Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tài liệu Luận văn "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một nhiệm vụ trọng tâm của nước ta hiện nay". pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.65 KB, 29 trang )










Luận văn

Đề tài : "Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế - một nhiệm vụ trọng tâm của
nước ta hiện nay".











§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ



A. MỞ ĐẦU


Toàn cầu hoá là một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại.
Hiện nay, toàn cầu hoá tạm thời do các nước tư bản phát triển, đang phát
triển và chuyển đổi nền kinh tế thì hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo ra rất
nhiều cơ hội thuận lợi trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia và tất nhiên cũng đặt ra không ít thách thức.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới chuyển sang phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy việc đẩy mạnh tham
gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới là một nội dung khía cạnh
quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài
"Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một nhiệm vụ trọng tâm của nước
ta hiện nay". Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Mai Hữu
Thực đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề án này.

Đề án kinh tế chính trị

B NI DUNG

I. MT S VN Lí LUN V TON CU HO KINH T V HI NHP
KINH T QUC T
1. Khỏi nim
1.1. Khỏi nim v ton cu hoỏ.
Trong hn mt thp k tr li õy xu th ton cu hoỏ gia tng ngy
cng mnh m.V cựng vi iu ú l nhng cỏch lý gii v thỏi khụng
ging nhaui vi xu th ny.
Cú quan im cho rng ton cu hoỏ ch mi xut hin gn õy. Ton
cu hoỏ c hiu lchớnh sỏch ca M nhm bnh trng quyn lc,thng
tr th gii theo kiu M,thc cht ton cu hoỏ l M hoỏ.Quan nim ny ó
y ti thỏi phi chng li quỏ trỡnh ny nhm m bo cho s phỏt trin
c lp,a dng ca cỏc quc gia.

Loi quan im th hai l quan im tha nhn tớnh tt yu khỏch
quan ca quc t hoỏ,ton cu hoỏ.Nhng trong quan im ny cng cú
nhiu ý kin khỏc nhau:Cú ngi cho rngton cu hoỏ xột v bn cht l
quỏ trỡnh tng lờn mnh m nhng mi liờn h s nh hng, tỏc ng ln
nhau ph thuc ln nhau ca tt c cỏc khu vc, cỏc quc gia cỏc dõn tc
trờn ton th gii ;cú ngi li cho rng : Ton cu hoỏ l giai on cao ca
quỏ trỡnh phỏt trin ca lc lng sn xut trờn th gii,l kt qu tt yu ca
phỏt trin kinh t th trng v khoa hc cụng ngh
Mc dự cú nhiu quan im khỏc nhau v ton cu hoỏ nhng im
quan trng m ta nhn thy l ton cu hoỏ khụng ch l quỏ trỡnh phn ỏnh
s gia tng ca cỏc mi quan h ph thuc ln nhau m nột quan trng hn
l phn ỏnh qui mụ ca cỏc hot ng liờn quc gia.T ú ta cú th a ra
mụt khỏi nim mang tớnh cht khỏi quỏt v ton cu hoỏ: Ton cu hoỏ l
s gia tng mnh m cỏc mi quan h gn kt,tỏc ng ph thuc ln
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
nhau,là quá trình mở rộng qui mô và cường độ hoạt động giữa các khu
vực,các quốc gia các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động phát
triển”
Với quan niệm như vậy thế giới hoá cũng có nghĩa là toàn cầu hoá và
quốc tế hoá được xem như giai đoạn trước đó của toàn cầu hoá. Quốc tế
hoá,toàn cầu hoá là một quá trình,và vì vậy nó khác với các vấn đề toàn cầu.
Tham gia vào quá trình quốc tế hoá,toàn cầu hoá chính là thực hiện hội nhập
quốc tế.
Toàn cầu hoá là một xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế,
chính trị,văn hoá,xã hội v.v...Trong các mặt đó thì toàn cầu hoá kinh tế đang
là xu thế nổi trội nhất,nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực
thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung.Giống như
khái niệm toàn cầu hoá thì cũng có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu
hoá kinh tế.Sau đây là khái niệm phổ biến nhất: “Toàn cầu hoá kinh tế
chínhlà sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vựt qua mọi biên giới

quốc gia,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự
vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.sự gia
tăng của xu thế nàyđược thể hiện ở sự mở rộng mức độ và qui mô mậu dịch
thế giới,sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu.”
1.2 Khái niệm khu vực hoá.
Cùng với toàn cầu hoá và bổ sung cho toàn cầu hoá là xu thế khu vực
hoá. Xu thế khu vưc hoá vừa là sự thể hiện vừa là sự phản ứng đối với xu
thế toàn cầu hoá.Trong quan hệ với toàn cầu hoá thì xu thế khu vực hoá
được xem là bước chuẩn bị để tiến tới toàn cầu hoá,mặt khác khu vực hoá
hiện nay phản ánh một thực trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợi ích tương
đồng giữa một vài quốc gia trước những nguy cơ,những tác động tiêu cực do
toàn cầu hoá đăt ra.
Khu vực hoá phản ánh sự khác biệt,mâu thuẫn về lợi ích giữa các
quốc gia khu vực trong một thế giới đa dạng,trong đó sự hợp tác liên kết
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
quốc tế ngày càng tăng lên nhưng cuộc đấu tranh vì lợi ích quốc gia,dân
tộc,khu vực cũng rất gay gắt quyết liệt.
Khu vực hoá có nhiều mức độ khác nhau tư một vài nước và một vài
vùng lãnh thổ đến nhiều nước tham gia vào một tổ chức nhằm hỗ trợ cho
nhau trong phát triển, tận dụng nhưng ưu thế của khu vực trong quá trình
tham gia nền kinh tế toàn cầu.
1.3. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Các vấn đề kinh tế không chỉ mang các đặc trưng kinh tế đơn thuần
ma luôn gắn liền với một hệ thôngs chính trị là nền tảng của nó. Về mặt thực
tiễn rõ rằng ở quốc gia nào cũng vậy, người ta chỉ chấp nhận hội nhập kinh
tế quốc tế một khi lợi ích của quốc gia đó cả về kinh tế, chính trị xã hội
được đảm bảo. Với cách tiếp cận này có thể hiểu hội nhập kính tế quốc tế
không chỉ la quá trình tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế mà còn được
biểu hiện trong bản thân hệ thống chính sách thương mại, chính sách phát
triển kinh tế của mỗi nước. Như vậy có thể xác định hội nhập kính tế quốc tế

là việc các nước đi tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống
nhất được với nhau, kể cả dành cho nhau nhưng ưu đãi, tạo ra nhưng điều
kiện công bằng, có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau... nhằm khai
thác các khả năng lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của mình.
Để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, các điều kiện chung được quy
định đối với mỗi quốc gia, là tự do hoá thương mại và đầu tư một cách công
khai, rõ ràng. Cụ thể, các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế hay khu vực nói
chung đều hoạt động theo 4 nguyên tắc cơ bản sau:
- Công bằng: các nước dành cho nhau quy chế ưu đãi cao nhất của
mình và chung cho mọi nước (nghĩa là mọi hàng hoá và dịch vụ của các
công ty các nước đối tác đều được hưởng một chính sách ưu đãi chung);
đồng thời không phân biệt chính sách thương mại giữa các công ty: mọi chế
độ chính sách liên quan đến thương mại và đầu tư trong mỗi nước đều phải
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giữa hàng nhập khẩu
và hàng sản xuất nội địa.
- Tự do hoá thương mại: các nước chỉ được sử dụng thuế làm công cụ
bảo hộ cho nền sản xuất của mình, các biện pháp phi thuế quan như giấy
phép, quota, hạn ngạch xuất nhập khâu... đều không được sử dụng, các biểu
thuế này đều phải có lộ trình rõ ràng công khai về việc giảm dần đến tự do
hoá hoàn toàn (thuế suất bằng 0%).
- Làm ăn hay thương lượng với nhâu phải trên cơ sở có đi có lại: khi
nền kinh tế thịt rường của một nước thành viên bị bị hàng nhập khâu đe doạ
thái quá hoạc bị những biện pháp phận biệt đối xử gây hại, thì nước đó có
quyền khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có thể có những hành động khẩn
cấp cần thiết, được các nước thành viên khác thừa nhận, đề bảo vệ quyền lợi
cua nền kinh tế trong nước.
- Công khai mọi chính sách thương mại và đầu tư.
Với các điều kiện và nguyên tắc trên, nước “ đi sau” như nước ta có
nhiều thuận lợi, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các nước “đi trước”, nhưng

cũng phải chịu rất nhiều khó khăn thách thức, mà quan trọng hàng đầu là
bảo hộ nền sản xuất trong nước và các doanh nghiệp việt nam, nhất là các
doanh nghiệp mới “chân ướt chân ráo” bước vào nền kinh tế thị trường. Đây
khong chỉ đơn thuần là việc bảo hộ thuần tuý cho nền kinh tế, cho từng
doanh nghiệp, mà còn là vấn đề của yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong giai đoạn mới việc hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với quá
trình tự do hoá. Không thể có hội nhập quốc tế mà không có tự do hoá kinh
tế, đây là một đặc điểm mới của xu thế toàn cầi hoá ngày nay. Vấn đề quan
trọng trong việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần xác định mức độ tiến trình
hội nhập và tự do hoá như thế nào cho phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế để có thể phát huy được các thế mạnh của đất nước, tận dụng được những
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
ưu thế của hợp tác quốc tế, tạo rá sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế quốc
gia, nâng cao vị thế của mình trong phân công lao động quốc tế.
2. Các nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá kinh tế
Nhiều thế kỉ trước, những tiến bộ trong kỹ thuật hàng hải, công nghệ
đóng tàu, khai phá giao thông, những phát triển của thị trường hàng hoá đã
tạo điều kiện mở mang giao lưu buôn bán giữa các quốc gia. Trải qua quá
trình phát triển lâu dài, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng trở nên phổ biến,
bao quát nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức. Đặc biệt vài chục năm gần đây
xuất hiện những yếu tố kinh tế kỹ thuật rất mới dẫn đến bước phát triển nhảy
vọt cua toàn cầu hoá các quan hệ kinh tế. Sau đây là 6 yếu tố cơ bản thúc
đẩy quá trình toàn cầu hoá:
2.1. Sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất
Thực tiển của nền kinh tế thế giới đang cho thấy bước quá độ từ nền
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, điều này được thể hiện rõ ở
các quốc gia phát triển. Cùng với nó các quốc gia đang phát triển cũng đã
kết hợp bước chuyển nông nghiệp lên công nghiệp kết hợp những bước nháy
tắt để rút ngắn quá trình xây dựng những cơ sở của nền kinh tế tri thức.

Sự phát triển của kinh tế tri thức dự trên các công nghệ có hàm lượng
khoa hoc kỹ thuật cao, nhất là công nghệ thông tin đã mở ra điều kiện thuận
lợi cho sự đẩy nhanh xu thế toàn cầu hoá, ví dụ như: các công nghệ mới làm
tăng tốc độ giao dịch kinh doanh, rút ngắn khoảng cách về không gian và
thời gian. Công nghệ thông tin đồng thời cũng góp phần nâng cao trình độ
dân trí, tạo điều kiện cho dân chủ phát triển, thúc đẩy nhu cầu mở của, giao
lưu hội nhập.
Tóm lại, chính sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật đã làm
phá vỡ hàng rào ngăn cách địa giới trong giao dịch của con người trên tất cả
các mặt giãu các quốc gia. Điều này đã đẩy quốc tế hoá nền kinh tế lên một
thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Cac quốc gia dù
muốn hay không dều chịu tác động của của quá trình toàn cầu hoá và đương
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
nhiên để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay không thế không tham
gia quá trình toàn cầu hoá, tức là hội nhập quốc tế.
2.2. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thi trường
Qua trình quốc tế hoá, toàn cầu hoá có sự gắn bó chặt chẽ với tiến
trình phát triển của kinh tế thi trường. Kinh tế thị trường phát triển đã mở ra
điều kiện cho sự gia tăng xu thế quốc tế hoá, thể hiện trên hai khía cạnh
chính: Thứ nhất, kính tế thị trường mở ra cơ sở, điều kiện cho sự phát triển
của lực lượng sản xuất, làm cho quy mô sản xuất không bó hẹp trong phạm
vi cua từng quốc gia mà mang tầm quốc tế, như vậy cũng có nghĩa là thúc
đẩy quá trình phân công lao động quốc tế, gắn các quố gia vào sự ràng buộc
của sản xuất và tiêu thụ. Thứ hai, nền kinh tế thi trường phát triển của các
quốc gia đưa lại cơ chế thống nhất cho sử lý các mối quan hệ, đó là cơ chế
thị trường.
Có thể nói, ngày nay nền kinh tế thế giới thống nhất với cơ chế vận
hành : cơ chế thi trường.
Kinh tế thi trườngcàng phát triển thì sự giao thoa thâm nhập lẫn nhau
giữa các nền kinh tế càng tăng. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường

không chỉ ở sự mở rộng qui mô về không gian, về sự xâm nhập ràng buộc
lẫn nhâu giữa các quốc gia mà còn thể hiện ở sự phát triển theo chiều sâu.
Đó là sự bùng nổ phát triển của thi trường tài chính gắn liền với sự xuất hiện
của một loạt công cụ mới trong thanh toán giao dịch. Thi trường sản phẩm
hàng hoá cũng gia tăng mạnh mẽ thể hiện ở qui mô chưa từng có của khối
luqongj giao dich thương mại và ở sự phát triển của các dang giao dịch mới
như thương mại dịch vụ và điện tử.
Như vậy có thể thấy sư phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường
chínhlà cơ sở, điều kiệncho quá trình quốc tế hoá. Nhìn chung các quốc gia
trên thế giới ngày nayđèu dựa trên cơ chế thị trường, sử dụng các phương
tiện và công cụcủa kinh tế thị trường trong hoạt động kinh doanh, đưa lại
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
một không gian rộng lớn, không gian toàn cầu cho các hoạt động sản xuất và
lưu chuyểncác yếu tố của chính quá trình sản xuất ấy,
2.3 Sự gia tăng của các vấn đề toàn cầu trong bối cảnh thế giới kết
thúc chiến tranh lạnh bước vào thời kì hoà bình hợp tác và phát triển.
Trong vài thập niên trở lại đây nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ
nhưng kéo theo đó là những vấn đề mang tính chất toàn cầunhư sự phân hoá
giàu nghèo, sự ô nhiễm môi trường, dịch bệnh...Những vấn đề này liên quan
đến mọi quốc gia, có tác động trên phạm vi toàn thế giới, nó quyết định sự
phát triển tồn vong của toà thể cộng đồng nhân loại.
Do đó khi giải quyết các vấn đề mang tính chất toàn cầu phải có sự nỗ
lực của mọi quốc gia, sự liên kết sức lực của cả cộng đồng. Bản thân mỗi
quốc gia cho dù tiềm lực mạnh đến đâu cũng không thể giải quyết nổi vấn
đề liên quan đến toàn thế giới. Đây chính là cơ sở khách quan qui định , thúc
đẩy cho việc tiến tới thống nhất những qui phạm chung cho quá trình phát
triển kinh tế.
2.4 Sự bành trướng của các công ty xuyên quốc gia
Với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong chủ nghĩa tư bản tất yếu
dẫn đến sự tâp trung sản xuất và dẫn đến độc quyên. Trong lịch sử của nền

sản xuất thế giớivào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và những năm đầu của thế
kỷ 21 này dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuậtđã đưa lại
sự phát triển chưa từng có của các công ti xuyên quốc gia.
Đến nay có gần khoảng 60000 công ti xuyên quốc gia đang kiểm soát
2/3 nền thưong mại thế giới, 4/5 nguồn vốn đầu tư trực tiếp ở nước ngoài và
9/10 kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thế giới. Với sức mạnh
như vậy các công ti xuyên quốc gia không những có ưu thế trong phân phối
tài nguyên trên phạm vi thế giới giúp cho việc thúc đẩy phân công lao động
quốc tếđi vào chi tiết hoá mà còn thông qua việc toàn cầu hoá sản xuất và
kinh doanh để đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hoá kinh tế.
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
Sự phát triển mạnh mẽ của các công ti xuyên quốc gia trên địa phận
toàn cầu đã tạo ra mạng lưói liên kết kinh tế quốc tế. Các quốc gia có thể
tham gia ngay vào dây chuyền sản xuất quốc tế và cũng vì vậy mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau gia tăng.
Các công ty xuyên quốc gia đã đóng vai trò rất lớn trong việc tăng
mức xuất khẩu, gia tăng mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nứoc ngoài vào các
nước đang phát triển đẩy mạnh tiến trinhf hội nhập của nền kinh tế này vào
nền kinh tế thế giới nói chung.
Như vậy sự phát triển và xâm nhập ngày càng mạnh của các công ty
xuyên quốc gia vào các nền kinh tế dân tộc đã góp phần xoá bỏ sự ngăn
cách biệt lập trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Các quốc gia
dân tộc từng bước thamm gia, thích ứng với các chuẩn mực của nền kinh tế
quốc tế đồng thời nó cũng đem lại nét mới từ những bản sắc riêng, bổ sung
vào nền kinh tế toàn cầu làmm gia tăng tính đa dạng của nó.
2.5 Sự hình thành và phát triển của các định chế toàn cầu và khu
vực.
Các định chế toàn cầu ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi của xu thế quốc tế
hoá, toàn cầu hoá kinh tế. Sự tồn tại và hoạt động của các định chế toàn cầu
và khu vực lại góp phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của xu thế toàn cầu

hoá.
Trong các tổ chức kinh tế- thương mại-tài chính toàn cầu và khu vực
có ảnh hưỏng lớn tới quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá phải kể đến
ƯTO, IMF, ƯB và các tổ chức khu vực khác như EU, NAFTA, APEC...Với
các mục tiêu chức năng của mình các tổ chức kinh tế quốc tế đã tham gia và
thúc đẩy các hoạt động kinh tế quốc tế, điều phối và quản lí các hoạt động
này. Cho dèu tính hiệu quả của các tổ chức này còn đựoc đánh giá khác
nhau xuất phát từ quan điểm lợi ích quốc gia, song không ai không thừa
nhận sự cần thiết và vai trò của chúng, thậm chí đang đặt ra yêu cầu về hoàn
thiệncơ cấu tổ chức, đổi mới nguyên tắc hoạt động của chúng.
§Ò ¸n kinh tÕ chÝnh trÞ
Tác động của các tổ chức toàn cầu và đặc biệt là các tổ chức khu vực
đến xu thế toàn cầu hoá kinh tế thể hiện ở hai điểm chính:
-Thứ nhất, việc tham gia vào các tổ chức này cho phép các quốc gia
đựoc hưỏng những ưu đãi của hoạt động kinh doanh khu vực; thúc đẩy các
quốc gia trong khu vực tiến đến những chuẩn mực chung trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở các thoã thuận hợp tác song phương
và đa phươngđã làm tăng lên sự gắn bó tuỳ thuộc lân nhau giữa các nền kinh
tế, thực chất nó đã thúc đẩy phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc
trong nội bộ tổ chức.
-Thứ hai hoạt động của các tổ chức này từ thấp đến cao sẽ đẩy đến
hình thành một thị trường thống nhất trong khu vực buộc các quốc gia tham
gia phải có lịch trình hội nhập tích cực để hoà đồng vào khu vực.
Nói tóm lại các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực vừa là kết quả
vừa là động lực của quá trình toàn cầu hoá kinh tế.
2.6 Vai trò của chính phủ và sự chuyển đổi trong chính sách phát
triển.
Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu song tốc độ của toàn cầu hoá phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách của các quốc gia. Sau chiến tranh thế giới thứ
nhất thì việc đóng cửa đất nước không giao lưu thông thương với nưocs

ngoài của các quốc gia đã làm cho lưu thông quốc tế bị hạn chế nền kinh tế
thế giới suy thoái mạnh.Nhưng từ sau chiến tranh thế giới thứ haithì các
quốc gia phát triển đã nhận thấy vấn đề cần phải tự do háo thương mại, giảm
các hàng rào thuế quan nhằm bành trướng thế lực ra bên ngoài. Và cho đến
naythì hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tiến hành cải cách mở cửa, thực
hiện tư nhân hoá và tự do hoá mở ra không gian mới cho sự gia tăng xu thế
toàn cầu hoá. Đặc biệt trong quá trình cải cách nhiều quốc gia đã chuyển
hướng phát triển kinh tế từ hướng nội sang hướng ngoại mà cốt lõi là chuyển
từ công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu sang công nghiệp hoá hướng về xuất
khẩu.

×