Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên đồng sơn kỳ thượng, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 76 trang )

i

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành Chương trình đào tạo Sau Đại học của Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng
làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu tại
Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh”
Trong quá trình hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cơ giáo, các tổ chức,
cá nhân.
Tôi rất biết ơn thầy giáo TS. Trần Ngọc Hải đã bồi dưỡng, khuyến khích và
hướng dẫn tơi đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực hết sức thú vị và có ý nghĩa qua luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tơi nhiệt tình và chỉ
dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn.
Qua bản luận văn này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban quản lý, cán
bộ và nhân dân các xã xung quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng,
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh nơi triển khai đề tài, đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và điều tra hiện trường. Tôi xin cảm
ơn các tác giả của các tài liệu mà đề tài đã sử dụng. Cảm ơn gia đình và những
người thân đã giúp đỡ tôi về mặt tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong q trình thực hiện đề tài
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu để bản luận văn được hồn thiện hơn
Cuối cùng, tơi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận
văn là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là của tác giả.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2013

Tác giả
Nguyễn Xuân Thu


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời nói đầu ............................................................................................................................. i
Mục lục.................................................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt sử dụng trong luận văn .............................................................. iv
Danh mục các bảng .............................................................................................................. v
Danh mục các hình .............................................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 2
1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 2
1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 4
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 9
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 9
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 9
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 9
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 9

2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 10
2.4.1. Điều tra theo tuyến và các tuyến điều tra ............................................... 10
2.4.2. Điều tra trên ơ tiêu chuẩn điển hình đặt trên các tuyến điều tra ............. 10
2.4.3. Điều tra phỏng vấn người dân ................................................................ 13
2.4.4. Kế thừa, sử dụng có chọn lọc tài liệu có sẵn .......................................... 14
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU16
3.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 16
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới ......................................................................... 16
3.1.2. Địa hình địa thế ...................................................................................... 17
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng .......................................................................... 18
3.1.4. Khí hậu ................................................................................................... 19
3.1.5. Thuỷ văn ................................................................................................. 20


iii

3.1.6. Thực trạng rừng, thực vật và trữ lượng rừng hiện nay của KBT ........... 20
3.2. Dân sinh kinh tế - Xã hội ............................................................................... 23
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cư ......................................................... 23
3.2.2. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 24
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 26
4.1. Xây dựng danh lục các loài thực vật sử dụng làm thuốc ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng .............................................................................. 26
4.2. Tính đa dạng về thành phần lồi, nhóm cơng dụng, dạng sống và sinh cảnh
của tài nguyên thực vật sử dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu..................... 27
4.2.1. Đa dạng thành phần loài sử dụng làm thuốc đã ghi nhận được tại KBT 27
4.2.2. Sự đa dạng của cây thuốc trong các bậc taxon thực vật ......................... 28
4.2.3. Sự đa dạng về tổ thành lồi thực vật có giá trị làm thuốc trong Khu bảo
tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng. ............................................................................. 30
4.2.4. Sự phong phú và đa dạng về dạng sống ................................................. 33

4.3. Nghiên cứu thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại
khu vực nghiên cứu. .............................................................................................. 34
4.3.1. Thực trạng sử dụng các loài cây thuốc ở KBT ....................................... 34
4.3.2. Những cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần bảo tồn ở Việt Nam đã phát
hiện thấy tại Khu bảo tồn. ................................................................................ 49
4.4. Nghiên cứu kinh nghiệm của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc
tại khu vực nghiên cứu .......................................................................................... 59
4.4.1. Cộng đồng dân cư và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc theo cách truyền
thống của bà con người Dao, ở xung quanh Khu Bảo tồn. .............................. 59
4.4.2. Tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc ở địa phương ....................... 62
4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên
Đồng Sơn - Kỳ Thượng ........................................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 69
Kết luận ................................................................................................................. 69
Tồn tại ................................................................................................................... 70
Kiến nghị ............................................................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

B

Cây bụi


C

Cây thân cột

DLĐ.CT

Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam

G

Cây thân gỗ

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

L

Dây leo

NĐ.32

Nghị định 32

SĐ.VN


Sách Đỏ Việt Nam

T

Cây thân thảo/cỏ

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Thống kê diện tích các loại đất đai hiện nay của KBT

21


3.2

Thống kê diện tích các kiểu thảm thực vật rừng hiện nay của KBT

23

3.3

Thành phần thực vật rừng KBT Đồng Sơn - Kỳ Thượng khi thành lập

23

4.1

Thành phần thực vật có giá trị làm dược liệu trong Khu bảo tồn

27

4.2

Một số họ thực vật có nhiều lồi làm thuốc

29

4.3

Cơng thức tổ thành lồi cây thuốc phân theo trạng thái thực bì

30


4.4

Cơng thức tổ thành lồi cây thuốc trên các đai độ cao khác nhau

32

4.5

Những cây thuốc đang có nhu cầu sử dụng cao, hiện có ở Khu bảo tồn

35

4.6

Những cây thuốc cần bảo tồn ở Việt Nam, hiện có tại Khu BTTN

50

Đồng Sơn - Kỳ Thượng
4.7

Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào Dạo tại Hoành Bồ

61


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

TT

Trang

2.1

Điều tra cây thuốc ngồi thực địa

15

4.1

Bách bộ

40

4.2

Nhân trần

40

4.3

Thổ phục linh

40


4.4

Bách bệnh

40

4.5

Chè dây

41

4.6

Cẩu tích

41

4.7

Thạch xương bồ

41

4.8

Sói rừng

41


4.9

Thiên niên kiện

41

4.10

Dạ cẩm

41

4.11

Côm trâu

42

4.12

Hà thủ ô trắng

42

4.13

Cây thuốc được thu hái và sơ chế tại nhà dân

42


4.14

Ba kích

56

4.15

Đẳng sâm

56

4.16

Hồng đằng

56

4.17

Tắc kè đá

56

4.18

Lá khơi

57


4.19

Bình vơi

57

4.20

Phịng kỷ lá trịn

58

4.21

Quảng phịng kỷ

58

4.22

Củ Hoàng tinh cách

58

4.23

Hoàng tinh cách

58



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1985 đã ước tính,
trong số 250.000 lồi thực vật đã biết trên thế giới, có tới trên 30.000 loài được sử
dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu - Bộ Y tế, đến cuối
2005 đã biết có 3.948 lồi cây thuốc, thuộc 263 họ thực vật và Nấm, riêng tỉnh
Quảng Ninh, vẫn theo các tài liệu lưu trữ tại Viện Dược liệu, từ năm 1967 đến năm
2001 đã ghi nhận được khoảng trên 500 loài cây thuốc. Nhiều loài cây thuốc quý đã
được giới thiệu cho khai thác thu mua với khối lượng lớn, như Ngải cứu dại, Hy
thiêm, Ngũ gia bì chân chim, Sa nhân, Hoàng đằng, Bách bộ, Thiên niên kiện,
Thạch xương bồ, Kê huyết đằng, Hoài sơn…[20]
Một trong những nơi được coi là “vùng cung cấp dược liệu” quan trọng của
tỉnh Quảng Ninh trước kia là vùng Đồng Sơn - Kỳ Thượng thuộc huyện Hoành Bồ.
Bên cạnh tiềm năng về cây thuốc mọc tự nhiên, ở đây cũng từng là vùng trồng - sản
xuất nhiều cây thuốc quý.
Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được thành lập theo quyết
định 1672/QĐ-UB ngày 22/5/2002 của UBND tỉnh Quảng Ninh với diện tích tự
nhiên 17.792 ha, nằm trọn trong địa phận 5 xã Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Đồng Lâm,
Vũ Oai, Hoà Bình Với mục đích bảo tồn đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng kín
thường xanh núi thấp có diện tích rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đơng Bắc
Việt Nam
Đây là vùng có tiềm năng về cây thuốc trong tự nhiên, song từ trước cho đến
nay chưa được điều tra nghiên cứu một cách đầy đủ.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng của nguồn tài nguyên cây dược
liệu để làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp chính trong bảo tồn và phát
triển, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này đối với Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn - Kỳ Thượng, là yêu cầu hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tôi

thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn và
phát triển tài nguyên cây dược liệu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ
Thượng, tỉnh Quảng Ninh”


2

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Thực vật là nguồn dược liệu quan trọng và có vai trò to lớn đối với sức khỏe
con người [28]. Hầu hết các nền văn hóa, từ thời cổ đại đến ngày nay đã biết sử
dụng các loài thực vật làm thuốc. Ngày nay, thực vật làm thuốc có vai trị quan
trọng cho kinh tế tồn cầu [37], bởi lẽ khoảng 85% các bài thuốc truyền thống có sử
dụng thực vật hoặc các chất tiết từ thực vật [38]. Trong vài thập niên gần đây,
những quan tâm về việc nghiên cứu và sử dụng thực vật làm thuốc trong chăm sóc
sức khỏe và sự nhận thức về tầm quan trọng của cây dược liệu đối với sức khỏe con
người [31]. Sự thức tỉnh này đã dẫn đến sự gia tăng đột ngột về nhu cầu của thảo
dược, và sau đó người ta nhận ra rằng, khả năng cung cấp thảo dược đang có nguy
cơ suy giảm trên tồn cầu [26].
Hiê ̣n nay trên thế giới đã có hơn 35.000 loài thực vâ ̣t đang đươ ̣c sử dụng vào
mu ̣c đích làm dươ ̣c liê ̣u để chữa bê ̣nh, nhiề u loài trong số chúng là đố i tươ ̣ng không
thể kiể m soát đươ ̣c trong các hoa ̣t đô ̣ng buôn bán ở qui mô điạ phương hoă ̣c quố c
tế . Cho đế n nay, các sản phẩ m tự nhiên chỉ có mô ̣t it́ loài thực vâ ̣t đã đươ ̣c phân tích
hoàn chin̉ h để làm thuố c. Với mức đô ̣ mấ t đi mỗi năm khoảng 3.000 loài thực vâ ̣t
chin
́ h là nguyên nhân chủ yế u làm mấ t đi các nguồ n dươ ̣c liê ̣u tiề m tàng Số lượng
và chất lượng suy giảm phạm vi phân bố hẹp của rất nhiều loài thực vật quý hiếm
do mất môi trường sống, nạn phá rừng, thiên tai, sự khai thác bừa bãi của con
người... nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều lồi đã và sẽ có nguy cơ bị tuyệt

chủng. Hậu quả là nguồn gen cây thuốc đang bị xói mịn một cách trầm trọng ở
nhiều nơi trên thế giới. Tình trạng này càng trở nên nguy hiểm ở những nơi có mật
độ dân số cao, tốc độ đơ thị hóa nhanh, và nạn phá rừng thường xuyên xảy ra, đặc
biệt ở các nước Nam và Đơng Nam châu Á. Những quốc gia có nguồn gen cây
thuốc phong phú cần phải nỗ lực hơn nữa để sưu tập, gìn giữ và bảo tồn nguồn gen
quý này để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và sử dụng chúng một cách có hiệu
quả [32]. Ở Banglades có loài Tylopora cindica Mer. dùng để chữa bệnh hen đứng


3

trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Một số loài cây thuốc q có ở vùng Đơng Bắc Ấn
Độ là Coptis teeta, trước kia cũng thường thu hái để bán sang các nước Đông Á,
song do khai thác quá mức nên lồi này đang ở tình trạng hết sức nguy hiểm. Vì vậy
song song với nghiên cứu về sử dụng cây thuốc thì một vấn đề cấp bách khác được
đặt ra là phải bảo tồn các loài cây thuốc.
Toàn bộ ngành công nghiệp dược phẩm hầu như phụ thuộc chặt chẽ vào
nguồn cung cấp nguyên liệu thô từ tự nhiên cho việc chiết suất các hợp chất quan
trọng cho y học. Sự đa dạng về nguồn gen các loài dược thảo trên thế giới càng bị
đe dọa ở mức báo động vì sự khai thác q mức và có tính tàn hại các nguồn dược
liệu và hầu như không quan tâm đến tương lai. Bên cạnh đó, sự phá hủy trầm trọng
mơi trường sống của nhiều lồi thực vật do phá rừng, phát triển nơng nghiệp, đơ thị
hóa, v.v.. cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này. Do đó, sự hiểu
biết về bảo tồn, gây trồng, và sử dụng bền vững các loài dược thảo quan trọng cho
tương lai là cần thiết.
Thực vật làm thuốc có tính đa dạng rất cao và có nhiều lồi trong số chúng
phát triển rất tốt trong tự nhiên. Đã có rất nhiều nghiên cứu tập trung vào hoạt động
khai thác, bảo tồn và phát triển chúng ngoài tự nhiên cũng như trong điều kiện thí
nghiệm. Tuy nhiên, các nỗ lực của các chương trình bảo tồn cây thuốc cịn rất
khiêm tốn trong việc tìm ra điều kiện tối ưu cho khả năng sinh tồn của chúng ngoài

tự nhiên. Các yêu cầu cả về sinh lí và sinh thái học của các lồi thực vật này cần
phải được xác định trước khi gây trồng và phát triển chúng (Chadha và Gupta,
1995). Chính vì vậy, hoạt động nghiên cứu các đặc điểm sinh vật học, sinh thái học
phục vụ công tác bảo tồn bảo tồn tại chỗ (In situ) cần được áp dụng nhiều hơn với
các ưu tiên về chính sách sử dụng đất nhằm giúp cho việc bảo tồn các loài thực vật
dùng để làm thuốc thực sự có hiệu quả (Ramanatha và Arora, 2004). Mặc dù vậy,
người dân đang phát triển ở các nước châu Á chỉ mới khai thác cây thuốc từ thiên
nhiên hoặc được trồng với mục đích phục vụ trong gia đình, trừ các quốc gia như
Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Nepal là trồng chúng với mục đích thương mại.


4

Trong tương lai, để phục vụ cho mục đích sức khỏe con người, cho sự phát
triển không ngừng của xã hội, để chống lại các bệnh nan y thì cần thiết có sự kết
hợp giữa Đơng và Tây y, với y học hiện đại và kinh nghiệm cổ truyền dân tộc.
Chính những kinh nghiệm truyền thống đó là điểm mấu chốt để nhân loại khám phá
những loại thuốc chống lại bệnh nan y. Vì vậy, việc khai thác kết hợp với bảo tồn
các lại cây thuốc là điều hết sức cần thiết. Các nước trên thế giới đang hướng đến
chương trình quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển cây thuốc. Cùng với sự
phát triển của công nghê sinh học, việc nhân giống các loài cây dược liệu bằng
phương pháp In Vitro đã được nhiều nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Trung
Quốc, Ấn Độ, Đài Loan,... tiến hành và đã đem lại kế quả đáng khích lệ nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng của việc sản xuất dược liệu [26].
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới, nơi hội tụ của hệ sinh vật Trung Quốc - Ấn
Độ - Mã Lai. Do sự đa dạng về địa hình, khí hậu mà rừng Việt Nam có hệ động vật
và thực vật tự nhiên được đánh giá là phong phú trên thế giới. Theo kết quả điều tra
của các nhà khoa học cho biết: Việt Nam có khoảng 12.000 lồi thực vật bậc cao,
620 lồi nấm, 800 loài rêu và hàng trăm các loài tảo lớn; trong đó có khoảng 3.800

lồi thực vật dùng làm thuốc, chúng phân bố trên khắp các điều kiện lập địa khác
nhau của nước ta. Theo thống kê chưa đầy đủ ở Gia Lai - Kon Ttum có khoảng 921
lồi cây được người dân sử dụng làm thuốc; Đắc Lăk có 777 lồi; Lâm Đồng 715
lồi; Phú n, Khánh Hịa: 782 lồi; Quảng Ngãi, Bình Định: 866 lồi; Quảng Nam
- Đà Nẵng có 735 lồi; VQG Bạch Mã (T.T.Huế): 585 lồi; Rừng Hồng Liên Sơn:
866 lồi;.... Trong đó có nhiều loài cây thuốc quý như: Sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis), Cẩu tích (Cibotium azomets); Vàng đắng (Coscintum usitatum), Bình
vơi (Stephania rotunda L.), (Bình vơi tía (Stephania dielsiana); Hồi (Illicium
vertum), Thanh hao vàng (Artermisia annua L.),...[20]
Mặt khác, Việt Nam còn là nơi giao lưu của các dân tộc và các nền văn hóa,
trong đó quan trọng nhất là hai luồng văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ; là ngôi nhà
chung của 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán, kiến thức và


5

kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc khác nhau. Tổng hợp các yếu tố trên dẫn đến
sự đa dạng về kiến thức sử dụng cây thuốc ở Việt Nam. Qua quá trình phát triển của
mỗi dân tộc, những kiến thức quý báu đó đã dần được đúc kết thành những cuốn
sách có giá trị và được lưu truyền rộng rãi trong dân ta.
Trong các sách cổ của Việt Nam còn lại, như "Nam dược thần hiệu" của Tuệ
Tĩnh (thế kỷ 14) ghi chép 496 cây thuốc và vị thuốc; "Hồng nghĩa giác tư y thứ" có
600 vị thuốc và cây thuốc nam. Trong bộ "Lĩnh Nam bản thảo" của Hải Thượng
Lãn Ông (thế kỷ 18) giới thiệu hơn 700 vị thuốc và phương thuốc nam, hay trong
"Nam dược chỉ danh truyền" của Nguyễn Quang Lượng (thế kỷ 19) ghi chép 500 vị
thuốc nam, v.v...Vào các thời điểm đó, do chưa tiếp cận được với khoa học thực vật
học tiên tiến, nên trong tất cả các tài liệu trên không định rõ cụ thể bao nhiêu loài
cây thuốc được nghiên cứu, để ghi ra được hàng trăm vị thuốc kể trên.
Đến đầu thế kỷ 20, trong quá trình thu thập mẫu để xây dựng bộ "thực vật chí
tổng qt Đơng Dương" (M.H. Lecomte, 1909 - 1953; Flore Générale de

L'Indochine) và bộ sản phẩm Đông Dương (Ch. Crevost et A.Petelot, 1928;
Catalogue des Produits de L'Indochine - t.V, Produits Medicinaux), các nhà thực vật
học Pháp đã mơ tả các lồi cây thuốc theo danh pháp của phân loại thực vật, kèm
theo công dụng chữa bệnh và cách sử dụng của người dân.
Đến năm 2003, số loài cây thuốc được phát hiện ở Việt Nam đã lên đến 3854
loài, thuộc 309 họ của 9 ngành thực vật khác nhau (kể cả nấm làm thuốc). Với 3854
loài cây thuốc đã ghi nhận được, so với gần 12.000 loài thực vật cho phép khẳng
định Việt Nam có nguồn cây thuốc phong phú và đa dạng.
Trong đó có gần 40% số lồi ghi chép được tên gọi theo các dân tộc (Tày,
Thái, H'Mông, Nùng, Dao, Ba Na, K'Dong, H'Rê, Xê Đăng, Ê Đê, Kà Tu, v.v...).
Khoảng gần 80% số lồi có cơng dụng làm thuốc, là thông tin của cộng đồng các
dân tộc ở các địa phương cung cấp. Các thông tin này về cơ bản được ghi nguyên
vẹn, làm tài liệu tham khảo cho các nhà dược học và hoá học nghiên cứu xác minh.
Viện Dược liệu ở nước ta đã sưu tầm được hàng trăm bài thuốc (gồm từ hai đến
nhiều cây thuốc, vị thuốc khác nhau). Có thể tham khảo các cơng trình khoa học của


6

Viện Dược Liệu như: Sổ tay cây thuốc Việt Nam, 1973, 1980; Tài nguyên cây thuốc
Việt nam, 1993; Selected Medicinal Plants in Vietnam, Vol.I và II, 1999; Cây thuốc
và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, 2004.
Hiện nay Việt Nam có 126 lồi cây thuốc thuộc 76 chi, 54 họ, 5 ngành thực
vật bậc cao có mạch được đưa vào Danh lục Đỏ cần quan tâm bảo vệ (Nguyễn Văn
Tập, 2004).
Về bảo tồn và phát triển các lồi cây thuốc, đã có nhiều kinh nghiệm được
rút ra, đó là:
(+) Đối với cây dược liệu ngắn ngày, phải điều tra quy hoạch ngay những
vùng có cây thuốc mọc tập trung, xác định những cây thuốc có nhu cầu sử dụng
cao, đề xuất thời gian khai thác phù hợp với khả năng tái sinh của cây.

(+) Đối với cây dược liệu nhiều năm, cần điều tra tài nguyên cây thuốc trong
các khu rừng bảo tồn, rừng đặc dụng, xác định các cây thuốc quý để có kế hoạch
bảo vệ và phát triển kịp thời. Lựa chọn một số loài cây thuốc giá trị cao, đi sâu vào
nghiên cứu nhân giống và phát triển kỹ thuật gieo trồng tại một số vùng đất nhất
định để góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
Trần Khắc Bảo (1994) trong “Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà
Giang” đã đề cập đến các vấn đề về chế biến, bảo quản và phát triển cây thuốc ở địa
bàn nghiên cứu.
Trong cơng trình "Vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và sinh
thái núi cao Sa Pa" các tác giả Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thủy và Phạm Văn Thích
(1995) đã đề cập đến tài nguyên thực vật cho LSNG theo hướng phân loại hệ thống
sinh và thống kê thực vật có giá trị làm thuốc. Tác giả tập trung mô tả về công dụng
và nơi mọc của các loài thực vật này. Lê Quý Ngưu, Trần Như Đức (1998) đã tập
trung mô tả đặc điểm hình thái, cơng dụng, nơi mọc, kỹ thuật thu hái, chế biến và
các bài thuốc làm từ các loài thực vật trong đó có thực vật cho LSNG.
Huỳnh Văn Kéo, Trần Thiên Ân, Trần Khắc Bảo (2001) đã nghiên cứu về đa
dạng sinh học cây thuốc Vườn quốc gia Bạch Mã, đã đề cập đến vấn đề bảo tồn, sử


7

dụng và phát triển bền vững nguồn cây thuốc. Đây là một nghiên cứu quan trọng,
đóng góp vào việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại địa bàn nghiên cứu.
Nghiên cứu về tiềm năng và vai trò LSNG đối với cuộc sống cộng đồng ở
một số vùng đệm của vườn Quốc gia và khu dự trữ thiên nhiên tại Việt Nam cho
thấy gần 200 tấn cây dược liệu ở vườn Quốc gia Ba Vì được khai thác trong năm
1997 và 1998, ước tính gần 60% dân tộc Dao tại Ba Vì tham gia vào thu hái cây
dược liệu. Đây là nguồn thu nhập chính trước đây và hiện nay là nguồn thu nhập thứ
hai sau lúa và sắn.
Tình trạng phá rừng bừa bãi và khai thác tận thu trong nhiều năm qua đã

khiến những loài cây dược liệu bị cạn kiệt và hiện nay ngành dược liệu phải nhập
khẩu nguồn ngun liệu này từ nước ngồi. Hiện nay, có tới 60% nguồn nguyên
liệu nước ta phải nhập khẩu, trong đó chủ yếu là từ Trung Quốc. Theo thống kê,
trong số các lồi cây ngun liệu phải nhập khẩu, có 20 lồi cây thuốc vốn đã được
nhập về trồng thành cơng ở Việt Nam như Bạch chỉ, Đương quy, Huyền sâm, Thục
địa, Đỗ trọng, đảm bảo mỗi năm ngoài cung ứng đủ nhu cầu sản xuất nội địa còn
phục vụ xuất khẩu (Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản ngoài gỗ). Ngồi ra, cịn có
45 lồi cây ngun liệu trước đây là thế mạnh của Việt Nam, trong đó có Hoắc
hương, Gừng, Ý dĩ hiện nay đang phải nhập khẩu từ nước ngoài; 25 loài cây thuốc
mọc tự nhiên đạt giá trị xuất khẩu hàng trăm tấn/năm như Ba kích, Bồ công anh,
Kim ngân hoa, Kim tiền thảo cũng đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt nếu không
được bảo vệ, bảo tồn, phát triển bền vững.
Việc mất các nguồn gen quý hiếm cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh
tế của đất nước, như việc phát triển các loài cây gỗ q, các lồi cây thuốc có giá trị
cao. Nếu mất nguồn gen của các loài đặc hữu, ta sẽ giảm tính cạnh tranh của hàng
nơng, lâm, thuỷ sản của Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu của đội ngũ giảng viên
khoa Lâm nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Huế về kỹ thuật trồng và bảo tồn một
số loài cây thuốc nam, về nhu cầu thị trường tiêu thụ cây thuốc nam ở Thừa Thiên
Huế (2006) cũng đã mang lại nhiều tác dụng to lớn. [11]


8

Lê Thị Diên cùng các cộng tác viên (2007) đã nghiên cứu kỹ thuật gây trồng
một số loài cây thuốc nam dưới tán rừng tự nhiên tại Vườn Quốc Gia Bạch Mã
(Thừa thiên Huế), bao gồm: Bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack.), Bình vơi
(Stephania rotunda Lour.), Bồng bồng (Dracaena angustifolia Roxb.), Lá khôi
(Ardisia sylvestris Pitard.), và Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.)
Colebr.), và khẳng định rằng cây thuốc nam được gây trồng có tỷ lệ sống cao, sức
sinh trưởng tốt, hứa hẹn đóng góp vào nguồn thu nhập cho các hộ gia đình gây

trồng. [11]
Như vậy cần phải có hành động kịp thời để bảo vệ nguồn tài nguyên cây
thuốc còn lại. Muốn khai thác duy trì và phát triển nguồn tài nguyên này cần phải có
kế hoạch khai thác và phát triển hợp lý, đồng thời bảo tồn và phát triển giá trị của
chúng đừng để mất đi những loài quý hiếm mà ông cha ta đã dày công nghiên cứu
trong kho tàng y học của nước nhà. Tiếp tục phát hiện những gì cịn là kinh nghiệm
trong dân gian chưa được nghiên cứu, để thấy hết được bản sắc dân tộc, chức năng
khoa học phục vụ cho chính con người trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại, những nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngoài nước đã đề cập
khá rõ về việc phát triển cây thuốc. Những kiến thức, kinh nghiệm này chắc chắn sẽ
là những bài học quan trọng được sử dụng trong việc bảo tồn và phát triển tài
nguyên cây dược liệu đang đứng trước nguy cơ đe dọa ở Việt Nam. Viê ̣c khuyế n
khích bảo tồ n, phát triể n và sử du ̣ng các loài dươ ̣c thảo có thể giúp cho viê ̣c ta ̣o ra
những cây cầ u để nố i kế t các nề n y ho ̣c với nhau, để phát huy cao đô ̣ những ưu
điể m của các nề n y ho ̣c và cho phép kỹ thuâ ̣t sử du ̣ng chúng trở nên hoàn hảo hơn.


9

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung:
Xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn tài nguyên cây thuốc nói riêng và tài
nguyên thực vật nói chung tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đông Sơn – Kỳ Thượng.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được tính đa dạng về thành phần lồi, dạng sống, cơng dụng và
giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
- Tổng kết được kinh nghiệm sử dụng cây thuốc chửa bệnh và đề xuất được

giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Gồm các loài thuộc nhóm nấm và thực vật bậc cao có mạch sử dụng làm
thuốc tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
- Tri thức bản địa của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian: Từ tháng 3/2013 đến tháng 10/2013
2.3. Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra xây dựng danh lục cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đông Sơn
– Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh.
2. Đánh giá tính đa dạng về thành phần lồi, nhóm cơng dụng, dạng sống và
sinh cảnh của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
3. Nghiên cứu thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại
khu vực nghiên cứu.
4. Nghiên cứu kinh nghiệm của người dân địa phương trong sử dụng cây thuốc
tại khu vực nghiên cứu.
5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên
Đồng Sơn – Kỳ Thượng.


10

2.4. Phương pháp nghiên cứu
Do diện tích rộng và thời gian rất ngắn cho nên chúng tôi chọn phương pháp
điều tra tổng hợp:
- Phương pháp kế thừa chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đã công bố về
thực vật khu Đông Bắc và KBTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
- Phương pháp điều tra theo tuyến điển hình.

- Phương pháp điều tra theo ơ tiêu chuẩn điển hình.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn có sự tham gia của người dân.
2.4.1. Điều tra theo tuyến và các tuyến điều tra
Tuyến điều tra được bố trí song song và vng góc với đường đồng mức,
tuyến thiết kế phân bố đều, đi qua nhiều trạng thái, sinh cảnh rừng trong Khu bảo
tồn. Trên các tuyến điều tra tiến hành quan sát phát hiện xác định loài và thống kê
những chỉ tiêu cần điều tra về loài cây, phát hiện các ưu hợp, phát hiện đá mẹ và
định nhanh tên đất, những cây chưa xác định được tên cây, được thu mẫu về nhà
giám định.
Chúng tôi chọn các tuyến điều tra khảo sát trong KBT như sau:
- Tuyến I đi từ Khe Rìa đến Thác Khe Rìa dài 6 km (Tiểu khu 56, 58, Đồng Sơn).
- Tuyến II đi từ đầu Khe Trạng đến cuối Khe Trạng dài 4 km (Tiểu khu 58, Đồng Sơn).
- Tuyến III từ đỉnh Đèo Dài tới bản Khe Táo dài 5 km (Tiểu khu 59, Đồng Sơn).
- Tuyến IV đi từ Khe Nước qua ngọn suối Khe Lương dài 5 km (Tiểu
Khu 60, Kỳ Thượng).
- Tuyến V dọc suối Khe Tây và Khe Cò dài 7 km (Tiểu khu 70 xã Đồng Lâm)
- Tuyến VI từ hồ Cao Vân đi tới núi Đèo Mo dài dài 7 km (Tiểu Khu 72, 80A Hồ Bình).
- Tuyến VII đi dọc đường giao thông từ Đồng Lâm lên Kỳ Thượng dài 20km.
- Tuyến VIII đi dọc đường giao thông từ Đồng Lâm lên Đồng Sơn dài 20 km.
2.4.2. Điều tra trên ơ tiêu chuẩn điển hình đặt trên các tuyến điều tra
* Bố trí ơ tiêu chuẩn trên bản đồ
- Để điều tra tổ thành rừng của các trạng thái rừng chúng tôi áp dụng phương
pháp điều tra thực vật có giá trị làm dược liệu trong các ơ tiêu chuẩn điển hình 100
m2 đặt trên các trạng thái rừng khác nhau (theo tỷ lệ diện tích các loại rừng) các ơ
tiêu chuẩn điển hình được đặt ở các trạng thái chính của rừng là IIIA2, IIIA1, IIB,


11

IIA. Điều tra thực vật trong các ô tiêu chuẩn điển hình nhằm cung cấp các số liệu

tính tốn các trị số đơn vị như: Mật độ, dạng sống, công dụng, tổ thành rừng...
- Số lượng ô tiêu chuẩn bố trí trên các tuyến: 120 ơ tiêu chuẩn, ơ hình vng,
kích thước 10m x 10m, diện tích mỗi ơ là 100 m2; trong đó bố trí ở sinh cảnh rừng
gỗ tự nhiên 30 ơ, rừng tre nứa thuần lồi 30 ô, rừng hỗn giao (tre nứa + gỗ, gỗ + tre
nứa) 30 ơ, đất chưa có rừng 30 ơ.
- Vị trí ơ tiêu chuẩn bố trí trên các tuyến đảm bảo tính đồng đều, đại diện cho
các loại trạng thái, sinh cảnh rừng của địa bàn nghiên cứu.
- Ô tiêu chuẩn được đánh số theo thứ tự từ 1-120 để tiện theo dõi thống kê, tổ
chức thực hiện.
- Xác định tọa độ ÔTC, xác định tọa độ gốc cây của một số lồi cây có giá trị
làm dược liệu q có tên trong sách đỏ Việt Nam để thể hiện bản đồ phân bố.
* Lập ô và thu thập số liệu trong ơ tiêu chuẩn
- Xác định vị trí ơ ở thực địa theo toạ độ địa lý đã được xác định trên bản đồ,
sử dụng máy định vị GPS xác định vị trí ơ tiêu chuẩn trên thực địa. Trường hợp vị
trí ơ tiêu chuẩn có trạng thái sinh cảnh rừng khơng đại diện, khó tác nghiệp do độ
dốc lớn, vách đá, cần di chuyển đến vị trí gần nhất và ghi bổ sung toạ độ vào bản đồ
thiết kế.
+ Điều tra trên ô tiêu chuẩn:
- Xác định độ nhiều các lồi thực vật có giá trị làm dược liệu theo tiêu chuẩn
của Drude như sau: Soc: Độ che phủ 100% mặt đất; cop1: Độ che phủ < 30% mặt
đất; cop2 độ che phủ từ 30-60%; cop3 độ che phủ 61-90%.
- Đếm tồn bộ số cây có giá trị làm dược liệu hiện có trong ơ tiêu chuẩn, xác
định dạng sống, tên cây, số nhánh, chồi bụi, chiều cao cây hoặc độ dài dây leo theo
3 cấp: Cấp I<1m, cấp II từ 1,1-3,0m, cấp III >3m.
- Đánh giá phẩm chất cây theo a, b, c (tốt, trung bình, xấu).


12

Mẫu biểu 01: Điều tra cây dược liệu trong ô tiêu chuẩn Khu BTTN Đồng Sơn Kỳ Thượng

. Ô tiêu chuẩn số: ..........; tuyến số: ......., tiểu khu........ ; xã .......................................
. Diện tích ơ: 100 m2, vị trí ơ (sườn, đỉnh); .................................................................
. Độ cao tuyệt đối ............. Độ cao tương đối:.................
. Trạng thái rừng...............; cây bụi:...........................; thảm tươi:...............................
. Độ nhiều: ………………………………………………….
. Tọa độ tâm ô x .................... y ..................
Số cây, Chiều cao
Tên phổ
Tên địa
Dạng nhánh
hoặc độ
Công
Ghi
TT
thông
phương
sống chồi/bụi, dài dây leo dụng
chú
khóm
(theo cấp)

* Phương pháp lấy tiêu bản các lồi thực vật thân thảo và lâm sản ngoài gỗ ưu thế:
- Lấy tiêu bản và ghi chép ngoài thực địa (thực hiện theo quy định tại Tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật thu hái và làm mẫu tiêu bản thực vật của Bảo tàng tài
nguyên rừng Việt Nam - Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 2008.
+ Số lượng tiêu bản: Trong khu vực nghiên cứu chỉ lấy 01 tiêu bản (lá)/mỗi
loài. Số lượng tiêu bản dự kiến lấy 60 tiêu bản cho các lồi cây dược liệu có giá trị;
+ Chụp ảnh tiêu bản.
+ Xác định tên cây: Những loài quen thuộc ghi vào danh lục bằng tên phổ
thông (tiếng Việt), tên khoa học (tên la tinh); những lồi cịn nghi ngờ hoặc chưa

biết, chưa chắc chắn tiến hành lấy mẫu (lá, quả, vỏ cây) về giám định.
* Phát hiện các lồi cây dược liệu ở ngồi hệ thống ơ tiêu chuẩn
- Dựa trên kết quả phỏng vấn nhân dân, sơ thám thực địa, chọn tuyến đi qua
các dạng sinh cảnh để điều tra trong khu bảo tồn như đã trình bày ở mục 3.4.1.
- Trên các tuyến tiến hành quan sát phát hiện, xác định loài, thống kê các chỉ
tiêu cần điều tra về loài cây, phát hiện các ưu hợp, kiểu rừng, ...
- Chụp ảnh hiện trường, lấy mẫu tiêu bản.
- Xác định tên cây, ghi chép mô tả đặc điểm, ngày điều tra, người điều tra
vào phiếu điều tra theo mẫu sau:


13

Mẫu biểu 02: Điều tra cây dược liệu phân tán trong khu
BTTN Đồng Sơn – KỳThượng
Tuyến số ……………….; xã…………………, tiểu khu………………………
Số cây,
Chiều cao
Dạng
nhánh
hoặc độ dài Phẩm Ghi
Tên cây
sống chồi/bụi, dây leo (theo chất chú
TT
khóm
cấp)
Tên phổ
Tên khoa học
thơng


* Xử lý số liệu và tiêu bản thực vật, lập bản danh lục thực vật dược liệu trong
khu bảo tồn
- Sử dụng phương pháp chuyên gia kết hợp với sử dụng các công cụ hỗ trợ:
Excel... để tổng hợp phân tích, xử lý số liệu thu thập.
- Phân loại thực vật: Đối với các lồi cây dược liệu có giá trị ít xuất hiện,
chưa xác định tên cây: mời chuyên gia hoặc gửi mẫu tiêu bản, ảnh chụp đi giám
định tên cây.
- Sử dụng các loại hoá chất: foocmol, clo rua thuỷ ngân (HgCl2), cồn, ... xử
lý tiêu bản để giữ được màu, tránh gãy rụng, ẩm mốc, biến dạng, ... Tiến hành phơi,
ép, khâu chỉnh, gắn tem, nhãn tiêu bản theo quy định tại Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
thu hái và làm mẫu tiêu bản thực vật khô của Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 2008.
- Lập bảng danh lục cây dược liệu và địa điểm phân bố của chúng trong khu
bảo tồn.
- Đánh giá về giá trị y học, kinh tế, khoa học của các loài cây dược liệu trên
địa bàn.
2.4.3. Điều tra phỏng vấn người dân
- Chọn người dân phỏng vấn
Phối hợp với cán bộ lâm nghiệp địa bàn và địa phương, phỏng vấn một số
cán bộ và những người cao tuổi là người địa phương có nhiều năm tiếp xúc với
rừng (cán bộ lâm nghiệp lâu năm, người nhiều kinh nghiệm, người làm thuốc nam),
đồng thời chọn một số đối tượng biết nhiều về cây địa phương làm người đưa


14

đường lên rừng xác định cây hay lấy mẫu cây theo cách gọi của địa phương để có
thêm thơng tin cho bước giám định lồi và tìm hiểu kiến thức bản dịa trong sử dụng
cây thuốc.
- Thuê người dân dẫn đường vào rừng, kết hợp phỏng vấn chính những
người đưa đường lên rừng để xác định cây.

- Thuê người dân lấy mẫu cây lạ mà chỉ người dân mới biết nơi phân bố của
chúng để giám định.
2.4.4. Kế thừa, sử dụng có chọn lọc tài liệu có sẵn
- Sử dụng số liệu và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng do Chi cục Kiểm lâm
Quảng Ninh và KBTTN cung cấp.
+ Tham khảo báo cáo:
- Dự án xây dựng Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng huyện Hoành Bồ,
Tỉnh Quảng Ninh (2001).
- Dự án bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng khu bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn - Kỳ Thượng huyện Hoành Bồ đến 2015.
- Dự án điều tra đánh giá đa dạng các loài thực vật thân gỗ Khu bảo tồn
Đồng Sơn - Kỳ Thượng và đề xuất các giải pháp bảo tồn (2010).
- Báo cáo "Đặc điểm tài nguyên thực vật và danh lục thực vật" khu vực Yên
Tử tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Văn Huy, ĐHLN 2001).
- Sử dụng tên cây rừng trong cuốn "Tên cây rừng Việt Nam" (2000) và trong
"Sách Đỏ Việt Nam" 2007 (phần thực vật).
- Việc xác định các lồi cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, được căn
cứ vào Danh mục cây thuốc thiết yếu của Bộ Y tế, theo Quyết định số 17/2005/QĐBYT, ngày 01 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Danh sách các cây
thuốc mọc tự nhiên đang được khai thác phổ biến ở Việt Nam, tài liệu cập nhật của
Viện Dược liệu.
- Các lồi cây thuốc q hiếm cần bảo tồn được căn cứ vào:
+ Danh mục IA - Các loài nghêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại Và IIA - Các loài hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại theo Nghị
định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Sách Đỏ Việt Nam, phần II Thực vật, 2007.


15

+ Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, 2006.


Hình 2.1. Điều tra cây thuốc ngoài thực địa


16

Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới
a) Vị trí địa lý
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có toạ độ địa lý:
Từ 107000’30” đến 107014’00” vĩ độ Bắc.
Từ 21004’00” đến 21011’00” kinh độ Đơng.
b) Phạm vi ranh giới
- Phía Bắc: Bắt đầu từ đỉnh ngọn Mo cao (852,5 m) là ranh giới giữa hai
huyện Hoành Bồ và huyện Ba Chẽ đến đỉnh 562,5 m. Từ đỉnh 562,5 m theo hướng
Tây Bắc cắt qua khe Phương lên đỉnh 341,3 m, tiếp tục theo dông hướng Bắc đến
ngã ba suối lớn chảy về khe Phương. Từ ngã ba suối lớn lên đỉnh 280,6 m theo dông
hướng Tây đến đỉnh 480,3 m, từ đỉnh 480,3 m theo dông hướng Tây Bắc cắt qua
khe Luông lên đỉnh đèo Dài 597,3 m tiếp tục theo dông theo hướng Tây cắt qua
đỉnh 444,1 m dọc dông lên đỉnh núi khe O.
- Phía Tây: Từ đỉnh núi khe O theo hướng Tây Nam đến ngã ba suối chính
lên dơng theo hướng Tây Nam qua đỉnh 578,4 m đến đỉnh 457,2 m đi theo khe đến
ngã ba nhỏ theo dông hướng Đông Nam lên đỉnh khe Ru 566,9 m, từ đỉnh khe Ru
theo đường phân thuỷ giữa hai khe Đồng Quặng, khe Cài đến đỉnh 574,4 m trên
đường ranh giới giữa hai xã Đồng Lâm và Sơn Dương.
- Phía Nam: Từ đỉnh 547,4 m theo đường dông qua đỉnh 583,0 m, theo
đường dông hướng Bắc cắt xen kẽ rừng sản xuất lên đỉnh 246,0 m qua đỉnh 224,3 m
đến đỉnh 198,3 m theo sườn hướng Bắc và Đông Bắc cắt qua khe lên đỉnh 333,1 m

đi theo sườn dông hướng Đông cắt qua sông Đồng Trà đến đỉnh 223,4 m đi theo
sườn dông xen kẽ với rừng sản xuất qua đỉnh 267,1 m lên dông đến đỉnh 442,3 m
chạy dọc dông theo hướng Đông Nam đến đỉnh 472,2 m tiếp tục theo dông hướng
Nam qua các đỉnh 352,4; 212,4; 346,9 m, sau đó dọc dơng theo hướng Đơng qua


17

các đỉnh 236,2; 136,2, 113,1 m cắt qua sông Vũ Oai lên đỉnh 81,8 m đi theo dông
qua các khe nhỏ đến đỉnh 132,5 m.
- Phía Đơng: Từ đỉnh 132,5 m đi theo hướng Đông Bắc qua các đỉnh 154,8;
374,9;473,3 m, tiếp tục đi theo dông hướng Bắc, Tây Bắc đến đỉnh 852,5 m.
Tổng diện tích tự nhiên là 16.878,7 ha (theo Quyết định 4903/QĐ-UBND ngày
27/12/2007 của UBND tỉnh Quảng Ninh V/v phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch 03
loại rừng tỉnh Quảng Ninh).
3.1.2. Địa hình địa thế
Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng nằm ở sườn Nam của dãy núi
chính phân cách ranh giới hai huyện Hoành Bồ, Ba Chẽ, trên địa phận huyện Hoành
Bồ, thuộc phía Đơng của dãy núi thuộc cánh cung Đơng Triều.
- Hệ thống núi chính của KBT nằm theo hướng Đông - Tây, bắt đầu từ đỉnh
ngọn Mo (852,5m) chạy qua nhiều đỉnh núi tới đỉnh núi đèo Gốc.
- Các dải núi độc lập và các dãy núi phụ trong KBT đa phần có hướng Tây Bắc
- Đơng Nam.
- Hệ thống dơng và núi trong KBT có một số đỉnh cao đáng chú ý là đỉnh Thiên
Sơn (1090m). Dông núi chạy từ khe Ru (826m) qua đèo Kinh (694m), Đồng Trà
(889m), Am Váp (1051m) tới ngọn Mo (852.5m) đã chia KBT thành hai lưu vực,
phía Bắc nước chảy về sơng Ba Chẽ, phía Nam nước tập trung chảy về sơng Man
rồi chảy ra vịnh Hạ Long.
Độ cao tuyệt đối không quá cao nhưng độ chênh cao trong vùng khá lớn lên tới
hàng ngàn mét. Địa hình trong khu vực bị chia cắt mạnh bởi nhiều dông núi nhỏ và

khe suối, độ dốc trung bình 20-250 nhiều nơi có độ dốc 30-400 xen kẽ, đơi chỗ có độ
dốc 50-600 rất hiểm trở.
Hai lưu vực sơng chính trong khu vực là Ba Chẽ và Sơng Man có nhiều khe
suối sâu, dốc bắt nguồn từ chân núi Am Váp, Thiên Sơn đã góp phần chia cắt địa
hình khu vực.


18

3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
Tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam cho thấy địa chất của khu vực Đồng Sơn - Kỳ
Thượng hình thành từ kỷ Triat thuộc thời kỳ Đệ Tứ với các loại đá mẹ thuộc nhóm đá
trầm tích chính: Phấn sa, Sa thạch, Sỏi sạn kết, Phù sa cổ, đơi chỗ có đá phiến thạch sét
xen kẽ. Trên các đỉnh núi, đá mẹ có nguồn gốc macma phun trào nhờ hoạt động tạo sơn
Hymalaya thuộc kỷ Trias - judava tạo nên.
Kết quả điều tra xây dựng bản đồ dạng đất do Viện Điều tra Quy hoạch rừng
xây dựng tháng 04 năm 2001, đã phát hiện trong khu vực có 22 dạng đất trong 4
nhóm đất chính sau:
- Đất Feralit có mùn trên núi (độ cao trên 700 m). Đất khá nhiều mùn nên có
màu nâu nhạt, phát triển trên đá Sa thạch khối, có tầng đất mỏng đến trung bình
hoặc rất mỏng, có nhiều đá lộ đầu, phân bố rải rác nhưng tập trung chủ yếu trên núi
cao Thiên Sơn, Am Váp, đèo Mo.
- Đất Feralit màu nâu vàng, vàng nhạt vùng đồi phát triển trên đá Phiến thạch
sét, Sa thạch, Phấn sa, Sạn kết. Phân bố chủ yếu ở vùng thấp dưới 700 m. Tầng đất
dày đến trung bình, nơi đất mỏng thường là sườn các đỉnh núi có đá Sa thạch khối
phân bố, thành phần cơ giới trung bình, phân bố tập trung chủ yếu ở Đồng Sơn,
Đồng Lâm, Kỳ Thượng và quanh núi Thiên Sơn (Vũ Oai).
- Đất Feralit màu vàng đỏ đến đỏ vàng hay xám vàng, phát triển trên Sa thạch,
Sỏi kết của nền phù sa cổ thường phân bố trên các đồi thấp trong khu vực các xã
Đồng Sơn, Đồng Lâm, Vũ Oai, Hịa Bình. Tầng đất mỏng đến trung bình, thành

phần cơ giới nhẹ, đất nghèo dinh dưỡng.
- Nhóm đất thung lũng, đất đồng ruộng trên nền phù sa cổ và bồi tụ ven suối.
Nhóm đất này nhỏ, tầng đất dày, chủ yếu là đất cát pha, thành phần cơ giới nhẹ,
phân bố chủ yếu dọc theo các sông suối, thung lũng hẹp của các xã trong và quanh
KBT.
Nhìn chung đất đai trong khu BTTN là đất Feralit màu đỏ vàng, vàng đỏ đến vàng
nhạt có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất tơi xốp dễ thoát nước tầng đất trung


19

bình, khả năng kết dính kém đất dễ bị rửa trơi xói mịn nếu mất rừng. Đất đai thuận lợi
cho sản xuất nơng lâm nghiệp nhưng địi hỏi phải có phân bón.
3.1.4. Khí hậu
Khí hậu Đồng Sơn - Kỳ Thượng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ảnh
hưởng của khí hậu đại dương có các đặc trưng sau:
- Mùa trong năm: Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông lạnh và khô kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa hè nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 9.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình qn năm là 230C, nhiệt độ trung bình mùa nóng
là 250C, Nhiệt độ trung bình mùa lạnh là 200c, biên độ nhiệt ngày và đêm 5-80c,
tổng tích ơn trung bình năm là 8.0000C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 410C (tháng 6),
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đã có lần xuống tới 00C (tháng 1). Trong năm, những
ngày có nhiệt độ xuống dưới 100C ở các thung lũng thuộc Đồng Sơn - Kỳ Thượng
thường kéo dài theo các đợt gió mùa Đông Bắc trong mùa rét.
- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân năm là 2000-2400mm, mưa tập trung vào
các tháng 7,8 chiếm khoảng 80% lượng mưa trong năm. Đặc biệt trong tháng 7-8
thường xảy ra lũ ở các suối trong khu vực. Trong mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 1520% lượng mưa trong năm nên mùa khô thường gây ra hiện tượng khô hạn kéo dài
từ 2 đến 3 tháng.
- Chế độ ẩm: Độ ẩm bình quân năm là 80%, cao nhất vào các tháng 3-4 lên tới
89% và thấp nhất là 65% vào các tháng 1-2. Lượng bốc hơi bình qn năm là

1300mm. Trong những tháng khơ hạn có lúc độ ẩm xuống 40-50% gây ra nóng bức
và khô ảnh hưởng không tốt đến cây cối.
- Chế độ gió: Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng có 2 loại gió thịnh hành là gió
Đơng Bắc vào mùa khơ hanh và gió Đơng Nam vào mùa mưa. Gió Đơng Bắc lạnh
thường xảy ra vào các ngày khô hanh độ ẩm thấp thường gây thiệt hại cho cây cối.
+ Bão: Mặc dù khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng gần biển nhưng do vịnh Hạ
Long có nhiều đảo che chắn nên ít bị ảnh hưởng của bão lớn. Tuy vậy hàng năm vẫn
chịu ảnh hưởng trung bình từ 2 đến 3 cơn bão đổ bộ vào với tốc độ gió cấp 8, cấp 9 gây
mưa lớn kéo dài, nhiều vùng bị lũ, lụt ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông lâm nghiệp.


×