Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

giao an GDQP 11 moi nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.8 KB, 85 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI 1: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ (2 TIẾT) TIẾT 1: ĐỘI NGŨ TIỂU ĐỘI I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Hiểu được ý nghĩa của điều lệnh đội ngũ và nắm chắc thứ tự các bước tập hợp đội hình cơ bản của tiểu đội. 2. Về kĩ năng: Thực hiện được các bước tập hợp đội ngũ tiểu đội. Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng. 3. Về thái độ: Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội ngũ tiểu đội. Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị sân bãi, trang phục của giáo viên và HS đúng quy định của buổi tập. - Nghiên cứu bài 1 mục I trong SGK, SGV. - GV tập luyện thuần thục các động tác trên, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ tập luyện. - Chuẩn bị tranh ảnh về đội ngũ tiểu đội. 2. Học sinh: - Xem trước bài 1 trong SGK. Mục I - Tập trước các động tác trên. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy thao trường, bãi tập. - làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức ôn luyện Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. - GV hướng dẫn qua một - HS chú ý nghe giảng, tập Nội dung phổ biến bao gồm: lượt thứ tự các bước tập trung ghi nhớ các động tác - Phổ biến kế hoạch và hướng hợp đội hình tiểu đội cho mà giáo viên đã phân tích..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> HS nhớ sau đó chia tổ luyện tập. - GV giới thiệu động tác theo 3 bước: Bước 1: Làm nhanh động tác (tự hô khẩu lệnh và làm động tác mẫu động tác đi đều, đứng lại) Bước 2: làm chậm có phân tích. Bước 3: làm tổng hợp - khi giảng từng động tác giáo viên nêu khẩu lệnh sau đó giới thiệu động tác. - Chia lớp học thành các bộ phận (các tổ) các tổ trưởng duy trì tập luyện, GV theo dõi chung. - Sau khi phổ biến kế hoạch luyện tập, GV phát lệnh cho các tổ về vị trí triển khai luyện tập. - Sau khi các tổ đã về vị trí thì phát lệnh luyện tập. - trong quá trình tập luyện GV đi sửa sai cho từng tổ. - Khi sửa tập, phải thực hiện sai đâu sửa đó nếu sai ít thì sửa từng người, sai nhiều thì tập hợp để thống nhất lại.. - Quan sát giáo viên dẫn nội dung tập luyện. hướng dẫn các bước thực - Nội dung tập luyện gồm các hiện. bước thực hiện đội ngũ tiểu đội. - Tổ chức và phương pháp tập -Tập theo các bước. luyện. - Cho HS tự nghiên cứu - Ví trí tập luyện của từng tổ do và tập các động tác. GV quy định cụ thể. - Kí tín hiệu trong quá trình tập luyện. - Người phụ trách hướng dẫn cho các thành viên trong tổ tập luyện.. - HS thay nhau phụ trách để hô khẩu lệnh và điều hành luyện tập theo các bước sau: + Tập hợp tổ thành hàng ngang. + Cho HS tự nghiên cứu động tác. + Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng phần cho đến khi thuần thục. + Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác. HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập. -Hết thời gian luyện tập, - Sau khi nghe GV phát - Tập hợp đội hình 4 hàng GV phát lệnh “ thôi tập, lệnh, các tổ về vị trí tập ngang. các tổ về vị trí tập trung” trung. - Củng cố các động tác đã học ở - GV tập hợp cả lớp, tiết vừa qua. nhận xét ý thức và kết.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> quả tập luyện của HS. - GV giải đáp thắc mắc của HS, hướng dẫn HS - HS nếu có vấn đề gì thắc trả lời câu hỏi trong mắc trong quá trình tập SGK, kiểm tra trang luyện có thể hỏi GV. phục. - GV yêu cầu HS ôn - Dặn dò HS đọc trước phần II luyện thêm ở nhà. bài 1, SGK.. BÀI 1: ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ TIẾT 2: ĐỘI NGŨ TRUNG ĐỘI I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Hiểu được ý nghĩa của điều lệnh đội ngũ và nắm chắc thứ tự các bước tập hợp đội hình cơ bản của trung đội. 2. Về kĩ năng: - Thực hiện được các bước tập hợp đội ngũ trung đội. - Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng. 3. Về thái độ: - Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội ngũ trung đội. - Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị sân bãi, trang phục của giáo viên và HS đúng quy định của buổi tập. - Nghiên cứu bài 1 mục I trong SGK, SGV. - GV tập luyện thuần thục các động tác trên, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ tập luyện. - Chuẩn bị tranh ảnh về đội ngũ trung đội. 2. Học sinh: - Xem trước bài 1 trong SGK. Mục I - Tập trước các động tác trên. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy thao trường, bãi tập. - làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức ôn luyện: Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. - GV hướng dẫn qua một lượt thứ tự các bước tập hợp đội hình tiểu đội cho HS nhớ sau đó chia tổ luyện tập. - GV giới thiệu động tác theo 3 bước: Bước 1: Làm nhanh động. - HS chú ý nghe giảng, tập trung ghi nhớ các động tác mà giáo viên đã phân tích. - Quan sát giáo viên hướng dẫn các bước thực hiện.. Nội dung phổ biến bao gồm: - Phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện. - Nội dung tập luyện gồm các bước thực hiện đội ngũ trung đội. - Tổ chức và phương pháp tập.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> tác (tự hô khẩu lệnh và làm động tác mẫu động tác đi đều, đứng lại) Bước 2: làm chậm có phân tích. Bước 3: làm tổng hợp - khi giảng từng động tác giáo viên nêu khẩu lệnh sau đó giới thiệu động tác. - Chia lớp học thành các bộ phận (các tổ) các tổ trưởng duy trì tập luyện, GV theo dõi chung. - Sau khi phổ biến kế hoạch luyện tập, GV phát lệnh cho các tổ về vị trí triển khai luyện tập. - Sau khi các tổ đã về vị trí thì phát lệnh luyện tập. - trong quá trình tập luyện GV đi sửa sai cho từng tổ. - Khi sửa tập, phải thực hiện sai đâu sửa đó nếu sai ít thì sửa từng người, sai nhiều thì tập hợp để thống nhất lại.. -Tập theo các bước. luyện. - Cho HS tự nghiên cứu - Ví trí tập luyện của từng tổ do và tập các động tác. GV quy định cụ thể. - Kí tín hiệu trong quá trình tập luyện. - Người phụ trách hướng dẫn cho các thành viên trong tổ tập luyện.. - HS thay nhau phụ trách để hô khẩu lệnh và điều hành luyện tập theo các bước sau: + Tập hợp tổ thành hàng ngang. + Cho HS tự nghiên cứu động tác. + Hô khẩu lệnh cho HS tập chậm từng phần cho đến khi thuần thục. + Hô khẩu lệnh cho HS tập tổng hợp các động tác. HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập. -Hết thời gian luyện tập, GV phát lệnh: “ thôi tập, các tổ về vị trí tập trung” - GV tập hợp cả lớp, nhận xét ý thức và kết quả tập luyện của HS. - GV giải đáp thắc mắc của HS, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong SGK, kiểm tra trang phục.. - Sau khi nghe GV phát - Tập hợp đội hình 4 hàng lệnh, các tổ về vị trí tập ngang. trung. - Củng cố các động tác đã học ở tiết vừa qua.. - HS nếu có vấn đề gì thắc mắc trong quá trình tập luyện có thể hỏi GV..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - GV yêu cầu HS ôn luyện các nội dung ở nhà thông qua các câu hỏi trong SGK. - Dặn dò HS đọc trước bài 2, SGK.. BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH (4 TIẾT) TIẾT 3: SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ, GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ LUẬT. I. MỤC TIÊU: - HS hiểu được sự cần thiết ban hành luật NVQS và nắm được những nét khái quát về luật..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu bài 2 trong SGK, SGV và tài liệu về luật NVQS. 2. Học sinh: - Đọc trước bài 2 trong SGK. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: - Giới thiệu bài: Luật NVQS và trách nhiệm của học sinh là một trong những bài học trong chương trình GDQP – AN nhằm giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào truyền thống vẻ vang của quân đội; quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đồng thời, chuẩn bị cho thế hệ trẻ cả về mặt tinh thần và kĩ năng quân sự cơ bản, sẵn sàng tham gia quân đội, dân quân tự vệ nhằm tăng cường sức mạnh quốc phòng để xây dựng và BVTQ. Bài học này nhằm cung cấp cho học sinh những nội dung cơ bản của luật NVQS, làm cơ sở để thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của mình. Từ đó học sinh xác định tinh thần, thái độ đúng đắn trong học tập, nghiên cứu luật NVQS. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Sự cần thiết ban hành luật NVQS. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. - GV nêu câu hỏi: - HS trả xem 1. Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu Vì sao phải ban SGK, tìm câu trả nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của hành luật NVQS? lời. nhân dân: - Dân tộc ta có truyền thống kiên cường, bất - GV giảng giải kết - HS nghe GV khuất chống giặc ngoại xâm, có lòng yêu nước hợp lấy VD minh giảng và ghi nồng nàn, sâu sắc. hoạ. chép. - Quân đội nhân dân Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, được nhân dân hết lòng ủng hộ, đùm bọc “ quân với dân như cá với nước” - Trong quá trình xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam, thực hiện theo 2 chế độ: chế độ tình nguyện ( từ 1944 – 1960 ) và chế độ NVQS ( miền Bắc từ 1960, miền Nam từ 1976 đến nay ). 2. Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> BVTQ. - Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam khẳng định: “ BVTQ là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền QPTD”. - Hiến pháp khẳng định quyền và nghĩa vụ BVTQ của công dân, nói lên vị trí, ý nghĩa của quyền đó. Cho nên mỗi công dân có bổn phận thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi đó. - Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, gia đình và nhà trường là phải tạo điều kiện cho mọi công dân. 3. Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Một trong những chức năng, nhiệm vụ của quân đội nhân dân Việt Nam là tham gia xây dựng đất nước ( đất nước ta đang trong thời kì - HS nghe GV đẩy mạnh CNH, HĐH ). giảng và ghi - Hiện nay quân đội được tổ chức thành các chép. quân chủng, binh chủng, có hệ thống học viện, nhà trường, viện nghiên cứu… và từng bước được trang bị hiện đại. Phương hướng xây dựng quân đội là: cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước được hiện đại. - Luật NVQS quy định việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, vừa đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng thường trực, vừa để xây dựng, tích luỹ lực lượng dự bị ngày càng hoàn thiện để sàng động viên và xây dựng quân đội. HOẠT ĐỘNG 2: Giới thiệu khái quát về luật. - GV giảng giải.. - HS lắng nghe và ghi chép.. Luật NVQS, năm 2005, ngoài lời nói đầu, gồm 11 chương, 71 điều. + Chương I: những vấn đề chung, gồm 11 điều. + Chương II: Việc phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ, gồm 5 điều. + Chương III: Việc chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ, gồm 4 điều..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Chương IV: Việc nhập ngũ và xuất ngũ, gồm 16 điều. + Chương V: Việc phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, gồm 8 điều. + Chương VI: Việc phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp, gồm 4 điều. + Chương VII: Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị, gồm 9 điều. + Chương VIII: Việc đăng kí NVQS, gồm 5 điều. + Chương IX: Việc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc xuất ngũ theo lệnh phục viên. Gồm 6 điều. + Chượng X: Việc xử lí các vi phạm, điều 69. + Chương XI: Điều khoản cuối cùng, điều 70, điều 71. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố - GV tổng kết bài. - HS lắng nghe. - Luật NVQS ra đời đáp ứng được yêu cầu xây dựng quân đội và tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào công cuộc BVTQ. - Cấu trúc của luật gồm có 11 chương và 71 điều.. BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TIẾT 4: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ NĂM 2005 I. MỤC TIÊU: - HS nắm được những nội dung cơ bản của luật nghĩa vụ quân sự năm 2005. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu trước mục 2 (phần II) trong SGK và luật NVQS. 2. Học sinh:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Đọc trước mục 2 (phần II) trong SGK. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy cho biết sự cần thiết phải ban hành luật NVQS là gì? - Giới thiệu bài: Luật NVQS có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho công dân làm nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc. Những nội dung cơ bản trong luật NVQS giúp cho HS hiểu được những nét cơ bản của luật để thực hiện cho tốt. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Những quy định chung Hoạt động của GV - GV giảng giải, phân tích.. Hoạt động của HS - HS lắng nghe, ghi chép bài.. Nội dung - Làm NVQS bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị. - Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ, công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị. - Công dân thực hiện NVQS từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi ( tuổi phục vụ tại ngũ từ đủ 18 đến hết 25 tuổi, tuổi phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 đến hết 45 tuổi). - Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị có nhiệm vụ: + Tuyệt đối trung thành với tổ quốc, nhân dân và nhà nước, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc. + Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản của nhà nước, tính mạng, tài sản của nhân dân. + Gương mẫu chấp hành đường lối chính sách của Đảng và nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội. + Không ngừng học tập nâng cao trình độ và bản lĩnh chiến đấu. - Công dân nam không phân biệt thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, có nghĩa vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Người đang trong thời kì bị pháp luật tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hoặc người đang bị tạm giam giữ thì không được làm NVQS. - Riêng đối với công dân nữ trong độ tuổi từ 18 – 40, có chuyên môn kĩ thuật cần cho quân đội trong thời bình, có trách nhiệm đăng kĩ nghĩa vụ quân sự. Nếu tự nguyện có thể được phục vụ tại ngũ. HOẠT ĐỘNG 3: Chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ. - GV giảng giải, phân tích.. - HS lắng nghe, ghi chép.. Chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ có vai trò quan trọng, nội dung gồm: - Huấn luyện quân sự phổ thông. - Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kĩ thuật cho quân đội. - Đăng kí NVQS và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam đủ 17 tuổi.. HOẠT ĐỘNG 4: Củng cố. - GV tổng kết bài.. - HS lắng nghe.. - Tóm tắt những nội dung cơ bản của luật NVQS năm 2005. - Hướng dẫn học sinh đọc trước phần 2.c(phần II).. BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TIẾT 5: PHỤC VỤ TẠI NGŨ TRONG THỜI BÌNH VÀ XỬ LÍ CÁC VI PHẠM LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ I. MỤC TIÊU: - Học sinh nắm được nội dung phục vụ tại ngũ trong thời bình. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu mục 2.c (phần II) SGK. 2. Học sinh: - Đọc trước mục 2.c (phần II) SGK..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy nêu những nội dung cơ bản của luật NVQS năm 2005. - Giới thiệu bài: Trong thời bình, lực lượng thường trực chỉ duy trì với quân số thích hợp và có chất lượng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có chất lượng và sức chiến đấu cao để thường xuyên sẵn sàng chiến đấu. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Phục vụ tại ngũ trong thời bình. Hoạt động của Hoạt động của HS GV - Giáo viên giảng, phân tích, lấy ví dụ minh hoạ.. - Học sinh lắng nghe, ghi chép.. Nội dung *Đối tượng và độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau: - Đối với công dân nam trong thời bình là từ đủ 18 – 25 hết tuổi. - Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ là 18 tháng. Hạ sĩ quan chỉ huy, chuyên môn kĩ thuật, trên tàu hải quân là 24 tháng. - Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình: + Có anh, chị, em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ hoặc đang học tập tại các trường theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng. + HS, SV đang học tập tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. + HS, SV đang học tại các trường có yếu tố nước ngoài hoặc du học tại các trường có thời gian đào tạo 12 tháng trở lên. + Hằng năm, công dân được tạm hoãn phải được kiểm tra, nếu không còn lí do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. - Những công dân sau đây được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình: + Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng 1, con của bệnh binh hạng 1. + Một người anh hoặc em trai của liệt sĩ..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> + Một con trai của thương binh hạng 2. + Thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện, cán bộ, công chức phục vụ 24 tháng trở lên tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Công dân thuộc 2 diện trên nếu tự nguyện có thể được tuyển chọn gọi nhập ngũ. *Chế độ chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ quy định như sau: - Hạ sĩ quan và binh sĩ được bảo đảm kịp thời và đầy đủ nhu cầu về vật chất và tinh thần theo chế độ tiêu chuẩn quy định. - Được hưởng chế độ nghỉ phép, phụ cấp, được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác. - Trước khi nhập ngũ công tác ở đâu thì sau khi xuất ngũ nơi đó có trách nhiệm nhận lại. - Trước khi nhập ngũ có giấy gọi nhập học ở các trường thì sau khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó. - Trong quá trình tại ngũ nếu hạ sĩ quan bị bệnh, bị thương, bị chết thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ theo quy định. *Quyền lợi của gia đình hạ sĩ quan và binh sĩ: - Bố, mẹ, vợ và con được hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách của NN. - Thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ được khám bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế. - Không phải đóng học phí và tiền xây dựng khi có gửi con ở nhà trẻ hoặc theo học tại các trường phổ thông. HOẠT ĐỘNG 2: Xử lí các vi phạm luật NVQS. - GV giảng giải. - HS lắng nghe.. - Luật NVQS quy định: người nào vi phạm các quy định về đăng kí NVQS, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc thực hiện các quy định trên đây, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hay nặng mà xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố. - Việc ban hành các chính sách chế độ cho quân nhân bảo đảm cho quân nhân hoàn thành nhiệm vụ. bảo đảm công bằng xã hội trong việc thực hiện luật NVQS.. BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TIẾT 6: TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH TRONG VIỆC THỰC HIỆN LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ I. MỤC TIÊU: - Nhằm giúp học sinh có thái độ, tinh thần đúng đắn trong học tập luật NVQS; liên hệ xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân trong xây dựng quân đội. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu mục 3 (phần II) SGK. 2. Học sinh: - Đọc trước mục 3 (phần II) SGK. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Ổn định lớp học: - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy nêu những đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình. - Giới thiệu bài: Việc xác định trách nhiệm của học sinh nhằm xây dựng tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội ngay từ khi còn trẻ, rèn luyện tác phong, nếp sống có kỉ luật, văn minh. Tạo thuận lợi để hoàn thành nghĩa vụ của mình. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Học tập chính trị, quân sự, rèn luyện thể lực do trường lớp tổ chức. Hoạt động của GV - Giáo viên giảng giải, phân tích.. Hoạt động của HS - Học sinh lắng nghe, ghi chép.. Nội dung - Điều 17 luật NVQS quy định: “…việc huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khoá; nội dung thống nhất trong toàn quốc. - Nội dung thể hiện ở môn GDQP – AN. - Học sinh cần có thái độ nghiêm túc trong học tập, rèn luyện, đạt kết quả cao trong từng bài theo yêu cầu. - Vận dụng kết quả học tập vào trong việc xây dựng nếp sống, sinh hoạt có kỉ luật, văn minh. Chấp hành những quy định về luật NVQS trong thời gian học tập tại trường, đi kiểm tra sức khoẻ và khám tuyển, nhập ngũ.. HOẠT ĐỘNG 2: Chấp hành quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự. - Đối với học sinh - Học sinh đọc - Đối với học sinh cần thực hiện tốt việc đăng thì cần phải làm gì SGK và trả lời kí NVQS. để chấp hành quy câu hỏi. - Đăng kí NVQS là việc kê khai lí lịch và các định về đăng kí yếu tố cần thiết khác theo quy định của pháp NVQS. luật đối với người trong độ tuổi đăng kí NVQS. - HS đến tuổi đăng kí NVQS (nam từ đủ 17tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có chuyên môn cần cho quân đội) phải đăng kí NVQS. - Đăng kí NVQS được tiến hành tại nơi cư trú của công dân do Ban chỉ huy quân sự cấp xã (phường) và ban chỉ huy quân sự cấp huyện (quận) thực hiện..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Khi thay đổi nơi cư trú thì trong thời hạn 10 ngày phải khai báo với Ban chỉ huy quân sự nơi chuyển đến. - Trách nhiệm của học sinh khi đăng kí NVQS là kê khai đầy đủ, chính xác, đúng thời gian quy định. HOẠT ĐỘNG 3: Đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khoẻ. Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ. - GV giảng giải, - HS lắng nghe, *Đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khoẻ: phân tích. ghi chép. - Việc khám sức khỏe lần đầu (17tuổi) do cơ quan quân sự huyện (quận) phụ trách. - Việ khám sức khoẻ cho công dân trong diện gọi nhập ngũ do hội đồng khám sức khoẻ cấp huyện (quận) phụ trách. - HS đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khoẻ theo giấy gọi của Ban chỉ huy quân sự nơi cư trú. *Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ: - Hằng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành một đên 2 lần. Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước 15 ngày. - Công dân phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu không thể có mặt thì phải có chứng nhận của UBND xã (phường). HOẠT ĐỘNG 4: Củng cố. Giáo viên tổng kết bài.. - Đối với HS đang ngồi trên ghế nhà trường phải tham gia đầy đủ các hoạt động học tập môn học GDQP – AN. - Chấp hành đầy đủ quy định về đăng kí NVQS và kiểm tra sức khoẻ khi đến tuổi quy định..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA (5 TIẾT) TIẾT 7: LÃNH THỔ QUỐC GIA I. MỤC TIÊU: - Học sinh nắm được khái niệm thế nào là lãnh thổ quốc gia và các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu phần I (mục 1) trong SGK. - Giáo án đã được thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Đọc trước phần I (mục 1) trong SGK. - Vở ghi, SGK đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Trách nhiệm của học sinh trong thực hiện Luật NVQS là gì?.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Giới thiệu bài: Lãnh thổ, dân cư và Nhà nước là 3 yếu tố cơ bản cấu thành quốc gia trong đó lãnh thổ có vị trí quan trọng hàng đầu. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Lãnh thổ quốc gia. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. Giáo viên giảng Học sinh chú ý -lãnh thổ quốc gia, cư dân, chính quyền là ba giải, phân tích. theo dõi, lắng nghe bộ phận cấu thành một quốc gia độc lập có giảng bài chủ quyền, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển trong phạm vi lãnh thổ của mình. -Lãnh thổ quốc gia xuất hiên cùng với sự ra đời của nhà nước. -Ban đầu lãnh thổ quốc gia chỉ được xác định trên đất liền, dần dần mở rộng ra trên biển, trên trời và trong lòng đất. *Khái niệm lãnh thổ quốc gia: Là một phần của trái đất. Bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước, cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của một quốc gia nhất định. HOẠT ĐỘNG 2: Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. Giáo viên giảng Học sinh chú ý Vùng đất: Bất cứ 1 quốc gia nào cũng có giải, phân tích. theo dõi, lắng nghe thành phần lãnh thổ này. Là lãnh thổ chủ yếu giảng bài và chiếm một phần diện tích lớn so với các phần lãnh thổ khác.Gồm phần đất lục địa, các đảo và các quân đảo thuộc chủ quyền quốc gia (kể cả các đảo ven bờ và xa bờ). - Vùng nước: Vùng nước quốc gia là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia. Gồm: + vùng nước nội địa: gồm biển nội địa, các ao hồ, sông suối...(kể cả tự nhiên hay nhân tạo). + vùng nước biên giới: gồm biển nội địa, các ao hồ, sông suối... trên khu vực biên giới giữa các quốc gia . + vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bờ biển và một bên khác là đường.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> cơ sở của quốc gia ven biển. + vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia.Bề rộng của lãnh hải theo công ước luật biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vươt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở và cũng có nguyên tắc mở rộng một phần chủ quyền quốc gia ven biển, theo đó đã hình thành các vùng :tiếp giáp lãnh hải , vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa các vùng này thuộc chủ quyền va quyền tài phán của quốc gia ven biển. - Vùng lòng đất. là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.Theo nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất. -Vùng trời: là khoảng không bao trùm lên vùng đất vá vùng nước của quốc gia.Trong các tài liệu quốc tế chưa có văn bản nào quy định về độ cao của vùng trời. Tuyên bố ngày 5 /6/1984 của Việt Nam cũng không quy định độ cao của vùng trời Việt Nam. -Vùng lãnh thổ đặc biệt: ngoài các vùng nói trên các tàu thuyền ,máy bay ,các phương tiện mang cờ dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia ...,hoạt động trên vùng biển quốc tế, vùng nam cực, khoảng không vũ trụ... ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia cũng được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia. Các phần lãnh thổ đươc gọi với những tên khác nhau như: lãnh thổ bơi, lãnh thổ bay... HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố. GV tổng kết bài.. Học sinh chú ý Việc xác định lãnh thổ quốc gia trải qua một theo dõi, lắng nghe quá trình lịch sử lâu dài và ngày nay lãnh thổ GV tổng kết. quốc gia của các nước trên thế giới đã được xác định một cách hoàn chỉnh và cụ thể. Đảm bảo tính chính xác và phù hợp với tình hình hiện nay của các quốc gia..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TIẾT 8: KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA I. MỤC TIÊU: - Học sinh nắm được khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia và những nội dung chủ yếu của chủ quyền lãnh thổ quốc gia. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu phần I (mục 2) trong SGK. - Giáo án đã được thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Đọc trước phần I (mục 2) trong SGK. - Vở ghi, SGK đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: em hãy nêu khái niệm lãnh thổ quốc gia và các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia. - Giới thiệu bài: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là vấn đề thiêng liêng đối với mỗi quốc gia, dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. GV và HS cùng Lắng nghe và ghi Khái niệm: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là xây dựng nội dung chép nội dung quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng bài học từ những biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh kiến thức của học thổ của mình. sinh. - Đó là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp lí đối với lãnh thổ.Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt động của nhà nước như lập pháp và tư pháp. HOẠT ĐỘNG 2: Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Giáo viên giảng Học sinh lắng * Lãnh thổ quốc gia thuộc chủ quyền hoàn giải, phân tích nội nghe, tiếp thu bài toàn riêng biệt của một quốc gia. dung. và ghi chép. - Quốc gia có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với cộng đồng cư dân sồng trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp áp đặt dưới bất kì hình thức nào từ bên ngoài. -Quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm quốc gia.Các quốc gia khác các tổ chức quốc tế phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chon đ ó. - Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ. - Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ của mình. - Quốc gia thực hiện quyền tài phán(xét xử) đối với những người thuộc phạm vi lãnh thổ của mình (trừ những trường hợp pháp luật quốc gia, hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia đó tham gia là thành viên có quy định khác). - Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp đối với những Công ty.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> đầu tư trên lãnh thổ mình. - Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh tổ quốc gia theo nguyên tắc chung quốc tế, có quyền thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố. Gv tổng kết bài. Học sinh lắng Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một nội dung nghe, ghi chép. rất quan trọng, thông qua đó quốc gia xác định được những quyền hạn của mình về vấn đề lãnh thổ phù hợp với những điều ước quốc tế.. BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TIẾT 9: KHÁI NIỆM, CÁCH XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI QUỐC GIA. I. MỤC TIÊU: - Học sinh nắm được quá trình hình thành biên giới quốc gia. Khái niệm biên giới quốc gia. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu phần II (mục 1,2) trong SGK. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Đọc trước phần II (mục 1,2) trong SGK - Vở ghi, SGK đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy nêu khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia và nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia. - Giới thiệu bài: Cùng với sự hình thành nhà nước và quốc gia thì vấn đề biên giới quốc gia cũng ngày càng được hoàn thiện và củng cố. Đó là một quá trình lâu dài đòi hỏi có sự hợp tác cao giữa các quốc gia. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> HOẠT ĐỘNG 1: Sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. GV giảng giải, lấy Học sinh chú ý theo Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh dẫn chứng minh dõi, lắng nghe giảng thổ, biên giới quốc gia Việt Nam dần dần hoạ. bài cũng hoàn thiện. - Tuyến biên giới đất liền gồm Biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài 1306 km; Biên giới Việt Nam – Lào dài 2067 km; Biên giới Việt Nam – Campuchia dài 1137 km, Việt Nam đã thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012. - Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở, đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ ngày 25/12/2000, Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa. HOẠT ĐỘNG 2: Khái niệm biên giới quốc gia. GV giảng giải, lấy Học sinh chú ý theo *Khái niệm : Là ranh giới phân định lãnh dẫn chứng minh dõi, lắng nghe giảng thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc hoạ. bài gia khác hoặc các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển. BGQG nước CHXHCNVN: Là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo các đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo (Hoàng Sa và Trường Sa ) vùng biển, lòng đất, vùng trời nước CHXHCNVN. *Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia: 4 bộ phận cấu thành biên giới là: biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> lòng đất và biên giới trên không. - Biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới quốc gia trên đất liền là đường phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một Quốc gia với Quốc gia khác. - Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần: + Một phần là đường phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau. + Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển - Biên giới lòng đất của quốc gia: Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất. - Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần: + Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung. + Phần thứ hai, là phần giới quốc trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên. HOẠT ĐỘNG 3: Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. GV phân tích nội HS lắng nghe, ghi - Biên giới quốc gia được xác định bằng điều dung, lấy dẫn chép. ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc gia nhập chứng minh hoạ. hoặc do pháp luật Việt Nam quy định. - Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới theo 2 cách cơ bản: + Các nước có chung biên giới hoặc ranh giới.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> trên biển (nếu có) tự thương lượng để giải quyết vấn đề xác định biên giới quốc gia + Đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia. Nhà nước tự quy định biên giới phù hợp với các quy định trong công ước của LHQ về luật biển 1982. - Ở Việt Nam mọi kí kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới phải được Quốc hội phê chuẩn thì mới có hiệu lực với Việt Nam. HOẠT ĐỘNG 4: Cách xác định biên giới quốc gia. GV phân tích nội HS lắng nghe, ghi Mỗi loại biên giới quốc gia được xác định theo dung, lấy dẫn chép. các cách khác nhau: chứng minh hoạ. - Xác định biên giới quốc gia trên đất liền: + Nguyên tắc chung xác định biên giới quốc gia trên đất liền: * Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định bằng các điểm, đường và vật chuẩn. * Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định: Trên sông, suối mà tàu thuyền đi lại được thì xác định biên giới ở giữa lạch của sông; Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới xác định là ở chính giữa sông, suối đó; Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định ở chính giữa cầu. * Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới. * Đặt mốc quốc giới. * Dùng đường phát quang. - Xác định biên giới quốc gia trên biển: Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng luật pháp Việt Nam phù hợp với Công ước năm 1982 và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia hữu quan. - Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất: Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. - Xác định biên giới quốc gia trên không: là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố GV tổng kết bài.. Học sinh lắng nghe, Với đặc thù là một quốc gia có biển và có ghi chép. các đảo xa bờ cũng như đảo gần bờ. Việt Nam có đường biên giới tiếp giáp với nhiều nước trong khu vực vì vậy vấn đề biên giới của Việt Nam rất phức tạp đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách hợp lí và quá trình đàm phán phân định ranh giới một cách lâu dài bảo đảm tính chính xác và hợp tác..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TIẾT 10: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA I. MỤC TIÊU: - Học sinh nắm được các quan điểm của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia; Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng, quản lí và bảo vệ biên giới quốc gia. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu phần III (mục 1,2) trong SGK. - Giáo án đã được thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Đọc trước phần III (mục 1,2) trong SGK. - Vở ghi, SGK đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy nêu nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia. - Giới thiệu bài: Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp trong xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới. Hiện nay Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng công tác xây dựng, quản lí và bảo vệ biên giới thực sự vững mạnh. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Một số quan điểm của Đảng và nhà nước ta về bảo vệ biên giới quốc gia. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. GV phân tích và HS lắng nghe, ghi a) Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt lấy dẫn chứng chép bài. Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. minh họa. b) Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> gia là nhiệm vụ của Nhà nước và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. c) Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở khu vực biên giới. d) Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị; giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình. e) Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt để quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia thực sự vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, có chất lượng cao, có quân số và tổ chức hợp lí. HOẠT ĐỘNG 2: Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng, quản lí và bảo vệ biên giới quốc gia. GV phân tích và HS lắng nghe, ghi -Biên giới là bờ cõi, là tuyến đầu của Tổ lấy dẫn chứng chép bài. quốc, là cửa ngõ để giao lưu giữa các quốc minh họa. gia. Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc phòng – an ninh của mỗi nước. - Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của biên giới quốc gia nên việc xây dựng, quản lí và bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh và đối ngoại. - Chỉ có xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện mới tạo điều kiện, cơ sở cho quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố. GV tổng kết.. HS lắng nghe.. Việc xác định các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề bảo vệ biên giới thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước về một tuyến biên giới ổn định lâu dài nhằm tạo điều kiện quan trọng để thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TIẾT 11: NỘI DUNG, BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÍ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA. TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN I. MỤC TIÊU: - Học sinh nắm được các nội dung, biện pháp xây dựng, quản lí và bảo vệ biên giới quốc gia. Trách nhiệm của công dân và học sinh trong việc xây dựng, quản lí và bảo vệ biên giới quốc gia. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu phần III (mục 2b, 3) trong SGK. - Giáo án đã được thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Đọc trước phần III (mục 2b, 3) trong SGK. - Vở ghi, SGK đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: - Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Em hãy nêu những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ biên giới quốc gia. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. GV phân tích và HS lắng nghe, ghi - Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống lấy dẫn chứng chép bài. pháp luật về biên giới quốc gia. minh họa. - Quản lí, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc quốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới, vượt biên, vượt biển và các vi phạm khác xảy ra ở khu vực biên giới - Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về các mặt: chính trị; kinh tế - xã hội;.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> quốc phòng – an ninh. - Xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia. - Vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ an ninh, trật tự ở khu vực biên giới, biển, đảo của Tổ quốc. HOẠT ĐỘNG 2: Trách nhiệm của công dân. GV phân tích và HS lắng nghe, ghi - Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm lấy dẫn chứng chép bài. 1992 quy định: “Bảo vệ tổ quốc Việt Nam minh họa. XHCN, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân,… công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng an ninh do pháp luật quy định”. - Điều 10 luật biên giới Việt Nam xác định: “Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lí”. - Học sinh phải ra sức học tập, không ngừng nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc. Trên cơ sở đó, xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ tổ quốc. Tích cực tham gia các phong trào của đoàn thanh niên, phong trào thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố. GV phân tích và HS lắng nghe, ghi Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, biết bao thế lấy dẫn chứng chép bài. hệ người Việt Nam đã đem công sức, mồ hôi minh họa. và máu xương của mình để giữ gìn độc lập và xây dựng đất nước. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng vấn đềchủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, đồng thời xác định bảo vệ quốc gia gắn liền với bảo vệ lãnh thổ. Đó là nhiệm vụ thiêng liêng của toàn đảng, toàn dân, toàn quân nhằm bảo vệ không gian sinh tồn của cả dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> TIẾT 12: KIỂM TRA 1 TIẾT I. MỤC TIÊU: - Nhằm đánh giá quá trình học tập của học sinh, khả năng nắm vững các kiến thức trong các bài đã học. - Nghiêm túc trong kiểm tra, trả lời hết các câu hỏi một cách chính xác. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Giáo án, đề kiểm tra và các tài liệu liên quan. 2. Học sinh: - Giấy, bút để làm bài kiểm tra. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA: ĐỀ KIỂM TRA: Câu 1: Mục đích của việc ban hành Luật nghĩa vụ quân sự là gì? (3 điểm) Câu 2: Nghĩa vụ quân sự là gì? Độ tuổi đăng kí NVQS. (3 điểm) Câu 3: Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện luật nghĩa vụ quân sự là gì?(4 điểm) ĐÁP ÁN: Câu 1: - Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân. - Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc. - Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Câu 2: - Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong quân đội nhân dân Việt Nam. Làm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội. - Độ tuổi đăng kí NVQS: Công dân nam đủ 17 tuổi thì đăng kí NVQS lần đầu và kiểm tra sức khoẻ. Câu 3: Trách nhiệm của HS trong thực hiện luật NVQS: - Học tập chính trị, quân sự do trường lớp tổ chức. - Chấp hành quy định về đăng kí NVQS. - Đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khỏe. - Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> BÀI 4: GIỚI THIỆU SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC (4 TIẾT) TIẾT 13: GIỚI THIỆU SÚNG TIỂU LIÊN AK I. MỤC TIÊU: - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về cấu tạo của súng tiểu liên AK, các bước tháo lắp súng. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu bài 4, mục I trong SGK, SGV. 2. Học sinh: - Đọc trước mục I trong SGK. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: Kiểm tra sĩ số, tác phong. - Giới thiệu bài:Súng tiểu liên AK là loại súng tự động và bán tự động loại nhỏ, được trang bị cho cá nhân để tiêu diệt sinh lực địch ở cự li ngắn. Nắm được tính năng, cấu tạo của súng là cơ sở để luyện tập tháo lắp, tập bắn và học các nội dung về kiến thức, kĩ năng quân sự. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tác dụng, tính năng chiến đấu. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. GV giảng nội dung, HS lắng nghe, quan kết hợp tranh, ảnh sát, ghi chép. và súng thật.. Nội dung • Súng tiểu liên AK là loại súng trang bị cho từng người, bắn được liên thanh và phát một. • Súng dùng đạn kiểu 1943 của Liên bang Nga, hoăc đạn K56 của trung quốc. Việt Nam gọi chung là đạn K56. • Tầm bắn ghi trên thước ngắm: 800m;AK cải tiến 1000m • Tốc độ ban đầu của đầu đạn: 710m/s. • Tốc độ bắn: lí thuyết 600 phát/phút; chiến đấu: 40 phát/phút (phát một), 100 phát/phút (liên thanh). • Khối lượng của súng 3,8kg; AKM: 3,1kg; AKMS:3,3kg. Khi đủ đạn.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> khối lượng tăng 0,5kg. Hoạt động 2: Cấu tạo của súng, cấu tạo đạn K56. GV giới thiệu lần HS lắng nghe, quan Súng tiểu liên AK gồm 11 bộ phận chính. lượt tác dụng, cấu sát, ghi chép. Đồng bộ của súng gồm: Dây súng, túi đựng tạo các bộ phận hộp tiếp đạn, đầu để bắn đạn hơi, ống đựng chính của súng. phụ tùng và phụ tùng các loại. Các bộ phận chính của súng: a) Nòng súng b) Bộ phận ngắm c) Hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng d) Bệ khoá nòng và thoi đẩy e) Khoá nòng f) Bộ phận cò g) Bộ phận đẩy về h) Ống dẫn thoi và ốp lót tay i) Báng súng và tay cầm GV giới thiệu cấu k) Hộp tiếp đạn tạo đạn trên đạn l) Lê giảng dạy. Đạn K56 có 4 bộ phận chính: a) Vỏ đạn b) Hạt lửa c) Thuốc phóng d) Đầu đạn HOẠT ĐỘNG 3: Sơ lược chuyển động của súng khi bắn, cách lắp và tháo đạn. GV giảng giải kết HS lắng nghe, ghi Sơ lược chuyển động của súng khi hợp mô phỏng trên chép. bắn: súng thật. -Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn liên thanh, kéo tay kéo bệ khoá nòng về sau. -Thả tay kéo bệ khoá nòng, lò xo đẩy về bung ra đẩy bệ khoá nòng về trước. Mấu đẩy đạn đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.Hai tai khoá khớp vào ổ chứa tai khoá nòng thành tư thế đóng khóa. -Bóp cò, búa được giải phóng đập vào kim hoả, kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> lửa đốt cháy thuốc phóng, thuốc phóng cháy sinh ra áp lực đẩy đầu đạn chuyển động. Khi đầu đạn đi qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt qua lỗ truyền khí thuốc đẩy vào mặt thoi đẩy bệ khoá nòng lùi, mở khoá nòng. Khoá nòng lùi kéo theo vỏ đạn, vỏ đạn gặp mấu hất vỏ đạn, hất vỏ đạn ra ngoài. Mấu giương búa đè búa ngả về sau, lò xo đẩy về bị ép lại. Khi bệ khoá nòng và khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng về trước, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn, đóng khoá nòng súng, tay vẫn bóp cò, búa lại đập vào kim hoả làm đạn nổ. Cứ như vậy cho đến khi hết đạn. - Nếu cần định cách bắn về vị trí bắn phát một, thì khi bóp cò chỉ một viên đạn nổ, muốn bắn tiếp phải thả cò ra, rồi bóp cò. Cách lắp và tháo đạn: a) Lắp đạn: Tay trái giữ hộp tiếp đạn, sống hộp tiếp đạn quay sang trái. Tay phải cầm viên đạn, đầu đạn quay sang phải, đặt viên đạn vào cửa hộp tiếp đạn rồi ấn xuống. Đáy vỏ đạn phải sát thành sau của hộp tiếp đạn. Lắp đủ 30 viên sẽ thấy đáy vỏ viên đạn ở lỗ kiểm tra. GV thực hiện động tác lắp và tháo đạn. HS quan sát động b) Tháo đạn: Tay trái cầm hộp tiếp đạn, sống hộp tiếp đạn quay vào trong. Tay phải tác của GV. dùng đầu ngón tay cái hoặc viên đạn khác đẩy đáy vỏ đạn về trước, cứ như vậy đến khi hết đạn. HOẠT ĐỘNG 4: Tháo và lắp súng thông thường. GV giới thiệu quy HS lắng nghe, ghi a) Quy tắc chung tháo, lắp súng: tắc. chép. Tháo súng để kiểm tra, lau chùi, bôi dầu sửa chữa và thay thế các bộ phận của súng. -Người tháo phải nắm vững cấu tạo của súng. -Khi tháo phải chọn nơi khô ráo sạch sẽ và chuẩn bị các đồ dùng cần thiết..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> GV thực hiện động HS quan sát. tác tháo lắp và phân tích động tác.. -Trước khi tháo, lắp phải kiểm tra súng. -Tháo lắp, phải đúng phụ tùng, đúng thứ tự động tác, gặp vướng mắc phải nghiên cứu cẩn thận không dùng sức đập, bẩy làm hỏng súng. b) Thứ tự động tác tháo và lắp súng: - Tháo súng: + Bước 1:Tháo hộp tiếp đạn và kiểm tra súng. + Bước 2: Tháo ống phụ tùng. + Bước 3: Tháo thông nòng. + Bước 4: Tháo nắp hộp khoá nòng. + Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về. + Bước 6: Tháo bệ khoá nòng và khoá nòng. + Bước 7: Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay. - Lắp súng: Thứ tự động tác lắp súng thực hiện ngược lại động tác tháo súng, bộ phận nào tháo sau thì lắp trước.. HOẠT ĐỘNG 5: Củng cố - GV tổng kết tiết HS lắng nghe GV -Tính năng, cấu tạo của súng tiểu liên AK. học tổng kết. - Các bộ phận chính của súng. - Nhận xét, đánh giá - Các bước tháo lắp súng. - Hướng dẫn nội dung ôn luyện - Làm thủ tục xuống lớp.. BÀI 4: GIỚI THIỆU SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC (4 TIẾT) TIẾT 14: GIỚI THIỆU SÚNG TRƯỜNG CKC. QUY TẮC GIỮ GÌN, BẢO QUẢN SÚNG, ĐẠN I. MỤC TIÊU:.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản về cấu tạo của súng trường CKC, các bước tháo lắp súng. Quy tắc giữ gìn, bảo quản súng, đạn. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu bài 4, mục II, III trong SGK, SGV. 2. Học sinh: - Đọc trước mục II, III trong SGK. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: Kiểm tra sĩ số, tác phong. - Giới thiệu bài:Súng trường tự động nạp đạn CKC cỡ 7,62mm do Simonov người liên bang Nga thiết kế năm 1945, súng còn được gọi là súng trường SKS. Nắm được tính năng, cấu tạo của súng là cơ sở để luyện tập tháo lắp, tập bắn và học các nội dung về kiến thức, kĩ năng quân sự. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tác dụng, tính năng chiến đấu. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. GV giảng nội dung, HS lắng nghe, quan - Súng trường CKC là loại súng tự động kết hợp tranh, ảnh sát, ghi chép. nạp đạn trang bị cho từng người, súng chỉ và súng thật. bắn được phát một. Có lê để đánh gần. - Súng trường CKC sử dụng đạn kiểu 1943 do liên bang Nga hoặc đạn kiểu 1956 do Trung Quốc và một số nước sản xuất. Hộp tiếp đạn chứa được 10 viên. - Tầm bắn ghi trên thước ngắm: 1000m. - Tầm bắn hiệu quả: 400m. Hoả lực tập trung: 800m; bắn máy bay, quân nhảy dù: 500m. - Tầm bắn thẳng: Mục tiêu cao 0,5m: 350m; mục tiêu cao 1,5m: 525m. - Tốc độ ban đầu của đầu đạn: 735m/s. - Tốc độ bắn chiến đấu: 35 – 40phát/phút - Khối lượng của súng: 3,75kg; có đủ đạn: 3,9kg. HOẠT ĐỘNG 2: Cấu tạo của súng trường CKC. GV giới thiệu lần HS lắng nghe, quan Súng tiểu liên AK gồm 12 bộ phận chính. lượt tác dụng, cấu sát, ghi chép. Đồng bộ của súng gồm: Dây súng, kẹp lắp.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> tạo các bộ phận chính của súng.. đạn, túi đựng kẹp lắp đạn và đạn, thông nòng, ống đựng phụ tùng và phụ tùng các loại. Trước khi giới thiệu HS trả lời các câu Các bộ phận chính của súng: từng bộ phận, GV hỏi của GV. a) Nòng súng hỏi HS về tác dụng b) Bộ phận ngắm của bộ phận đó. c) Hộp khoá nòng và nắp hộp khoá nòng d) Bệ khoá nòng e) Khoá nòng f) Bộ phận cò g) Bộ phận đẩy về h) Thoi đẩy, cần đẩy, lò xo cần đẩy. i) Ống dẫn thoi và ốp lót tay k) Báng súng l) Hộp tiếp đạn m) Lê HOẠT ĐỘNG 3: Sơ lược chuyển động của súng khi bắn, cách lắp và tháo đạn. GV giảng giải kết HS lắng nghe, ghi Sơ lược chuyển động của súng khi hợp mô phỏng trên chép. bắn: súng thật. Mở khoá an toàn, lên đạn, bóp cò, mặt búa đập vào đuôi kim hoả, kim hoả lao về trước, đầu kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc phóng. Thuốc phóng cháy tạo áp suất lớn đẩy đầu đạn chuyển động trong nòng súng. Khi đầu đạn vừa trượt qua lỗ trích khí thuốc, một phần khí thuốc phụt vào lỗ trích khí thuốc qua khâu truyền khí thuốc, đập vào mặt thoi đẩy, đẩy thoi đẩy, cần đẩy lùi về sau. Cần đẩy lùi ép lò xo cần đẩy lại, đuôi cần đẩy đập vào mặt trước bệ khoá nòng, đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng lùi về sau, khoá nòng ở thế mở. Khoá nòng lùi móc đạn kéo vỏ đạn ra khỏi buồng đạn, gặp mấu hất vỏ đạn, vỏ đạn bị hất qua cửa thoát vỏ đạn ra ngoài. Búa ngả về sau, lò xo đẩy về bị ép lại. khi bệ khoá nòng và khoá nòng lùi hết cỡ, lò xo đẩy về giãn ra đẩy bệ khoá nòng và khoá nòng.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> tiến, đẩy viên đạn tiếp theo vào buồng đạn, đóng khoá nòng, búa ở thế giương, súng ở tư thế sẵn sàng bắn. Tay vẫn bóp cò (giữ cò) cần lẫy cò vẫn nằm dưới lẫy cò, lẫy cò vẫn chẹn vào dưới mấu đuôi búa nên búa không đập về phía trước được. Muốn bắn tiếp phải buông tay bóp cò ra, cần lẫy cò lùi về sau và nâng lên đối chiếu với mặt tì lẫy cò. Bóp cò tiếp, búa lại đập vào kim hoả làm đạn nổ và cứ như thế bắn cho đến khi hết đạn ở hộp tiếp đạn. Cách lắp và tháo đạn: a) Lắp đạn: - Lắp đạn vào kẹp đạn: Tay trái cầm viên đạn lắp từng viên vào kẹp sao cho gờ đáy GV thực hiện động HS quan sát động vỏ đạn khớp với gờ của 2 thành kẹp đạn, lắp như vậy đủ 10 viên. tác lắp và tháo đạn. tác của GV. - lắp kẹp đạn vào súng: tay phải nắm tay kéo bệ khoá nòng kéo về sau sao cho đến khi lẫy báo hết đạn giữ bệ khoá nòng lại. lắp kẹp đạn vào khe lắp kẹp đạn, ấn đạn vào hộp tiếp đạn rồi rút kẹp đạn ra. b) Tháo đạn: - Tháo đạn ra khỏi kẹp đạn: tay trái cầm kẹp đạn, tay phải lấy từng viên đạn ra khỏi kẹp đạn. - Tháo đạn ra khỏi súng: Tay trái giữ súng, ngón tay cái hoặc ngón tay trỏ tay phải ấn vào lẫy giữ hộp tiếp đạn, mở nắp hộp tiếp đạn, lấy đạn ra. HOẠT ĐỘNG 4: Tháo và lắp súng thông thường. GV giới thiệu quy HS lắng nghe, ghi a) Quy tắc chung tháo, lắp súng: tắc. chép. Tháo súng để kiểm tra, lau chùi, bôi dầu sửa chữa và thay thế các bộ phận của súng. -Người tháo phải nắm vững cấu tạo của súng. -Khi tháo phải chọn nơi khô ráo sạch sẽ và chuẩn bị các đồ dùng cần thiết..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> GV thực hiện động HS quan sát. tác tháo lắp và phân tích động tác.. -Trước khi tháo, lắp phải kiểm tra súng. -Tháo lắp, phải đúng phụ tùng, đúng thứ tự động tác, gặp vướng mắc phải nghiên cứu cẩn thận không dùng sức đập, bẩy làm hỏng súng. b) Thứ tự động tác tháo và lắp súng: - Tháo súng: + Bước 1: Mở hộp tiếp đạn và kiểm tra súng. + Bước 2: Tháo ống phụ tùng. + Bước 3: Tháo thông nòng. + Bước 4: Tháo nắp hộp khoá nòng. + Bước 5: Tháo bộ phận đẩy về. + Bước 6: Tháo bệ khoá nòng và khoá nòng. + Bước 7: Tháo ống dẫn thoi và ốp lót tay. - Lắp súng: Thứ tự động tác lắp súng thực hiện ngược lại động tác tháo súng, bộ phận nào tháo sau thì lắp trước. Thứ tự động tác cụ thể như sau: + Bước 1: Lắp ống dẫn thoi và ốp lót tay trên. + Bước 2: Lắp bệ khoá nòng và khoá nòng. + Bước 3: Lắp bộ phận đẩy về. + Bước 4: Lắp nắp hộp khoá nòng và kiểm tra chuyển động của súng. + Bước 5: Lắp thông nòng. + Bước 6: Lắp ống phụ tùng.. HOẠT ĐỘNG 5: Quy tắc sử dụng và bảo quản súng đạn. GV giảng giải, phân HS lắng nghe và ghi a) Quy tắc sử dụng súng đạn: tích, lấy dẫn chứng chép. - Khi mượn súng để luyện tập phải có giáo minh hoạ. viên phụ trách, không để học sinh tự ý mượn súng. - phải khám súng ngay khi mượn súng. Khám súng đúng động tác và đúng quy định. - Cấm sử dụng súng để đùa nghịch hoặc.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> chĩa súng vào người khác rồi bóp cò. - Chỉ được tháo lắp, hoặc sử dụng súng khi có lệnh của giáo viên. - Cấm để đạn thật lẫn với đạn huấn luyện, Không dùng đạn thật làm động tác mẫu. - Khi bắn đạn thật phải chấp hành đúng quy định bảo đảm an toàn. Khi bắn xong phải lau chùi theo đúng chế độ bảo quản súng. b) Quy định lau chùi bảo quản súng; - Súng, đạn phải để nơi khô ráo, sạch sẽ, không để bụi bẩn, nước, nắng hắt vào, không để súng, đạn gần những vật dễ gây rỉ như muối, axít,… - Không được làm rơi súng đạn; không được sử dụng làm gậy chống, đòn khiêng hoặc thay đòn gánh, không ngồi lên súng hoặc tháo các bộ phận của súng để đùa nghịch,… Chỉ được vận chuyển súng, đạn khi đã được bao gói cẩn thận. - Hàng ngày sau khi học tập, công tác phải lau sạch bụi bẩn bên ngoài súng. Chú ý không bôi dầu, mỡ vào các bộ phận bằng gỗ, da ở súng, không bôi dầu cho đạn. - Phải thường xuyên kiểm tra, lau chùi, bảo quản súng, đạn theo chế độ quy định, thấy súng đạn mất mát phải báo ngay cho người có trách nhiệm. HOẠT ĐỘNG 6: Củng cố - GV tổng kết tiết HS lắng nghe GV -Tính năng, cấu tạo của súng trường CKC. học tổng kết. - Các bộ phận chính của súng. - Nhận xét, đánh giá - Các bước tháo lắp súng. - Hướng dẫn nội dung ôn luyện - Làm thủ tục xuống lớp..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> BÀI 4: GIỚI THIỆU SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC TIẾT 15, 16: LUYỆN TẬP: THÁO, LẮP SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được tính năng cấu tạo của súng tiểu liên AK và súng trường CKC, các bước tháo, lắp súng. 2. Về kĩ năng: Thực hiện được các bước tháo, lắp súng. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ súng, đạn tập luyện. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị súng, đạn luyện tập, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Chuẩn bị tranh, ảnh về súng tiểu liên AK và súng trường CKC. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bàn, ghế để tập luyện. - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành khám súng theo đúng động tác. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tập luyện. Hoạt động của GV - GV hướng dẫn lại cụ thể các động tác tháo, lắp súng cho HS nắm được động tác sau đó chia tổ tập luyện. - Chia lớp thành các tổ do tổ trưởng phụ trách và duy trì luyện tập, GV theo dõi chung. - Trong quá trình tập luyện, GV quan sát và sửa tập - Khi sửa động tác cho học sinh nếu thấy sai nhiều thì phải tập trung lớp lại để thống nhất.. Hoạt động của HS. Nội dung. HS chú ý quan sát động tác mẫu của giáo viên. Tập trung ghi nhớ các động tác của giáo viên. - Các tổ tập theo nội dung đã phân công.. Nội dung phổ biến bao gồm: - phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện. - Nội dung tập luyện bao gồm: nghiên cứu tính năng, cấu tạo súng, thực hiện động tác tháo, lắp súng. - Tổ chức và phương pháp tập luyện: Chia thành các tổ tập luyện luân phiên các nội dung. - Vị trí tập luyện của từng bộ phận: GV quy định rõ vị trí tập luyện của từng tổ và quy định hướng tập cho từng tổ. - Kí tín hiệu trong quá trình luyện tập. - Tổ trưởng phụ trách hướng dẫn cho các thành viên trong tổ tập luyện. HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập. -Hết thời gian luyện tập GV - Các tổ tập trung - Tập hợp đội hình 4 hàng ngang..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> tập trung lớp. - Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập. -GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm. - GV nhận xét buổi học.. theo lớp. - Củng cố nội dung tiết học. - HS lên thực hiện động tác. - HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp - Dặn dò học sinh xem trước bài GV. Và lắng nghe 5. giải đáp thắc mắc.. BÀI 5: KĨ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC TIẾT 17: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LÍ THUYẾT BẮN (NGẮM BẮN) I. MỤC TIÊU: Nắm được các khái niệm về ngắm bắn và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. - Nghiên cứu kĩ trước nội dung ngắm bắn. - Chuẩn bị tranh, ảnh về nội dung ngắm bắn, súng giảng dạy. 2. Học sinh: - Sách giáo khoa, vở ghi đầy đủ. - Xem trước các nội dung về ngắm bắn trong SGK. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học: kiểm tra sĩ số, tác phong..

<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Giới thiệu bài: Bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK (hoặc súng trường CKC) là bài bắn quan trọng, vì vậy nắm được các khái niệm ngắm bắn và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bắn là cở sở để thực hành tốt bài bắn này. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Khái niệm ngắm bắn và các định nghĩa về ngắm bắn. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. - GV nêu câu hỏi: HS tự tìm câu trả 1.Khái niệm ngắm bắn: ngắm bắn là xác vì sao phải ngắm lời. định góc bắn và hướng bắn cho súng để đưa bắn? quỹ đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trúng trên mục tiêu. - Giáo viên vừa HS lắng nghe, 2. Định nghĩa về ngắm bắn: giảng vừa minh quan sát, ghi chép. a) Đường ngắm cơ bản: Đường ngắm cơ bản hoạ bằng hình ảnh là đường thẳng từ mắt người ngắm qua chính và chỉ trên súng. giữa mép trên khe ngắm (hoặc tâm lỗ ngắm) đến điểm chính giữa mép trên đầu ngắm. b) Điểm ngắm đúng: là điểm ngắm được xác định từ trước sao cho khi ngắm vào đó để bắn thì quỹ đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trúng trên mục tiêu. c) Đường ngắm đúng: là đường ngắm cơ bản được gióng vào điểm đã được xác định với điều kiện mặt súng phải thăng bằng. HOẠT ĐỘNG : Ảnh hưởng của ngắm sai đến kết quả bắn. Gv giảng giải, Học sinh lắng Muốn bắn trúng mục tiêu, người bắn phải phân tích các yếu nghe, ghi chép, thực hiện tốt ba yếu tố sau: Có thước ngắm tố ảnh hưởng và quan sát. đúng; có điểm ngắm đúng; có đường ngắm minh họa bằng đúng. Nếu thiếu hoặc thực hiện sai lệch một hình ảnh trực quan. trong ba yếu tố trên thì khả năng bắn trúng sẽ thấp, thậm chí không trúng mục tiêu. Sai lệch đó được biểu hiện cụ thể như sau: a) Đường ngắm cơ bản sai lệch: Đường ngắm cơ bản sai lệch thực chất là sai về góc bắn (tăng hoặc giảm) và hướng bắn. Sai lệch này ảnh hưởng rất lớn đến trúng đích của phát bắn. b) Điểm ngắm sai: khi đường ngắm cơ bản đã chính xác, mặt súng thăng bằng, nếu điểm ngắm sai lệch so với điểm ngắm đúng bao.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> nhiêu thì điểm chạm trên mục tiêu sẽ sai lệch so với điểm định bắn trúng bấy nhiêu. c) Mặt súng không thăng bằng: mặt súng nghiêng làm cho trục nòng súng lệch khỏi mặt phẳng bắn và làm cho góc bắn nhỏ lại, dẫn tới tầm bắn giảm, đồng thời làm cho đường đạn lệch sang phía mặt súng bị nghiêng. Tóm lại: Nếu có đường ngắm cơ bản đúng, có điểm ngắm đúng nhưng mặt súng bị nghiêng về bên nào thì điểm chạm trên mục tiêu sẽ bị lệch và thấp về bên ấy. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố. - giải đáp thắc mắc Học sinh -Gv nhận xét buổi nghe. học.. lắng. - Củng cố nội dung tiết học. - Dặn dò xem trước phần động tác bắn tại chỗ của súng tiểu liên AK.. BÀI 5: KĨ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC TIẾT 18: ĐỘNG TÁC BẮN TẠI CHỖ CỦA SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được các trường hợp vận dụng, các động tác bắn tại chỗ của súng tiểu liên AK và súng trường CKC. 2. Về kĩ năng: Thực hiện được các động tác bắn tại chỗ của súng tiểu liên AK và súng trường CKC. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ súng, đạn tập luyện. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị súng, đạn luyện tập, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Chuẩn bị tranh, ảnh về động tác bắn súng tiểu liên AK và súng trường CKC. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bia bảng..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành khám súng theo đúng động tác. - Giới thiệu bài: Trong chiến đấu, người bắn phải căn cứ vào tình hình địch, địa hình và nhiệm vụ bắn để vận dụng các tư thế, động tác bắn cho phù hợp. Động tác bắn tại chỗ của súng tiểu liên AK và súng trường CKC gồm động tác đứng bắn, động tác quỳ bắn và động tác nằm bắn. Trong phạm vi bài này chỉ tập trung làm rõ động tác nằm bắn. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học:. HOẠT ĐỘNG 1: Động tác nằm bắn. Hoạt động của GV Giáo viên giảng giải và làm động tác mẫu theo ba bước. + Bước 1: Làm nhanh. + Bước 2: Làm chậm có phân tích. + Bước 3: Làm tổng hợp.. Hoạt động của HS. Nội dung. HS lắng nghe và a) Động tác nằm chuẩn bị bắn: quan sát động tác - Khẩu lệnh: “Nằm chuẩn bị bắn”. mẫu của giáo - Động tác: viên. * Tư thế chuẩn bị: + Cử động 1 + Cử động 2 + Cử động 3 * Động tác chuẩn bị đạn: b) Động tác bắn: - Động tác giương súng: + Trường hợp bắn không có bệ tì. + Trường hợp bắn có bệ tì - Động tác ngắm bắn - Động tác bóp cò c) Động tác thôi bắn: - Trường hợp 1: Thôi bắn tạm thời..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> - Trường hợp 2: Thôi bắn hoàn toàn. + Khẩu lệnh: “Thôi bắn, tháo đạn – đứng dậy”.  Cử động 1  Cử động 2  Cử động 3 HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập. - GV hướng dẫn lại cụ thể các động tác cho HS nắm được động tác sau đó chia tổ tập luyện. - Chia lớp thành các tổ do tổ trưởng phụ trách và duy trì luyện tập, GV theo dõi chung. - Trong quá trình tập luyện, GV quan sát và sửa tập - Khi sửa động tác cho học sinh nếu thấy sai nhiều thì phải tập trung lớp lại để thống nhất.. - HS chú ý quan sát động tác mẫu của giáo viên. Tập trung ghi nhớ các động tác của giáo viên. - Các tổ tập theo nội dung đã phân công.. Nội dung phổ biến bao gồm: - phổ biến kế hoạch và hướng dẫn nội dung tập luyện. - Tổ chức và phương pháp tập luyện: Chia thành các tổ tập luyện luân phiên . - Vị trí tập luyện của từng bộ phận: GV quy định rõ vị trí tập luyện của từng tổ và quy định hướng tập cho từng tổ. - Kí tín hiệu trong quá trình luyện tập. - Tổ trưởng phụ trách hướng dẫn cho các thành viên trong tổ tập luyện. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố. -Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp. - Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập. -GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm. - GV nhận xét buổi học.. - Các tổ tập trung theo lớp. - HS lên thực hiện động tác. - HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.. - Tập hợp đội hình 4 hàng ngang. - Củng cố nội dung tiết học.. - Dặn dò học sinh xem trước phần ngắm chụm và ngắm trúng..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> TIẾT 19: KIỂM TRA HỌC KÌ I I.MỤC TIÊU: Nhằm đánh giá kết quả học tập của học kì I. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Đề kiểm tra; súng tiểu liên AK (4 khẩu). 2. Học sinh: Chuẩn bị bàn, ghế đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA: 1.Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học, kiểm tra sĩ số, tác phong. - Phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung, tổ chức, phương pháp của tiết kiểm tra. - Tổ chức khám súng theo đúng động tác. 2. Tổ chức các hoạt động kiểm tra. HOẠT ĐỘNG 1: Tiến hành kiểm tra. Hoạt động của GV Gọi lần lượt từng đợt 4 học sinh lên thực hiện động tác tháo, lắp súng. Giáo viên quan sát. Hoạt động của HS. Nội dung. Học sinh thực hiện Thực hiện động tác tháo lắp súng. tháo, lắp súng Chỉ tiêu đánh giá kết quả tháo, lắp. đúng kĩ thuật, đúng Đối với nam. thời gian. Thời gian tháo Thời gian lắp Loại (giây). (giây).

<span class='text_page_counter'>(49)</span> kĩ thuật của học sinh và thời gian thực hiện động tác.. súng. Giỏi Khá TB Giỏi Khá TB. CKC. 25. 30. 40. 35. 40. 50. AK. 25. 30. 40. 35. 40. 50. Đối với nữ cộng thêm 5 giây. HOẠT ĐỘNG 2: Củng cố, rút kinh nghiệm. - GV nhắc nhở HS lắng nghe, rút - Những lỗi thường gặp trong quá trình tháo những lỗi sai trong kinh nghiệm. lắp quá trình kiểm tra - không kiểm tra chuyển động của súng. của học sinh. - Hs chuẩn bị trước về nội dung động tác bắn - Nhận xét tiết tại chỗ của súng tiểu liên AK và súng trường kiểm tra. CKC. BÀI 5: KĨ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC TIẾT 20: TẬP NGẮM CHỤM VÀ NGẮM TRÚNG, CHỤM I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được cách ngắm đúng, biết được mức độ chính xác đường ngắm của mình, biết được độ trúng, chụm của từng lần tập ngắm. 2. Về kĩ năng: Thực hiện được các bước ngắm trúng và ngắm trúng, chụm. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ súng, đạn tập luyện. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị súng, bao cát, giấy trắng, kẹp sắt, bút chì vót nhọn, thước kẻ và thước mm, đồng tiền di động, bảng ngắm trúng, chụm, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bia bảng. - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu)..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành khám súng theo đúng động tác. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu của ngắm trúng và ngắm trúng, chụm. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. Giáo viên giảng Học sinh lắng a) Ý nghĩa: Đây là bước tập cơ bản đầu tiên của giải, phân tích nghe, ghi chép. động tác bắn nhằm giúp cho học sinh biết cách ngắm đúng, biết được mức độ chính xác đường ngắm của mình, biết được độ chụm và độ trúng, chụm của từng lần tập ngắm, đồng thời cũng biết được mức độ sai lệch về đường ngắm của mình, tìm ra cách khắc phục, từ đó không ngừng tập luyện nâng cao dần trình độ ngắm bắn, làm cơ sở để tập luyện tốt bài bắn. b) Đặc điểm: - Đây là bước tập cơ bản đầu tiên, đòi hỏi người học phải có tính cụ thể, tỉ mỉ, sự tập trung và độ chính xác cao, do vậy dễ dẫn đến mệt mỏi trong luyện tập. - Người tập và người phục vụ phải phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, nếu không phối hợp tốt thì chất lượng luyện tập sẽ bị hạn chế, đánh giá kết quả ngắm không chính xác. c) Yêu cầu: - Nắm chắc các yếu tố ngắm bắn, ảnh hướng của ngắm sai đến kết quả bắn. - Rèn luyện tính cụ thể, tỉ mỉ và kiên nhẫn, phát huy tinh thần tích cực, tự giác trong luyện tập. - Nâng cao dần trình độ ngắm bắn đảm bảo độ chính xác và nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu của bài bắn. HOẠT ĐỘNG 2: Cách tiến hành tập ngắm chụm và ngắm trúng, chụm. Giáo viên hướng Học sinh quan sát, dẫn cách thực lắng nghe giáo hiện cho người viên hướng dẫn. tập và người phục vụ.. a) Ngắm chụm: - Người phục vụ... - Người tập... + Kết quả được tính như sau:.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Giỏi: 3 điểm chấm chụm trong lỗ có đường kính 2mm. Khá: 3 điểm chấm chụm trong lỗ có đường kính 5mm. Đạt: 3 điểm chấm chụm trong lỗ có đường kính 10mm. + Chú ý: Từ lần ngắm thứ 2 trở đi, nếu súng hoặc bảng bị xê dịch thì phải tập lại từ đầu. b) Ngắm trúng, chụm: - Người phục vụ... - Người tập... + Đánh giá kết quả HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập. Giáo viên phổ Học sinh thực - Nội dung: Luyện tập ngắm chụm và ngắm biến kế hoạch hiện tập luyện trúng chụm. luyện tập. theo tổ đã phân - Tổ chức: Từng tổ thay phiên nhau lên thực công. hiện. Phân chia người lên tập và người phục vụ. - Phương pháp: Tập ngắm chụm trước sau đó giáo viên lấy đường ngắm làm chuẩn để tiến hành ngắm trúng, chụm. Giáo viên sửa tập cho học sinh. HOẠT ĐỘNG 4: Kết thúc luyện tập. -Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp. - Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập. -GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm. - GV nhận xét buổi học.. - Các tổ tập trung theo lớp. - HS lên thực hiện động tác. - HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.. - Tập hợp đội hình 4 hàng ngang. - Củng cố nội dung tiết học.. - Dặn dò học sinh xem trước phần bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> BÀI 5: KĨ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC TIẾT 21: LUYỆN TẬP: NGẮM CHỤM VÀ NGẮM TRÚNG, CHỤM I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được cách ngắm đúng, biết được mức độ chính xác đường ngắm của mình, biết được độ trúng, chụm của từng lần tập ngắm. 2. Về kĩ năng: Thực hiện đạt yêu cầu về ngắm trúng và ngắm trúng, chụm. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ súng, đạn tập luyện. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị súng, bao cát, giấy trắng, kẹp sắt, bút chì vót nhọn, thước kẻ và thước mm, đồng tiền di động, bảng ngắm trúng, chụm, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bia bảng. - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành khám súng theo đúng động tác. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức tập luyện..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. Giáo viên phổ Học sinh thực - Nội dung: Luyện tập ngắm chụm và ngắm biến kế hoạch hiện tập luyện trúng chụm. luyện tập. theo tổ đã phân - Tổ chức: Từng tổ thay phiên nhau lên thực công. hiện. Phân chia người lên tập và người phục vụ. - Phương pháp: Tập ngắm chụm trước sau đó giáo viên lấy đường ngắm làm chuẩn để tiến hành ngắm trúng, chụm. Giáo viên sửa tập cho học sinh. - Kí tín hiệu trong quá trình tập luyện: Theo khẩu lệnh của giáo viên. HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập. -Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp. - Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập. -GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm. - GV nhận xét buổi học.. - Các tổ tập trung theo lớp. - HS lên thực hiện động tác. - HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.. - Tập hợp đội hình 4 hàng ngang. - Củng cố nội dung tiết học.. - Dặn dò học sinh xem trước phần bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> BÀI 5: KĨ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC TIẾT 22: TẬP BẮN MỤC TIÊU CỐ ĐỊNH, TẬP LẤY ĐƯỜNG NGẮM ( ĐƯỜNG NGẮM CHẾT ) I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu, điều kiện của bài bắn. 2. Về kĩ năng: Biết cách chọn thước ngắm, điểm ngắm và làm đúng động tác. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ súng, đạn tập luyện. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị súng, bia số 4, bao cát, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bia bảng. - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành khám súng theo đúng động tác. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu, đặc điểm bài bắn, cách chọn thước ngắm, điểm ngắm. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. Gv nêu ý nghĩa, Lắng nghe, quan a) Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu: đặc điểm, yêu sát. * Ý nghĩa: Bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> cầu.. súng tiểu liên AK là bài bắn cơ bản, đầu tiên nhằm rèn luyện cho học sinh nắm chắc và thực hiện tốt động tác bắn cơ bản, kĩ năng bắn trúng, chụm vào mục tiêu cố định ban ngày. Qua đó xây dựng được tâm lý vững vàng, tự tin trong thực hành bắn súng, làm cơ sở để học tập các nội dung tiếp theo. * Đặc điểm: - Đặc điểm của bài bắn: + Là bài bắn cơ bản, đòi hỏi mức độ ngắm bắn chính xác và động tác thuần thục. + Bắn có bệ tì nên giữ súng được ổn định, thuận lợi cho việc ngắm bắn. - Đặc điểm mục tiêu: + Mục tiêu được bố trí cố định trên địa hình bằng phẳng, người bắn dễ quan sát và ngắm bắn. + Mục tiêu có tính vòng điểm, vì vậy đòi hỏi độ chính xác cao của từng phát bắn. - Đặc điểm người bắn: + Người bắn ở tư thế nằm bắn có bệ tì nên dễ chủ quan, chỉ chú trọng đến ngắm bắn mà không chú ý tư thế bắn, kĩ thuật bóp cò... + Là bài bắn đầu tiên nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến tâm lí như thiếu mạnh dạn, sợ tiếng nổ, lo lắng kết quả bắn. * Yêu cầu: - Tích cực, tự giác tập luyện. - Thực hiện đúng động tác, nâng cao kĩ năng ngắm bắn. - Xây dựng tâm lí vững vàng ,tự tin, phấn đấu bắn đạt kết quả tốt. b) Điều kiện bài bắn: - Mục tiêu: Bia số 4a. - Cự li bắn: 100m. - Tư thế bắn: Nằm bắn có bệ tì. - Phương pháp bắn: phát một. - Thời gian bắn: 5phút..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Thành tích: Giỏi: Từ 25 – 30 điểm. Khá: Từ 20 – 24 điểm. Trung bình: Từ 15 – 19 điểm. Yếu: Dưới 15 điểm. c) Cách chọn thước ngắm, điểm ngắm. - Căn cứ: Cự li bắn; tính chất mục tiêu; Độ cao đường đạn trung bình so với đường ngắm ở từng cự li bắn; điểm định bắn trúng trên mục tiêu; điều kiện thời tiết, góc tà. - Cách chọn: Tùy điều kiện có thể chọn thước ngắm tương ứng cự li bắn hoặc thước ngắm lớn hơn. HOẠT ĐỘNG 2: Cách thực hành tập ngắm. - Tại vị trí chờ đợi, người tập nghe thấy chỉ huy gọi tên mình thì hô “Có”. Khi có lệnh vào vị trí thì hô “Rõ”, sau đó đi đều vào vị trí tập bắn cách bệ tì khoảng 1,5m thì dừng lại. - Nghe lệnh “Nằm bắn”, người tập vào làm động tác chuẩn bị bắn, sau đó thực hành ngắm bắn vào mục tiêu. Cứ như vậy, người tập làm động tác ngắm bắn vào mục tiêu 4 – 5 phát bắn hoặc hết thời gian quy định. - Nghe lệnh “Thôi bắn, tháo đạn, khám súng – đứng dậy”, người tập làm động tác tháo đạn, khám súng, sau đó làm động tác đứng dậy. - Nghe lệnh “về trị trí”, người tập làm động tác quay đằng sau, đi đều về vị trí quy định. HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập. -Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp. - Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập. -GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm. - GV nhận xét buổi học.. - Các tổ tập trung theo lớp. - HS lên thực hiện động tác. - HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.. - Tập hợp đội hình 4 hàng ngang. - Củng cố nội dung tiết học.. - Dặn dò học sinh tìm hiểu thêm trong sách giáo khoa..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> BÀI 5: KĨ THUẬT BẮN SÚNG TIỂU LIÊN AK VÀ SÚNG TRƯỜNG CKC TIẾT 23 – 24 – 25: TẬP BẮN MỤC TIÊU CỐ ĐỊNH BAN NGÀY BẰNG SÚNG TIỂU LIÊN AK I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu, điều kiện của bài bắn. 2. Về kĩ năng: Biết cách chọn thước ngắm, điểm ngắm và làm đúng động tác. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ súng, đạn tập luyện. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị súng, bia số 4, bao cát, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bia bảng. - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành khám súng theo đúng động tác. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức luyện tập Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. Giáo viên phổ Học sinh lắng Kế hoạch tập luyện: biến kế hoạch tập nghe, quan sát. - Nội dung: tập bắn mục tiêu cố định ban ngày luyện bằng súng tiểu liên AK. + Tại vị trí chờ đợi, người tập nghe thấy chỉ huy gọi tên mình thì hô “Có”. Khi có lệnh vào vị trí thì hô “Rõ”, sau đó đi đều vào vị trí tập bắn cách bệ tì khoảng 1,5m thì dừng lại..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> + Nghe lệnh “Nằm bắn”, người tập vào làm động tác chuẩn bị bắn, sau đó thực hành ngắm bắn vào mục tiêu. Cứ như vậy, người tập làm động tác ngắm bắn vào mục tiêu 4 – 5 phát bắn hoặc hết thời gian quy định. + Nghe lệnh “Thôi bắn, tháo đạn, khám súng – đứng dậy”, người tập làm động tác tháo đạn, khám súng, sau đó làm động tác đứng dậy. + Nghe lệnh “về trị trí”, người tập làm động tác quay đằng sau, đi đều về vị trí quy định. + Tổ chức: Lớp tập trung thành 4 hàng ngang, mỗi lượt 3 học sinh lên thực hiện. + Phương pháp: Giáo viên hô khẩu lệnh cho học sinh thực hiện và tiến hành sửa sai trong quá trình tập luyện. HOẠT ĐỘNG 2: Kiểm tra đánh giá và kết thúc luyện tập. -Hết thời gian luyện tập GV tập trung lớp. - Kiểm tra, đánh giá kết quả luyện tập. -GV giải đáp thắc mắc, củng cố nội dung trọng tâm. - GV nhận xét buổi học.. - Các tổ tập trung theo lớp. - HS lên thực hiện động tác. - HS nếu có thắc mắc có thể hỏi trực tiếp GV. Và lắng nghe giải đáp thắc mắc.. - Tập hợp đội hình 4 hàng ngang. - Củng cố nội dung tiết học.. - Dặn dò học sinh tìm hiểu thêm trong sách giáo khoa.. BÀI 6: KĨ THUẬT SỬ DỤNG LỰU ĐẠN TIẾT 26: GIỚI THIỆU MỘT LOẠI LỰU ĐẠN VIÊT NAM, QUY TẮC SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN LỰU ĐẠN.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> I. MỤC TIÊU: Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động gây nổ của lựu đạn; quy tắc sử dụng lựu đạn. II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM, THỜI GIAN: 1. Nội dung: - Giới thiệu một số loại lựu đạn Việt Nam. - Quy tắc sử dụng và bảo quản lựu đạn. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị lựu đạn huấn luyện, tranh về cấu tạo lựu đạn, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành kiểm tra lựu đạn. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu một số loại lựu đạn Việt Nam Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. Gv giới thiệu lựu Học sinh lắng 1. Lựu đạn Phi 1: đạn phi 1 thông nghe, quan sát. a) Tác dụng, tính năng: qua tranh vẽ và mô - Dùng để sát thương sinh lực địch chủ yếu hình lựu đạn. bằng mảnh gang vụn; bán kính sát thương 5m; thời gian cháy chậm 3,2 – 4,2s. - Khối lượng thuốc nổ TNT: 45g. - Chiều cao toàn bộ lựu đạn: 118mm - Đường kính thân lựu đạn: 50mm - Khối lượng toàn bộ lựu đạn: 450g. b) Cấu tạo: lựu đạn gồm hai bộ phận chính.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> - Thân lựu đạn: Vỏ lựu đạn bằng gang, có khía như nhũng mắt quả na. Cổ lựu đạn có ren để lắp bộ phận gây nổ. Bên trong vỏ lựu đạn là thuốc nổ TNT. - Bộ phận gây nổ lắp vào thân lựu đạn: Ống kim hỏa để chứa lò xo, kim hỏa, hạt lửa để phát lửa thuốc cháy chậm, ống chứa thuốc cháy chậm, thuốc cháy chậm, kíp. c) Chuyển động gây nổ: - Lúc bình thường, chốt an toàn giữ mỏ vịt không cho mỏ vịt bật lên, đầu mỏ vịt giữ đuôi kim hỏa, kim hỏa ép lò xo lại. - Khi rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim hỏa, lò xo kim hỏa chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm, thuốc cháy chậm cháy từ 3,2 – 4,2s, phụt lửa vào kíp làm kíp nổ gây nổ lựu đạn. 2. Lựu đạn chày (lựu đạn cán gỗ). Gv giới thiệu lựu Học sinh lắng a) Tính năng: đạn chày thông qua nghe, quan sát. Đung để sát thương sinh lực địch bằng mảnh tranh vẽ và mô gang vụn và sức ép khí thuốc. Bán kính sát hình lựu đạn. thương 5m. Thời gian cháy chậm 4 – 5s. Khối lượng 530g. b) Cấu tạo: Lựu đạn gồm hai bộ phận chính: - Thân lựu đạn: Cán lựu đạn bằng gỗ, nắp phòng ẩm, vỏ lựu đạn bằng gang, bên trong là thuốc nổ TNT. - Bộ phận gây nổ ở bên trong chính giữa thân lựu đạn: Dây nụ xòe, nụ xòe, dây cháy chậm, kíp. c) Chuyển động gây nổ: Khi giật dây nụ xòe, nụ xòe phát lửa đốt cháy dây cháy chậm, dây cháy chậm cháy hết trong khoảng 4 – 5s. Khi giây cháy chậm cháy hết, phụt lửa vào kíp làm kíp nổ, gây nổ lựu đạn. HOẠT ĐỘNG 2: Quy tắc sử dụng và bảo quản lựu đạn. Gv nêu quy tắc sử Học sinh lắng 1.Sử dụng, giữ gìn lựu đạn thật: dụng và bảo quản nghe, ghi chép. a) Sử dụng lựu đạn:.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> lựu đạn.. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố. - Chỉ những người nắm vững tính năng chiến đấu, cấu tạo lựu đạn, thành thạo các động tác mới được sử dụng lựu đạn; Chỉ sử dụng lựu đạn khi đã kiểm tra chất lượng. - Chỉ sử dụng lựu đạn khi có lệnh của người chỉ huy hoặc theo nhiệm vụ hiệp đồng chiến đấu. Thường chọn mục tiêu là tốp địch ngoài công sự hoặc trong ụ súng, lô cốt, đoạn hào, căn nhà có nhiều địch. - Tùy theo địa hình, địa vật và tình hình địch để vận dụng các tư thế đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn, đảm bảo tiêu diệt địch, giữ an toàn cho mình và cho đồng đội. - Khi ném lựu đạn xong, phải quan sát kết quả ném và tình hình địch để có biện pháp xử lí kịp thời. b) Giữ gìn lựu đạn: - Lựu đạn phải để nơi quy đinh, khô ráo, thoáng gió, không để lẫn với các loại đạn, thuốc nổ, vật dễ cháy. - Không để rơi, va chạm mạnh. - Các loại lựu đạn mà bộ phận gây nổ để riêng, chỉ khi dùng mới lắp vào lựu đạn. Khi chưa dùng không được mở nắp phòng ẩm (giấy, bao nilon hoặc hộp nhựa), không rút chốt an toàn. - Khi mang, đeo lựu đạn: không móc mỏ vịt vào thắt lưng. 2. Quy định sử dụng lựu đạn - Cấm sử dụng lựu đạn thật trong huấn luyện. - Không dùng lựu đạn tập (có nổ hoặc không nổ) để đùa nghịch hoặc luyện tập không có tổ chức. - Khi luyện tập, cấm ném lựu đạn vào người. Người nhặt lựu đạn và người kiểm tra kết quả ném phải đứng về một bên hướng ném, luôn theo dõi đường bay của lựu đạn, đề phòng nguy hiểm. Nhặt lựu đạn xong phải đem về vị trí, không được ném trả lại..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> - Giáo viên tổng HS lắng nghe. kết bài. - Nhận xét tiết học. - thu dọn vật chất và làm thủ tục xuống lớp.. - Hệ thống lại nội dung trọng tâm. - Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. - Hs chuẩn bị trước về nội dung tư thế, động tác ném lựu đạn.. BÀI 6: KĨ THUẬT SỬ DỤNG LỰU ĐẠN TIẾT 27: TƯ THẾ, ĐỘNG TÁC ĐỨNG NÉM LỰU ĐẠN I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức Nắm được nội dung tư thế động tác đứng ném lựu đạn. 2. Kĩ năng Thực hiện được động tác đứng ném lựu đạn đạt yêu cầu. 3. Thái độ - Có ý thức tự giác tập luyện..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Có ý thức giữ gìn vũ khí, trang thiết bị tập luyện. II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM, THỜI GIAN: 1. Nội dung: - Tư thế, động tác đứng ném lựu đạn. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị lựu đạn huấn luyện, tranh về động tác ném lựu đạn, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành kiểm tra lựu đạn. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tư thế, động tác ném lựu đạn Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. Gv nêu trường hợp Học sinh lắng 1. Trường hợp vận dụng vận dụng. nghe, quan sát. Đứng ném lựu đạn thường vận dụng trong trường hợp có vật che cản, che đỡ, che khuất cao ngang tầm ngực, phía sau không bị vướng, mục tiêu ở xa. 2. Động tác Giáo viên giảng - Động tác chuẩn bị: giải và làm động tác mẫu theo ba Tay phải đưa súng kẹp vào giữa hai chân, hai bước. tay lấy lựu đạn ra chuẩn bị. Tay phải cầm lựu đạn, tay trái xách súng ngang thắt lưng, mũi + Bước 1: Làm súng chếch lên trên. Nếu có vật chắn, có thể nhanh. dựa súng vào bên trái (hoặc bên phải) vật + Bước 2: Làm chắn, mặt súng quay sang phải, hộp tiếp đạn chậm có phân tích. quay sang trái. + Bước 3: Làm.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> tổng hợp.. Nêu những điểm chú ý.. Phối hợp hai tay mở nắp phòng ẩm hay uốn thẳng chốt an toàn. Sau đó tay phải cầm lựu đạn. - Động tác ném: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, người hơi cúi về phía trước, gối trái khuỵu, chân phải thẳng. Kết hợp giữ lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn hay giật nụ xòe. Tay phải đưa lựu đạn xuống dưới về sau, đồng thời lấy mũi chân trái và gót chân phải làm trụ xoay người sang phải, ngả về sau, chân trái thẳng (không nhấc chân), gối phải hơi chùng. Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người, sức bật của chân phải ném lựu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn vè phía trước hợp với mặt phẳng ngang một góc khoảng 450, thì buông lựu đạn ra đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía trước sao cho cân bằng và đảm bảo an toàn. Chân phải theo đà bước lên một bước, tay phải cầm súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác. Chú ý: - Nếu thuận tay trái động tác làm ngược lại. - Trước khi ném lựu đạn phải khởi động thật kĩ, đặc biệt là khớp vai, khuỷu tay và khớp cổ tay. - Muốn ném lựu đạn xa phải biết kết hợp sức bật của chân, sức rướn của thân người, sức vút của cánh tay và buông lựu đạn đúng thời cơ. - Khi ném lựu đạn phải triêt để lợi dụng địa hình, địa vật hoặc nằm xuống để đảm bảo an toàn.. HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập - Gv hô khẩu lệnh - Thực hiện theo - Nội dung: Động tác đứng ném lựu đạn. cho học sinh tập khẩu lệnh của giáo - Tổ chức và phương pháp: tập dồng loạt từng chậm từng cử viên. cử động. Sau đó mỗi lượt 1 học sinh vào thực.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> động, gv quan sát sửa sai cho cho học sinh.. hiện ném lựu đạn trúng đích. Mỗi lượt vào ném 3 quả, cứ như vậy cho đến người cuối cùng.. HOẠT ĐỘNG 3: Kết thúc luyện tập - Giáo viên tổng HS lắng nghe. kết bài. - Nhận xét tiết học. - thu dọn vật chất và làm thủ tục xuống lớp.. - Hệ thống lại nội dung trọng tâm. - Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. - Hướng dẫn học sinh tập luyện thêm ở nhà.. BÀI 6: KĨ THUẬT SỬ DỤNG LỰU ĐẠN TIẾT 28: NÉM LỰU ĐẠN TRÚNG ĐÍCH I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức Nắm được đặc điểm, yêu cầu, điều kiện kiểm tra, cách đánh giá thành tích nội dung ném lựu đạn trúng đích. 2. Kĩ năng Thực hiện được động tác đứng ném lựu đạn trúng đích đạt yêu cầu trở lên. 3. Thái độ - Có ý thức tự giác tập luyện. - Có ý thức giữ gìn vũ khí, trang thiết bị tập luyện. II. NỘI DUNG, TRỌNG TÂM, THỜI GIAN: 1. Nội dung:.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> - Đặc điểm, yêu cầu, điều kiện kiểm tra, đánh giá thành tích. - Luyện tập ném lựu đạn trúng đích. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị lựu đạn huấn luyện, sân bãi, tranh về động tác ném lựu đạn, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. - Tiến hành kiểm tra lựu đạn. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học:. HOẠT ĐỘNG 1: Đặc điểm, yêu cầu, điều kiện kiểm tra, đánh giá thành tích. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. Gv nêu đặc điểm, Hs lắng nghe, quan 1. Đặc điểm, yêu cầu: yêu cầu, điều kiện sát. a) Đặc điểm: kiểm tra, đánh giá - Mục tiêu có vòng tròn tính điểm. thành tích. - Người ném: ở tư thế thoải mái. b) Yêu cầu: Biết kết hợp sức ném và hướng ném để cho lựu đạn đi đúng hướng, đúng cự li của mục tiêu. 2. Điều kiện kiểm tra - Bãi kiểm tra: Kẻ 3 vòng tròn đồng tâm, bán kính của các vòng: 1m, 2m, 3m. Từ tâm vòng.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> tròn kẻ một đường trục thẳng hướng ném và cắm bia số 10 hoặc số 4. - Cự li ném: nam: 25m ; nữ: 20m - Tư thế ném: Đứng ném tại chỗ sau khối chắn, có súng. Khi ném có thể dựa súng vào vật chắn. - Số lựu đạn: Hai quả lựu đạn giáo luyện, mỗi quả có khối lượng 450g. 3. Đánh giá thành tích Lấy điểm rơi của lựu đạn để tính thành tích. Trường hợp điểm rơi của lựu đạn chạm vạch thì kết quả được tính cho vòng có điểm cao hơn. Cách đánh giá thành tích như sau: Giỏi: trúng vòng tròn bán kính 1m; khá: trúng vòng tròn bán kính: 2m; trung bình: trúng vòng tròn bán kính: 3m; không đạt yêu cầu: không trúng vòng tròn nào. HOẠT ĐỘNG 2: Thực hành tập ném lựu đạn - Gv hô khẩu lệnh - Thực hiện theo * Người ném: cho học sinh tập khẩu lệnh của giáo - Tại vị trí chuẩn bị: Kiểm tra lựu đạn, súng chậm từng cử viên. tiểu liên AK hoặc súng trường CKC, mang động, gv quan sát theo trang bị... sửa sai cho cho - Nghe khẩu lệnh: “Tiến”, nhanh chóng xách học sinh. súng, vận động vào vị trí ném. - Nghe khẩu lệnh: “Mục tiêu bia số 10, đứng chuẩn bị ném”: Làm động tác đứng chuẩn bị. - Nghe khẩu lệnh: “Ném”: ném thử một quả vào mục tiêu. Sau đó ném quả thứ 2 (tính điểm). Sau khi ném xong nghe công bố kết quả. Khi có khẩu lệnh “Đằng sau” (“Bên phải” “Bên trái”) – “Quay”: Thực hiện động tác quay rồi cơ động về vị trí quy định. * Người phục vụ: Người phục vụ có nhiệm vụ quan sát điểm rơi, điểm lăn cuối cùng của lựu đạn, báo cáo kết quả ném và nhặt lựu đạn về vị trí ném. Kết quả ném phải căn cứ vào điểm rơi của lựu.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> đạn để báo cho chính xác. HOẠT ĐỘNG 3: Kết thúc luyện tập - Giáo viên tổng HS lắng nghe. kết bài. - Nhận xét tiết học. - thu dọn vật chất và làm thủ tục xuống lớp.. - Hệ thống lại nội dung trọng tâm. - Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. - Hướng dẫn học sinh tập luyện thêm ở nhà.. TIẾT 29: KIỂM TRA 1 TIẾT I.MỤC TIÊU: Nhằm đánh giá kết quả tập luyện. II. NỘI DUNG: Thực hiện động tác bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: Đề kiểm tra; súng tiểu liên AK (4 khẩu). 2. Học sinh: Chuẩn bị bàn, ghế đầy đủ. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA: 1.Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học, kiểm tra sĩ số, tác phong. - Phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung, tổ chức, phương pháp của tiết kiểm tra. - Tổ chức khám súng theo đúng động tác. 2. Tổ chức các hoạt động kiểm tra..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> HOẠT ĐỘNG 1: Tiến hành kiểm tra. Hoạt động của GV Gọi lần lượt từng đợt 4 học sinh lên thực hiện động tác bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK. Giáo viên quan sát kĩ thuật của học sinh và thời gian thực hiện động tác.. Hoạt động của HS. Nội dung. Học sinh thực hiện động tác bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK đúng kĩ thuật, đúng thời gian.. Thực hiện động tác bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK. - Tại vị trí chờ đợi, người tập nghe thấy chỉ huy gọi tên mình thì hô “Có”. Khi có lệnh vào vị trí thì hô “Rõ”, sau đó đi đều vào vị trí tập bắn cách bệ tì khoảng 1,5m thì dừng lại. - Nghe lệnh “Nằm bắn”, người tập vào làm động tác chuẩn bị bắn, sau đó thực hành ngắm bắn vào mục tiêu. Cứ như vậy, người tập làm động tác ngắm bắn vào mục tiêu 4 – 5 phát bắn hoặc hết thời gian quy định. - Nghe lệnh “Thôi bắn, tháo đạn, khám súng – đứng dậy”, người tập làm động tác tháo đạn, khám súng, sau đó làm động tác đứng dậy. - Nghe lệnh “về trị trí”, người tập làm động tác quay đằng sau, đi đều về vị trí quy định.. HOẠT ĐỘNG 2: Tổng kết, rút kinh nghiệm. - GV nhắc nhở HS lắng nghe, rút - Những lỗi thường gặp trong quá trình thực những lỗi sai trong kinh nghiệm. hiện động tác bắn mục tiêu cố định ban ngày quá trình kiểm tra bằng súng tiểu liên AK. của học sinh. - không thực hiện đúng động tác bắn mục tiêu - Nhận xét tiết cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK. kiểm tra. - Hs chuẩn bị trước về nội dung động tác bắn - thu dọn vật chất tại chỗ của súng tiểu liên AK và súng trường và làm thủ tục CKC. xuống lớp..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> BÀI 7: KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG TIẾT 30: CẦM MÁU TẠM THỜI, TỔN THƯƠNG GÃY XƯƠNG, HÔ HẤP NHÂN TẠO I. MỤC TIÊU: - Nắm được mục đích, các nguyên tắc cơ bản cầm máu tạm thời, cố định tạm thời gãy xương và hô hấp nhân tạo. II. NỘI DUNG: - Cầm máu tạm thời. - Mục đích, nguyên tắc cố định tạm thời gãy xương. - Nguyên nhân, biện pháp cấp cứu người ngạt thở. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Giáo án, mô hình, tranh vẽ. 2. Học sinh: - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Giới thiệu bài: bài học này nhằm cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về cầm máu tạm thời, cố định tạm thời gãy xương, hô hấp nhân tạo và kĩ thuật chuyển thương.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> nhằm giúp người học có thể thực hiện được các kĩ thuật này trong những trường hợp cần thiết khi gặp các tai nạn xảy ra. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Cầm máu tạm thời. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Câu hỏi: nêu mục Hs trả lời câu hỏi. đích, nguyên tắc cầm máu tạm thời, phân biệt các loại máu chảy.. Nội dung 1. Mục đích: Nhanh chóng làm ngừng chảy máu bằng những biện pháp đơn giản nhất để hạn chế đến mức thấp nhất sự mất máu, góp phần cứu sống tính mạng người bị nạn, tránh các tai biến nguy hiểm. 2. Nguyên tắc cầm máu tạm thời a) Phải khẩn trương, nhanh chóng làm ngừng chảy máu. b) Phải xử trí đúng chỉ định theo tính chất vết thương. c) Phải đúng quy trình kĩ thuật. 3. Phân biệt các loại chảy máu a) Chảy máu mao mạch b) Chảy máu tĩnh mạch vừa và nhỏ c) Chảy máu động mạch. HOẠT ĐỘNG 2: Cố định tạm thời xương gãy. Câu hỏi: đặc điểm, Hs trả lời câu hỏi. mục đích cố định tạm thời xương gãy.. 1. Đặc điểm tổn thương gãy xương: - Xương gãy rạn, gãy chưa rời hẳn (gãy cành xanh), gãy rời thành hai hay nhiều mảnh hoặc có thể mất từng đoạn xương. - Da, cơ bị dập nát nhiều, đôi khi kèm theo mạch máu, thần kinh xung quanh cũng bị tổn thương. - Rât dễ gây choáng, mất máu và nhiễm trùng cho nạn nhân. 2. Mục đích cố định tạm thời - Làm giảm đau đớn, cầm máu tại vết thương - Giữ cho đầu xương tương đối yên tĩnh, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển người bị thương về các tuyến cứu chữa..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Phòng ngừa các tai biến: choáng do mất máu, do đau đớn; tổn thương thứ phát do các đầu xương gãy di động; nhiễm khuẩn vết thương. 3. Nguyên tắc cố định tạm thời xương gãy - Nẹp cố định phải cố định được cả khớp trên và khớp dưới ổ gãy. Với các xương lớn như xương đùi, cột sống... phải cố định từ 3 khớp trở lên. - Không đặt nẹp cứng vào sát chi, phải đệm, lót bằng bông mỡ, gạc hoặc vải mềm tại những chỗ tiếp xúc để không gây thêm các tổn thương khác. Khi cố định không cần bỏ quần áo ra vì để quần áo của người bị thương có tác dụng tăng cường độ đệm, lót cho nẹp. - Không co kéo, nắn chỉnh ổ gãy tránh tai biến nguy hiểm cho người bị thương. Nếu điều kiện cho phép, chỉ có thể nhẹ nhàng kéo, chỉnh lại trục chi bớt biến dạng sau khi đã được giảm đau thật tốt. - Băng cố định nẹp vào chi phải tương đối chắc, không để nẹp xộc xệch, nhưng cũng không quá chặt dễ gây cản trở sự lưu thông máu của chi. HOẠT ĐỘNG 3: Hô hấp nhân tạo Câu hỏi: những Hs trả lời câu hỏi. nguyên nhân gây ngạt thở.. Hô hấp nhân tạo là biện pháp làm cho không khí ở ngoài vào phổi và không khí trong phổi ra ngoài để thay thế cho quá trình hô hấp tự nhiên khi người bị nạn ngạt thở. 1. Nguyên nhân gây ngạt thở: - Do chết đuối (ngạt nước). Người không biết bới ngã xuống nước, bị nước nhấn chìm thì sau 2 – 3 phút sẽ ngạt thở. - Do vùi lấp khi bị sập hầm, đổ nhà cửa, đất cát vùi lấp,... ngực bị đè ép, mũi miệng bị đất cát nhét kín nhanh chóng gây ngạt thở. - Do hít phải khí độc. - Do tắc nghẽn đường hô hấp trên – người bị bóp cổ, người thắt cổ, người bị nạn có nhiều đờm dãi, máu, các chất nôn,... ùn tắc đường.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> hô hấp trên gây ngạt thở. - Người bị ngạt thở thường nằm yên, bất tỉnh, không cử động được, ngừng hoạt động hô hấp, sắc mặt trắng nhợt nhạt hoặc tím tái, chân tay lạnh giá, tim ngừng đập, mạch không sờ thấy, đặt sợi bông vào trước không thấy chuyển động. 2. Những biện pháp cần làm ngay: - Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt - Khai thông đường hô hấp trên - Làm hô hấp nhân tạo - Những việc làm đồng thời với hô hấp nhân tạo: + Kích thích lên người nạn nhân. + Xoa dầu cao chống lạnh hoặc sưởi ấm. + Điều kiện cho phép thì tiêm thuốc trợ tim. HOẠT ĐỘNG 3: Củng cố - Giáo viên tổng HS lắng nghe. kết bài. - Nhận xét tiết học. - thu dọn vật chất và làm thủ tục xuống lớp.. - Hệ thống lại nội dung trọng tâm. - Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. - Hướng dẫn học sinh xem trước nội dung của bài..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> BÀI 7: KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG TIẾT 31: CẦM MÁU TẠM THỜI, TỔN THƯƠNG GÃY XƯƠNG, HÔ HẤP NHÂN TẠO, KĨ THUẬT CHUYỂN THƯƠNG I. MỤC TIÊU: - Nắm được các biện pháp cơ bản cầm máu tạm thời, cố định tạm thời gãy xương, hấp nhân tạo và kĩ thuật chuyển thương. II. NỘI DUNG: - Các biện pháp cầm máu tạm thời. - Kĩ thuật cố định tạm thời gãy xương. - Các phương pháp hô hấp nhân tạo. - Kĩ thuật chuyển thương. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Giáo án, mô hình, tranh vẽ, băng, gạc, nẹp cứu thương. 2. Học sinh: - Sách, vở ghi, băng, gạc, nẹp cứu thương đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Giới thiệu bài: bài học này nhằm cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về cầm máu tạm thời, cố định tạm thời gãy xương, hô hấp nhân tạo và kĩ thuật chuyển thương nhằm giúp người học có thể thực hiện được các kĩ thuật này trong những trường hợp cần thiết khi gặp các tai nạn xảy ra. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Cầm máu tạm thời. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> Câu hỏi: nêu một Hs trả lời câu hỏi. số biện pháp cầm máu tạm thời thông thường.. 1. Các biện pháp cầm máu tạm thời a) Ấn động mạch b) Gấp chi tối đa c) Băng ép d) Băng chèn e) Băng nút f) Ga rô. HOẠT ĐỘNG 2: Kĩ thuật cố định tạm thời xương gãy. Gv nêu đặc điểm Học sinh các loại nẹp nghe. thường dùng.. Giáo viên làm Hs quan sát. mẫu các kĩ thuật cố định tạm thời xương gãy.. lắng 1) Các loại nẹp thường dùng cố định tạm thời xương gãy: - Nẹp tre, nẹp gỗ: Là loại nẹp thường dùng rất phổ biến, dễ làm song phải đúng quy cách sau: + Chiều rộng của nẹp: 3 – 5cm. + Chiều dài của nẹp: tùy thuộc từng chi bị gãy. + Chiều dày của nẹp: 0,5 – 0,8cm. + Nẹp cẳng tay: 2 nẹp (một nẹp dài 30cm, một nẹp dài 35cm). + Nẹp cánh tay: 2 nẹp (một nẹp dài 20cm, một nẹp dài 35cm). + Nẹp cẳng chân: 2 nẹp (mỗi nẹp dài 60cm). + Nẹp đùi: 3 nẹp (nẹp ngoài dài 120cm, nẹp sau dài 100cm, nẹp trong dài 80cm). Kích thước này là tương đối, khi sử dụng cần cắt nẹp cho phù hợp với kích thước từng người. - Nẹp Crame là loại nẹp làm bằng dây thép có hình bậc thang, có thể uốn theo các tư thế cố định. 2. Kĩ thuật cố định tạm thời một số trường hợp xương gãy. - Cố định tạm thời xương bàn tay gãy, khớp cổ tay. Dùng một nẹp tre to bản hoặc nẹp Crame. - Cố định tạm thời xương cẳng tay gãy: dùng.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> hai nẹp tre hoạc nẹp Crame. - Cố định tạm thời xương cánh tay gãy. Dùng hai nẹp tre hoặc nẹp Crame. - Cố định tạm thời xương cẳng chân gãy. Dùng hai nẹp tre hoặc nẹp Crame. - Cố định tạm thời xương đùi gãy. Dùng ba nẹp tre hoặc nẹp Crame. HOẠT ĐỘNG 3: Các phương pháp hô hấp nhân tạo. - Phương pháp thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực: là phương pháp dễ làm, đem lại hiệu quả cao. Cần một người làm hoặc có thể hai người làm. + Thổi ngạt: Để người nạn nhân nằm ngửa, kê một chiếc gối hoặc chăn, màn,... dưới gáy cho đầu ngửa ra sau. Người cấp cứu quỳ bên phải nạn nhân, dùng một ngón tay cuốn miếng gạc, hoặc vải sạch đưa vào trong miệng người bị nạn lau sạch đờm, dãi và các chất nôn,... Dùng ngón tay bóp kín hai bên mũi, một tay đẩy mạnh cằm cho miệng há ra, hít một hơi thật dài, áp miệng mình vào miệng nạn nhân, thổi. Làm liên tiếp với nhịp độ 15 – 20 lần trên phút. + Ép tim ngoài lồng ngực: Người cấp cứu quỳ bên phải ngang thắt lưng người bị nạn. Đặt bàn tay phải chống lên bàn tay trái, các ngón tay xen kẽ nhau, đè lên 1/3 dưới xương ức, các ngón tay chếch sang trái. Ép mạnh bằng sức mạnh của cơ thể xuống xương ức người bị nạn với một lực đủ để lồng ngực lún xuống 2 – 3cm. Với trẻ nhỏ ép nhẹ hơn. + Mỗi lần ép thả lỏng tay cho ngực trở lại vị trí bình thường. Duy trì với nhịp độ 50 – 60 lần/ phút..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> + Trong trường hợp chỉ có một người làm nên duy trì 2 lần thổi ngạt, 15 lần ép tim. Nếu có hai người thì duy trì 1 lần thổi ngạt, 5 lần ép tim. Làm liên tục cho đến khi nạn nhân tự thở, tim tự đập thì ngừng. - Phương pháp Sylvester (Xin – vestơ): + Người bị nạn nằm ngửa đầu quay về một bên hoặc có chăn, gối đệm dưới lưng. + Người cấp cứu quỳ ở phía đầu, nắm chặt lấy hai cổ tay người bị nạn. + Thì thở ra: Đưa hai cẳng tay người bị nạn gập trước ngực, người cấp cứu hơi nhổm về phía trước, tay duỗi thẳng ép mạnh để làm cho không khí trong phổi ra ngoài. + Thì hít vào: Người cấp cứu ngồi xuống đồng thời kéo hai cổ tay người bị nạn dang rộng ra tới chạm đầu rồi lại đưa trở về tư thế ban đầu làm cho không khí ở ngoài vào trong phổi. + Làm với nhịp độ 10 – 12 lần phút. * Những điểm lưu ý khi hô hấp nhân tạo: - Làm càng sớm cang tốt, kiên trì cho đến khi nạn nhân tự thở được. Thông thường làm trong khoảng 40 – 60 phút, nếu không hiệu quả thì dừng lại. - Làm đúng nguyên tắc, lực đủ mạnh, giữ nhịp độ đều đặn mới thực sự hiệu quả. - Làm tại chỗ thông thoáng, nhưng cũng không được làm tại chỗ giá lạnh. - Không được làm hô hấp nhân tạo cho người bị nhiễm độc hóa học, bị sức ép, bị thương ở ngực, gãy xương sườn và tổn thương cột sống. - Tuyệt đối không chuyển người bị ngạt về các tuyến sau, khi nạn nhân chưa tự thở được. HOẠT ĐỘNG 4: Kĩ thuật chuyển thương. 1. Mang vác bằng tay Mang vác bằng tay thường do một người làm, vì vậy không đi xa được, có thể vận dụng một.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> số kĩ thuật sau: - Bế nạn nhân. - Cõng trên lưng, đơn giản hơn. - Dìu: áp dụng với người bị thương nhẹ. - Vác trên vai. 2. Chuyển nạn nhân bằng cáng Đây là cách phổ biến và đảm bảo an toàn nhất a) Các loại cáng: có nhiều loại khác nhau như: - Cáng bạt khiêng tay. - Cáng võng đay, võng bạt. - Cáng tre hình thuyền. b) Kĩ thuật cáng thương: - Đặt nạn nhân lên cáng (hai người làm): Đặt cáng bên cạnh nạn nhân, hai người quỳ bên cạnh người bị thương đối diện với cáng, luồn tay dưới nạn nhân. Một người đỡ gáy và lưng, một người đỡ thắt lưng và nếp khoeo cùng nhấc từ từ đặt lên cáng. - Luồn đòn cáng và buộc dây cáng (nếu là cáng cánh võng). - Đối với người bị gãy xương đùi, tổn thương cột sống, phải đặt một khung tre vào trong cáng võng, chiều dài khung tùy theo xương gãy. - Kĩ thuật cáng thương: + Mỗi người cáng cần có một cây gậy dài 140 – 150cm, có chạc ở giữa để đỡ đòn cáng khi cần nghỉ hoặc đổi vai. + Khi cáng trên đường bằng, hai người không đi đều bước vì cáng sẽ lắc lư, phải giữ tốc độ đều nhau, người đi trước báo cho người đi sau những chỗ khó đi để tránh. + Khi cáng trên đường dốc, phải cố giữ cho đòn cáng thăng bằng, lên dốc để đầu đi trước, xuống dốc để đầu đi sau. HOẠT ĐỘNG 5: Củng cố - Giáo viên tổng kết HS lắng nghe.. - Hệ thống lại nội dung trọng tâm..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> bài. - Nhận xét tiết học. - thu dọn vật chất và làm thủ tục xuống lớp.. - Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi trong SGK. - Hướng dẫn học sinh xem trước nội dung của bài.. BÀI 7: KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG TIẾT 32: LUYỆN TẬP: CÁC BIỆN PHÁP CẦM MÁU TẠM THỜI I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được mục đích, nguyên tắc và phân biệt các loại chảy máu. 2. Về kĩ năng: Thực hiện được các động biện pháp cầm máu tạm thời. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ đồ dùng học tập. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị băng, gạc luyện tập, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Chuẩn bị tranh, ảnh về cầm máu tạm thời. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị băng, gạc luyện tập. - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức luyện tập Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. - GV phổ biến kế - HS tập luyện - Nội dung: Các biện pháp cầm máu tạm thời: hoạch tập luyện, theo tổ của mình. Ấn động mạch; gấp chi tối da; băng ép; băng chia tổ tập luyện..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> - Quá trình tập nút; băng chèn; ga rô. luyện theo dõi sửa - Tổ trưởng theo - Tổ chức và phương pháp: Chia lớp thành 4 sai và giải đáp quản lí tổ của nhóm (tổ) tập luân phiên các nội dung trên. Tổ thắc mắc. mình. trưởng phụ trách tổ, giáo viên phụ trách chung. - Vật chất bảo đảm: Băng cuộn mỗi tổ 4 bộ; con chèn; dây ga rô; bông mỡ; gạc y tế. - Thời gian: mỗi nội dung 8 phút sau đó đổi tập các nội dung khác. HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập. - GV tập trung - Lớp tập trung 4 lớp, nhận xét, giải hàng ngang, lắng đáp thắc mắc. nghe GV giải đáp thắc mắc.. - Hết thời gian tập luyện giáo viên phát lệnh “thôi tập, về vị trí tập trung”. Các tổ dừng tập về vị trí tập trung. - Củng cố lại nội dung của tiết học, những sai làm thường mắc trong quá trình thực hiện. - Giải đáp thắc mắc của học sinh. - Hướng dẫn tập luyện thêm ở nhà. - Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK..

<span class='text_page_counter'>(81)</span> BÀI 7: KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG TIẾT 33: LUYỆN TẬP: KĨ THUẬT CỐ ĐỊNH TẠM THỜI XƯƠNG GÃY I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được mục đích, nguyên tắc và các loại nẹp thường dùng trong cố định tạm thời xương gãy. 2. Về kĩ năng: Thực hiện được các kĩ thuật cố định tạm thời xương gãy. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ đồ dùng học tập. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị bông, băng, gạc, nẹp luyện tập, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Chuẩn bị tranh, ảnh về cố định tạm thời xương gãy. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bông, băng, gạc, nẹp luyện tập. - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức luyện tập Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. - GV phổ biến kế - HS tập luyện - Nội dung: Kĩ thuật cố định tạm thời xương hoạch tập luyện, theo tổ của mình. gãy: Cố định tạm thời gãy xương bàn tay, khớp.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> chia tổ tập luyện. cổ tay; cố định tạm thời xương cẳng tay gãy; cố - Quá trình tập - Tổ trưởng theo định tạm thời xương cánh tay gãy; cố định tạm luyện theo dõi sửa quản lí tổ của thời xương cảng chân gãy; cố định tạm thời xương đùi gãy. sai và giải đáp mình. thắc mắc. - Tổ chức và phương pháp: Chia lớp thành 4 nhóm (tổ) tập luân phiên các nội dung trên. Tổ trưởng phụ trách tổ, giáo viên phụ trách chung. - Vật chất bảo đảm: Băng cuộn mỗi tổ 4 bộ. + Nẹp cẳng tay: 2 nẹp (một nẹp dài 30cm, một nẹp dài 35cm). + Nẹp cánh tay: 2 nẹp (một nẹp dài 20cm, một nẹp dài 35cm). + Nẹp cẳng chân: 2 nẹp (mỗi nẹp dài 60cm). + Nẹp đùi: 3 nẹp (nẹp ngoài dài 120cm, nẹp sau dài 100cm, nẹp trong dài 80cm). - Thời gian: mỗi nội dung 8 phút sau đó đổi tập các nội dung khác. HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập. - GV tập trung - Lớp tập trung 4 lớp, nhận xét, giải hàng ngang, lắng đáp thắc mắc. nghe GV giải đáp thắc mắc.. - Hết thời gian tập luyện giáo viên phát lệnh “thôi tập, về vị trí tập trung”. Các tổ dừng tập về vị trí tập trung. - Củng cố lại nội dung của tiết học, những sai làm thường mắc trong quá trình thực hiện. - Giải đáp thắc mắc của học sinh. - Hướng dẫn tập luyện thêm ở nhà. - Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> BÀI 7: KĨ THUẬT CẤP CỨU VÀ CHUYỂN THƯƠNG TIẾT 34: LUYỆN TẬP: CÁC PHƯƠNG PHÁP HÔ HẤP NHÂN TẠO VÀ KĨ THUẬT CHUYỂN THƯƠNG I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: Nắm được nguyên nhân gây ngạt thở, những việc cần làm ngay khi cấp cứu người bị ngạt thở. 2. Về kĩ năng: Thực hiện được các phương pháp hô hấp nhân tạo. 3. Về thái độ: Nghiêm túc trong quá tình tập luyện, tự giác, có ý thức bảo vệ đồ dùng học tập. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Chuẩn bị gối kê đầu, vai, gạc, vải sạch, trang phục của GV và HS theo đúng yêu cầu. - Chuẩn bị tranh, ảnh về hô hấp nhân tạo. - Giáo án đã thông qua và phê duyệt. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bông, băng, gạc, vải sạch. - Sách, vở ghi đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Tổ chức lớp học: - Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra sĩ số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy ở thao trường đối với từng bài tập (đi lại, vệ sinh, sẵn sàng chiến đấu). - Làm thủ tục huấn luyện: Tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp. 2. Tổ chức các hoạt động dạy học: HOẠT ĐỘNG 1: Tổ chức luyện tập Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung. - GV phổ biến kế - HS tập luyện - Nội dung: phương pháp thổi ngạt và ép tim hoạch tập luyện, theo tổ của mình. ngoài lồng ngực và phương pháp Xin – vetstơ. chia tổ tập luyện. - Tổ chức và phương pháp: Chia lớp thành 4.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> - Quá trình tập - Tổ trưởng theo nhóm (tổ) tập luân phiên các nội dung trên. Tổ luyện theo dõi sửa quản lí tổ của trưởng phụ trách tổ, giáo viên phụ trách chung. sai và giải đáp mình. - Vật chất bảo đảm: Gạc, vải sạch, gối. thắc mắc. - Thời gian: mỗi nội dung 15 phút sau đó đổi tập các nội dung khác. HOẠT ĐỘNG 2: Kết thúc luyện tập. - GV tập trung - Lớp tập trung 4 lớp, nhận xét, giải hàng ngang, lắng đáp thắc mắc. nghe GV giải đáp thắc mắc.. - Hết thời gian tập luyện giáo viên phát lệnh “thôi tập, về vị trí tập trung”. Các tổ dừng tập về vị trí tập trung. - Củng cố lại nội dung của tiết học, những sai làm thường mắc trong quá trình thực hiện. - Giải đáp thắc mắc của học sinh. - Hướng dẫn tập luyện thêm ở nhà. - Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> TIẾT 35: KIỂM TRA HỌC KÌ II I.MỤC TIÊU: Nhằm đánh giá kết quả học tập của học kì II. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Đề kiểm tra; lựu đạn (2 quả). 2. Học sinh: Chuẩn bị bàn, ghế đầy đủ. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC KIỂM TRA: 1.Tổ chức lớp học: - Ổn định lớp học, kiểm tra sĩ số, tác phong. - Phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung, tổ chức, phương pháp của tiết kiểm tra. 2. Tổ chức các hoạt động kiểm tra. HOẠT ĐỘNG 1: Tiến hành kiểm tra. Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Gọi lần lượt từng Học sinh thực hiện học sinh lên thực động tác ném lựu hiện động ném lựu đạn trúng đích. đạn. Giáo viên quan sát kĩ thuật của học sinh và thời gian thực hiện động tác. Giáo viên quan sát kết quả và cho điểm.. Nội dung Thực hiện động tác ném lựu đạn trúng đích. Chỉ tiêu đánh giá kết quả: - Cự li ném: nam: 25m ; nữ: 20m - Lấy điểm rơi của lựu đạn để tính thành tích. Trường hợp điểm rơi của lựu đạn chạm vạch thì kết quả được tính cho vòng có điểm cao hơn. Cách đánh giá thành tích như sau: - Giỏi: trúng vòng tròn bán kính 1m; khá: trúng vòng tròn bán kính: 2m; trung bình: trúng vòng tròn bán kính: 3m; không đạt yêu cầu: không trúng vòng tròn nào.. HOẠT ĐỘNG 2: Tổng kết, rút kinh nghiệm. - GV nhắc nhở HS lắng nghe, rút - Những lỗi thường gặp trong quá trình ném. những lỗi sai trong kinh nghiệm. + Động tác ném không dứt khoát, vung lựu quá trình kiểm tra đạn quá cao hoặc quá thấp, chệch mục tiêu. của học sinh. + Không làm động tác rút chốt an toàn. - Nhận xét tiết - Làm thủ tục xuống lớp. kiểm tra..

<span class='text_page_counter'>(86)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×