1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết khách quan
Cơng nghệ thơng tin Truyền thơng (CNTTTT) xuất hiện ở Việt
Nam từ khá sớm, có thể nói là nó xuất hiện gần như cùng lúc với sự xuất
hiện của CNTTTT trên thế giới. Là một ngành tổng thể bao gồm nhiều
nhánh nhỏ như mạng lưới bưu chính viễn thơng, truyền thơng đa phương
tiện, internet..., chúng ta có thể khẳng định rằng ở Việt Nam đã xây dựng
được một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủ trong hệ thống ngành cơng
nghệ thơng tin. Có thể kể tới một dấu mốc đáng nhớ trong sự phát triển
ngành CNTTTT đó là vào năm 1997, nước ta đã biến “giấc mơ Internet”
thành hiện thực bằng việc tham gia kết nối vào mạng tồn cầu và tính cho
tới thời điểm này, Việt nam đã trở thành quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng
Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số những quốc gia có tỷ lệ
tăng trưởng cao nhất thế giới.
Việc ứng dụng CNTTTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước,
phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp
phần đẩy nhanh tiến trình đơn giản hóa thủ tục hành chính. Cải cách, đơn
giản hóa thủ tục hành chính cần được chứng minh theo một cách nhanh
chóng, có thể đo lường được cần phải ứng dụng tin học, ngược lại ứng
dụng tin học phải được xem là chìa khóa để “mở và đo lường được” nhận
thức về cơng khai, minh bạch trong cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính
như các quốc gia phát triển đã từng thành cơng.
Thực tiễn cho thấy, ứng dụng CNTTTT trong các hoạt động quản lý
nhà nước cũng như giải quyết các thủ tục hành chính tại Việt Nam trong
thời gian vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu như việc thực hiện Quyết
định số 28/2018/QĐTTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
2
gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà
nước.
Bên cạnh đó, vẫn cịn một số hạn chế dẫn đến việc ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào giải quyết thủ tục hành chính của các địa phương vẫn
chưa đạt được hiệu quả cao như: trình độ kỹ thuật của cán bộ cơng chức
khi sử dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng việc hàng ngày, nguồn lực đầu
tư cho cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế, truyền thống sử dụng văn bản
giấy,…
Việc ứng dụng CNTTTT trên địa bàn huyện Thạnh Phú nói chung,
xã Phú Khánh nói riêng được thực hiện từ khoảng năm 2010 trở lại đây. Để
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTTTT trong quản lý hành chính nhà nước,
đặc biệt là giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân xã cần phải
có một cơng trình nghiên cứu về những hạn chế, tồn tại trong việc ứng
dụng CNTTTT trong quản lý hành chính nhà nước để từ đó có những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTTTT trong quản lý hành
chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ tục hành chính. Vì vậy, tơi đã
chọn đề tài: “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin Truyền thơng vào quản lý
hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” làm Bài thu hoạch nghiên cứu thực tế.
2. Chủ đề nghiên cứu thực tế
Tập trung nghiên cứu về ứng dụng Cơng nghệ thơng tin Truyền
thơng trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã Phú Khánh, huyện
thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Cụ thể về Cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin;
nguồn nhân lực sử dụng cơng nghệ thơng tin; các phần mềm cơng nghệ
thơng tin đang được sử dụng; các chủ trương, chính sách, nguồn vốn được
dùng để đầu tư cho cơng nghệ thơng tin ở địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu
3
Ứng dụng CNTTTT trong quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban
nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chủ đề nghiên cứu: Ứng dụng CNTTTT trong quản lý hành chính
nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến
Tre.
Phạm vi khơng gian: Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những số liệu, tài liệu, thực
tiễn ứng dụng CNTTTT tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh năm 2020.
5. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính, ứng dụng CNTTTT
trong quản lý hành chính nhà nước. Từ đó, đánh giá thực trạng ứng dụng
CNTTTTtrong quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú
Khánh trong năm 2020, đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được
và những hạn chế cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ
đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTTTT
trong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh cho những năm tiếp theo.
4
NỘI DUNG
1. Đặc điểm tình hình
Phú Khánh là xã thuộc tiểu vùng III của huyện Thạnh Phú, cách trung
tâm huyện Thạnh Phú 07 km, là một xã nghèo do chịu ảnh hưởng nặng nề
của chiến tranh để lại. Trước kia, Phú Khánh là một xã nằm chắn ngang từ
giáp sơng Hàm Lng đến giáp sơng Cổ Chiên dài 13 km, chỗ hẹp nhất 2
km, rộng nhất 4 km; địa hình bằng phẳng, có nhiều sơng rạch chằng chịt.
+ Phía Đơng giáp xã An Nhơn và An Điền;
+ Phía Tây giáp xã An Thuận;
+ Phía Nam giáp sơng Cổ Chiên ;
+ Phía Bắc giáp xã An Thạnh.
Sau nhiều năm khai phá, đến nay tồn xã có tổng diện tích đất tự nhiên
là 2.586,22 ha, trong đó có 1.696,04 ha sản xuất nơng nghiệp, chủ yếu ni
thủy sản và gieo cấy lúa. Tồn xã có 2.036 hộ với 9.654 nhân khẩu, được chia
thành 06 ấp: An Ninh, An Thới, An Bình, An Phú, An Huề và An Thủy, đại
bộ phận là dân tộc Kinh, về kinh tế chủ yếu của xã ni thủy sản và trồng
5
lúa. Ngồi ra, để tăng thêm thu nhập những năm gần đây người dân cịn phát
triển thêm hoạt động chăn ni gia súc, gia cầm. Bên cạnh đó cùng với sự
phát triển của thương mại, dịch vụ ngày càng có nhiều hộ tham gia vào hoạt
động kinh doanh. Điều này góp phần đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của
người dân.
Đảng bộ xã Phú Khánh hiện có 225 đảng viên sinh hoạt ở 12 chi bộ.
Đảng bộ xã là hạt nhân chính trị ở cơ sở; chấp hành đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ
chính trị của địa phương và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả, nhất là vận
động nhân dân chăm lo phát triển kinh tế, giữ gìn vệ sinh cảnh quang mơi
trường, chấp hành tốt quy định của pháp luật qua đó giữ vững ổn định về
an ninh chính trị trên địa bàn, chủ động và phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan để xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giàu
đẹp, văn minh. Tổ chức bộ máy hành chính của xã được củng cố hồn
thiện và bố trí đủ chức danh theo quy định. Trình độ năng lực quản lý của
cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị của đơn vị ngày càng được nâng
lên. Đứng đầu là đồng chí Lê Văn Rum Bí thư Đảng ủy, đồng chí Mai
Hữu Nhiên Chủ tịch Ủy ban nhân dân, đồng chí Phạm Hồng Lạc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Những kết quả đạt được
2.1. Ứng dụng, dịch vụ CNTTTT phục vụ hoạt động nội bộ
Tình hình sử dụng thư điện tử: Số lượng cán bộ, cơng chức được
cấp hộp thư điện tử đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ cán bộ, cơng chức, viên chức sử
dụng thường xun đạt 80%.
Ứng dụng CNTT phục vụ cơng tác chỉ đạo điều hành: Hệ thống
quản lý văn bản điều hành của xã thực hiện theo mơ hình dùng chung phục
vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý văn bản đi, đến và được liên
thông gửi, nhận văn bản điện tử (hệ thống VNPTIoffice).
6
2.2. Ứng dụng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú,
tỉnh Bến Tre
Thủ tục hành chính cấp xã tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh được
căn cứ theo các quyết định ban hành thủ tục hành chính cấp xã theo từng
lĩnh vực của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Các lĩnh vực hành chính đều
được giải quyết theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh.
Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy
ban nhân dân xã Phú Khánh: Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh được áp dụng theo Điều
06, Quyết định số 09/2015/QĐ TTg, ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân xã Phú
Khánh năm 2020: Trong năm 2020, Bộ phận một cửa đã tiếp nhận và giải
quyết các hồ sơ theo quy định, chủ yếu ở các lĩnh vực như: Tư pháp; Lao
động, Thương binh – Xã hội, Đất đai. Cụ thể:
Cơng tác phối hợp giải quyết đơn thư: Cán bộ cơng chức tổ chức
tiếp dân và nhận tồn xã là 26 đơn, đã hồ giải thành 22 đơn, chuyển cấp
huyện giải quyết 04 đơn, khơng cịn đơn tồn đọng.
Nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
+ Đã giải quyết gồm đăng ký khai sinh 268 trường hợp; kết hơn 42
trường hợp; khai tử 47 trường hợp; chứng thực 2.353 bản sao từ bản chính;
282 trường hợp trích lục từ sổ bộ; xác nhận 110 chữ ký; 189 trường hợp
chức thực hợp đồng; 83 trường hợp xác nhận tình trạng hơn nhân; 65 hồ sơ
xin việc làm; 33 trường hợp xác nhận đơn theo u cầu; 03 trường hợp xác
nhận miễn giảm thuế; 93 trường hợp xác nhận lý lịch.
7
+ Thực hiện tốt cơng tác bổ sung hồ sơ cấp giấy Chứng nhận Quyền
sử dụng đất cho nhân dân: cấp đổi 29 hồ sơ, cấp mới 58 hồ sơ, chuyển
mục đích sử dụng đất 6 trường hợp, chuyển quyền sử dụng đất 53 trường
hợp.
+ Cấp phát sổ hộ nghèo 263 hộ, cận nghèo 124 hộ. Bảo hiểm y tế:
hộ nghèo 726 thẻ, chính sách 351 thẻ. Lập thủ tục hồ sơ chính sách người
có cơng 68 hồ sơ mai táng phí, 11 hồ sơ Bảo hiểm y tế con liệt sĩ, 16 hồ sơ
Bảo hiểm y tế cho đối tượng Cựu chiến binh và Người cao tuổi.
Bảng 2.2: Kết quả giải quyết hồ sơ trong năm 2020
STT
Lĩnh vực
Số hồ sơ Kết quả
nhận
giải quyết
1
Tư pháp
3.568
100%
2
Lao động, Thương binh – xã hội
1.559
100%
4
Đất đai
146
100%
Ghi chú
2.3. Kết quả triển khai ứng dụng CNTT TT trong qu ản lý hành
chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh
Ủy ban nhân dân xã đã ban hành Kế hoạch ứng dụng cơng nghệ
thơng tin và triển khai thực hiện trong tồn thể cán bộ, cơng chức, đảm bảo
việc thực hiện tốt ứng dụng hệ thống thơng tin quản lý văn bản và điều
hành (hệ thống VNPTIoffice) đảm bảo cho việc trao đổi các văn bản trong
nội bộ cơ quan được thực hiện qua mạng (trừ các văn bản mật theo quy
định); đồng thời có ban hành Kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng ISO
9001:2015 tại xã.
8
Thực hiện ứng dụng CNTTTTtrong chỉ đạo, điều hành: Hiện tại
Ủy ban nhân dân xã có 09 máy tính/10 cơng chức; 08 máy tính/10 cán bộ
chun trách; 5 máy in, 04 máy scan và 01 máy photocoppy. Hiện tại có 90%
cán bộ chun trách, cơng chức sử dụng thành thạo vi tính. Trong đó 95%
cơng chức có trình độ A hoặc B Tin học Ứng dụng cơ bản.
Các máy tính của cán bộ cơng chức chun mơn đều được nối
mạng Internet cáp quang tốc độ cao, có nối mạng nội bộ (LAN) tận dụng
tài nguyên dùng chung để kết nối giữa các máy như: chia sẻ máy in, tài
liệu. Hiện nay 100% cán bộ công chức sử dụng hộp thư điện tử công vụ
để trao đổi công việc.
Về bản quyền phần mềm: hiện tại hệ điều hành được sử dụng
nhiều nhất đó là hệ điều hành Window và đa số đều khơng có bản quyền.
Các phần mềm chun ngành có bản quyền như: phần mềm Ktxa (bộ phận
Kế tốn) do Bộ Tài Chính triển khai, phần mềm Quản lý Trẻ em (bộ phận
Lao động, Thương binh và xã hội), phần mềm Hệ thống thơng tin quản lý
Hộ tịch (bộ phận Tư pháp – Hộ tịch).
2.4. Ứng dụng CNTTTTtrong cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến
Thực hiện Kế hoạch số 4441/KHUBND ngày 31/8/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Cung cấp 100% dịch vụ cơng trực tuyến lên
mức độ 4 năm 2020 của các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre, Cơng văn số
2149/UBNDVHXH ngày 12/8/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú
về việc cung cấp lộ trình chuyển 100% thủ tục hành chính lên mức độ 4.
Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh đã tổ chức triển khai trong tồn thể cán bộ,
cơng chức có liên quan tổ chức rà sốt, đề xuất nâng cấp dịch vụ cơng trực
tuyến mức độ 4 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Thực hiện cung
9
cấp dịch vụ cơng trực tuyến chủ yếu ở một số lĩnh vực về tài chính, hộ
tịch.
3. Những hạn chế tồn tại
3.1. Về hạ tầng CNTTTT:
Các hệ thống máy tính, máy in được quan tâm đầu tư. Tuy nhiên hiện
nay đã bị hư hỏng, xuống cấp nên chỉ đáp ứng được một phần ứng dụng
CNTTTTtrong quản lý hành chính nhà nước. Hệ thống phần mềm (Hệ
điều hành, diệt virut,…) đa số là được cài đặt điều khơng có bản quyền.
Đây là một rào cản trong việc nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT
TTtrong quản lý nhà nước trên địa bàn xã.
3.2. Về nguồn nhân lực trong ứng dụng cơng nghệ thơng tin:
Trình độ, thói quen ứng dụng CNTTTTcủa Cán bộ, cơng chức và
người dân trên địa bàn xã đã được cải thiện trong thời gian qua. Tuy nhiên
vẫn cịn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp, tiếp nhận các dịch
vụ của các cơ quan nhà nước thơng qua ứng dụng CNTTTT; một ít Cán
bộ, cơng chức chưa có thói quen, kỹ năng ứng dụng CNTTTT, đặc biệt là
các ứng dụng CNTTTTđặc thù, chun ngành, chưa hình thành văn hóa
chia sẻ thơng tin. Đội ngũ cán bộ chun trách về CNTTTTvà an tồn bảo
mật thơng tin chưa được chú trọng, dẫn đến chưa đáp ứng u cầu cơng
việc, cũng như bị động trước những nguy cơ mất an tồn thơng tin.
Tiếp cận ứng dụng CNTTTTtrong lãnh đạo, quản lý của cán bộ
lãnh đạo cịn chậm.
3.3. Về dịch vụ cơng trực tuyến:
Dịch vụ cơng trực tuyến đã được cung cấp, tuy nhiên cịn hạn chế,
chưa hiệu quả; mức độ sẵn sàng sử dụng các dịch vụ cơng trực tuyến của
người dân và doanh nghiệp cịn chưa cao, thường bị lỗi phần mềm làm ảnh
hưởng đến tiến độ xử lý, giải quyết hồ sơ.
10
3.4. Về bảo mật thơng tin:
Cơng tác đảm bảo an tồn thơng tin mạng ở các cơ quan, đơn vị vẫn
chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều đơn vị hệ thống mạng kết nối
ngang hàng, thiếu các trang thiết bị đảm bảo an tồn thơng tin mạng, các hệ
thống thơng tin cịn tồn tại lỗ hổng bảo mật, tiềm ẩn nguy cơ gây mất dữ
liệu, lây nhiễm các phần mềm độc hại ảnh hưởng đến ứng dụng và phát
triển của CNTT TT.
4. Ngun nhân của những kết quả đạt được, những hạn chế
tồn tại
4.1. Ngun nhân của những kết quả đạt được
Ứng dụng CNTTTTsẽ giúp cán bộ, cơng chức quản lý hồ sơ một
cách chặt chẽ, tránh thất lạc, ln chuyển hồ sơ nhanh chóng, chính xác,
biết được hồ sơ đến hạn hay trễ hạn để nhắc nhở hay phối hợp giải
quyết. Đồng thời giúp lãnh đạo có đầy đủ thơng tin về tình hình tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ của từng ngành, lĩnh vực, thậm chí là từng cán bộ, cơng
chức để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giải quyết thủ tục hành chính
qua các phần mềm quản lý văn bản, tiếp nhận và trả kết quả, email cơng
vụ, dịch vụ cơng trực tuyến đã mang lại hiệu quả thiết thực, tạo chuyển
biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính với cơng dân và tổ
chức đến giao dịch. Cơ chế một cửa, “một cửa liên thơng”, tiếp tục triển
khai có hiệu quả, tạo sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
phường, xã trên địa bàn huyện Triệu Phong trong giải quyết thủ tục hành
chính, giải quyết cơng việc cho người dân nhanh chóng, thuận tiện, nâng
cao kỹ năng hành chính, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cơng chức
hành chính.
4.2. Ngun nhân của hạn chế, tồn tại
11
Về hạ tầng CNTTTT: Do thiếu kinh phí để trang bị hệ thống trang
thiết bị cho đồng bộ. Cán bộ, cơng chức chưa khai thác hết tính năng của
hạ tầng cơng nghệ thơng tin, một mặt do ý thức, năng lực khai thác thiết bị,
phần mềm phục vụ cơng việc cịn hạn chế; mặt khác có thể xuất phát từ
việc phần mềm xây dựng khơng đồng bộ với quy trình giải quyết cơng
việc trong thực tế,…
Về nguồn nhân lực CNTTTT: chưa có cán bộ chun trách làm
cơng tác CNTTTT, ý thức của đội ngũ cán bộ cơng chức và người dân
chưa cao do chưa có chế tài rõ ràng trong việc sử dụng, ứng dụng CNTT
TTtrong thực hiện cơng việc. Cơng tác tun truyền về lợi ích, ý nghĩa của
ứng dụng CNTTTTtrong quản lý hành chính nhà nước chưa được quan
tâm và chú trọng.
Về cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến: thủ tục hành chính cịn rườm
rà, địi hỏi nhiều giấy tờ; quan điểm quản lý nặng về tiền kiểm, tâm lý sợ
trách nhiệm,… Vấn đề lưu trữ hồ sơ điện tử cũng là một ngun nhân cản
trở việc cung cấp dịch vụ mức độ cao. Đối với việc người dân, doanh
nghiệp chưa sẵn sàng sử dụng dịch vụ cơng mức độ cao, có thể xuất phát
từ việc họ chưa có trang thiết bị kỹ thuật để kết nối hoặc kỹ năng sử
dụng hạn chế; quy trình sử dụng dịch vụ phức tạp, khó hiểu; thiếu thơng
tin hoặc khơng được hướng dẫn đầy đủ về các dịch vụ cơng trực tuyến mà
cơ quan nhà nước đang cung cấp.
Về an tồn thơng tin: Đội ngũ cán bộ chun viên phụ trách an tồn,
an ninh thơng tin tại các cơ quan, đơn vị cịn thiếu, cần được đào tạo, tập
huấn chun sâu về an tồn, an ninh thơng tin.
5. Một số kinh nghiệm bước đầu
12
Qua những lợi ích đạt được và thực tiễn tổ chức triển khai ứng dụng
CNTTTTtrong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. bản thân rút được
một số kinh nghiệm cụ thể như sau:
Ứng dụng CNTTTTlà một giải pháp hiệu quả, đẩy nhanh tiến trình
cải cách trong cơng tác cải cách hành chính và cải cách cơng vụ. Người
đứng đầu các cơ quan hành chính nếu quan tâm đầu tư một cách thích đáng
sẽ góp phần thực hiện nhanh, thành cơng các mục tiêu cải cách. Việc triển
khai các chương trình CNTTTTcàng hiện đại, càng chi tiết, cụ thể thì hiệu
quả mang lại càng cao.
CNTTTTlà cơng cụ đắc lực để phục vụ cho cơng tác đánh giá cán
bộ, cơng tác thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, đề bạt… đây cũng là một trong
những biện pháp để nâng cao tính minh bạch trong cơng tác cán bộ, tạo cơ
sở tin cậy, cụ thể để có sự đồng thuận, nhất trí trong các tập thể khi tiến
hành cơng tác cán bộ, ổn
Cần có sự quan tâm thật sự của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị nhất là
trong việc cử nhân sự và tạo điều kiện thuận lợi cho cơng chức đơn vị
mình tham gia thực hiện nhiệm vụ trên.
6. Đề xuất một số giải pháp cơ bản
6.1. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền về ứng dụng CNTT
TTtrong giải quyết thủ tục hành chính
Tổ chức un truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh cơng tác thơng
tin, tun truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng, thơng qua các
hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chi tổ hội để nâng cao nhận thức cho các tổ
chức, cá nhân về vai trị, ý nghĩa của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển
kinh tế xã hội. Tổ chức tun truyền rộng rãi đến tồn thể cán bộ, cơng
13
chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính
quyền điện tử.
Phát huy vai trị của người lãnh đạo trong cơng tác ứng dụng CNTT
TTtrong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, tại đơn vị, cơ quan
tổ chức. Lãnh đạo cơ quan địa phương, đơn vị, tổ chức phải là người đi
đầu, gương mẫu trong việc ứng dụng CNTTTTtại đơn vị.
6.2. Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ cơng điện tử
Tiếp tục thực có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị,
các chương trình, kế hoạch của Chính phủ và các nghị quyết, quyết định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng CNTTTT; tập trung vào giải pháp đẩy mạnh đổi mới, tăng cường
ứng dụng CNTTTTtrong cơng tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến đối với
những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
Có giải pháp đảm bảo an tồn và bí mật thơng tin cá nhân của các
dịch vụ cơng điện tử. Đối với các dịch vụ cơng điện tử, vấn đề an ninh
dường như mâu thuẫn với sự thuận tiện, dễ sử dụng. Nhu cầu cung cấp
nhiều dịch vụ, quy trình đơn giản, thuận tiện cho người dân có thể dẫn
đến mất an tồn. Trái lại, dịch vụ địi hỏi nhiều cấp độ đăng nhập, khai báo
thì khơng thân thiện với người sử dụng dịch vụ.
6.3. Xây dựng các ứng dụng đơn giản và thân thiện với người
dân và dể dàng sử dụng
Cơng nghệ ngày càng phát triển, mức độ phức tạp ngày càng gia tăng.
Tuy nhiên, những ứng dụng q phức tạp, khó sử dụng sẽ là rào cản và rất
khó khăn cho việc triển khai các ứng dụng. Giao diện càng thân thiện càng
dễ sử dụng và dễ phổ biến đối với tất cả mọi người và được chấp nhận
nhanh chóng.
14
Bên cạnh đó, cần triển khai các giải pháp về tun truyền, phố biến,
giới thiệu và cải thiện mơi trường giao tiếp về dịch vụ cơng, quy định lưu
trữ điện tử,.. nên trên sẽ góp phần cải thiển việc cung dịch vụ cơng trực
tuyến mức độ cao. Giúp việc tiếp cận dịch vụ cơng điện tử trở nên dễ dàng
đối với người dân. Giải pháp cần phải xem xét thực hiện đầu tiên là đơn
giản hóa thủ tục hành chính, giảm bớt giấy tờ. Có thể nói rằng, khó thực
hiện dịch vụ cơng trực tuyến, khi các thủ tục hành chính cịn địi hỏi nhiều
giấy tờ kèm theo, u cầu văn bản có chứng thực, quy trình thủ tục cịn
rườm rà…. Chính vì vậy, để tăng cường cung ứng dịch vụ cơng mức độ
cao, trước hết cần phải rà sốt, tinh gọn, giảm bớt hồ sơ. Khi đó, cơ quan
quản lý, đối tượng quản lý dễ dàng chấp nhận, thừa nhận lẫn nhau về giá
trị của văn bản, thơng tin điện tử.
6.4. Giải pháp tài chính:
Nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng CNTTTTchủ yếu từ ngân sách nhà
nước. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm, phải đảm bảo bố trí nguồn vốn
đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để
thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng CNTTTTtrong hoạt động
của cơ quan nhà nước. Tập trung vốn cho các chương trình, dự án trọng
điểm trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách chi cho hoạt động CNTTTThàng
năm. Bố trí vốn kịp thời, đơn giản các thủ tục, kiểm tra thực hiện, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn chi cho ứng dụng CNTTTT. Tăng cường
nguồn lực đầu tư cho ứng dụng CNTTTTtrong cơ quan nhà nước, đặc
biệt tạo cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp triển khai các ứng dụng
CNTTTTtrong cơ quan nhà nước. Xem xét áp dụng hình thức th dịch vụ
tập trung trong phạm vi của tỉnh đối với các dịch vụ CNTTTTcó tính chất,
tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu sử dụng
theo Quyết định số 80/2014/QĐTTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ
15
tướng Chính phủ quy định thí điểm về th dịch vụ cơng nghệ thơng tin
trong cơ quan nhà nước.
7. Đề xuất một số kiến nghị chủ yếu
Đề xuất đối với Sở Thơng tin và truyền thơng: Chủ trì tổ chức triển
khai; tư vấn, hướng dẫn, đơn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện ứng dụng CNTTTTtrong quản lý hành chính nhà nước;
Tham mưu bố trí ngân sách để thực hiện Chương trình quốc gia về ứng
dụng CNTTTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2021
2025 để tổ chức thực hiện.
Đề xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện:
+ Cần xem xét đưa nội dung ứng dụng CNTTTTvào hoạt động, điều
hành quản lý của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện. Xem đây là tiêu
chí nhận xét, đánh giá thi đua – khen thưởng hàng năm của cán bộ, cơng
chức.
+ Tiếp tục rà sốt, ban hành các văn bản quản lý nhà nước nhằm
thúc đẩy ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin trong hoạt động các
cơ quan nhà nước trên địa bàn.
+ Đảm bảo nguồn kinh phí ứng dụng CNTTTTtrong kế hoạch để
thực hiện.
+ Thành lập Ban Chỉ đạo CNTTTThuyện; đề cao vai trị, trách
nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo triển
khai cơng tác ứng dụng CNTTTTtrong các cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn huyện.
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể mức độ ứng dụng CNTT
TTtrong các cơ quan Nhà nước làm cơ sở đánh giá hiệu quả triển khai ứng
dụng CNTT của các phòng, ban, các đơn vị sự nghiệp, UBND các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện.
16
+ Tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về An tồn thơng tin; bố trí
cán bộ trực tiếp phụ trách; triển khai các giải pháp bảo đảm chống virus,
mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký đối với
các hệ thống thơng tin quan trọng.
KẾT LUẬN
CNTTTTra đời đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc
của con người. CNTTTThiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội và nó đem lại hiệu quả rất cao. Việc ứng dụng
CNTTTTtrong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ tục
hành chính là nhu cầu mang tính khách quan, CNTTTTgóp phần tự động
hóa, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh
đạo, phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ cơng
theo hướng trực tuyến.
Dựa trên cơ sở lý luận khoa học và bám sát thực trạng tại địa
phương, Tiểu luận đã tập trung làm rõ và hệ thống cơ sở lý luận của việc
ứng dụng CNTTTTtrong quản lý hành chính nhà nước tại địa phương,
phân tích thực trạng tình hình triển khai ứng dụng CNTTTT, cũng đã chỉ
ra những ưu điểm, làm rõ những hạn chế, tồn tại của cơng tác ứng dụng
17
CNTTTT, từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước.
Với những kết quả nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng sẽ
được đóng góp một số giải pháp cho việc ứng dụng CNTTTTtrong quản
lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh nói riêng cũng
như các địa phương trong huyện Thạnh Phú nói chung. Đồng thời góp phần
làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn của Đảng trong q trình hội
nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế giới, thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng một nước Việt Nam độc lập, giàu
mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh và sánh vai với các nước tiên tiến trên
thế giới về mọi lĩnh vực. Tác giả mong nhận được góp ý để tiếp tục hồn
thiện nghiên cứu của mình một cách tồn diện hơn, để ứng dụng thực tế
vào q trình cơng tác tại đơn vị.