Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thiết kế tổ chức thi công đường giao thông tuyến đường khu tái định cư hạ long huyện vân đồn từ km0 00 đến km1 315

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.46 KB, 84 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong q trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, để đáp ứng
cho sự phát triển kinh tế, xã hội và nhu cầu đi lại càng ngày càng nhiều thì các
tuyến đường giao thơng ngày càng được xây dựng mở rộng và nâng cấp, thiết
kế mới cho phù hợp.
Tổ chức thi công đường là giai đoạn cuối của quá trình xây dựng
đường. nhằm tiến hành xây dựng tuyến đường cụ thể trên thực tế theo thiết kế
kỹ thuật đã được phê duyệt. Thơng qua q trính tổ chức sẽ thể hiện được các
biện pháp tổ hợp nhằm bố trí đúng chỗ và đúng lúc mọi lực lượng lao động,
máy móc và các nguồn vật tư cần thiết cho quá trình xây dựng đường. Đồng
thời xác định rõ thứ tự sử dụng và quan hệ tương hỗ giữa các loại phương tiện
đó trong suốt thời gian thi cơng để đảm bảo hồn thành đúng thời hạn, giảm
giá thành và đảm bảo chất lượng cơng trình.
Vân Đồn là một quần đảo vịng quanh phía Đơng và Đơng Bắc vịnh Bái
tử Long gồm 600 quần đảo lớn nhỏ nền kinh tế của Vân Đồn chủ yếu là kinh
tế biển và khai thác khoáng sản. Huyện đảo Vân Đồn nằm ôm trọn vùng vịnh
Bái Tử Long có nhiều đảo đá vôi và hang động đẹp lại nối liền với Vịnh Hạ
Long di sản thế giới các xã đảo tuyến ngoài giáp Vịnh Hạ Long (tuyến đảo
Vân Hải) có nhiều bãi tắm đẹp khí hậu trong lành và các di tích lịch sư văn
hóa, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, hệ
thống giao thông của huyện vẫn chưa được mở rộng, nâng cấp, do đó chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển của huyện Vân Đồn nói riêng và của tỉnh
Quảng Ninh nói chung.
Vì vậy, việc xây dựng mở rộng nâng cấp hệ thống đường giao thông
của huyện Vân Đồn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong chiến lược phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội của huyện cùng với sự phát triển chung của cả
nước.
Để đánh giá kết quả sau 5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học
Lâm Nghiệp, được sự nhất trí của bộ mơn Cơng trình- Khoa Cơ Điện & Cơng
1



trình - Trường Đại Học Lâm Nghiệp tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp:
‘‘Thiết kế tổ chức thi cơng đường giao thông tuyến đương khu tái
định cư Hạ Long huyện Vân Đôn (từ km0+00 – km1+315)”.
* Mục tiêu đề tài:
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật và các điều kiện thực tế lập thiết kế
thi công cho đoạn tuyến.
- Xác định phương án máy và thành phần tổ đội thi cơng cho các hạng
mục cơng trình.
- Lập các biện pháp kỹ thuật thi công, lập tiến độ thi cơng cho các hạng
mục cơng trình đảm bảo thời hạn thi cơng đề ra.
- Tính tốn chi phí, giá thành thi công.
* Nội dung: Nội dung đề tài gồm 4 chương.
Chương I: Thiết kế tổ chức thi công nền đường và cơng trình.
Chương II: Thiết kế tổ chức thi cơng mặt đường.
Chương III: Tổ chức giao thơng hồn thiện và lập kế hoạch tiến độ tổ
chức thi công.
Chương IV: Tính tốn giá thành.
Kết luận - Tồn tại - Kiến nghị.
Do điều kiện thời gian thực hiện còn hạn chế nên khóa luận của tơi chỉ
nghiên cứu tính tốn tổ chức thi cơng các hạng mục cơng trình chính

2


Chƣơng 1
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG VÀ CƠNG TRÌNH
1.1. Tình hình đặc điểm khu vực xây dựng tuyến và điều kiện thi công
Tuyến đường thiết kế nằm trọn trong khu tái định cư Hạ Long nó là

đường trục quan trọng để nối với khu kinh tế vành đai biển và với tỉnh lộ 443
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân huyện Vân
Đồn đặc biệt là phát triển khu du lịch của xã Hạ Long nơi có tuyến đường đi
qua với tổng chiều dài là 1315 km. Đoạn tôi thiết kế tổ chức thi công từ (km 0
– km 1+315 ) với tổng chiều dài là 1315m.
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật của tuyến do công ty Tư vấn thiết kế giao
thông tỉnh Quảng Ninh lập và qua khảo sát thực tế cho thấy tình hình đặc
điểm tự nhiên của khu vực xây dựng tuyến như sau.
+ Địa hình:
Khu vực tuyến đi qua có các đảo nhỏ núi đá vơi xen kẽ vào đó là đất đã
được lấn nối liền các đảo lại núi đá vôi thường cao từ 200m - 300m so với
mực nươc biển, bị chia cắt bởi mương dẫn nước.
Đối với tuyến thi công: Tuyến thiết kế mở rộng trên cơ sở tuyến cũ,
nhìn chung độ dốc nhỏ, độ dốc tối đa 7 % chiều dài những đoạn này là không
lớn. Hai bên đường chủ yếu là đồng ruộng và dân cư sinh sống
Địa chất: Theo khảo sát của đơn vi thiết kế, đất trên tuyến là loại đất
pha sét lẫn sỏi sạn, hai bên tuyến mở rộng có đất hữu cơ, bùn, chiều dày trung
bình khơng lớn. Nhìn chung nền đất tồn tuyến là ổn định, có tính cơ lý tốt có
thể dùng đất ở phần đào dùng cho phần đắp. Đối với nền đắp cần đào bỏ đất
hữu cơ và đất bùn khi đắp. Địa chất của toàn tuyến được phân ra như sau:
Địa chất đoạn qua ruộng: Lớp trên cùng là đất bùn có chiều dày 2040cm, lớp dưới có trạng thái ổn định, thi cơng thuận lợi
3


Lớp thư 2: Đất sét pha màu vàng, màu xám xanh trạng thái dẻo, dẻo
cứng ổn định
- Tình hình khí hậu thuỷ văn:
Theo tài liệu của trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Quảng Ninh đoạn đường nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô:

+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
Lượng mưa trung bình 1750 mm, mưa nhiều nhất vào tháng 7 với
lượng mưa 2100 mm
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 210C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6
hàng năm là 300C, thấp nhất vào tháng 1 là 100C. Độ ẩm khơng khí là khoảng
85%
- Hệ thông đường phục vụ cho thi công: Gồm tỉnh lộ 443 tuyến đường
liên xã Hạ Long – Cái Rồng hiện trạng của các đường vẫn đảm bảo tốt cho
quá trình đi lại phục vụ cho các q trình thi cơng của các loại xe có trọng tải
10 - 12 tấn, do vậy có thể sử dụng các tuyến đường này để chở đất đắp từ các
mỏ về đắp nền cũng như chở các loại vật liệu khác phục vụ cho q trình thi
cơng.
+ Tuyến thiết kế có điều kiện thn lợi về vật liệu địa phương:
Bãi khai thác cát Đông Sơn cách khoảng 3km, khu khai thác đá Cái
Rồng cách 7km.
+ Sắt thép dùng cho cơng trình đạt tiêu chuẩn của thép cán nóng theo
TCVN 1651-1975 và TCVN 3101-1979.
+ Xi măng đạt chất lượng Việt Nam PC30, PC40-TC2682-92 như xi
măng Ha Long...
1.1.2. Đặc điểm, tính chất của nền đƣờng
a ) Bình đồ tuyến đường
Tuyến đường nghiên cứu được thiết kế nâng cấp trên cơ sở nền đường
cũ đã có. Tuyến thiết kế nằm song song với tỉnh lộ 443 với khoảng cách trung
4


bình 350m. Quy mơ của cơng trình theo quy hoạch được duyệt đạt tiêu chuẩn
đường cấp III vùng núi theo TCVN 4054 – 2005 tốc độ thiết kế 60 km /h.
Bán kính đường cong tối thiểu Rmin  125 m

b ) Mặt cắt dọc tuyến
Trắc dọc tuyến thiết kế trên cơ sở
+ Cao độ vai đường tối thiểu bằng cao độ mực nước H 2%  0,5 m
+ Cao độ khống chế tại vị trị đầu cống
+ Độ dốc dọc lớn nhất I max  7 %
+ Bán kính đứng lồi: R > 400 m
+ Bán kính đường cong đứng lừm R > 1000 m
+ Chiều dài tầm nhìn 2 chiỊu S = 200 m
+ TÇn st thiÕt kÕ thủ văn nền đ-ờng, cống P = 2 %
c ) Trắc ngang
+ Bề rộng nền đường Bnền = 14 m.
+ Bề rộng mặt đường Bmặt = 9 m.
+ Bề rộng lề đường Blề = 5 m.
+ Độ dốc ngang mặt đường im = 2 %.
Nền đắp đầm chặt K 95 riêng lớp gần đáy kết cấu áo đ-ờng đầm chặt đất K 98
Mái taluy đắp 1/m = 1/1,5
Mái taluy đào 1/m =1/1
+ Cường độ mặt đường tính tốn Eyc ≥ 1270 daN/cm2.
+ Độ chặt nền đường K= 0,98
+ Độ dốc mái ta luy 1:1.5
d) Một số mặt cắt ngang điển hình
Mặt cắt nền đường đắp hồn tồn khơng đánh cấp:

5


Hình 1.1:Mặt cắt ngang đắp hồn tồn khơng đánh cấp.
+ Dạng mặt cắt vừa đào vừa đắp.

Hình1.2:Mặt cắt ngang dạng vừa đắp vừa đào

+ Dạng mặt cắt ngang đắp hoàn tồn có đánh cấp.

6


Hình 1.3: Dạng mặt cắt ngang đắp
Thơng qua các mặt cắt điển hình ta thấy đoạn tuyến có khối lượng công
việc chủ yếu là đắp mở rộng nền, bề rộng phần đắp lớn thuận lợi cho thi công
bằng máy, khối lượng đào nhỏ chủ yếu là hạ thấp nền cũ.
Tổng khối lượng đất đào là: 486,4 (m3)
Tổng khối lượng đất đắp là: 5392,3 (m3)
1.1.3 Các điều kiện thi cơng
a. Kh¶ năng cung cấp vật liệu xây dựng
Để phục vụ cho quá trình thi công đoạn tuyến thì công tác khảo sát địa
chất tại các mỏ vật liệu là rất quan trọng, công tác này nhằm xác định chất
l-ợng trữ l-ợng và vị trí mỏ đất. Qua công tác nghiên cứu khảo sát chúng tôi
xác định đ-ợc chất l-ợng mỏ vật liệu nh- sau:
Vật liệu đất đắp: Đất đắp khai thác tại mỏ vật liệu tại mỏ đất đồi Cái
Rồng có cấp phối thành phần hạt tốt, đất tiêu chuẩn cấp 3, cự ly vận chuyển
trung bình 7 km. Điều kiện vận chuyển thuận lợi có trữ l-ợng lớn. Tr-ớc khi
khai thác tiến hành kiểm định chất l-ợng thành phần hạt, các chỉ tiêu cơ lý và
các thành phần hạt tiêu chuẩn.
- Đt đào đổ đi: Qua khảo sát nghiên cứu trên tuyến tại phạm vi của xÃ
Hạ Long có các vị trí đổ đất, cự ly vận chuyển trung bình 2 km.
7


- Vật liệu đá đc nhập tại các bÃi cự ly vận chuyển trung bình 15 km.
- Cỏc nguồn đá khai thác trên địa bàn mỏ đá H-ơng Sơn của huyện Vân
Đồn, cự ly vận chuyển trung bình 2km có trữ l-ợng lớn đủ để sử dụng cho quá

trình thi công, chất l-ợng tốt. Vật liệu cát đá tr-ớc khi đ-a vào sử dụng phải
tiến hành kiểm định chất l-ợng kỹ thuật.
- N-ớc lấy tại hiện tr-ờng thi công chất l-ợng n-ớc đảm bảo yêu cầu
Các vật liệu cỏc quy trình kỹ thuật hiện hành được áp dụng trong quá
trình thi công đường ô tô được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 1.1 .Quy trình thiết bị kiểm tra thí nghiệm, phục vụ thi công
STT

1

2

3

4

Tên quy chuẩn tiêu chuẩn, ký hiệu
Quy trình kiểm tra nghiệm thu độ chặt của đất
nền trong ngành GTVT
Quy trình thi cơng và nghiệm thu lớp cấp phối
đá dăm trong kết cấu áo đường ơtơ
Quy trình nghiệm thu thi công lớp sỏi cuội gia
cố xi măng kết cấu áo đường ơtơ
Quy trình thi cơng và nghiệm thu mặt đường
bê tông nhựa

Ký hiệu
22 TCN 05 -72 và
QĐ 4321/2005/QĐ BGTVT
22 TCN 252-05


22 TCN 252-2005

22 TCN 249-2005

Quy trình thử nghiệm xác định mô đun đàn hồi
5

chung của áo đường mền bằng cần đo võng

22 TCN 252-2005

benkelmen
6

Lu bánh lốp

22 TCN 251-2005

7

Trạm trộn bê tơng nhựa nóng <100 tấn /giờ

22 TCN 255-2005

8

9

Quy trình kỹ thuật xác định dung trọng của đất

bằng phương pháp rót cát
Quy trình thí nghiệm xác định độ nhám mặt
đường bằng phương pháp rắc cát

8

22 TCN 13 -05

22 TCN 278-2005


STT
10

11

Tên quy chuẩn tiêu chuẩn, ký hiệu
Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá mặt đường
theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI
Quy trình kỹ thuật độ bằng phẳng mặt đường
bằng thước dài 3m

Ký hiệu
22 TCN 277-2005

22 TCN 16-05

12

Quy trình thử nghiệm cầu


22 TCN 22-05

13

Quy phạm thi công và nghiệm thu cầu cống

22 TCN 257-2005

14

Quy trình thí nghiệm bê tơng xi măng

22 TCN 252-2005

15

Quy trình thì nghiệm bê tơng nhựa

22 TCN 266-2005

16

Quy trình thí nghiệm vật liệu nhựa đường

22 TCN 60-84

Quy trình thí nghiệm cường độ kháng ép của
17


bê tơng bằng phương pháp không phá hoại sử

22 TCN 279-2005

dụng máy siêu âm và súng bật nẩy
18

19

20

21

22

Quy trình thí nghiệm xác định môđun đàn hồi
của vật liệu gia cố chất kết dính hữu cơ
Quy trình thí nghiệm xác định chỉ tiêu cơ lý
của đất đá
Quy trình thí nghiệm bột khống chất dùng
cho bê tơng nhựa đường
Quy trình xác định độ ẩm của đất bằng phương
pháp thể tích
Đất xây dựng các phương pháp định tính cơ lý
của đất trong phịng thí nghiệm

TCXD 171-89

22T CN 57-84


22 TCN 252-2008

22 TCN64-84

22 TCN 4195-1995

23

Quy trình lấy mẫu nhựa đường

22 TCN 231-96

24

Sơn tín hiệu giao thơng

22 TCN 282-2005

9


b) Năng lực của đơn vị
Bảng 1.2 Bảng tổng hợp xe máy hiện có của đơn vị
STT

Tên máy

Số lượng

1


Máy nén khí

5

2

Máy ủi

7

3

Máy đào

12

4

Máy lu 9T

15

5

Máy lu rung 25T

6

6


Máy san

5

7

Ơtơ 12 T

25

8

Máy khoan cầm tay

8

Về nhân lực:
Bảng 1.3: Bảng tổng hợp nhân lực của đơn vị
STT

Trình độ

Số lượng

1

Thạc sĩ

2


2

Kỹ sư giao thơng

16

3

Kỹ sư xây dựng

8

4

Kỹ sư địa chất cơng trình

2

5

Kỹ sư thuỷ lợi

5

6

Kỹ sư cơ khí

2


7

Cử nhân kinh tế

4

8

Cao đẳng

3

9

Cơng nhân chuyờn nghip

154

c) Chủ tr-ơng của địa ph-ơng
Tuyến đ-ờng khu tái định c- Hạ Long Vân Đồn đ-ợc thiết kế phục vụ
cho việc l-u thông hàng húa thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, du lịch đem
lại lợi ích toàn vùng và đặc biệt là ngi dân có tuyến ®-êng ®i qua.
10


Các đơn vị có liên quan tp trung vốn và thời gian thi công ngắn nhất
để đ-a tuyến đ-ờng vào sử dụng đúng thời hạn quy định, thời hạn hoàn thành
tr-ớc ngày30/9/2012.
Trong thi gian thi công phải tổ chức tốt công tác đảm bảo giao thông

đi lại nhân dân trong vùng.
Các đơn vị có liên quan hoàn thành tốt công tác giải phóng mặt bằng
trc khi bắt đầu thi công.
Kết luận:
- Qua nghiên cứu đặc điểm xây dng tuyến và đặc điểm tính chất của
công trình mặt đ-ờng và các công trình trên đoạn tuyến khu tái định c- Hạ
Long cho thấy.
- Tuyến công việc chủ yếu là nâng cấp mở rộng tuyến cũ vì vậy khi
l-ợng đào đắp nhỏ, thi công mỏy thuận lợi.
- Đất trên tuyến và ở mỏ đất đủ tiêu chuẩn để p nền, việc khai thác
đất về đắp thuận lợi.
- Hệ thống đ-ờng phục vụ cho thi công đà cú sẵn việc vận chuyển đất
đắp và các vật liệu khác phục vụ cho quá trình thi công thuận lợi.
- Năng lực của đơn vị thi công tốt đủ điều kiện để thi công công trình.
Cần phải tổ chức tốt việc đảm bảo giao thông đi lại cho nhân dân trong
quá trình thi công.
d) Ch chng của đơn vị thi công.
- Công tác chuẩn bị:
+ Chuẩn bị hiện trường 10 ngày
+ Chuẩn bị đường công vụ 10 ngày
- Thi công đường:
+ Xây dựng nền từ ngày 10/02/2012 đến ngày 25/03/2012
+ Xây dựng cống và rãnh thoát nước dọc từ ngày 25/03/2011 đến ngày
02/06/2012
+ Xây dựng mặt từ ngày 02/06/2012 đến ngay 05/07/2012
+ Xây lắp vỉa hè từ ngày 05/07/2012 đến ngày 20/08/2012
11


+ Cơng tác hồn thiện từ ngày 20/08/2012 đến ngày 01/09

1.2. Thiết kế tổ chức thi công nền đƣờng
1.2.1 Thiết kế điều vận đất
Thiết kế điều vận đất nhằm chỉ các hướng điều vận, thực chất của công
tác điều phối đất là xác định chính xác các vị trí lấy đất, đổ đất. Trên cơ sở đó
xác định cự ly vận chuyển trung bình hợp lý, từ đó chọn phương pháp thi
công và chọn máy thi công. Công tác điều phối đất có ý nghĩa kinh tế rất lớn,
nó liên quan đến việc chọn máy thi công cho từng đoạn. Vì vậy khi thiết kế tổ
chức thi cơng nền đường phải làm tốt công tác này. Khi thiết kế điều vận đất
tuỳ theo điều kiện địa hình, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cụ thể mà điều phối
đất ngang hay iu phi t dc.
- Điều phối đất ngang: Là điều phối đất theo h-ớng vuông góc với trục
của tuyến
Th-ờng tiến hành theo các tr-ờng hợp sau:
+) Khi đào đất ở nền đào, đổ bỏ đất thừa sang taluy
+) Khi đào đất ở nền đào, đắp cho nền đắp (khi thi công nửa đào nửa đắp)
- iu phi t dc: L điều phối đất từ nền đào theo hướng dọc trục
của tuyến để đắp cho phần nền đắp (hoặc đưa đất đổ ra ngồi). Với kiểu điều
phối đất này thì khối lượng đất được điều hoà trong phạm vi xây dựng đường.
Điều phối đất dọc mang lại hiệu quả kinh tế, rút ngắn cự ly vận chuyển tạo
điều kiện thi công nhanh.
+ Cù ly vËn chun trung b×nh
Cự ly vận chuyển trung bình trên một đoạn đường được xác định là khoảng
cách vận chuyển đất tính từ tâm phần nền đào đến tâm phần nền đắp (m).
Cự ly vận chuyển trung bình được xác định theo cơng thức sau:
n

Dtb 

V .D
i


i

(m)

1
n

(1-1)

V

i

1

Trong đó: Dtb là cự ly vận chuyển trung bình
12


Vi là khối lượng cần vận chuyển trên đoạn
Di là cự ly vận chuyển của khối lượng Vi
Việc vận chuyển đất của một tuyến đường chiếm phần lớn giá thành
xây dựng đường. Cự ly vận chuyển đất là một trong những căn cứ quan trọng
để lựa lựa chọn máy thi công cho phù hợp.
Việc xác định cự ly vận chuyển đất được tính tốn qua khối lượng từng
đoạn nhỏ theo công thức (1-1). Tiến hành điều vận đất trên tuyến và phân
đoạn thi công cho từng 500m. Được thể hiện ở bảng (1.4) và sơ đồ điều
vận đất hình 1.4 .


13


Dựa vào bảng phân bố khối l-ơng đào đắp trên tuyến ta thấy khi l-ợng
t điều vận ngang là rất nhỏ so với khối l-ợng đất điều vận dọc tuyến. Đặc
biệt đất bùn từ nền đào đổ bỏ đi với cù ly vËn chun lµ 2 km.
Khối lượng cơng tác đất là khối lượng thiết kế kỹ thuật đã điều chỉnh
sau khi khảo sát thực tế. Khối lượng đất lấy từ nền đào phải được nhân thêm
hệ số điều chỉnh do nền đắp phải được đầm nén đến độ chặt theo yêu cầu
(đảm bảo đủ đất để đắp).
14


Khối lượng đất cần thiết chuyển về đắp được tính theo cơng thức:
Vđ = Vtk.Ke (m3)

(1-2)

Trong đó: Vđ là thể tích đất cần lấy để đắp (m3)
Vtk là thể tích đất đắp tính theo thiết kế (m3)
Ke là hệ số điều chỉnh do độ rỗng của đất tự nhiên
Theo công thức (1-2) ta xác định được khối lượng đất cần thiết cho
từng đoạn.
Với hệ số Ke được xác định đối với á sét pha sỏi sạn Ke=1,2
Khối lượng đất sau khi đào được tận dụng để đắp như trong bảng 1.2
Khối lượng đào đắp cần thiết cho từng đoạn được thể hiện trong bảng (1.4)
Bảng 1.4 Bảng tổng hợp khối lượng làm đất nền cho từng đoạn
Tên

Khối lượng đắp (m3)


đoạn
Đắp

Đắp

Đào

Hệ

Tổng khối lượng đất Khối

số

của nền đắp (m3)

Ke

Tổng

Từ

Từ mỏ Từ

Bóc

cộng

nền


nền

hữu

đào

đào



0

26

K 98

46,3

905,7

lượng

đất bỏ thừa

I

793,4

683,4


46,3

1,2

952

II

1013,08 433,6

41,2

1,2

1215,7 41,2

III

827,42

655,3

232,4 1,2

992,9

IV

2758,42 812,2


166,5 1,2

3310,1 166,5 3143,6 0

326,7

Tổng 5392,32 2584,5 486,4 1,2

6470,7 486,4 5984,3 0

528,1

1174,5 0

232,4 760,5

0

114,6
30,8

Trong quá trình thi cơng đất, đất được chủ yếu vận chuyển về mỏ để
đắp nền đường, chỉ một phần nhỏ đất từ nền đào được điều vận ngang để đắp
cho nền đắp, khối lượng và cự ly điều vận được tổng hợp trong bảng 1.5

15


Bảng 1.5 Bảng khối lượng và cự ly vận chuyển
Tên đoạn


Đào chuyển đất ngang để đắp

Đào chuyển

Đào bùn chuyển

cự ly 12m

đất từ mỏ để

đi cự ly 2km

(Từ nền đào đến nền đắp)

đắp Ltb  7km

1

46,3

905,7

26

2

41,2

1174,5


144,6

3

232,4

760,5

30,8

4

166,5

3143,6

326,7

Tổng

486,4

5984,3

528,1

1.2.2. Lập phƣơng án máy cho thi công nền đƣờng
a. Chọn máy chủ đạo và phương án máy cho thi công.
Nguyên tắc chọn máy:

- Chọn máy chính trước, chọn máy phụ sau
- Máy được chọn trước hết phải làm việc được, đảm bảo năng suất và
an tồn khi làm việc
- Chọn máy phải có cơng suất phù hợp với khối lượng công tác, đảm
bảo thời hạn thi công
- Trong cùng một điều kiện thi công mà có thể có 2 hoặc 3 loại máy thi
cơng thì ta phải so sánh tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để chọn loại máy thi công
cho hợp lý
Dựa vào đặc điểm của công tác thi công trên tuyến, tôi quyết định chọn:
Máy đào gầu sấp và máy ủi để tiến hành đào nền đường, vét hữu cơ. Máy đào
gầu sấp đào đất từ mỏ. Vận chuyển đất thừa bằng ôtô Ka matben 12T tự đổ,
san đất bằng máy ủi kết hợp thủ công. Đầm lèn đất bằng máy lu bánh nhẵn và
đầm cóc. Qua đó tơi đưa ra phương án thi công sau:
- Vét hữu cơ và đánh cấp ( nếu có ) bề rộng phần đắp chuyển đất hữu
cơ đổ đi.
- Đào đất và vận chuyển đất từ mỏ hay từ nền đào đổ thành từng đống
- San đất bằng máy kết hợp thủ công
16


- Đầm lèn đất bằng máy lu bánh nhẵnvới những chỗ đắp mở rộng và
phần tôn cao, thủ công với những chỗ diện tích bề mặt đăp nhỏ.
- San nền lu lèn và tạo mặt bằng nền tại nơi đào hạ thấp cao độ nền
đường, đào rãnh thoát nước.
+ Loại máy sử dụng:
Qua phân tích đặc điểm cơng trình và điều kiện thi công tôi chọn các
loại máy cụ thể cho thi công tuyến như sau:
- Đào đất hữu cơ bằng máy đào gầu sấp dung tích 0,75 m3
- Đào đất tại mỏ bằng máy đào gầu sấp dung tích 0,75 m3
- Vận chuyển đất ở mỏ về đắp, vận chuyển bằng đất hữu cơ đổ đi bằng

ôtô ben 12T
- Sử dụng máy ủi 110CV để đào đất, vận chuyển đất ngang và vận
chuyển đất dọc đắp
b. Tính tốn năng suất máy theo điều kiện cụ thể
Để xác định năng suất của các máy thi cơng nền đường có hai cách:
- Tra theo định mức dự toán xây dựng cơ bản của bộ xây dựng
- Tính tốn cụ thể theo lý thuyết với điều kiện thi cơng cụ thể
* Tính năng suất cho máy đào gầu sấp V = 0,75 m3
- Năng suất của một giờ:
Ns 

3600.V .K c
t.K r

(m3/h)

(1-3)

Trong đó:
V = 0,75 m3 thể tích gầu
t: Chu kỳ làm việc của máy, t = 20s
Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr = 1,2
Kc: Hệ số đầy gầu, Kc = 0,98
Vậy: N s 

3600.0,75.0,98
3
 110,25 (m /h)
20.1,2


- Năng suất một ca:
17


Nc = 8.Ns.Kt (m3/ca)

(1-4)

Trong đó:
Ns: Năng suất làm việc của máy trong một giờ
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,68
Vậy: Nc = 8.110,25.0,68 = 599,7 (m3/ca)
Vậy năng suất của máy đào gầu sấp 0,75 m3 là 599,7 (m3/ca)
* Tính năng suất cho ơtơ vận chuyển đất đắp nền
- Năng suất của một giờ:
Ns 

Trong đó:

60.Vx .K c
T .K r

(m3/h)

(1-5)

V: Thể tích của xe, V = 8 m3
Kc: Hệ số chất đầy, Kc = 0,98
Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr = 1,2
T: Chu kỳ làm việc của xe

T = T1 + T2 + T3 + T4 + T5
Với T1,T2: Thời gian xe chở đất trên đường và quay về
T1  T2 

Trong đó:

S
V

S: Là quãng đường xe chạy, S = 7 Km
V: Vận tốc trung bình của xe, V = 30 Km/h
Vậy:

T1  T2 

7
.60  14 phút
30

T3: Thời gian quay đầu xe và khởi động, T3 = 2 (phút)
T4: Thời gian quay đầu lại và đổ đất, T4 = 3 (phút)
T5: Thời gian xúc cho một xe, T5 = t’.n
Với: t’: Chu kỳ làm việc của máy xúc, t’ = 20 s
n: Số lần gầu đổ cho một xe
n

V
6

 8,16 (gầu)

Vg .K e 0,75.0,98

Vậy ta lấy n =9 (gầu)

Nên: T5 = 20.9 = 180 (s) = 3 (phút)
18

(1-6)


Vậy: T = 14 + 14 + 2 + 2 + 3 = 35 (phút)
Vậy:
Ns 

60.8.0,98
 11,2 (m3/h)
35.1,2

- Năng suất của ca xe:
Nc = 8.Ns.Kt = 8.11,2.0,85 = 76,16 (m3/ca)
Với Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,85
* Tính năng suất của máy ủi
N

Trong đó:

3600.T .K t
.Q.K d
t.K r


(m3/ca)

(1-7)

T: Thời gian làm việc trong một ca
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,85
Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr = 1,2
Kd: Hệ số ảnh hưởng đến độ dốc, Kd = 1
Q: Khối lượng đất trước lưỡi ủi có trạng thái chặt khi xén và vận
chuyển đất.
Q

l.H 2 .K tt
3
2.K t .tg (m )

(1-8)

Với:
l: Chiều dài lưỡi ủi, l = 3,95 m.
H: Chiều cao lưỡi ủi, H = 1 m
φ: Góc ma sát trong của đất, phụ thuộc vào trạng thái của đất.
(φ = 400 → tgφ = tg400 = 0,84)
Ktt: Hệ số tổn thất khi vận chuyển, phụ thuộc vào cự ly khi vận chuyển.
Ktt = 1 – (0,0005 + 0,004.L)
Ktt = 1 – (0,0005 + 0,004.50) = 0,799 ≈ 0,8
t: Chu kỳ làm việc của máy được tính khi áp dụng sơ đồ vận hành máy
làm việc tiến, lùi:

t


Lx Lc Ll

  2.t h  2.t d(s)
Vx Vc Vl

Lx 

Q
h.l

19

(1-9)


Trong đó:
Lx: Chiều dài xén đất (m)
h: Chiều sâu xén bình quân, h = 10 cm.
l: Chiều dài lưỡi ủi, l = 3,95 m
 Lx 

1,33
 3,36(m)
0,1.3,95

Lc: Chiều dài chuyển đất, Lc = L – Lx = 50 – 3,36 = 56,64 m
Ll: Chiều dài lùi lại, Ll = Lx + Lc = 50 m
Vx, Vc: Tốc độ đào và chuyển đất, do trong khi đào và chuyển đất máy
chạy số 1 nên Vx = Vc = 0,9 m/s.

Vl: Tốc độ lùi lại, Vl = 0,92 m/s
th: Thời gian nâng hạ lưỡi ủi, th = 2,5 s
td: Thời gian đổi số, td = 4 s
t 

3,36 46,4 50


 2.2,5  2.4  122,9s 
0,9
0,9 0,92

Vậy năng suất máy ủi là:
Ns 

3600.8.0,85
.2,21.1  336,83(m3 / ca )
122,9.1,2

Việc xác định năng suất của máy, nhân lực có thể được xác định qua
việc áp dụng định mức xây dựng cơ bản vào điều kiện thi cơng cụ thể nơi xây
dựng cơng trình.
* Năng suất cho máy ủi san đất, máy lu, ô tô vận chuyển đất được tra
theo định mức XDCB năm 2006 của BXD. Ta xác định được năng suất theo
bảng (1.6)
Căn cứ vào trình tự, khối lượng cơng việc,năng suất máy và nhân cơng
tơi lập bảng chi phí ca máy và nhân công nền đường như bảng sau

20



Bảng 1.6: Bảng xác định năng suất các máy tra theo định mức xây dựng 2006.

STT

Năng suất

Phương pháp

Tên công việc

tiến hành

MHDM

m3/ca
(m3/công)

1

Máy san

San đất

BC.235-3

413,2

2


Máy lu 9T

Đắp nền đường

BK.412-3

216

3

Máy Lu 25T

Đắp nền đường

BK.412-3

213

4

Thủ cơng

Đào rãnh

BA.173-3

1,17

5


Thủ cơng

Đào khn

BA.173-3

1,17

6

Thủ cơng

Đánh cấp

BA.136-3

1,74

c) Chi phí nhân cơng ca máy cho thi cơng nền
Căn cứ vào trình tự khối lượng công việc, năng suất ca máy và nhân
cơng , tơi lập bảng chi phí ca máy và nhân công cho thi công nền đường như
bảng (1.7)
Bảng 1.7: Khối lượng thi công, nhu cầu ca máy, nhân công đắp nền
đường trên từng đoạn
Khối
lượng
(m3)

Năng
suất

(m3/ca)

Nhu cầu ca
máy (ca)
(cơng)

Bóc hữu cơ + vét bùn

26

599,7

0,043

Vận chuyển đất hữu cơ

26

70,9

0,037

Đánh cấp

7,05

1,74

4,79


Xúc đổ tại mỏ lên xe

793,4

599,7

1,32

Vận chuyển đất ở mỏ về đắp

793,4

70,9

11,19

San đất

793,4

413,2

1,92

Lu đất 9T

793,4

216


3,67

Lu đất 25T

683,4

213

3,20

Đào nền đường

46,3

236,2

0,19

Bóc hữu cơ+vét bùn

144,6

599,7

0,24

Vận chuyển đất hữu cơ

144,6


70,9

2,03

Tên đoạn

Đoạn I

Tên công việc

21


Khối
lượng
(m3)

Năng
suất
(m3/ca)

Nhu cầu ca
máy (ca)
(công)

10,06

1,74

5,8


Xúc đổ tại mỏ lên xe

1013,08

599,7

1,69

Vận chuyển đất ở mỏ về đắp

1013,08

70,9

14,29

San đất

1013,08

413,2

2,45

Lu đất 9T

1013,08

216


4,7

Lu đất 25T

443,6

213

2,04

Đào nền đướng

41,2

236,2

0,17

Bóc hữu cơ+vét bùn

30,08

599,7

0,05

Vận chuyển đất hữu cơ

30,08


70,9

0,43

Đánh cấp

9,0

1,74

5,17

Xúc đổ tại mỏ lên xe

827,42

599,7

1,38

Vận chuyển đất ở mỏ về đắp

827,42

70,9

11,67

San đất


827,42

413,2

2,0

Lu đất 9T

827,42

216

3,8

Lu đất 25T

655,3

213

3,08

Đào nền đường

232,4

236,2

0,98


Bóc hữu cơ+vét bùn

326,7

599,7

0,54

Vận chuyển đất hữu cơ

326,7

70,9

3,26

Đánh cấp

43,71

1,74

25

Xúc đổ tại mỏ lên xe

2758,42

599,7


4,6

Vận chuyển đất ở mỏ về đắp

2758,42

70,9

38,9

San đất

2758,42

413,2

6,68

Lu đất 9T

2758,42

216

12,77

Lu đất 25T

812,2


213

3,81

Đào nền đướng

166,5

236,2

0,70

Tên đoạn

Tên công việc
Đánh cấp

Đoạn II

Đoạn III

Đoạn IV

22


Bảng 1.8: Bảng tổng hợp số ca máy và nhân cơng cho cả đoạn đường
Tên


Máy đào

đoạn

Đào
đất

Đào

Ơ tơ vận

Máy

chuyển

san

Đất

hữu

đắp



Đất

Máy đầm

Máy


Nhân

ủi

cơng

San

Lu

Lu

Đào

đất

9T

25T

nền

0

1,92

3,67

3,20


0,19

111

hữu


Cơng

I

1,32

0,043 11,19

II

1,69

0,19

14,29

2,03

2,46

4,7


2,94

0,17

142

III

1,38

0,05

11,69

0,43

2

3,8

3,08

0,98

116

IV

4,6


0,54

38,90

3,26

6,68

12,77

3,81

0,7

386

Tổng

8,99

0,823 76,07

5,72

13,05 24,94 12,13

2,04

755


1.2.3. Xác định thành phần tổ đội máy
Để xác định các tổ máy làm việc vào từng điều kiện cụ thể, đảm bảo
cho ca máy làm việc bình thường, đảm bảo tiến độ thi cơng chung cho tồn
tuyến và tận dụng tối đa năng suất ca máy tiến hành bố trí như sau:
a. Tính số lượng máy và nhân lực cần thiết
Ta áp dụng công thức:
N

P
T

(máy hay người)

(1-10)

Trong đó:
N: Số máy cần thiết hay số nhân cơng trong đội
P: Số ca máy hay tổng số nhân công cần thiết để thi công xong tuyến
đường.
T: Thời gian thi công
*Tổng số xe vận chuyển cần thiết để máy đào phát huy hết năng suất
Áp dụng cơng thức ns 

Nd
Nx

Trong đó: ns : Số lượng xe cần thiết trong một ca để chở hết đất, sao
cho máy đào làm việc hết công suất
23



N d : Năng suất máy đào (m3/ca)

N s : Năng suất xe vận chuyển đất (m3/ca)

Căn cứ vào tính năng suất của các máy, ta có lượng xe cần thiết là :
ns 

635,04
 8,9( Xe)
70.9

Vậy số xe cần thiết là 9 xe
Từ số liệu tổng hợp trong bảng (1.10) và số liệu tính tốn ở trên, áp
dụng cơng thức tính số lượng máy và nhân lực cần thiết với T=20 ngày ta xác
định được thành phần tổ đội như sau:
*Đối với máy
- Máy đào gầu sấp V = 0.75 m3 để đào đất

1 chiếc

- Máy ủi 110CV để san đất

1 chiếc

- Ơtơ vận chuyển đất

9 chiếc

- Máy lu bánh nhẵn 9T


1 chiếc

- Máy lu bánh nhẵn 25T

1 chiếc

*Đối với nhân cơng
- Nhân cơng 30 người
b) Bố trí tổ hợp máy thi cơng
Với lượng máy, nhân lực như trên,q trình thi cơng bố trí thành tổ đội
thi cơng như sau.
- Máy đào gầu sấp V = 0.75 m3 để đào đất1 chiếc
- Máy ủi 110CV để san đất

1 chiếc

- Ơtơ vận chuyển đất

9 chiếc

- Máy lu bánh nhẵn 9T

1chiếc

- Máy lu bánh nhẵn 25T

1 chiếc

1.2.4. Biện pháp tổ chức thi cơng trên tuyến

Để đảm bảo cho q trình thi cơng được tiến hành nhịp nhàng liên tục
và đảm bảo chất lượng trong q trình thi cơng phải được tiến hành theo các
trình tự sau:
24


a)Các giai đoạn chuẩn bị thi công
+/ Giai đoạn 1: Thống nhất các đơn vị thi công và thiết kế về mặt tổ
chức và kỹ thuật, nhiệm vụ và chuẩn bị về tài vụ hồ sơ thiết kế kỹ thuật
+/ Giai đoạn 2: Chuẩn bị về tổ chức và kỹ thuật cho công trường
- Dọn sạch khu đất để xây dựng cơng trình chính, cơ sở và các xí
nghiệp sản xuất.
- Chặt cây, đào gốc, di dời các cơng trình trong diện giải toả
- Tổ chức cơ sở sản xuất, công trường
- Xây dựng nhà ở làm việc tạm thời, lắp đặt các hệ thống điện nước cần thiết
- Xây dựng đường công vụ
+/ Giai đoạn 3: Chuẩn bị phần đất thi cơng
- Cắm cọc giải phóng mặt bằng tiến hành đền bù lấy mặt bằng thi công
- Cắm cọc hành lang bảo vệ môi trường, xác định phạm vi cho phép
hoạt động và phương tiện thi công.
- Định lại tuyến, di chuyển các mốc cao độ ra ngoài phạm vi thi công.
b) Đối với đoạn thi công mở rộng và tôn cao.
1 - Dọn dẹp tuyến đào bỏ đất hữu cơ, đánh cấp bề rộng nền đắp
2 - Đào chuyển đất từ nền đào hoặc từ mỏ về đổ thành từng đống theo
cự ly thích hợp
3 - Dùng máy đầm 9T lu lèn đảm bảo độ chặt K = 0,95, sau đó ta dung
lu 25T để đầm nén đất cho đạt độ chặt K = 0,98. Trước khi đắp các lớp tiếp
theo, chú ý sờm tạo nhám đảm bảo độ liên kết giữa lớp trên và lớp dưới. Khi
đắp đến cao độ thiết kế, dùng nhân lực vỗ bạt mái taluy và trồng cỏ
* Chú ý:

- Để độ ẩm ít thay đổi cần bố trí sao cho đất đã rải trên nền đường sẽ
được đầm nén ngay trong ngày. Khi gặp thời tiết xấu phải gấp rút thời gian
đắp mỗi lớp.
- Đất đã rải trước khi mưa hoặc nghỉ đến hôm sau cần phải lu được 1/2
số lần lu theo yêu cầu. Đất đã rải lu không xong, trước khi lu phải kiểm tra lại
độ ẩm.
25


×