Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Thiết kế tổ chức thi công đường sắt sài gòn mỹ tho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.45 KB, 86 trang )

Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
CHƯ
ƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐOẠN TUYẾN:
Đoạn tuyến cần thiết kế kỹ thuật thi công từ Km 0 đến Km 6+50 có độ dốc ngang
sườn từ 0.02% đến 0.25%.Cống thi công trên đoạn tuyến thi công là cống tròn
BTCT 14Ø100 để cấp nước từ trong mặt đường đổ ra các rảnh dọc được đặt tại các
vị trí sau đây :
Km0+50;Km0+350;Km1+300;Km1+600;Km1+850;Km2+100;Km2+800;Km3+1
50;Km3+550;Km3+850;Km5+50;Km5+350;Km5+650;Km5+950.
Đoạn tuyến đi vào ba đường cong có bán kính 1200m có bố trí siêu cao 2%, chiều
dài chuyển tiếp 50m và hai đường cong có bán kính 600m có i
sc
=2%, chiều dài
chuyển tiếp 70m.
1.2. XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIÊN THI CÔNG:
Vị trí tuyến :điểm đầu từ ga Sóng Thần qua các ga Tam Bình,Tân Thới Hiệp
(Q12),Tân Kiên (Bình Chánh) và Long Định (Bến Lức)…
Trên địa bàn Tiền Giang, tuyến đường sắt bắt đầu từ xã Trung Hòa đi dọc theo
Tỉnh lộ 879 qua xã Phú Kiết rồi cắt qua sông Bảo Định và cắt Quốc lộ 1A đoạn xã
Thân Cửu Nghĩa (lần 1), xã Phước Thạnh (lần 2), sau đó đi cặp phía tây Tỉnh lộ
870B đến cuối tuyến (giáp khu công nghiệp Mỹ Tho). Chiều dài toàn tuyến qua 2
tỉnh Long An, Tiền Giang khoảng 50 km.Điểm cuối là xã Trung An (Theo quy
hoạch sẽ là phường 12),Mỹ Tho.
Đặc điểm của tuyến là do đi với độ dốc nhỏ nên có những đoạn khối lượng đào đắp
không đều, công tác điều phối đất gặp phải khó khăn
Điều kiện tự nhiên khu vực tuyến đi qua:
Căn cứ vào hồ sô thiết kế và việc xác định lại các điều kiện trên thực địa ta có :
1.2.1. Địa hình - địa mạo:
1


Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Đây là vùng đồng bằng, rừng thuộc loại tái sinh cấp 3, cây cối mọc không dày lắm,
những cây lớn đã bị khai thác lấy gỗ, chỉ còn lại những cây nhỏ chừng 1 năm tuổi
trở lại và một số cây lá kim mọc thưa thớt, cỏ mọc nhiều nhưng chưa cao đến
50cm .
Địa hình khu vực tuyến đi qua có độ dốc ngang sườn tưông đối nhỏ, và những vị
trí phân thủy, tụ thủy tưông đối rõ ràng.
1.2.2. Địa chất:
Điều kiện địa chất nôi tuyến đi qua khá ổn định, lớp trên là lớp đất á sét, rất thuận
lợi cho việc đắp nền đường, có chiều dày từ 5 đến 7m, bên dưới là lớp đá phong
hóa dày.
Đất đai trong khu vực chủ yếu dùng cho trồng trọt nên việc đền bù và giải tỏa rất
thuận lợi.
1.2.3. Địa chất thủy văn:
Theo hồ sô của các trạm đo mưa trong khu vực thì lượng mưa với tần suất thiết kế
P = 4% là 573mm/ngày. Lượng mưa phân bố theo mùa tập trung vào 4 tháng cuối
năm. Những tháng còn lại rất thích hợp cho việc thi công xây dựng các công trình.
Mực nước ngầm phân bố khá sâu nên không ảnh hưởng đến nền đường và điều
kiện thi công .
1.2.4. Điều kiện khí hậu:
Khí hậu mang tính chất nội chí tuyến - cận xích đạo và khí hậu nhiệt đới gió mùa
nên nhiệt độ bình quân cao và nóng quanh năm. Nhiệt độ bình quân trong năm là
27 - 27,9
o
C; tổng tích ôn cả năm 10.183
o
C/năm.
Có 2 mùa : Mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau ; mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11 (thường có hạn Bà chằng vào tháng 7, tháng 8).

Nằm trong dãy ít mưa, lượng mưa trung bình 1.210 - 1.424mm/năm và phân bố ít
dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông; Độ ẩm trung bình 80 - 85%.
2
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Gió : có 2 hướng chính là Đông bắc (mùa khô) và Tây nam (mùa mưa); tốc độ
trung bình 2,5 - 6m/s.
1.2.5. Điều kiện vận chuyển:
Do tuyến trước đây đã có đường mòn sẵn có dọc tuyến, vì vậy chỉ cần mở rộng và
tạo mặt bằng thì có thể đưa được thiết bị thi công vào công trình .
1.2.6. Điều kiện xã hội:
- Điều kiện phân bố dân cư:
Đoạn tuyến thiết kế tổ chức thi công thuộc tuyến đường qua thành phố Hồ Chí
Minh và xã Trung An ,Mỹ Tho nối liền trung tâm kinh tế chính trị văn hóa của
Việt Nam và khu công nghiệp mới nên dân cư tập trung chủ yếu ở hai đầu tuyến,
dọc tuyến dân cư phân bố rãi rác.
-Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu và bán thành phẩm:
Địa chất khu vực xây dựng đường rất tốt nên có thể tận dụng lấy đất nền đào sang
đắp ở nền đắp hoặc lấy đất ở thùng đấu để đắp. Đối với nền đắp hoàn toàn có thể
lấy đất từ mỏ đất cách tuyến 2Km.
Đá các loại có thể lấy tại mỏ đá cách chân công trình 5Km, tất cả đều đạt chất
lượng và đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo thiết kế.
Các cấu kiện đúc sẵn và vật liệu bán thành phẩm được sản xuất ở các nhà máy
cách nôi thi công 10 Km, đáp ứng đầy đủ số lượng và chất lượng theo yêu cầu đặt
ra.
-Điều kiện cung cấp nhân lực, xe máy, điện nước và cách thức đưa các
phưông tiện thi công đến công trường:
Khả năng cung cấp máy móc, thiết bị thi công của đôn vị thi công là không hạn
chế.
Về nhân lực: Đội thi công đã từng thi công ở nhiều công trình tưông tự đạt chất

lượng và hoàn thành đúng tiến độ và có khả năng quản lý tốt.
3
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Để tận dụng nguồn nhân lực địa phưông ta phải chọn thời gian thi công hợp lý, khi
nhân dân trong vùng chưa vào mùa sản xuất ta có thể điều động dễ dàng những
công tác không chuyên. Đây là một biện pháp rất lợi về kinh tế nhằm giảm giá
thành thi công.
Từ điều kiện địa hình khu vực, máy móc được điều động đến hiện trường chủ yếu
là tự hành tập trung về công trình.
Hệ thống điện đã được hoàn thành trước ở một một số đoạn trên tuyến, bên cạnh
đó các xã ven tuyến đã có điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất do đó rất thuận
lợi cho việc sử dụng năng lượng để thi công.
4
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Bao gồm các công tác chuẩn bị các loại vật liệu xây dựng, các loại bán thành
phẩm, các loại cấu kiện đúc sẵn dùng trong xây dựng đường.
2.2. PHÂN ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
2.3. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG:
Nội dung công tác chuẩn bị gồm các công việc được thi công theo các trình tự sau:
- Khôi phục lại hệ thống cọc mốc
- Định phạm vi thi công của đường sắt, dời cọc ra khỏi phạm vi thi công.
- Đền bù tài sản hoa màu cho nhân dân trong phạm vi ranh giới dành cho đường.
- Dọn dẹp mặt bằng thi công gồm các công việc: Chặt cây dẫy cỏ, bóc lớp đất hữu
cô trả lại cho trồng trọt.

- Lên khuôn đường (gabarit)
- Làm đường tạm cho máy móc thi công, làm lán trại kho bãi, nhà xe và đường dây
điện .
2.4.XÁC ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG:
2.4.1.Khôi phục lại hệ thống cọc mốc:
2.4.1.1.Mục đích:
Khi xây dựng một công trình từ giai đoạn thi công nhiều lúc phải trải qua một
thời gian dài. Trong thời gian đó hệ thống cọc mốc thường bị mất mát nên mục
đích của công việc này là mang những mốc thiết kế điển hình lên thực địa, khôi
phục những cọc bị mất, sửa chữa một số cọc nếu cần thiết để tạo điều kiện cho việc
thi công được thuận lợi.
2.4.1.2.Trình tự công việc:
5
Nguyễn Thị Mai
530
60
9
8
100
15
5
2
°
2
'
3
0
"
R
R

60
0
.
5
m
Truû coüc
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
- Tìm kiếm phục hồi các cọc, bổ sung các cọc cần thiết như tiếp đầu tiếp, tiếp cuối
tiếp, cọc trên đường cong, cọc đỉnh và một số cọc phụ khác.
- Kiểm tra lại chiều dài tuyến, bổ sung mặt cắt ngang đặc biệt để tính lại khối
lượng đào, đắp chính xác hôn.
- Kiểm tra cao độ tự nhiên ở cọc, đo cao trên những đoạn cá biệt và đóng thêm các
cọc đo tạm thời.
- Đề xuất một số ý kiến sửa đổi thiết kế để điều chỉnh tuyến được tốt hôn.
- Để cố định trục đường trên đoạn thẳng, thì dùng các cọc nhỏ để định vị với
khoảng cách là 20m. Ngoài ra ở mỗi 1 km và các tiếp đầu tiếp, tiếp cuối tiếp của
đường cong thì đóng cọc lớn để dễ tìm.
- Trên đường cong phải bổ sung các cọc nhỏ, tùy theo bán kính đường cong mà lấy
như sau:
+ R <100m; d = 5m
+ R = 100 ÷ 500m; d = 10m
+ R > 500m; d = 20 m
Với đoạn tuyến thiết kế tổ chức thi công có hai đường cong bán kính R= 600m và
3 đường cong bán kính 1200 m, vì vậy ta chọn d = 20 m.
- Để cố định đường cong dùng cọc đỉnh như hình 3.2.1
+ Cọc đỉnh được chôn ở trên đường phân giác và cách đỉnh đường cong 0,5m, trên
cọc có ghi số đỉnh đường cong, bán kính, tiếp tuyến và phân cự, mặt ghi hướng về
phía đỉnh gốc.
6
Nguyễn Thị Mai

Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Hình 3.2.1:Hình dạng cọc đỉnh và phương pháp cố định đỉnh đường cong
2.4.1.3. Định phạm vi thi công và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công:
Tuyến đường thi công là đường cấp IV, cấp thiết kế là 60 nên có phạm vi dành
cho đường để thi công là 19m. Trong quá trình định vị thi công, dựa vào bình đồ
để từ đó xác định chính xác, và dọn dẹp trong phạm vi thi công. Đôn vị thi công có
quyền bố trí nhân lực, thiết bị máy móc, vật liệu và đào đất đá trong phạm vi này.
Định vị thi công bằng phưông pháp căng dây nối liền giữa các cọc với nhau được
đóng ở mép ngoài phạm vi thi công. Để giữ cho các cọc ổn định trong suốt thời
gian thi công thì phải dời nó ra khỏi phạm vi thi công. Khi dời cọc phỉa ghi thêm
khoảng dời chỗ có sự chứng kiến của đôn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ
đầu tư.
Hệ thống cọc dấu, ngoài việc dùng để khôi phục hệ thống định vị trục đường còn
cho phép xác định sô bộ cao độ.
2.4.1.4. Dọn dẹp mặt bằng thi công:
7
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Để đảm bảo sự hoạt động của máy móc và nhân công trong quá trình được an toàn
ta phải tiến hành dọn dẹp cây cối ra khỏi phạm vi thi công.
Công tác chặt cây dẫy cỏ ta dùng máy móc kết hợp với nhân lực. Những cây có
đường kính Ø15 ÷ Ø25cm thi dùng cưa máy U78 để cưa cây sau đó dùng máy ủi
D60A-6 để đánh gốc. Tất cả các thân cây, cành và rể sau khi phát trong phạm vi thi
công nền đường cần gom dọn xếp thành từng đống để sử dụng vào mục đích khác.
Những đống cây này nên đặt ở nôi có dạng mặt ngang cắt nữa đào nữa đắp nhằm
mục đích ngăn cản việc di chuyển của đất.
Các gốc cây còn lại cũng phải dọn đi, trừ trường hợp chiều cao gốc cây không vượt
quá 15- 20 cm so với mặt đất, và nền đắp cao hôn 1,5m. Có thể dùng phưông pháp
nổ phá đối với gốc cây có đường kính lớn hôn 50cm
Đối với công tác dẫy cỏ, bắt buộc phải dẫy cỏ trong nền đường đắp thấp hay nền

đắp trên sườn dốc lớn có độ dốc hôn 10%. Dùng máy san, máy ủi, nếu lớp dày thì
có thể dùng máy xới D60A-6.
Trong trường hợp dọn dẹp mặt bằng đôi khi gặp những tảng đá mồ côi. Tùy theo
kích thước lớn hay nhỏ, thế nằm hay ảnh hưởng của nó mà có biện pháp xử lý khác
nhau nhằm mục đích đưa nó ra khỏi phạm vi thi công. Đối với những tảng đá
không tận dụng được thì có thể dùng nhân công hay máy ủi đào đắp xung quanh và
đẩy tảng đá ra khỏi phạm vi thi công hoặc xuống phía hạ lưu. Những loại đá tận
dụng được phải xếp gọn gàng thành đống để đảm bảo cho công nhân và máy móc
hoạt động có hiệu quả.
2.4.1.5.Làm đường tạm và láng trại:
Để có đường cho máy móc di chuyển đến vị trí thi công, cần làm đường tạm dựa
trên đường mòn nhỏ đã có sẵn. Xây dựng láng trại, lắp đặt ống nước sinh hoạt cho
công nhân.
2.4.1.6.Lên khuôn đường:
8
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Công tác lên khuôn đường nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang
nền đường trên thực để đảm bảo thi công nền đường đúng thiết kế. Tài liệu dùng
để lên khuôn đường là bản vẽ trắc dọc, mặt bằng và mặt cắt ngang nền đường.
Hình 3.2.2
Ngoài ra còn phải dùng máy thủy bình, các dụng cụ để đo và kiểm tra hình dạng và
cao độ nền đường trong quá trình thi công.
9
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Hình 2.2.2:Công tác lên khuôn đường
[Theo sách CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT – LÊ HẢI HÀ]
*Kỹ thuật xác định cao độ như sau:
[ Theo Sồ tay thiết kế đường ô tô – NXB giáo dục ]

- Độ cao nền đắp tại trục đường được xác định theo công thức sau:
H
0
= H + b
1
.i
1
- h
k
+
2
.
mm
ib
(2.2.1)
Trong đó:
10
Nguyễn Thị Mai
b
m
/2
b
1
m.x
1
:
m
x
i
1

i
m
i
k
h
k
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
+ H
0
: Độ cao nền đắp tại trục đường (m).
+ b
i
, b
m
: Bề rộng lề đường,mặt đường(m).
+ i
1
,i
m
: Độ dốc ngang lề đường , mặt đường.
+ h
k
: chiều sâu lòng đường.
Trường hợp đắp lề hoàn toàn: Cao độ đắp tại mép đường phải nhỏ hôn cao độ thiết
kế một trị số x:
x =
k
kk
im
iibh

.1
)(
11

−−
(2.2.2)
+m:là mẫu số của độ dốc taluy nền đắp m = 1,5
Hình 2.2.3: Sơ đồ xác định mép nền đường ki đắp lề hoàn toàn
Nền đường có chiều rộng lớn hôn nền đường sau khi đã hoàn công mỗi bên là
m.x(m).
Trong trường hợp đắp lề một nửa: bề rộng nền đắp thường nằm ngang, khi đó mép
nền đường phải đắp thấp hôn độ cao thiết kế một đoạn ΔH, xác định gần đúng theo
công thức sau:
ΔH =
B
AS −
(2.2.3)
11
Nguyễn Thị Mai
h
k
i
k
i
m
i
l
1
:
m

b
m
/2
m.
∆H
∆H
b
l
B/2
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Trong đó :
+ S :diện tích mặt cắt ngang khuôn đường (m
2
)
+ A:diện tích mặt cắt ngang, phần nền đường nằm trên mặt phẳng ngang đi
qua mép nền đường(m
2
).
A = b
1
2
.i
1
+ b
1
.i
1
.B + B
2
.i

k
/2 (2.2.4)
+B: Chiều rộng nền đường (m)
Hình 2.2.4:Sơ đồ xác định mép nền đường khi đắp lề một nửa
Chiều rộng nền đường ở cao độ này rộng hôn thiết kế về mỗi phía một đoạn bằng
ΔH(m).
Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy nền đắp trên địa hình bằng phẳng xác
định theo công thức :
L =
Hm
B
.
2
+
(2.2.5)
12
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Ở trên sườn dốc 1:n, khoảng cách từ tim đường đến chân đắp ở phía dưới và
phía trên xác định theo công thức :
l
H
=
).
2
( Hm
B
mn
n
+


(2.2.6)
l
B
=
).
2
( Hm
B
mn
n
+
+
(2.2.7)
Trong đó :
l
H
:Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía dưới (m)
l
B
: Khoảng cách từ tim đường đến chân taluy phía trên (m)
B/2 B/2
l
B
l
H
h
H
h
B

1
:

n
1
:
1
,
5
1
:
1
,
5
Hình 3.2.5: Sơ đồ xác định mép nền đường đắp trên sườn dốc
Trường hợp dốc ngang không bằng phẳng, thì cần xác định được điểm nằm trên
taluy, và sau đó đặt thước đo tại điểm M để xác định vị trí taluy.
Khoảng cách nằm ngang từ tim đường đến điểm M xác định theo công thức sau:
L
M
=
)(
2
1

++ hhm
B
(2.2.8)
Trong đó :
+ Σh

1
: độ cao giữa mặt đất tại tim và điểm M được đo bằng sào
+ Đối với chân taluy phía trên sườn dốc cũng phải tìm điểm M’ tưông tự.
Khoảng cách nằm ngang giữa tim đường và điểm M’ xác định theo công thức:
L
M’
=
)(
2
1

++ hhm
B
(2.2.9)
Σh
1
: độ cao giữa điểm M’ và mặt đất tại tim đường.
13
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
L
M
1
:

m
B
h
1
H

L
H
L
B
M
M'
h
H
Hình 2.2.6: Sơ đồ xác định mép nền đường đắp trên sườn dốc không bằng phẳng
Đối với nền đường đào, các cọc lên cọc lên khuôn đường đều phải dời ra khỏi
phạm vi thi công, trên các cọc này phỉa ghi lý trình và chiều cao đào đất, sau đó
phải định được mép taluy nền đào. Trên địa hình bằng phẳng khoảng cách nằm từ
tim đường đến mép taluy nền đào được xác định theo công thức:
l =
KHm
B
++ .
2
(2.2.10)
+K: chiều rộng của rãnh biên
1
:

m
K+B/2 K+B/2
K
K
H
B
Hình 2.2.7:Sơ đồ lên khuôn nên đường đào ở mặt đất bằng phẳng

l
K
=
).
2
( HmK
B
mn
n
++
+
(2.2.11)
l
B
=
).
2
( HmK
B
mn
n
++

(2.2.12)
14
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
+l
K
: Khoảng cách nằm ngang từ nền tim đường đến mép taluy nền đào ở phía thấp

+l
B
: Khoảng cách nằm ngang từ tim nền đường đến mép taluy nền đào ở phía cao
1
:

n
K
B
K
1
:
m
l
B
l
K
Hình 3.2.8: Sơ đồ lên khuôn nền đường đào ở sườn dốc
2.5.XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC:
2.5.1.Công tác khôi phục tuyến và định phạm vi thi công:
Khôi phục lại các cọc trên toàn đoạn tuyến dài 1000m. Trong đó có các cọc bị
mất đồng thời cắm thêm một số cọc phụ tại đường cong.
Các cọc trên tuyến bao gồm:
- Hai cọc lớn ở đầu tuyến và cuối tuyến.
- Đoạn từ Km0+196.73 đến Km0+480.02 là đoạn đường cong 1, số cọc lớn là 5cọc
bao gồm cọc TĐ1, NĐ1, P1, NC1, TC1.
- Đoạn từ Km1+275.12 đến Km1+368.46 là đoạn đường cong 2, số cọc lớn là 5
cọc bao gồm cọc TĐ2, NĐ2, P2, NC2, TC2.
- Đoạn từ Km2+878.19 đến Km3+282.98 là đoạn đường cong 3, số cọc lớn là 3
cọc bao gồm cọc TĐ3, NĐ3, P3, NC3, TC3.

- Đoạn từ Km3+898.61 đến Km4+675.37 là đoạn đường cong 4, số cọc lớn là 5
cọc bao gồm cọc TĐ4, NĐ4, P4, NC4, TC4.
- Đoạn từ Km1+275.12 đến Km4+862.88 là đoạn đường cong 5, số cọc lớn là 5
cọc bao gồm cọc TĐ5, NĐ5, P5, NC5, TC5.
- Tại 14 vị trí cống: 14 cọc
15
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
- Số lượng cọc nhỏ là: 100 cọc.
2.5.2. Dọn dẹp mặt bằng thi công, làm đường tạm, lán trại và lên khuôn
đường:
Công tác trên được thực hiện trên toàn đoạn tuyến từ Km0+900 đến Km1+900.
Riêng việc làm láng trại thì vẫn dùng lại láng trại đã được dựng khi thi công tại
KM0+000.
2.6. TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT, XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG
NHÂN LỰC:
2.6.1.Khối lượng công tác khôi phục tuyến:
- Năng suất đóng cọc lớn là: 21(cọc/công)
- Năng suất đóng cọc nhỏ là 100(cọc/công)
[Theo ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN XÂY DỰNG]
Vậy số công cần thiết :
121 41
3.16( )
100 21
công+ =
2.6.2. Định phạm vi thi công và dời cọc ra ngoài phạm vi thi công:
Với những công việc của công tác này và khối lượng đã được nêu ở trên ta định
mức năng suất là 500m/công.
Vậy số công cần thiết để khôi phục tuyến là :
6050

12.1
500
=
(công).
2.6.3. Dọn dẹp mặt bằng thi công:
2.6.3.1.Công tác nhổ rể cây:
Khối lượng rể cây cần nhổ cho 6.05 Km đường là 195 cây. Dùng máy ủi năng suất
124 cây /giờ để nhổ rể.
Vậy số ca cần thiết để nhổ rễ cây là:
22,0
7.124
1.195
=
(ca).
16
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
2.6.3.2.Công tác dẫy cỏ và cây bụi:
Dùng thiết bị dẫy cỏ là máy ủi năng suất 0,3ha/h.Vậy số ca làm công tác dẫy cỏ là:
19 6050
5.47
0.3 10000 7
×
=
× ×
(ca)
2.6.3.3.Công tác cưa ngắn cây dồn đống:
Các cây gỗ được cưa ngắn và dồn đống cách nhau 30m, gom sạch và thu dọn
theo từng loại kích thước gỗ. Theo ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH– PHẦN XÂY DỰNG mã hiệu AD.1132 với mật độ cây nhỏ hơn 2

cây/100m
2
là 0,123 công/100m
2
.
Vậy số công làm công tác này là:
0.123 19 6050
141.39
100
× ×
=
(công)
2.6.4.Công tác lên khuôn đường và định vị tim cống:
Công tác này theo ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN
XÂY DỰNG là 200m/công.Vậy số công cần thiết cho công tác lên khuôn đường
là:
6050
30.25
200
=
(công)
2.7.TÍNH TOÁN SỐ CÔNG , SỐ CA MÁY CẦN THIẾT HOÀN THÀNH
CÁC THAO TÁC:
Số công số ca máy cần thiết để hoàn thành các hạng mục của công tác chuẩn bị
như ở bảng 3.2.1.
Bảng 3.2.1
STT Tên công viêc Đơn vị
Khối
lượng
Số

ca
máy
Số
công
17
Nguyễn Thị Mai
Thit k t chc thi cụng ng st Si Gũn - M Tho
1
Khụi phc tuyn v nh phm vi thi
cụng
m 15.26
2 Dn dp mt bng
+ Nh r cõy Cõy 195 0,22
+ Dy c v cõy bi m
2
19000 5,47
+ Ca cõy dn ng 141,39
3 Cụng tỏc lờn khuụn ng m 6050 30,25
2.8. XC NH CC PHNG PHP T CHC THI CễNG:
õy khi lng thi cụng khụng ln v c phõn b u trờn ton tuyn nờn ta
chn phụng phỏp t chc thi cụng dõy chuyn.
2.9. BIấN CH CC T I THI CễNG:
Da vo bng tng kt khi lng cụng tỏc chun b ta biờn ch mt i chuyờn
nghip lm cụng tỏc chun b bao gm:
- 2 k s
- 2 trung cp + 80 cụng nhõn
- 3 mỏy kinh v, 3 mỏy thy bỡnh, 6 mia , 3 thc dõy
- 5 mỏy ca U78
Chia lm cỏc t nh sau:
- T 1: 2 k s + 2 trung cp + 10 cụng nhõn + 3 mỏy thy bỡnh + 3 mỏy kinh v

+thc + mia
- T 2: 70 cụng nhõn +5 mỏy ca.
2.10.TNH TON THI GIAN HON THNH CC THAO TC:
Thờng thì thời gian chuẩn bị chiếm từ 1/8 ữ 1/12 tổng thời gian xây dựng công
trình. Tuyến đợc ấn định xây dựng trong 10 tháng do vậy thời gian chuẩn bị
lấy là 1 tháng = 24 ngày làm việc.
- Thời gian chuẩn bị tiến hành từ ngày 01/01/2013 01/02/2013.
- Với chiều dài 5.4+0,65=6.05 km ( đờng chính + đờng ga) thì tổng số công là:
+ Số nhân lực trực tiếp:80 (ngi)
18
Nguyn Th Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
+ Sè nh©n lùc gi¸n tiÕp 7%: 6 (ngêi).
→tæng sè nh©n lùc mçi ngµy cña c«ng t¸c chuÈn bÞ lµ : 86 (ngêi).
19
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNG
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Cống nằm trên nền đắp hoàn toàn nên được thi công trước nền đường. Ở vị trí đặc
cống mùa khô không có nước chảy nên xem như thi công ở trên khô, mực nước
ngầm ở sâu nên không ảnh hưởng đến hố móng công trình.
Cống thi công trên đoạn tuyến thi công là cống tròn BTCT 14Ø100 để thoát
nước từ trong mặt đường đổ ra các rảnh dọc được đặt tại các vị trí sau đây :
Lý trình
Số
lượng
cống
h(m) Lctt

Lcthuct
e
V(m/s
)
Φ(µ)
Ghi chú
Km0+50 1 0.05 16.5 17 2 1.00
Cống trong
ga
Km0+350 1 0.53 15.06 16 2 1.00
Cống trong
ga
Km1+300 1 0.09 11.38 12 2 1.00
Km1+600 1 0.03 11.56 12 2 1.00
Km1+850 1 0.54 10.03 11 2 1.00
Km2+100 1 0.19 11.08 12 2 1.00
Km2+800 1 0.02 11.59 12 2 1.00
Km3+150 1 0.26 10.87 11 2 1.00
Km3+550 1 0.29 10.78 11 2 1.00
Km3+850 1 0.44 10.33 11 2 1.00
Km5+50 1 0.18 11.11 12 2 1.00
Km5+350 1 0.06 11.47 12 2 1.00
Km5+650 1 0.19 11.08 12 2 1.00
Km5+950 1 0.02 11.59 12 2 1.00
Cống có các đặc điểm sau:
+ Đường kính trong của cống : 100cm
+ Chiều dày thành cống : 16cm
+ Số đốt cống : 173
+ Độ dốc dọc tự nhiên tại vị trí đặc cống : 1 %
20

Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
3.2. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG:
Đối với cống tròn BTCT bán lắp ghép ta có trình tự thi như sau:
1. Định vị tim cống.
2. San dọn mặt bằng thi công cống.
3. Đào đất móng cống.
4. Vận chuyển vật liệu xây dựng cống.
5. Làm lớp đệm tường đầu, tường cánh.
6. Xây móng tường đầu, tường cánh.
7. Làm móng thân cống.
8. Vận chuyển ống cống.
9. Lắp đặt ống cống.
10. Làm mối nối, lớp phòng nước.
11. Lắp dựng ván khuôn để đổ bêtông tường đầu, tường cánh:
12. Xây tưông đầu, tường cánh, đổ bê tông cố định ống cống.
13. Đào móng gia cố thượng hạ lưu.và hố chống xói.
14. Làm lớp đệm gia cố thượng hạ lưu.
15. Xây phần gia cố thượng hạ lưu và hố chống xói.
16. Tháo dỡ ván khuôn
17. Đắp đất trên cống bằng thủ công.
3.3. XÁC ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG.
- Công việc khôi phục vị trí cống ta dùng nhân công sử dụng máy trắc đạt để xác
định.
- Công tác san dọn mặt bằng dùng kết hợp cả nhân công và máy ủi để san dọn.
- Các công việc đào đất làm móng sử dụng nhân công bậc 3/7.
3.4.XÁC LẬP CÔNG NGHỆ THI CÔNG.
3.4.1. Định vị tim cống.
21
Nguyễn Thị Mai

Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Để khôi phục vị trí cống trên thực địa ta dùng các máy trắc đạc để xác định vị trí
của tim cống và phạm vi của công trình cống.
3.4.2. San dọn mặt bằng thi công cống.
Công tác san dọn mặt bằng ta đã thi công ở phần công tác chuẩn bị.
3.4.3. Đào đất móng cống.
Công tác đào móng thân cống được tiến hành bằng nhân công nhằm tránh phá
hoại kết cấu tự nhiên của đất.
3.4.4. Vận chuyển vật liệu xây dựng cống.
Các loại vật liệu xây dựng cống được vận chuyển từ nôi cung cấp đến địa điểm thi
công bằng ôtô Huyndai.15T.
3.4.5. Làm lớp đệm tường đầu, tường cánh.
Sau khi đào hố móng đúng với kích thước và cao độ thiết kế, ta cho nhân công sử
dụng xe rùa vận chuyển cấp phối đá dăm ở bãi vật liệu đến để làm lớp đệm.
3.4.6. Xây móng tường đầu, tường cánh.
Móng tường đầu tường cánh đổ tại chỗ bằng bêtông xi măng M15. Bêtông được
trộn bằng máy trộn S-739 có dung tích thùng 250 lít và được công nhân sử dụng xe
rùa vận chuyển đến để đổ móng tường đầu, tường cánh.
3.4.7. Làm móng thân cống.
Sau khi đào hố móng đúng với kích thước và cao độ thiết kế, ta cho nhân công sử
dụng xe rùa vận chuyển cấp phối đá dăm Dmax= 37,5 ở bãi vật liệu đến để làm lớp
móng thân cống.
3.4.8. Vận chuyển ống cống.
Các ống cống được sản xuất ở xí nghiệp cách công trình 15km
Sử dụng ôtô Hyundai 15T để vận chuyển ống cống với cống Ø175 ta đặt nằm trên
thùng xe và mỗi chuyến chở được 3 đốt cống. Để bốc dỡ ống cống lên xuống xe ta
dùng ôtô cần trục. Sô đồ xếp đặt các đốt cống trong thùng xe như hình.3.1
22
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho

Để cho ống cống khỏi bị vỡ trong quá trình vận chuyển cần phải chèn đệm và
chằng buộc cẩn thận.
3.4.9. Lắp đặt ống cống.
Các ống cống sau khi vận chuyển đến công trình được bố trí trên bãi đất dọc theo
hố móng có chừa các dãi rộng 3m để cần trục đi lại trong quá trình bốc dỡ và lắp
đặt ống cống. Các đốt cống ở công trình được bố trí như ở hình 3.2.
23
Nguyễn Thị Mai
Thiết kế tổ chức thi công đường sắt Sài Gòn - Mỹ Tho
Hình 3.2. Sơ đồ lắp đặt ống cống bằng cần trục
3.4.10. Làm mối nối, lớp phòng nước.
Công tác này tiến hành bằng thủ công.
3.4.11. Lắp dựng ván khuôn để đổ bêtông tường đầu, tường cánh:
Công tác lắp dựng ván khuôn được công tác lắp dựng theo đúng hình dạng và kích
thước thiết kế.
3.4.12. Xây tường đầu, tường cánh, đổ bê tông cố định ống cống.
Sau khi lắp ván khuôn đúng với hình dạng và kích thước thiết kế ta tiến hành đổ
bêtông tường đầu, tường cánh.
Đổ bêtông cố định ống cống để ống cống không bị xê dịch qua lại. Bêtông được
trộn bằng máy trộn S-739 có dung tích thùng 250l và được công nhân sử dụng xe
rùa vận chuyển đến để đổ.
3.4.13. Đào móng gia cố thượng hạ lưu.
Công tác đào móng gia cố thượng hạ lưu cống được tiến hành bằng nhân công
nhằm tránh phá hoại kết cấu tự nhiên của đất.
3.4.14. Làm lớp đệm gia cố thượng hạ lưu.
24
Nguyễn Thị Mai
Haû læu
Thæåüng læu


1234
5
Så âäú cáøu làõp äúng cäúng
10
9

4
3
2
1
8
7
6
513
12
11
Thit k t chc thi cụng ng st Si Gũn - M Tho
Sau khi o h múng ỳng vi kớch thc v cao thit k, ta cho nhõn cụng s
dng xe rựa vn chuyn cp phi ỏ dm bói vt liu n lm lp m.
3.4.15. Xõy phn gia c thng h lu.
Xõy phn gia c thng h lu bng bờtụng xi mng M15 ỏ 20x40. Cụng tỏc ny
c thi cụng nh múng tng u, tng cỏnh. H chng xúi c lm bng ỏ
hc xp khan. Cụng tỏc ny dựng nhõn cụng vn chuyn ỏ hc t bói vt liu
thi cụng.
3.4.16. Thỏo d vỏn khuụn.
Sau khi hon thnh cỏc hng mc cng ta tin hnh cho nhõn cụng thỏo d vỏn
khuụn chun b p t trờn cng.
3.4.17. p t trờn cng bng th cụng.
p t trờn cng c thi cụng bng th cụng p i xng mi lp dy 20cm,
m cht bng m cúc cho n khi t cao cn thit cỏch nh ng cng l

0,5m, b rng t p rng hụn mộp cng v mi phớa l 2d (d l ng kớnh ng
cng).
3.5 LP TIN THI CễNG CNG :
Thi công cầu cống phải hoàn thành trớc khi thi công nền nhằm đảm bảo các cấu
kiện bê tông đổ taị chỗ đạt tới 70% độ dính kết và đảm bảo sức chịu tải của
máy móc thi công phần trên để quá trình thi công đợc liên tục.
Trên tuyến số lợng cống nhiều, chiều dài khẩu độ và khối lợng đào đắp rất
khác nhau, nhng ở giai đoạn thiết kế thi công chỉ đạo chủ yếu là xác định thời
gian khởi công và hoàn thành phần công trình nhân tạo nói chung, nên mức độ
chính xác trong tính toán không đòi hỏi chi tiết quá.
Các cống đợc thi công theo phơng pháp dây chuyền.
* Tính tiến độ thi công cống:
Ta lấy một cống có chiều dài và khẩu độ trung bình của tất cả các cống
L
bq
= l
i
/n =173/10 = 17.3m
25
Nguyn Th Mai

×