Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tài liệu Luận văn “Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.14 KB, 51 trang )

z
””



Luận văn
Luận văn “Vấn đề xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp”



LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh tồn cầu hố nền kinh tế thế giới và tự do hoá thương
mại diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của nền kinh tế thế giới đã
và đang làm cho các nước đang phát triển gặp khơng ít khó khăn trong q
trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước nhất là về vốn, công nghệ và
kỹ thuật...Và Việt Nam cũng nằm trong số các nước đang phát triển đó.Mắt
khác tồn cầu hoá và tự do hoá thương mại cũng tạo ra rất nhiều những
thuận lợi cho các nước đang phát triển nhất là về xuất nhập khẩu... Do đó, để
thực hiện mục tiêu của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước
trong những năm tiếp theo Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến lược
phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và
thay thế dần nhập khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển
vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến có khả
năng cạnh tranh cao, đặc biệt là các ngành cơng nghiệp sử dụng vốn ít, thu
hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu,
trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán các chỉ tiêu, thu hút các
nguồn lực bên ngồi, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc
tế.


Là một ngành cơng nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế Quốc dân, sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không
ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo điều kiện
cho kinh tế phát triển,thu hút nhiều lao động góp phần cân bằng cán cân xuất
nhập khẩu. Thuỷ sản là ngành kinh tế đang được Nhà nước đầu tư phát triển
mạnh
Xuất khẩu nói chung, xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ nói riêng, là một
trong những hoạt động quan trọng của đất nước và ngành thuỷ sản. Tuy


nhiên xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ trong thời gian qua cịn nhiều bất cập và
khó khăn. Để góp phần giúp ngành thuỷ sản ngày càng phát triển vươn xa ra
các nước trên thế giới và tháo gỡ những khó khăn này: Đề tài “Vấn đề xuất
khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào Mỹ –thực trạng và giải pháp” đã được
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.


Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Thúc đẩy xuất khẩu hàng

thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động xuất khẩu hàng

thuỷ sản của Việt Nam.
 Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu.
Phần II: Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và Mỹ.
Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Việt
Nam vào Mỹ.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do trình độ cịn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu này khơng thể tránh khỏi nhứng thiếu sót. Vì vậy em mong nhận
được sự chỉ bảo góp ý của thầy cơ và bạn bè để em có thể hồn thành tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã nhiệt tình hướng dẫn em để
em hoàn thành đề tài này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2003.


PHẦN I
Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I.KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.

1. Khái niệm xuất khẩu.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất ,
nó phản ánh quan hệ thương mại , buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi
khu vực và thế giới . Cùng với hình thức kinh doanh nhập khẩu , hình thức
kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh tế cơ bản của một quốc gia , nó là
“chiếc chìa khố” mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia ,
tạo ra nguồn thu chi ngoại tệ chủ yếu của một nước khi tham gia vào hoạt
động kinh tế quốc tế .
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng chính là một hoạt động kinh doanh
quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp . Hoạt động này được tiếp tục ngay
cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hoá các hoạt độnh kinh doanh của mình .
Kinh doanh xuất nhập khẩu thường diễn ra các hình thức sau : Xuất
khẩu hành hố hữu hình , hàng hố vơ hình (dịch vụ) ; xuất khẩu trực tiếp do
chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận ; xuất
khẩu gián tiếp (hay uỷ thác) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh , tổ
chức kinh doanh trung gian đảm nhận . Gắn liền với xuất khẩu hàng hoá hữu

hình , ngày nay xuất khẩu dịch vụ rất phát triển.
2. Ý nghĩa của xuất khẩu.
2.1. Ý nghĩa lý luận.
- Xuất khẩu khai thác hiệu quả lợi thế tuỵêt đối , lợi thế tương đối của
đất nước và kích thích các ngành kinh tế phát triển , góp phần tăng tích luỹ
vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bước
đời sống nhân dân .
- Xuất khẩu cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng
truyền thống được thế giới ưa chuộng hay những mặt hàng tận dụng được


những nguyên liệu có sẵn trong nước hay nước khác không làm được hoặc
làm được nhưng giá thành cao .
- Thông qua hoạt động xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển quanhệ đối
ngoại với tất cả các nước nhất là với các nước trong khu vực Đông Nam á ,
nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường Quốc tế .
-Thông qua hoạt động xuất khẩu, ban bè trên thế giới biết đến hàng hoá
của Việt Nam.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Xuất khẩu góp phần khơng nhỏ vào giải quyết công ăn việc làm
mới cho người lao động đồng thời tác động tích cực đến trình độ tay nghề
cũng như nhận thức về công việc của công nhân làm hàng xuất khẩu .
-Xuất khẩu thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển nhất là các ngành có
tiềm năng về xuất khẩu
-Xuất khẩu làm tăng giữ trữ ngoại tệ cho Quốc gia, làm tăng tổng thu
nhập Quốc dân.
- Xuất khẩu cũng có thể cho các doanh nghiệp Việt Nam học hỏi được
kinh nghiệm của quốc tế trong kinh doanh.
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC


1. Tình hình kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, khoảng cách về kinh
tế giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng cao. Trong bối cảnh
tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, tự do hố thương mại đang diễn ra trên
tồn thế giới, thương mại quốc tế và đầu tư ra nước ngồi có tầm quan trọng
ngày càng tăng đối với sự tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển nhất là
Mỹ, EU và Nhật Bản ba trung tâm kinh tế của thế giới. Chính đặc điểm này
của nền kinh tế giới là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tất cả
các nước trên thế giới đều hướng đến xuất khẩu mạnh mẽ những mặt hàng
có thế mạnh của đất nước mình. Điều đó đã làm cho sự trao đổi hàng hoá


giưã các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, với tổng giá trị
kim nghach xuất nhập khẩu giữa các nước ngày càng lớn.
Nhìn chung tình hình kinh tế thế giới trong những năm gần đây tuy
có phát triển chậm nhưng sự gia nhập các tổ chức kinh tế trên thế giới của
các quốc gia ngày càng nhiều, điển hình là Trung Quốc đã gia nhập tổ chức
thương mại thế giới(WTO) và sự cắt giảm và xoá bỏ hàng rào thuế quan
giữa các khu vực và tổ chức đã làm cho sự trao đổi thương mại giữa các
nước ngày càng phát triển.
2.Tình hình kinh tế trong nước.
2.1. Thuận lợi đối với Việt Nam
Trong thời gian qua , nhất là trong năm 2000 kim nghạch xuất khẩu
đạt gần14,5 tỷ USD , tăng 25% so với xuất khẩu cả năm 1999 , tăng hơn 2,9
tỷ USD về số tuyệt đối . Kim nghạch xuất khẩu trung bình tháng trong năm
2000 là 1,2 tỷ USD , trong khi đó mức tăng của năm 1999 là 0,96 tỷ USD và
mức xuất khẩu tính theo đầu người là 186 USD vượt qua mức trung bình
của các nước có nền ngoại thương đang phát triển theo đánh giá của Liên
Hiệp Quốc .
Cũng như năm 1999 trước đó, động lực chính cho mức tăng trưởng

cao của hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong năm
2000 vừa qua ngoài sự lên giá mạnh của dầu thơ cịn là sự tiếp tục phục hồi
nhanh chóng của các nền kinh tế trong khu vực, đây cũng là bạn hàng chính
của các doanh nghiệp Việt Nam, qua đó tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hố từ
Việt Nam.


Như vậy,chúng ta đạt được kết quả to lớn đó, mà nguyên nhân quan
trọng đó là : Do chúng ta biết tận dụng những tiềm năng sẵn có của mình
trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh . Trước hết phải kể đến lợi thế về
khí hậu , đất đai , nguồn nước , về vị trí địa lý , hải cảng . Hơn nữa , do
thuận lợi về điều kiện sản xuất cũng như nguồn nhân lực dồi dào nên giá
thành một số sản phẩm của chúng ta thấp , điều này sẽ thúc đẩy khả năng
cạnh tranh cho mặt hàng nông thuỷ sản của nước ta trên thị trường thế giới .
2.2 Khó khăn đối với Việt Nam
Hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua đã gặp khơng ít các
khó khăn cần được khắc phục giải quyết đó là :
Chất lượng hàng xuất khẩu của ta còn kém , nhất là trong khâu chế
biến chưa được đầu tư thích đáng , chỉ mới qua khâu sơ chế . Do đó, chất
lượng hàng nơng thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta còn kém về sức cạnh
tranh , chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới . Trừ một số mặt
hàng nông sản xuất khẩu có nhiều tiến bộ như : gạo , chè , cà phê ... cịn nói
chung sản phẩm nơng sản của Việt Nam vẫn đang trong tình trạng chất
lượng thấp . Như lúa tạp , dù giá đã giảm tới mức thấp nhất mà vẫn ế thừa
không tiêu thụ được , điều đó khẳng định việc tăng sản lượng khơng đi đôi
với chất lượng dẫn đến hiệu quả không cao .
Do chất lượng hàng xuất khẩu còn hạn chế, dẫn đến giá hàng xuất
khẩu của Việt Nam còn thua xa so với mặt hàng cùng loại trên thị trường thế
giới .
Trong điều kiện như vậy, yêu cầu nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu

là một vấn đề bức bách . Mặt khác, chúng ta chưa thiết lập được hệ thống
thị trường ổn định với mạng lưới khách hàng đáng tin cậy. Cho đến nay,
phương thức xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn, mặc
dù chúng ta đã có nhiều cố gắng để tăng cường xuất khẩu trực tiếp. Hơn
nữa, vấn đề thông tin về thị trường nông sản thế giới phục vụ cho nhu cầu
hoạt động kinh doanh xuất khẩu cũng như phục vụ cho nhu cầu về công tác


quản lý xuất khẩu và cơng tác nghiên cứu, nhìn chung cịn q ít ỏi ; chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tế địi hỏi. Trong khi đó, hoạt động xuất khẩu
địi hỏi phải có thơng tin sâu rộng vế thị trường để theo dõi kịp thời về diễn
biến cung cầu và giá cả trên thị trường thế giới. Do nghiên cứu thị trường
cịn hạn chế, chưa có những thơng tin cần và đủ nên chưa nắm bắt được
những cơ hội và ứng xử kịp thời những diễn biến của thị trường .
Về quản lý xuất khẩu : Cịn có những hạn chế nhất định , khơng dự
đốn đúng số lượng sản phẩm sản xuất ra nên việc cấp hạn nghạch xuất
khẩu chưa sát với thực tế , khi cấp được giấy phép xuất khẩu lại gặp nhiều
khó khăn về thị trường và giá cả . Do đó , lợi nhuận xuất khẩu bị thua thiệt
nhiều . Chính khâu điều hành xuất khẩu này , không phù hợp , nhịp nhàng
ăn khớp , không nắm bắt đầy đủ thông tin thị trường để điều chỉnh , cấp giấy
phép không kịp thời đúng lúc nên ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu .
Về mặt nghiệp vụ xuất khẩu : vẫn còn nhiều hạn chế như chưa am
hiểu thị trường , thương nhân , thơng lệ Quốc tế ... dẫn đến tình trạng các
doanh nhiệp xuất khẩu của Việt Nam nhiều khi còn phải chịu thiệt thòi về
giá cả.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.

1.Nhân tố khách quan.
1.1. Chính sách của các nước trên thế giới.
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng đối với việc xuất khẩu của

các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước trên thế giới.Để hàng hoá của
chúng ta vào được thị trường của các nước thì đầu tiên chúng ta phải nắm rõ
luật pháp của các nước đó, các chính sách trong việc bảo hộ hàng hố trong
nước của nước đó, hàng rào thuế quan của nước đó.
1.2. Chính sách trong nước.
Nhà Nước có vai trị rất to lớn trong việc quyết định đến việc xuất
khẩu của các doanh nghiệp nước ta. Nhà Nước có thể thúc đẩy các doanh
nghiệp xuất khẩu


Vai trò Nhà Nước trong việc thúc đẩy xuất khẩu.
Nhà Nước phải thiết lập được một môi trường thuận lợi hơn cho việc
xuất khẩu , với một chính sách tích cực chủ động , thu hẹp bộ máy quản lý
hành chính giúp các doanh nghiệp tốt hơn trong việc xuất khẩu.

Nhà nước cung cấp thông tin yếu tố cần thiết như là thông tin
những điều kiện thị trường trong nước cũng như ngoài nước, cơ sở hạ tầng,
vật chất kinh tế và xã hội để hỗ chợ cho việc sản xuất và thúc đẩy nâng cao
năng lực của doanh nghiệp...
2. Nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố mà doanh nghiệp tự quyết định cho mình trong việc
xuất khẩu hàng hố của doanh nghiệp mình sang các nươc khác. Cụ thể như

Tìm hiểu thị trường ngồi nước mà doanh nghiệp định xuất khẩu.
Tìm hiểu luật pháp của nước đó trước khi xuất khẩu hàng hoá sang
Nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì để nâng cao sức cạnh
tranhtrên thị trường.
IV. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU.


1. Tổng kim nghạch xuất khẩu: Nếu tổng kim nghạch xuất khẩu năm
sau cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ xuất khẩu của ta đã tăng so với
năm trước về số lượng cũng có thể cả về chất lượng
2. Tốc độ tăng trưởng luỹ kế: Tốc độ tăng trưởng luỹ kế diễn biến
tăng dần, điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hướng phát triển đều và đó là
một dấu hiệu tốt cho xuất khẩu và ngược lại thì khơng tốt cho xuất khẩu .
3. Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh của
ta tham gia xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về
xuất khẩu .


4. Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu càng lớn thì càng
thuận lợi cho chúng ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị trường xuất
khẩu,khi đó chúng ta chủ động hơn về mọi mặt nhất là chúng ta không bị ép
gia và không phải cạnh tranh quyết liệt.
5. So với các nước trong khu vực: Đánh giá hoạt động xuất khẩu so
với các nước trong khu vực chung ta có thể thấy được tình hình xuất khẩu
của chúng ta như thế nào để từ đó có biện pháp để kích thích xuất khẩu.


Đánh giá hoạt động xuất khẩu năm 2002.
Tăng trưởng

Tăng trưởng

Tăng trưởng

Tăng trưởng

sau 3 tháng


sau 6 tháng

sau 9 tháng

sau12tháng

(%)

(%)

(%)

(%)

Tổng kim ngạch

-12,2

-4,93

3,2

11,2

Dầu thơ

-22,2

-18,9


-12,1

4,6

Khơng kể dầu thơ

-9,2

-1

7,7

12,9

Khối Việt Nam

-15,6

-7,9

2,5

7,4

5,4

17,3

19,9


25,3

Khối FDI

Nguồn: tạp chí thương mại số7/2003


PHẦN II.
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG MỸ
I. TỔNG QUAN VỀ THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM

1. Vai trò của thuỷ sản và của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản.
Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam ,
có giá trị ngoại tệ xuất khẩu đứng hàng thứ tư trong các ngành kinh tế quốc
dân ( sau dầu , gạo , và hàng may mặc ) trước năm 2001và đã vươn lên
hàng thứ ba vào năm 2001 .
Thuỷ sản đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho
nhân loại . Thực phẩm thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho sự
phát triển của con người. Không những thế nó cịn là một ngành kinh tế tạo
cơng ăn việc làm cho nhiều cộng đồng dân cư đặc biệt ở những vùng nông
thôn và ven biển . ở Việt Nam , nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cung
cấp công ăn việc làm thường xuyên cho khoảng 1,1 triệu người , tương ứng
với 2,9 % lực lượng lao động có cơng ăn việc làm . Thuỷ sản cũng có những
đóng góp đáng kể cho sự khởi động và tăng trưởng kinh tế nói chung của
nhiều nước .
Khơng những là nguồn thực phẩm , thuỷ sản còn là nguồn thu nhập
trực tiếp và gián tiếp cho một bộ phận dân cư làm nghề khai thác , nuôi
trồng , chế biến và tiêu thụ cũng như các ngành dịch vụ cho nghề cá như :

Cảng , bến , đóng sửa tàu thuyền , sản xuất nước đá , cung cấp dầu nhớt,
cung cấp các thiết bị nuôi , cung cấp bao bì ... và sản xuất hàng tiêu dùng
cho ngư dân . Theo ước tính có tới 150 triệu người trên thế giới sống phụ
thuộc hoàn toàn hay một phần vào ngành thuỷ sản .
Đồ trang sức được làm từ ngọc trai rất được ưa truộng trên thế giới
với giá trị cũng rất cao . Thậm chí từ những con ốc nhỏ người ta cũng có thể


làm ra những món hàng độc đáo ngộ nghĩnh thu hút sự quan tâm của mọi
người .
Thuỷ sản là ngành xuất khẩu mạnh của Việt Nam . Hoạt động xuất
khẩu thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà nước một khoản
ngoại tệ lớn , rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước . Các
sản phẩm được xuất khẩu ra nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, góp
phần nâng cao vị trí của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt Nam
nói riêng trên trường quốc tế .
Với những vai trị hết sức to lớn như trên và những thuận lợi , tiềm
năng vô cùng dồi dào của Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên và con người ,
phát triển nghề nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản phục vụ tiêu dùng
trong nước và hoạt động xuất khẩu là một trong những mục tiêu sống còn
của nền kinh tế Việt Nam .
2. Thực trạng nuôi trồng , khai thác và chế biến thuỷ sản của Việt
Nam.
2.1. Phân bố ngư nghiệp
Vùng phát triển ngư nghiệp mạnh nhất ở Việt Nam là vùng ven biển từ
Bình Thuận trở vào ; trong đó mạnh hơn cả là các tỉnh : Bà Rịa – Vũng Tàu ,
Tiền Giang , Bến Tre , Trà Vinh, Kiên Giang , Bạc Liêu , Cà Mau , với giá
trị hàng năm trên 20 tỷ đồng .
Những vùng đánh cá biển mạnh nhất là Kiên Giang (trên 100 nghìn tấn /
năm), sau đó là Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận (50 – 60 nghìn tấn/ năm).

Nghề nuôi trồng và đánh bắt cá nước ngọt mạnh nhất là Bạc Liêu ,
Sóc Trăng thành phố Hồ Chí Minh ( từ 10 – 20 nghìn tấn / năm ) . Riêng
tơm thì tập trung cao nhất ở Cà Mau với sản lượng hàng năm trên 25 nghìn
tấn, chiếm 70 % sản lượng tôm cả nước .
Các vùng trọng điểm ngư nghiệp là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình
Thuận, Vũng Tàu , Kiên Giang , Cà Mau .
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngư nghiệp


 Nhóm các yếu tố tự nhiên
Nước ta có 3,2 nghìn km bờ biển với gần 1 triệu km2 thềm lục địa
bao gồm mặt nước trong vũng , vịnh ven bờ , hơn 3 nghìn đảo và quần đảo .
Nhiệt độ vùng biển tương đối ấm và ổn định quanh năm , thích hợp cho sự
sinh trưởng của các lồi thuỷ sản nước mặn nước , nước lợ .
Biển Việt Nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong phú : Hàng
chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền ( bao gồm 39 vạn ha hồ lớn ; 54
vạn ha vùng ngập nước ; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sông và kênh rạch ) có
thể ni tơm , cá và các thuỷ sản khác . Do đó , ngành ni thuỷ sản của
nước ta , kể cả thuỷ sản nước mặn , nước lợ , nước ngọt có thể trở thành
ngành sản xuất chính .
Vùng biển nước ta có nhiều lồi cá và đặc sản q với hàng nghìn lồi
cá biển , 3 trăm lồi cua biển , 40 lồi tơm he , gần 3 trăm loài trai ốc hến , 1
trăm loài tơm , trên 3 trăm lồi rong biển . Trong đó nhiều loại đặc sản có
giá trị xuất khẩu cao, được ưa chuộng trên thị trường quốc tế .
Tổng trữ lượng cá trong vùng biển Việt Nam khoảng 3 triệu tấn ,
trong đó gần 1,6 triệu tấn cá đáy và 1,4 triệu tấn cá nổi . Với trữ lượng cá
trên , có thể đánh bắt từ 1,3 đến 1,4 triệu tấn / năm .
 Nhóm yếu tố kinh tế – xã hội
Tiềm năng của biển nước ta lớn , nhưng hiện nay sản lượng cá đánh
bắt và các đặc sản biển , sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ,

nước ngọt cịn thấp . Có nhiều nguyên nhân hạn chế khai thác tiềm năng của
biển trong đó nguyên nhân quan trọng là chưa đầu tư đúng mức lao động ,
nhất là lao động kỹ thuật cho nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ và hải sản .
Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đã và đang được chú trọng phát
triển . Ngồi các xí nghiệp đánh bắt cá quốc doanh trung ương , hàng loạt cơ
sở đánh bắt cá quốc doanh địa phương , các hợp tác xã nghề cá ... đã và
đang được xây dựng ở các huyện , tỉnh ven biển , đi đôi với những cơ sở hậu
cần , chế biến tạo điều kiện cho ngành đánh bắt và chế biến cá biển nước ta


phát triển mạnh mẽ. Đồng thời , nhiều cơ sở quốc doanh và tập thể , tư nhân
đánh bắt cá nuôi trồng và chế biến thuỷ sản nước mặn , nước lợ , nước ngọt
được phát triển mở rộng ở nhiều vùng, khu vực trên phạm vi cả nước ... Tuy
nhiên , đội tàu đánh cá hiện nay với 32 nghìn chiếc hầu hết là tàu thuyền
nhỏ, chưa được trang bị hiện đại để đánh bắt ở những vùng biển sâu và biển
xa ... đã hạn chế sự phát triển của ngành.
2.3.Nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Theo điều
tra sơ bộ của ngành thuỷ sản , riêng cá nước ngọt có 544 lồi , cá nước lợ ,
nước mặn cũng có 186 lồi. Trong đó nhiều loại đặc sản có giá trị xuất khẩu
cao , được ưa chuộng trên thị trường quốc tế . Phương thức nuôi trồng cũng
rất đa dạng tạo cho sản phẩm thêm phong phú .
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua phát triển với tốc độ khá nhanh ,
thu được hiệu quả kinh tế – xã hội đáng kể , từng bước góp phần thay đổi cơ
cấu kinh tế ở các vùng ven biển , nông thôn và góp phần giải quyết việc làm
, tăng thu nhập và xố đói , giảm nghèo .
Theo điều tra và quy hoạch của bộ thuỷ sản , đến tháng 8 năm 2001
tổng diện tích ni trồng ở nước ta là 1,19 triệu ha .
 Nuôi thuỷ sản nước ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà

nông , từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hướng diện tích
ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở . Đối tượng cá nuôi
khá ổn định : trắm , chép , trôi , mè , trê lai , rơ phi ... nguồn giống sinh sản
hồn tồn chủ động. Năng suất cá ni đạt bình qn trên 3 tấn/ha.
Nghề nuôi thuỷ sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh. Đặc biệt , tôm càng
xanh là một mũi nhọn để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước , nhất là ở các
thành phố , trung tâm dịch vụ góp phần điều chỉnh cơ cấu canh tác ở các
vùng ruộng trũng ,tăng thu nhập và giá trị xuất khẩu .


Vấn đề khó khăn là sự phụ thuộc của năng suất vào điều kiện thời tiết
, khí hậu cộng với vấn đề trình độ của người ni chưa được giải quyết thích
hợp đã dẫn đến sự khơng ổn định của sản lượng nuôi . Các giống đã đưa vào
nuôi là : lươn , ếch , ba ba , cá sấu ... Tuy nhiên , do thiếu quy hoạch , không
chủ động nguồn giống , thị trường không ổn định ... đã hạn chế khả năng
phát triển .
Nuôi cá mặt nước lớn : Đối tượng nuôi thả chủ yếu là cá mè , ngồi ra
cịn thả ghép cá trơi , cá rơ phi ... Do khó khăn trong khâu bảo vệ và giá cá
mè thấp nên lượng cá thả vào hồ ni có xu hướng giảm .
Hình thức ni chủ yếu hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên
sơng , trên hồ . Hình thức này đã tận dụng được diện tích mặt nước , tạo ra
việc làm tăng thu nhập , góp phần ổn định đời sống của những người sống
trên sông , ven hồ . ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung , đối tượng nuôi chủ
yếu là trắm cỏ , qui mô lồng nuôi khoảng 12 – 24 m3 , năng suất 400 – 600
kg / lồng . ở các tỉnh phía Nam , đối tượng nuôi chủ yếu là cá ba sa , cá lóc,
cá bống tượng , cá he . Quy mơ lồng , bè ni lớn , trung bình khoảng 100 –
150 m3 / bè , năng suất bình quân 15 – 20 tấn / bè .
Nuôi cá ruộng trũng : Tổng diện tích ruộng trũng có thể đưa vào ni
cá theo mơ hình cá - lúa khoảng 580.000 ha . Năm 1998 , diện tích ni cá
khoảng 154.200 ha . Năng suất và hiệu quả nuôi cá ruộng trũng khá lớn .

Đây là một hướng cho việc chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp , tăng thu
nhập cho người lao động , xố đói giảm nghèo ở nơng thơn .
 Nuôi tôm nước lợ
Nuôi thuỷ sản nước lợ được phát triển rất mạnh thời kỳ qua , đã có
bước chuyển từ sản xuất nhỏ tự túc sang sản xuất hàng hoá , mang lại giá trị
ngoại tệ cao cho nền kinh tế quốc dân và thu nhập đáng kể cho người lao
động .
Những năm gần đây tôm được nuôi ở khắp các tỉnh ven biển trong cả
nước , nhất là tôm sú , tôm he , tôm bạc thẻ , tôm nương , tôm rảo , song chủ


yếu là tôm sú . Tôm được nuôi trong ao đầm theo mơ hình khép kín , ni
trong ruộng và ni trong rừng ngập mặn . Nhìn chung , khu vực miền Nam
thuận lợi nhất cho viêc nuôi tôm . Nghề nuôi tôm ở khu vực này phát triển
mạnh , chủ yếu dựa vào việc đánh bắt các giống tôm tự nhiên . Diện tích
ni tơm ước tính có tới 200 nghìn ha , trong đó 25 % là ni kết hợp với
trồng ( tôm – lúa , tôm – dừa , tôm – sản xuất muối , tôm - đước ) .

 Nghề nuôi trồng thuỷ sản nước mặn
Nghề ni biển có tiềm năng phát triển tốt . Đến nay nghề nuôi trai
lấy ngọc , nuôi cá lồng , nuôi tôm hùm , nuôi thả nhuyễn thể hai mảnh vỏ ,
ni trồng rong sụn có nhiều triển vọng tốt . Tuy nhiên do khó khăn về vốn ,
hạn chế về công nghệ, chưa chủ động được nguồn giống nuôi nên nghề ni
biển thời gian qua cịn bị lệ thuộc vào tự nhiên , chưa phát triển mạnh .
 Hệ thống sản xuất giống
Hệ thống sản xuất giống thuỷ sản nước ngọt : Các loài cá nước ngọt
truyền thống hầu hết đã được sản xuất nhân tạo trong thời gian qua . Vấn đề
cung cấp giống cho nuôi trồng các đối tượng này tương đối ổn định . Số cơ
sở sản xuất cá giống nhân tạo trên toàn quốc hiện nay khoảng 354 cơ sở ,
hàng năm có khả năng sản xuất khoảng trên 4 tỷ cá giống cung cấp kịp thời

vụ cho nhu cầu nuôi trên cả nước . Tuy nhiên , giá cá giống nhất là các loại
đặc sản còn cao , chưa đảm bảo chất lượng giống đúng yêu cầu và chưa
được kiểm soát chặt chẽ .
Hệ thống sản xuất giống tôm : Giống tôm về cơ bản đã cho đẻ thành
công ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam , nhưng sản lượng còn thấp . Vấn đề
nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng
lẫn chất lượng dẫn đến tình trạng khan hiếm nguồn tơm bố mẹ trên cả nước ,
đặc biệt là vào vụ sản xuất chính . Đến nay trên tồn quốc đã có 2.125 trại
sản xuất và ươm tôm giống , hàng năm sản xuất được khoảng 5 tỷ tôm P15 ,
bước đầu đã đáp ứng một phần nhu cầu tôm giống cho nhân dân .


Hạn chế chủ yếu trong sản xuất giống là sự phân bố không đồng đều
của các trại giống theo khu vực địa lý đã dẫn đến tình trạng phải vận chuyển
con giống đi xa , vừa làm tăng thêm giá thành vừa làm giảm chất lượng con
giống , chưa có sự phù hợp trong sản xuất giống theo mùa đối với các lồi
ni phổ biến nhất và thiếu các cơng nghệ hồn chỉnh để sản xuất giống
sạch bệnh .
 Tình hình sản xuất thức ăn
Theo thống kê hiện nay trên tồn quốc có khoảng 24 cơ sở sản xuất
thức ăn nhân tạo với tổng công suất 47.640 tấn / năm, sản lượng thức ăn đạt
được chưa đáp ứng nhu cầu cả và số lượng lẫn chất lượng . Giá thành cao do
chi phí đầu vào chưa hợp lý ảnh hưởng đến sức tiêu thụ . Với một số mơ
hình ni bán thâm canh ( nuôi tôm ) và thâm canh ( ni cá lồng ) thì thức
ăn được nhập từ nước ngoài và phải chi trả một lượng ngoại tệ tương đối lớn
.
2.4. Khai thác thuỷ sản
Khai thác luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thủy sản và bảo vệ
an ninh chủ quyền trên biển . ở Việt Nam , khai thác thuỷ sản mang tính
nhân dân rõ nét . Nghề cá ở khu vực nhân dân chiếm 99 % số lượng lao

động và 99,5 % sản lượng khai thác thuỷ sản .
Tàu thuyền : Trong giai đoạn 1991 – 2000 số lượng tàu thuyền máy
tăng nhanh , ngược lại tàu thuyền thủ công giảm dần . Năm 1991 tàu thuyền
máy có 44.347 chiếc , chiếm 59,6 %; thuyền thủ công 30.284 chiếc , chiếm
40,4 % , đến cuối năm 1998 tổng số thuyền máy là 71.767 chiếc , chiếm
82,4 % , tổng số thuyền thủ công là 15.337 chiếc chiếm 17,6 % tổng số
thuyền đánh cá .
Cơ cấu nghề nghiệp khai thác : Nghề nghiệp khai thác thuỷ sản ở
nước ta rất đa dạng và phong phú về quy mô cũng như tên gọi , theo thống
kê chưa đầy đủ đã có trên 20 loại nghề khác nhau được xếp vào 6 họ nghề
chủ yếu ; tỷ lệ các họ nghề như sau :


+ Họ lưới kéo chiếm 26 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vùng biển Đông
Nam Bộ .
+ Họ lưới vây chiếm 4,3 % .
+ Họ lưới rê chiếm 34,4 % : Phù hợp với nguồn lợi ở vịnh Bắc Bộ
+ Họ mành vó chiếm 5,6 % .
+ Họ câu chiếm 13,4 % .
+ Họ cố định chiếm 7,1 % .
+ Các nghề khác chiếm 9 % .
Lao động khai thác : Hiện nay lực lượng lao động khai thác còn khá
dư thừa kể cả lực lượng lao động kỹ thuật và lực lượng lao động đến tuổi
được bổ sung hàng năm . Nhìn chung lực lượng lao động thành thạo nghề
nhưng trình độ văn hố thấp gây ảnh hưởng nhiều đến việc khai thác .
Do có sự phát triển về số lượng tàu thuyền , công cụ và kinh ngiệm
khai thác mà tổng sản lượng hải sản khai thác trong 10 năm gần đây tăng
liên tục (khoảng 6,6 % / năm ) . Riêng trong giai đoạn 1991 - 1995 tăng với
tốc độ 7,5 % / năm ; giai đoạn 1996 – 2000 tăng bình quân 5,9 % / năm . Cơ
cấu sản phẩm khai thác có nhiều thay đổi : ngư dân đã chú trọng khai thác

các sản phẩm có giá trị thương mại cao như tơm , mực , cá mập , cá song ,
cá hồng , góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu.
Cá nước ngọt cũng được chú ý khai thác . Việt Nam có trên 200.000
ha hồ trong đó hồ tự nhiên trên 20.000 ha cịn lại là hồ chứa
Vùng đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều vùng trũng lớn , ví dụ :
- Vùng Đồng Tháp Mười :140.000 ha
- Vùng tứ giác Long Xuyên : 218.000 ha
Hàng năm cá ở hệ thống sông Cửu Long tràn vào đây trong mùa mưa
để kiếm ăn , đến mùa khô lại rút ra sông nên nông dân mỗi năm khai thác
được khoảng trên 20.000 tấn .
Nước ta có hàng ngàn sơng . Trước đây nguồn lợi cá sơng rất phong
phú . Ví dụ vào thập niên 70 trên sơng Hồng có trên 70 hợp tác xã đánh cá


sản lượng khai thác hàng năm hàng ngàn tấn cá . Do khai thác quá mức nên
nguồn cá sông cạn kiệt, ngư dân phải chuyển sang kiếm sống bằng nghề
khác . Các sơng ngịi miền Trung cũng diễn ra tình trạng tương tự . Hiện chỉ
cịn sơng Cửu Long vẫn duy trì được nghề khai thác với sản lượng xấp xỉ
30.000 tấn / năm , tạo công ăn việc làm cho 40.000 lao động ở 249 xã ven
sông . Hệ thống kênh rạch chằng chịt ở Nam Bộ cung cấp một lượng cá
đáng kể .
2.5. Chế biến thuỷ sản
Chế biến thuỷ sản là khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất ,
kinh doanh thuỷ sản bao gồm nuôi trồng – khai thác – chế biến và tiêu thụ .
Những hoạt động chế biến trong 15 năm qua được đánh giá là có hiệu quả ,
nó đã góp phần tạo nên sự khởi sắc của ngành thuỷ sản .
Nguyên liệu thuỷ sản được cung cấp từ 2 nguồn chính là khai thác hải
sản và nuôi trồng thuỷ sản . Nguồn hải sản là chủ yếu trong cơ cấu nguyên
liệu trong những năm qua , chiếm 70 % tổng sản lượng thuỷ sản thu gom
được ở Việt Nam , trung bình 10 năm từ 1985 – 1995 , sản lượng khai thác

hàng năm là khoảng 700.000 tấn . Trong đó 40% sản lượng là cá đáy , 60 %
là cá nổi , sản lượng khai thác phía Bắc chiếm 4,2 % , miền Trung 39,4 % và
miền Nam 56,4 % . Giai đoạn 1985 –1995 tốc độ tăng bình quân là 4,1 % /
năm , riêng giai đoạn 1991 – 1995 là 6,8%/năm. Sau năm 1995 , do nghề cá
xa bờ được đầu tư mạnh hơn nên sản lượng khai thác hải sản tăng rất mạnh,
vượt mức một triệu tấn ( 1.078.000 tấn ) vào năm 1997 , tăng 15,8 % so với
năm 1996 , năm 1998 đạt 1.137.809 tấn tăng 12,2 % so với năm 1997 , năm
1999 đạt 1.230.000 tấn tăng 8,6 % so với năm 1998 .
Nguồn nguyên liệu nuôi trồng từ khai thác nội đồng là khoảng
300.000 – 400.000 tấn / năm , nếu tính bình qn 10 năm từ 1985 – 1995 thì
tốc độ tăng trưởng là 6,4%/năm. Tuy nhiên cũng giống như khai thác hải sản
, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản những năm gần đây cũng tăng mạnh , năm


1997 đạt 509.000 tấn , tăng 19,7 % so với năm 1996 và vượt mức 500.000
tấn ( 537.870 tấn ) vào năm 1998 .
Do tổng sản lượng thuỷ sản tăng mạnh và cơng nghệ chế biến , thói
quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lượng nguyên liệu được đưa vào
chế biến ngày càng nhiều. Năm 1991 chỉ có khoảng 130.000 tấn nguyên liệu
được đưa vào chế biến xuất khẩu chiếm khoảng 15 % và khoảng xấp xỉ 30
% lượng nguyên liệu được đưa vào chế biến cho tiêu dùng nội địa cịn lại
dùng dưới dạng tươi sống thì đến năm 1998 đã có khoảng 400.000 tấn
nguyên liệu được đưa vào chế biến xuất khẩu , chiếm khoảng 24,3% tổng
sản lượng thuỷ sản và khoảng 41 % nguyên liệu được chế biến cho tiêu dùng
nội địa và như vậy chỉ còn khoảng 35 % nguyên liệu được dùng dưới dạng
tươi sống .
Nguyên liệu hải sản được đánh bắt từ nhiều loại tàu và ngư cụ khác
nhau do đó sản phẩm đánh bắt được cũng có những đặc tính khác nhau . Đối
với các tàu đi dài ngày, sản phẩm đánh bắt thường được bảo quản bằng đá,
cá tạp thì ướp muối , rất ít phương tiện có hầm bảo quản . Các loại tàu nhỏ

thường đi về trong ngày nên nguyên liệu hầu như không qua xử lý bảo quản
.
Nguyên liệu hải sản thường bị xuống cấp chất lượng do phương tiện
và đầu tư cho khâu bảo quản còn q ít , q thơ sơ . Sau khi hải sản được
đánh bắt thông qua 142 bến , cảng cá chưa được xây dựng hồn chỉnh do đó
về mùa nóng các loại hải sản thường bị xuống cấp nhanh chóng , giá trị thất
thoát sau thu hoạch lớn (khoảng 30%).
Các loại nguyên liệu từ nuôi trồng nước ngọt , lợ do gần nơi tiêu thụ
hoặc là chủ động khai thác nên được đưa trực tiếp ra thị trường hoặc vào
thẳng các nhà máy chế biến , hầu như không qua xử lý bảo quản , chúng
thường đảm bảo độ tươi , chất lượng tốt .
Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch đã được tiến hành song tác động
của nó khơng là bao , một phần do sản phẩm thị trường còn chấp nhận hay


do những lý do kinh tế , tài chính , kỹ thuật mà bản thân ngư dân chưa thể áp
dụng được . Khi phân phối lưu thông nguyên liệu phải trải qua nhiều khâu
trung gian nên chất lượng cũng bị giảm sút .
Các mặt hàng chế biến thuỷ sản :
Các mặt hàng đông lạnh ( HĐL ) :
Trong giai đoạn 1985 – 1995 , các mặt hàng này có tốc độ gia tăng
trung bình 25,77 % / năm , giai đoạn 1990 – 1995 , lượng HĐL tăng mạnh (
31,78 % ) , giai đoạn 1996 - 1998 lượng HĐL vẫn tiếp tục tăng mạnh ( trên
20% ) . Trong các sản phẩm thuỷ sản đơng lạnh thì tơm đơng lạnh vẫn
chiếm vị trí độc tơn , thời kỳ 1990 – 1995 chiếm khoảng 56 % , năm 1997
chiếm 46 % và 1998 là 52,5 % . Mực và các mặt hàng cá đơng lạnh cũng có
tốc độ tăng trưởng rất mạnh . Các loại đông lạnh khác chủ yếu là các loại
ghẹ , ốc , cua , sò , điệp ... có tốc độ tăng trưởng rất nhanh cùng với sự tăng
trưởng của các mặt hàng có giá trị gia tăng . Xu hướng tăng của sản phẩm
nay còn rất lớn .

Mặt hàng tươi sống : gần đây cũng rất phát triển , chủ yếu dùng cho
xuất khẩu , bao gồm các loại cua , cá , tơm cịn sống hoặc còn tươi như cá
ngừ đại dương .
Mặt hàng khô : Dạng sản phẩm này được sản xuất khá phổ biến vì
đơn giản về thiết bị , cơng nghệ , các loại sản phẩm chính là mực khơ , cá
khô , tôm khô , rông câu khô , các loại khô tẩm gia vị .
Các mặt hàng khác : Bên cạnh các mặt hàng trên cịn có các mặt hàng
đồ hộp, bột cá gia súc, các sản phẩm lên men và các sản phẩm dùng cho
xuất khẩu như vây , bong, cước cá hay dùng cho nội địa như ngọc trai , arga
, dầu gan cá ...
3. Chiến lước xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam
3.1. Sử dụng một số biện pháp xuất khẩu.
3.1.1. Tín dụng xuất khẩu .


Nhà nước hoặc tư nhân dành cho nước ngoài những khoản tín dụng để
mua hàng của nước mình hay can thiệp vào lĩnh vực tín dụng mà cịn tạo ra
những điều kiện tín dụng xuất khẩu ưu đãi hơn so với những điều kiện tín
dụng ở trong nước . Điều đó làm tăng khả năng xuất khẩu . Trong những
năm gần đây tín dụng xuất khẩu thường phát triển theo những hướng sau :
Quy mơ tín dụng ngày càng tăng ;
Tăng quy mơ tín dụng xuất khẩu của nhà nước ;
Tăng những tín dụng dài hạn và trung hạn ;
Tăng cấp tín dụng trực tiếp cho nhà xuất khẩu nước ngồi ( khơng
thơng qua ngân hàng tín dụng);
Giảm bớt phần tín dụng xuất khẩu của nhà xuất khẩu;
3.1.2 Nhà nước đảm bảo tín dụng xuất khẩu.
Nhà nước đảm bảo sẽ gánh vác mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tín
dụng mà nhà xuất khẩu nước mình dành cho nhà xuất khẩu nước ngồi . Có
2 loại rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng :

Rủi ro kinh tế : Khả năng tài chính của người mua khơng đủ để thanh
tốn tín dụng;
Rủi ro chính trị : Những sự kiện xảy ra ngồi khả năng tài chính khiến
cho người mua khơng thể thanh toấn được khoản tín dụng .
Bảo đảm tín dụng xuất khẩu khiến cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở
rộng sản xuất . Hiện nay tín dụng xuất khẩu được thực hiện với thời hạn 5 –
7 năm . Để nhà xuất khẩu quan tâm đến viêc thu tiền của người mua , Nhà
nước không đảm bảo hoàn toàn mà chỉ một phần nhất định khoảng 80 – 90
% của khoản tín dụng .
3.1.3. Trợ cấp xuất khẩu
Đó là những ưu đãi về tài chính mà Nhà nước dành cho nhà xuất khẩu
khi họ xuất khẩu được hàng hố ra thị trường nước ngồi . Mục đích của trợ
cấp xuất khẩu là làm tăng thu nhập của nhà xuất khẩu , nâng cao năng lực
cạnh tranh và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài .


Trợ cấp xuất khẩu có thể thực hiện dưới hình thức trực tiếp như tiền
thưởng xuất khẩu , áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được do
xuất khẩu ... hoặc dưới hình thức gián tiếp như dùng ngân sách nhà nước để
tuyên truyền quảng cáo , giúp đỡ về kỹ thuật, tạo điều kiện cho các giao dịch
xuất khẩu ...
3.2. Nghiên cứu thị trường. Dự báo thị trường, tổng hợp mơi trường
kinh doanh bên ngồi, bên trong, chính trị, văn hố, xã hội, để từ đó có các
biên pháp xuất khẩu thích hợp chánh để các doanh nghiệp nhập khẩu nước
ngoài chèn ép.
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM SANG MỸ.

1. Cơ cấu mặt hàng.
Các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ rất phong phú đa
dạng , bao gồm các mặt hàng chủ yếu sau :

Tôm đông lạnh là mặt hàng chính , đứng hàng thứ nhất.
Mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai là cá ngừ tươi .
Đứng hàng thứ ba là cá biển đông lạnh các loại ( cá phi lê tươi đông
lạnh , cá ba sa phi lê đơng , cá ngừ vây vàng tươi ... ) .

Ngồi ra cịn có :
Mực đơng lạnh : gồm mực phi lê đơng block , mực ngun con IQF ...
Nhóm hàng thuỷ đặc sản : yến sào , ngọc trai , cua huỳnh đế , ốc
hương , sò huyết , ...
2. Thực trạng xuất khẩu
Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam hiện nay ,
Mỹ được đánh giá là thị trường đầy triển vọng , đứng hàng thứ hai sau Nhật
Bản(trong 6 tháng đầu năm 2001, chiếm 25,3 % kim nghạch xuất khẩu thuỷ
sản Việt Nam ) . Ngành thuỷ sản Việt Nam bắt đầu xuất khẩu vào Mỹ từ
năm 1994 với giá trị ban đầu còn thấp , chỉ có 6 triệu USD . Từ đó giá trị
xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục qua các năm . Năm 1997 , xuất khẩu


×