỉnh,
giá thấp, không chỉ các ngành công nghiệp chế biến dùng nguyên liệu nông
nghiệp như tơ tằm, dệt may mà cả các ngành cơ khí, hóa chất cũng phân bố
trên địa bàn nông thôn toàn quốc.
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ở Trung quốc
Hơn 50 năm qua, khoa học và công nghệ (KH&CN) nông nghiệp của
Trung Quốc đã có sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội của Trung Quốc mà bao trùm lên có thể thấy là đã giải quyết
vấn đề no ấm cho hơn 1 tỷ dân, phát triển mạnh mẽ công nghiệp hương trấn,
đưa hàng trăm triệu nông dân Trung Quốc đến cuộc sống khá giả. Có được
những thành tựu ấy là do Chính phủ cũng như các cấp chính quyền địa
phương ở Trung Quốc rất coi trọng KH&CN nông nghiệp, thể hiện ở sự đầu
tư cho nó; có cơ chế khuyến khích mạnh mẽ cán bộ khoa học lao động và
sáng tạo, bám sát mặt trận nông nghiệp, nông dân và nông thôn; chú trọng xây
dựng hệ thống các tổ chức KH&CN trong nông nghiệp; quan tâm thích đáng
tới việc nâng cao ý thức và năng lực KH&CN cho nông dân... Thiết nghĩ
những kinh nghiệm đó của họ rất đáng để chúng ta tham khảo và học tập.


14
Trong công tác di truyền chọn tạo giống đã có hàng loạt các kết quả đột

phá trong tạo giống lúa thấp cây, cao sản, sử dụng ưu thế lai... Theo thống kê,
từ năm 1949 đến năm 1998, các nhà khoa học Trung Quốc đã tạo ra được hơn
5 000 tổ hợp các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, tính chống chịu
cao... Các loại giống này đã làm cho giống cây trồng được đổi mới tới 4 - 5
lần, mỗi lần đổi mới, sản lượng tăng lên 10-30%. Chỉ riêng việc trồng giống
lúa lai đã làm tăng được 350 triệu tấn lúa gạo. Hàng loạt công nghệ mới đã
được sáng tạo và ứng dụng trong nông nghiệp, làm cho hơn 1/3 diện tích đất
canh tác của Trung Quốc đã trồng được nhiều vụ. Công nghệ trồng trọt được
định lượng hóa, mô hình hóa, hệ thống hóa và khu vực hóa, công nghệ tưới
tiết kiệm nước, công nghệ phòng trừ dịch bệnh tổng hợp nhằm hướng tới nền
nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững đã và đang được trình diễn và phổ
biến.
Trong phát triển nông thôn, nổi bật nhất là sự phát triển của công
nghiệp hương trấn - một trong những điều khiến cho cả thế giới phải để tâm.
Công nghiệp hương trấn của Trung Quốc bắt đầu được khởi động từ đầu
những năm 80 của thế kỷ 20, đến cuối những năm 80 bước vào giai đoạn tăng
trưởng nhanh, đầu những năm 90 thực hiện điều chỉnh tối ưu hoá, đến giữa
những năm 90 lại có bước tăng trưởng nhanh, tạo ra nhiều kỳ tích. Công
nghiệp hương trấn đã trở thành trụ cột và là nguồn tăng trưởng chính của kinh
tế nông thôn Trung Quốc. Qua sự thành công trong phát triển KH&CN nông
nghiệp của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Phát huy tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, tập trung nguồn lực vào
những việc lớn. Kết hợp chặt chẽ nhà nước, ngành và địa phương, theo
phương châm: “Nhà nước lập sân khấu, cán bộ KH&CN biểu diễn”, trung
ương đi đầu, địa phương phụ trách liên kết các ngành chuyên môn tập trung


15
vào những trọng điểm KH&CN để tạo nên hiệu quả và đạt tới mục tiêu cuối
cùng cho nông dân hưởng thụ.

Kiên trì phương hướng phục vụ “Tam nông”: Việc lựa chọn các đề tài
KH&CN nông nghiệp phải bám sát mặt trận chính là kinh tế quốc dân, hướng
vào những yêu cầu của nhà nước, chọn ra những yêu cầu cấp thiết, mấu chốt
của nông thôn, nông nghiệp và nông dân để giải quyết.
Kết hợp giữa sáng tạo và du nhập công nghệ: Cùng với việc tự chủ
sáng tạo công nghệ, cần tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài thông qua
hoạt động hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc nhập các công nghệ tốt và thích
hợp của nước ngoài.
1.2.3. Mô hình “ Làng mới “ ở Hàn Quốc
Hàn quốc vào những năm 1960 vẫn là một nước chậm phát triển, nông
nghiệp là hoạt động chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn.
Những suy nghĩ mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần được
thay đổi; do vậy, các chính sách mới khơi dậy được niềm tin và tính tích cực
đối với việc phát triển nông thôn, khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động
của đội ngũ nông dân ở khu vực nông thôn
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho người dân có niềm tin và
trở nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăm chỉ,
cần cù sáng tạo và mang tính cộng đồng.
Phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất, tạo động
lực cho phát triển là “ phát triển tinh thần của người nông dân”, lấy kích thích
vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm tàng to
lớn của nông dân.
Một số hoạt động của mô hình “Làng mới” trong việc nâng cao vai trò
của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình.


16
Phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, tổ chức từ Cơ sở đến Trung ương. Cấp
được coi trọng nhất vẫn là cấp cơ sở, việc đầu tiên được tiến hành là bầu cử ra
một tổ chức ở cấp cơ sở được gọi là “Ủy ban Phát triển Làng mới”

Nhà nước và nhân dân cùng làm:
Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp công, sự giúp đỡ và hỗ trợ
của nhà nước giảm dần khi quy mô của địa phương và sự tham gia của dân
gia tăng. Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ưu tiên, họ tự
quyết định các loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu và giám sát
công trình.
Một số kết quả đạt được từ phong trào “Làng mới”:
Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau 08 năm các dự
án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản hoàn thành. Trong vòng 20 năm,
rừng đã được che phủ khắp nước và trong vòng 06 năm, thu nhập bình quân
các nông hộ gấp 3 lần, tình hình thương mại trong sản xuất nông nghiệp tăng;
việc xây dựng cơ sở vật chất, đường làng nhà xưởng, hệ thống cung cấp nước,
điện, chuyển giao khoa học công nghệ, tích lũy vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ
môi trường…
Đầu tư phát triển nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra
biện pháp phát triển rút ngắn được khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế
nguồn kinh phí hạn hẹp thì mô hình phong trào “Làng mới” là một trong số
những mô hình phát triển nông thôn cần được nghiên cứu và áp dụng một
cách chọn lọc, phù hợp với tình hình thực nước ta,
1.3. Vấn đề quy hoạch NTM ở Việt Nam
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng NTM Đảng và Nhà
nước ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ chương, chính sách nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy việc xây dựng NTM, giảm khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn
và thành thị cụ thể như:


17
* Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp
hành TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” (Tam
nông)

- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại,
bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước
mắt và lâu dài;
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường.
* Nghị quyết 24/2008/NQ-CP về chương trình hành động của
Chính phủ
Nghị quyết đã đề ra 48 nhiệm vụ, bao gồm: Xây dựng 3 chương trình
MTQG, trong đó có chương trình MTQG Nông thôn mới và xây dựng 45
chương trình dự án chuyên ngành khác.
- Việc thực hiện: Hầu hết các Bộ, ngành từ TW đến địa phương đã
tham gia (Bộ Xây dựng; Bộ Y tế; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ
Nội vụ; …)
* Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới
- Gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí – là cụ thể hóa các định tính của Nông
thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.


×