Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài thu hoạch: Ứng dụng công nghệ thông tin - Truyền thông vào quản lý hành chính nhà nước tại Uỷ ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.75 KB, 17 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết khách quan
Cơng nghệ  thơng tin ­ Truyền thơng (CNTT­TT) xuất hiện  ở  Việt 
Nam từ khá sớm, có thể nói là nó xuất hiện gần như cùng lúc với sự  xuất  
hiện của CNTT­TT trên thế  giới. Là một ngành tổng thể  bao gồm nhiều  
nhánh nhỏ  như  mạng lưới bưu chính viễn thơng, truyền thơng đa phương 
tiện, internet..., chúng ta có thể  khẳng định rằng  ở  Việt Nam đã xây dựng  
được một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủ  trong hệ  thống ngành cơng 
nghệ  thơng tin. Có thể  kể  tới một dấu mốc đáng nhớ  trong sự  phát triển 
ngành CNTT­TT đó là vào năm 1997, nước ta đã biến “giấc mơ  Internet” 
thành hiện thực bằng việc tham gia kết nối vào mạng tồn cầu và tính cho 
tới thời điểm này, Việt nam đã trở  thành quốc gia có tỷ  lệ  tăng trưởng 
Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số những quốc gia có  tỷ lệ 
tăng trưởng cao nhất thế giới.
Việc ứng dụng CNTT­TT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước 
góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ  quan nhà nước, 
phục vụ  tốt hơn, có hiệu quả  hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp 
phần đẩy nhanh tiến trình đơn giản hóa thủ  tục hành chính. Cải cách, đơn 
giản hóa thủ    tục hành chính cần được chứng minh theo một cách nhanh 
chóng, có thể  đo lường được cần phải  ứng dụng tin học, ngược lại  ứng  
dụng tin học phải được xem là chìa khóa để “mở và đo lường được” nhận 
thức về cơng khai, minh bạch trong cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính 
như các quốc gia phát triển đã từng thành cơng.
Thực tiễn cho thấy, ứng dụng CNTT­TT trong các hoạt động quản lý 
nhà nước cũng như  giải quyết các thủ  tục hành chính   tại  Việt  Nam  trong 
thời  gian  vừa  qua  đã  đạt được nhiều thành tựu như việc thực hiện Quyết 
định số 28/2018/QĐ­TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc 


2


gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà  
nước. 
Bên cạnh đó, vẫn cịn một số hạn chế dẫn đến việc ứng dụng cơng 
nghệ  thơng tin vào giải quyết thủ  tục hành chính của các địa phương vẫn 
chưa đạt được hiệu quả  cao như: trình độ  kỹ  thuật của cán bộ  cơng chức 
khi sử dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng việc hàng ngày, nguồn lực đầu  
tư  cho cơng nghệ  thơng tin cịn hạn chế, truyền thống sử  dụng văn bản  
giấy,…
Việc  ứng dụng CNTT­TT trên địa bàn huyện Thạnh Phú nói chung, 
xã Phú Khánh nói riêng được thực hiện từ khoảng năm 2010 trở lại đây. Để 
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT­TT trong quản lý hành chính nhà nước,  
đặc biệt là giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân xã cần phải 
có một cơng trình nghiên cứu về  những hạn chế, tồn tại trong việc  ứng  
dụng CNTT­TT trong quản lý hành chính nhà nước để từ đó có những giải 
pháp nhằm nâng cao hiệu quả   ứng dụng CNTT­TT trong quản lý hành 
chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ  tục hành chính. Vì vậy, tơi đã 
chọn đề tài: “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin ­ Truyền thơng vào quản lý 
hành   chính   nhà   nước   tại   Uỷ   ban   nhân   dân   xã   Phú   Khánh,   huyện 
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” làm Bài thu hoạch nghiên cứu thực tế.
2. Chủ đề nghiên cứu thực tế
Tập trung nghiên cứu về   ứng dụng Cơng nghệ  thơng tin ­ Truyền  
thơng trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn xã Phú Khánh, huyện 
thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Cụ  thể  về  Cơ  sở  hạ  tầng cơng nghệ  thơng tin;  
nguồn nhân lực sử  dụng cơng nghệ  thơng tin; các phần mềm cơng nghệ 
thơng tin đang được sử dụng; các chủ trương, chính sách, nguồn vốn được  
dùng để đầu tư cho cơng nghệ thơng tin ở địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu


3

Ứng dụng CNTT­TT trong quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban 
nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
4. Phạm vi nghiên cứu
­ Chủ đề nghiên cứu: Ứng dụng CNTT­TT trong quản lý hành chính 
nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến  
Tre.
­ Phạm vi khơng gian: Tại Bộ  phận tiếp nhận và trả  kết quả  thuộc 
Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh.
­ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những số liệu, tài liệu, thực  
tiễn ứng dụng CNTT­TT tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh năm 2020.
5. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT­TT  
trong quản lý hành chính nhà nước. Từ  đó, đánh giá thực trạng  ứng dụng  
CNTT­TTtrong quản lý hành chính nhà nước tại  Ủy ban nhân dân xã Phú  
Khánh trong năm 2020, đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được 
và những hạn  chế  cần  phải  khắc  phục.  Trên  cơ  sở  đó,  nghiên  cứu  sẽ 
đề  xuất  một  số  giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh  ứng dụng CNTT­TT  
trong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ  tục hành 
chính tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh cho những năm tiếp theo.


4

NỘI DUNG
1. Đặc điểm tình hình
Phú Khánh là xã thuộc tiểu vùng III của huyện Thạnh Phú, cách trung 
tâm huyện Thạnh Phú 07 km, là một xã nghèo do chịu ảnh hưởng nặng nề 
của chiến tranh để lại. Trước kia, Phú Khánh là một xã nằm chắn ngang từ 
giáp sơng Hàm Lng đến giáp sơng Cổ  Chiên dài 13 km, chỗ  hẹp nhất 2 
km, rộng nhất 4 km; địa hình bằng phẳng, có nhiều sơng rạch chằng chịt.

+ Phía Đơng giáp xã An Nhơn và An Điền;
+ Phía Tây giáp xã An Thuận; 
+ Phía Nam giáp sơng Cổ Chiên ;
+ Phía Bắc giáp xã An Thạnh.
Sau nhiều năm khai phá, đến nay tồn xã có tổng diện tích đất tự nhiên  
là 2.586,22 ha, trong đó có 1.696,04 ha sản xuất nơng nghiệp, chủ  yếu ni  
thủy sản và gieo cấy lúa. Tồn xã có 2.036 hộ với 9.654 nhân khẩu, được chia 
thành 06  ấp: An Ninh, An Thới, An Bình, An Phú, An Huề và An Thủy, đại 
bộ  phận là dân tộc Kinh, về kinh tế chủ yếu của xã ni thủy sản và trồng  


5
lúa. Ngồi ra, để tăng thêm thu nhập những năm gần đây người dân cịn phát 
triển thêm hoạt động chăn ni gia súc, gia cầm. Bên cạnh đó cùng với sự 
phát triển của thương mại, dịch vụ ngày càng có nhiều hộ tham gia vào hoạt  
động kinh doanh. Điều này góp phần đa dạng hóa các hoạt động kinh tế của 
người dân.
Đảng bộ  xã Phú Khánh hiện có 225 đảng viên sinh hoạt  ở  12 chi bộ. 
Đảng bộ xã là hạt nhân chính trị ở cơ sở; chấp hành đường lối, chủ trương,  
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ 
chính trị  của địa phương và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả, nhất là vận 
động nhân dân chăm lo phát triển kinh tế, giữ  gìn vệ  sinh cảnh quang mơi  
trường, chấp hành tốt quy định của pháp luật qua đó giữ  vững ổn định về 
an ninh chính trị  trên địa bàn, chủ  động và phối hợp với các cơ  quan, tổ 
chức liên quan để  xây dựng hệ  thống chính trị   ở  cơ  sở  vững mạnh, giàu  
đẹp, văn minh. Tổ  chức bộ  máy hành chính của xã được củng cố  hồn  
thiện và bố trí đủ chức danh theo quy định. Trình độ  năng lực quản lý của 
cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị của đơn vị ngày càng được nâng  
lên. Đứng đầu là đồng chí Lê Văn Rum ­ Bí thư  Đảng  ủy, đồng chí Mai  
Hữu Nhiên ­ Chủ  tịch  Ủy ban nhân dân, đồng chí Phạm Hồng Lạc ­ Phó 

Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Những kết quả đạt được
2.1. Ứng dụng, dịch vụ CNTT­TT phục vụ hoạt động nội bộ
­ Tình hình sử  dụng thư  điện tử: Số  lượng cán bộ, cơng chức được 
cấp hộp thư điện tử đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ cán bộ, cơng chức, viên chức sử 
dụng thường xun đạt 80%.
­  Ứng dụng CNTT phục vụ  cơng tác chỉ  đạo điều hành: Hệ  thống 
quản lý văn bản điều hành của xã thực hiện theo mơ hình dùng chung phục 
vụ  cho công tác chỉ  đạo, điều hành, quản lý văn bản đi, đến và được liên  
thông gửi, nhận văn bản điện tử (hệ thống VNPT­Ioffice).


6
2.2. Ứng dụng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền 
giải quyết của  Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh, huyện Thạnh Phú,  
tỉnh Bến Tre
Thủ  tục hành chính cấp xã tại  Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh được 
căn cứ  theo các quyết định ban hành thủ  tục hành chính cấp xã theo từng  
lĩnh vực của  Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre. Các lĩnh vực hành chính đều 
được giải quyết theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh.
Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ  chế một cửa tại Ủy 
ban nhân dân xã Phú Khánh: Quy trình giải quyết thủ  tục hành chính theo  
cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh được áp dụng theo Điều 
06, Quyết định số  09/2015/QĐ­ TTg, ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Thủ 
tướng Chính phủ.
Kết quả  giải quyết thủ  tục hành chính tại  Ủy ban nhân dân xã Phú 
Khánh năm 2020: Trong năm 2020, Bộ  phận một cửa đã tiếp nhận và giải 
quyết các hồ  sơ  theo quy định, chủ  yếu  ở  các lĩnh vực như: Tư  pháp; Lao 
động, Thương binh – Xã hội, Đất đai. Cụ thể:
­ Cơng tác phối hợp giải quyết đơn thư: Cán bộ  cơng chức tổ  chức  

tiếp dân và nhận tồn xã là 26 đơn, đã hồ giải thành 22 đơn, chuyển cấp 
huyện giải quyết 04 đơn, khơng cịn đơn tồn đọng.
­ Nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
+ Đã giải quyết gồm đăng ký khai sinh 268 trường hợp; kết hơn 42 
trường hợp; khai tử 47 trường hợp; chứng thực 2.353 bản sao từ bản chính;  
282 trường hợp trích lục từ  sổ  bộ; xác nhận 110 chữ  ký; 189 trường hợp  
chức thực hợp đồng; 83 trường hợp xác nhận tình trạng hơn nhân; 65 hồ sơ 
xin việc làm; 33 trường hợp xác nhận đơn theo u cầu; 03 trường hợp xác 
nhận miễn giảm thuế; 93 trường hợp xác nhận lý lịch.


7
+ Thực hiện tốt cơng tác bổ sung hồ sơ cấp giấy Chứng nhận Quyền 
sử  dụng đất  cho nhân dân:  cấp đổi  29  hồ  sơ, cấp mới  58  hồ  sơ, chuyển 
mục đích sử dụng đất 6 trường hợp, chuyển quyền sử dụng đất 53 trường 
hợp. 
+ Cấp phát sổ  hộ  nghèo 263 hộ, cận nghèo 124 hộ. Bảo hiểm y tế: 
hộ  nghèo 726 thẻ, chính sách 351 thẻ. Lập thủ tục hồ sơ chính sách người 
có cơng 68 hồ sơ mai táng phí, 11 hồ sơ Bảo hiểm y tế con liệt sĩ, 16 hồ sơ 
Bảo hiểm y tế cho đối tượng Cựu chiến binh và Người cao tuổi.

Bảng 2.2: Kết quả giải quyết hồ sơ trong năm 2020
STT

Lĩnh vực

Số hồ sơ  Kết quả 
nhận
giải quyết


1

Tư pháp

3.568

100%

2

Lao động, Thương binh – xã hội

1.559

100%

4

Đất đai

146

100%

Ghi chú

2.3. Kết quả triển khai ứng dụng CNTT ­ TT trong qu ản lý hành 
chính nhà nước tại Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh
­  Ủy ban nhân dân xã đã ban hành Kế  hoạch  ứng dụng cơng nghệ 
thơng tin và triển khai thực hiện trong tồn thể cán bộ, cơng chức, đảm bảo 

việc thực hiện tốt  ứng dụng hệ  thống thơng tin quản lý văn bản và điều  
hành (hệ thống VNPT­Ioffice) đảm bảo cho việc trao đổi các văn bản trong  
nội bộ  cơ  quan được thực hiện qua mạng (trừ  các văn bản mật theo quy 
định); đồng thời có ban hành Kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng ISO 
9001:2015 tại xã.


8
­ Thực hiện  ứng dụng CNTT­TTtrong chỉ  đạo, điều hành: Hiện tại 
Ủy ban nhân dân xã có 09 máy tính/10 cơng chức; 08 máy tính/10 cán bộ 
chun trách; 5 máy in, 04 máy scan và 01 máy photocoppy. Hiện tại có 90% 
cán bộ  chun trách, cơng chức sử  dụng thành thạo vi tính. Trong đó 95% 
cơng chức có trình độ A hoặc B Tin học Ứng dụng cơ bản. 
­ Các máy tính của cán bộ  cơng chức chun mơn  đều  được nối  
mạng Internet cáp quang tốc độ  cao, có nối mạng nội bộ  (LAN) tận dụng  
tài nguyên dùng chung để  kết nối giữa các  máy  như: chia sẻ  máy in, tài 
liệu. Hiện nay 100% cán bộ  công chức sử  dụng hộp thư  điện tử  công vụ 
để trao đổi công việc. 
­ Về  bản quyền phần mềm: hiện tại hệ  điều hành được sử  dụng 
nhiều  nhất đó là hệ  điều hành Window và đa số đều khơng có bản quyền. 
Các phần mềm chun ngành có bản quyền như: phần  mềm Ktxa (bộ phận 
Kế tốn) do Bộ Tài Chính triển  khai, phần mềm Quản lý Trẻ em (bộ phận 
Lao động, Thương binh và xã hội), phần mềm Hệ thống thơng tin quản lý 
Hộ tịch (bộ phận Tư pháp – Hộ tịch).
2.4. Ứng dụng CNTT­TTtrong cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến
Thực hiện Kế hoạch số 4441/KH­UBND ngày 31/8/2020 của Ủy ban 
nhân dân tỉnh Bến Tre về việc Cung cấp 100% dịch vụ cơng trực tuyến lên  
mức độ  4 năm 2020 của các cơ  quan nhà nước tỉnh Bến Tre, Cơng văn số 
2149/UBND­VHXH ngày 12/8/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú 
về  việc cung cấp lộ  trình chuyển 100% thủ  tục hành chính lên mức độ  4. 

Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh đã tổ chức triển khai trong tồn thể cán bộ, 
cơng chức có liên quan tổ chức rà sốt, đề xuất nâng cấp dịch vụ cơng trực  
tuyến  mức độ  4 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ  chức,  
doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành  chính. Thực hiện cung 


9
cấp dịch vụ  cơng trực tuyến chủ  yếu  ở  một số  lĩnh vực về  tài chính, hộ 
tịch.
3. Những hạn chế tồn tại
3.1. Về hạ tầng CNTT­TT: 
Các hệ thống máy tính, máy in được quan tâm đầu tư. Tuy nhiên hiện  
nay đã bị  hư  hỏng, xuống cấp nên chỉ  đáp  ứng được một phần  ứng dụng  
CNTT­TTtrong quản lý hành chính nhà nước. Hệ  thống phần mềm (Hệ 
điều hành, diệt virut,…) đa số  là được cài đặt điều khơng có bản quyền.  
Đây là  một  rào cản trong việc nâng cao hiệu quả  của  ứng dụng CNTT­
TTtrong quản lý nhà nước trên địa bàn xã.
3.2. Về nguồn nhân lực trong ứng dụng cơng nghệ thơng tin: 
Trình độ, thói quen  ứng dụng CNTT­TTcủa Cán bộ, cơng chức và 
người dân trên địa bàn xã đã được cải thiện trong thời gian qua. Tuy nhiên  
vẫn cịn hạn chế,  ảnh hưởng đến khả  năng cung cấp, tiếp nhận các dịch  
vụ của các cơ  quan  nhà  nước  thơng  qua  ứng  dụng  CNTT­TT;  một  ít  Cán 
bộ, cơng chức chưa có thói quen, kỹ  năng ứng dụng CNTT­TT, đặc biệt là 
các  ứng dụng CNTT­TTđặc thù, chun ngành, chưa hình thành văn hóa 
chia sẻ thơng tin. Đội ngũ cán bộ chun trách về CNTT­TTvà an tồn bảo 
mật thơng tin chưa được chú trọng, dẫn đến chưa đáp  ứng u cầu cơng 
việc, cũng như bị động trước những nguy cơ mất an tồn thơng tin.
Tiếp cận  ứng dụng CNTT­TTtrong lãnh đạo, quản lý của cán bộ 
lãnh đạo cịn chậm.
3.3. Về dịch vụ cơng trực tuyến: 

Dịch vụ  cơng trực tuyến đã được cung cấp, tuy nhiên cịn hạn chế, 
chưa hiệu quả; mức độ sẵn sàng sử dụng các dịch vụ cơng trực tuyến của 
người dân và doanh nghiệp cịn chưa cao, thường bị lỗi phần mềm làm ảnh 
hưởng đến tiến độ xử lý, giải quyết hồ sơ.


10
3.4. Về bảo mật thơng tin: 
Cơng tác đảm bảo an tồn thơng tin mạng ở các cơ quan, đơn vị vẫn  
chưa  được quan  tâm   đúng mức. Nhiều   đơn vị   hệ  thống mạng  kết nối  
ngang hàng, thiếu các trang thiết bị đảm bảo an tồn thơng tin mạng, các hệ 
thống thơng tin cịn tồn tại lỗ hổng bảo mật, tiềm ẩn nguy cơ gây mất dữ 
liệu, lây nhiễm các phần mềm độc hại  ảnh hưởng đến ứng dụng và phát 
triển của CNTT ­ TT.
4. Ngun nhân của những kết quả  đạt được, những hạn chế 
tồn tại
4.1. Ngun nhân của những kết quả đạt được
­  Ứng dụng CNTT­TTsẽ giúp cán bộ, cơng chức quản lý hồ  sơ  một 
cách chặt chẽ, tránh thất lạc, ln chuyển hồ  sơ  nhanh chóng, chính xác, 
biết được hồ  sơ  đến hạn hay trễ  hạn  để  nhắc nhở  hay phối hợp giải 
quyết. Đồng thời giúp lãnh đạo có đầy đủ thơng tin về tình hình tiếp nhận 
và giải quyết hồ sơ của từng ngành, lĩnh vực, thậm chí là từng cán bộ, cơng 
chức để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
­  Ứng dụng cơng nghệ  thơng tin vào giải quyết thủ  tục hành chính 
qua các phần mềm quản lý văn bản, tiếp nhận và trả  kết quả, email cơng  
vụ, dịch vụ  cơng trực tuyến đã mang lại hiệu quả  thiết thực, tạo chuyển  
biến cơ  bản trong quan hệ  giữa cơ  quan hành chính với cơng dân và tổ 
chức đến giao dịch. Cơ  chế  một cửa, “một cửa liên thơng”, tiếp tục triển  
khai  có  hiệu  quả,  tạo sự   liên kết,  phối hợp giữa  các  cơ   quan,  đơn  vị, 
phường, xã trên địa bàn huyện Triệu Phong trong giải quyết thủ tục hành 

chính, giải quyết cơng việc cho người dân nhanh chóng, thuận tiện, nâng 
cao kỹ  năng hành chính, tinh thần thái độ  phục vụ  của đội ngũ cơng chức  
hành chính.
4.2. Ngun nhân của hạn chế, tồn tại


11
­ Về hạ tầng CNTT­TT: Do thiếu kinh phí để trang bị hệ thống trang  
thiết bị  cho đồng bộ. Cán bộ, cơng chức chưa khai thác hết tính năng của  
hạ tầng cơng nghệ thơng tin, một mặt do ý thức, năng lực khai thác thiết bị,  
phần mềm phục vụ cơng việc cịn hạn chế; mặt khác có thể  xuất phát từ 
việc phần mềm  xây  dựng khơng đồng bộ  với quy  trình giải quyết cơng 
việc trong thực tế,… 
­ Về  nguồn nhân lực CNTT­TT: chưa có cán bộ  chun trách làm 
cơng tác CNTT­TT, ý thức của đội ngũ cán bộ  cơng chức và người dân 
chưa cao do chưa  có chế tài rõ ràng trong việc sử dụng,  ứng dụng CNTT­
TTtrong thực hiện cơng việc. Cơng tác tun truyền về lợi ích, ý nghĩa của  
ứng dụng CNTT­TTtrong quản lý hành chính nhà nước chưa được quan 
tâm và chú trọng.
­ Về cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến: thủ tục hành chính cịn rườm  
rà, địi hỏi nhiều giấy tờ; quan điểm quản lý nặng về tiền kiểm, tâm lý sợ 
trách nhiệm,… Vấn đề lưu trữ hồ sơ điện tử cũng là một ngun nhân cản  
trở  việc cung cấp dịch vụ  mức  độ  cao. Đối với việc người dân, doanh 
nghiệp chưa sẵn sàng sử  dụng dịch vụ cơng mức độ  cao, có thể  xuất phát 
từ  việc họ  chưa có trang thiết bị    kỹ  thuật để  kết nối hoặc   kỹ  năng sử 
dụng hạn chế; quy trình sử  dụng dịch vụ  phức tạp, khó hiểu; thiếu thơng 
tin hoặc khơng được hướng dẫn đầy đủ về các dịch vụ cơng trực tuyến mà 
cơ quan nhà nước đang cung cấp.
­ Về an tồn thơng tin: Đội ngũ cán bộ chun viên phụ trách an tồn, 
an ninh thơng tin tại các cơ  quan, đơn vị  cịn thiếu, cần được đào tạo, tập 

huấn chun sâu về an tồn, an ninh thơng tin.
5. Một số kinh nghiệm bước đầu


12
Qua những lợi ích đạt được và thực tiễn tổ chức triển khai  ứng dụng 
CNTT­TTtrong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. bản thân rút được 
một số kinh nghiệm cụ thể như sau:
­ Ứng dụng CNTT­TTlà một  giải pháp hiệu quả, đẩy nhanh tiến trình 
cải cách trong cơng tác cải cách hành chính và cải cách cơng vụ. Người 
đứng đầu các cơ quan hành chính nếu quan tâm đầu tư một cách thích đáng  
sẽ góp phần thực hiện nhanh, thành cơng các mục tiêu cải cách. Việc triển  
khai các chương trình CNTT­TTcàng hiện đại, càng chi tiết, cụ thể thì hiệu 
quả mang lại càng cao.
­ CNTT­TTlà cơng cụ  đắc lực để  phục vụ  cho cơng tác đánh giá cán 
bộ, cơng tác thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, đề bạt… đây cũng là một trong 
những biện pháp để nâng cao tính minh bạch trong cơng tác cán bộ, tạo cơ 
sở  tin cậy, cụ thể để  có sự  đồng thuận, nhất trí trong các tập thể  khi tiến  
hành cơng tác cán bộ, ổn 
­ Cần có sự quan tâm thật sự của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị nhất là 
trong việc cử  nhân sự  và tạo điều kiện thuận lợi cho cơng chức đơn vị 
mình tham gia thực hiện nhiệm vụ trên.
6. Đề xuất một số giải pháp cơ bản
6.1.   Đẩy   mạnh   cơng   tác   tuyên   truyền   về   ứng   dụng   CNTT­
TTtrong  giải quyết thủ tục hành chính
­ Tổ chức un truyền, nâng cao nhận thức về  ứng dụng cơng nghệ 
thơng tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh cơng tác thơng 
tin, tun truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng, thơng qua các 
hội nghị, hội thảo, sinh hoạt chi tổ  hội để  nâng cao nhận thức cho các tổ 
chức, cá nhân về  vai trị, ý nghĩa của  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin trong  

hoạt động của cơ  quan nhà nước, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển  
kinh tế  ­ xã hội. Tổ chức tun truyền rộng rãi đến tồn thể  cán bộ, cơng  


13
chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính 
quyền điện tử.
­ Phát huy vai trị của người lãnh đạo trong cơng tác ứng dụng CNTT­
TTtrong giải quyết thủ tục hành chính tại địa phương, tại đơn vị,  cơ quan  
tổ   chức. Lãnh đạo cơ  quan địa phương, đơn vị, tổ  chức phải là người đi 
đầu, gương mẫu trong việc ứng dụng CNTT­TTtại đơn vị. 
6.2. Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ cơng điện  tử
Tiếp tục thực có hiệu quả các Nghị  quyết, Chỉ thị của Bộ Chính trị,  
các chương trình, kế  hoạch của Chính phủ  và các nghị  quyết, quyết định 
của   Chính phủ, Thủ  tướng Chính phủ  về  đẩy mạnh phát triển và  ứng 
dụng CNTT­TT; tập  trung  vào  giải  pháp  đẩy  mạnh  đổi  mới,  tăng  cường 
ứng  dụng  CNTT­TTtrong cơng tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc 
giải quyết thủ  tục hành chính, cung cấp dịch vụ  cơng trực tuyến đối với  
những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp. 
Có giải pháp đảm bảo an tồn và bí mật thơng tin cá nhân của các  
dịch vụ  cơng điện tử. Đối với các dịch vụ  cơng điện tử, vấn đề  an ninh 
dường như  mâu thuẫn với sự  thuận tiện, dễ  sử  dụng. Nhu cầu cung cấp  
nhiều dịch vụ, quy trình đơn giản, thuận tiện cho người dân có thể  dẫn 
đến mất an tồn. Trái lại, dịch vụ địi hỏi nhiều cấp độ đăng nhập, khai báo 
thì khơng thân thiện với người sử dụng dịch vụ.
6.3. Xây dựng các  ứng dụng đơn giản và thân thiện với người  
dân và dể dàng sử dụng
Cơng nghệ ngày càng phát triển, mức độ phức tạp ngày càng gia tăng. 
Tuy nhiên, những ứng dụng q phức tạp, khó sử dụng sẽ là rào cản và rất 
khó khăn cho việc triển khai các ứng dụng. Giao diện càng thân thiện càng 

dễ sử  dụng và dễ  phổ  biến đối với tất cả  mọi người và được chấp nhận 
nhanh chóng. 


14
Bên cạnh đó, cần triển khai các giải pháp về tun truyền, phố biến,  
giới thiệu và cải thiện mơi trường giao tiếp về dịch vụ cơng, quy định lưu  
trữ  điện tử,.. nên trên sẽ  góp phần cải thiển việc cung dịch vụ  cơng trực  
tuyến mức độ cao. Giúp việc tiếp cận dịch vụ cơng điện tử trở nên dễ dàng 
đối với người  dân. Giải pháp cần phải xem xét thực hiện đầu tiên là đơn  
giản hóa thủ  tục hành chính, giảm bớt giấy tờ. Có thể  nói rằng, khó thực 
hiện dịch vụ  cơng  trực tuyến, khi các thủ tục hành chính cịn địi hỏi nhiều 
giấy tờ  kèm  theo,  u  cầu văn bản có chứng thực, quy trình thủ  tục cịn 
rườm rà…. Chính vì vậy,  để  tăng cường cung  ứng dịch vụ  cơng mức độ 
cao, trước hết cần phải rà sốt, tinh  gọn, giảm bớt hồ sơ. Khi đó, cơ quan 
quản lý, đối tượng quản lý dễ dàng chấp nhận, thừa nhận lẫn nhau về giá  
trị của văn bản, thơng tin điện tử.
6.4. Giải pháp tài chính: 
Nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng CNTT­TTchủ yếu từ ngân sách nhà 
nước. Trong kế hoạch ngân sách hàng năm, phải đảm bảo bố trí nguồn vốn 
đầu tư phát triển, nguồn chi sự nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để 
thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động  ứng dụng CNTT­TTtrong hoạt động 
của  cơ  quan nhà nước. Tập trung vốn cho các chương trình, dự  án trọng 
điểm trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách chi cho hoạt động CNTT­TThàng 
năm. Bố trí vốn kịp thời, đơn giản các thủ tục, kiểm tra thực hiện, nâng cao  
hiệu quả  sử  dụng nguồn vốn chi cho  ứng dụng CNTT­TT. Tăng   cường 
nguồn lực đầu tư  cho  ứng dụng CNTT­TTtrong   cơ  quan nhà nước, đặc  
biệt tạo cơ  chế  phối hợp với các doanh nghiệp triển  khai các  ứng dụng 
CNTT­TTtrong cơ quan nhà nước. Xem xét áp dụng hình thức th dịch vụ 
tập trung trong phạm vi của tỉnh đối với các dịch vụ CNTT­TTcó tính chất, 

tính năng giống nhau mà nhiều cơ  quan, đơn vị  cùng có nhu cầu sử  dụng 
theo Quyết định số  80/2014/QĐ­TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ 


15
tướng Chính phủ  quy định thí điểm về  th dịch vụ  cơng nghệ  thơng tin  
trong cơ quan nhà nước.
7. Đề xuất một số kiến nghị chủ yếu
­ Đề xuất đối với Sở Thơng tin và truyền thơng: Chủ trì tổ chức triển 
khai; tư vấn, hướng dẫn, đơn đốc, theo dõi, kiểm  tra và báo cáo tình hình, 
kết quả thực hiện  ứng dụng CNTT­TTtrong quản lý hành chính nhà nước; 
Tham mưu bố  trí ngân sách để  thực hiện Chương trình quốc gia về   ứng  
dụng CNTT­TT trong hoạt động của cơ  quan nhà nước giai đoạn 2021­
2025 để tổ chức thực hiện.
­ Đề xuất đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện:
+ Cần xem xét đưa nội dung ứng dụng CNTT­TTvào hoạt động, điều 
hành quản lý của các cơ  quan, đơn vị  trên địa bàn huyện. Xem đây là tiêu  
chí nhận xét, đánh giá thi đua – khen thưởng hàng năm của cán bộ, cơng  
chức.
+ Tiếp tục rà sốt, ban hành các văn bản quản lý nhà   nước nhằm  
thúc đẩy  ứng dụng và phát triển cơng nghệ  thơng tin trong hoạt động các 
cơ quan nhà nước trên địa bàn.
+ Đảm bảo nguồn kinh phí  ứng dụng CNTT­TTtrong kế  hoạch để 
thực hiện.
+   Thành   lập   Ban   Chỉ   đạo   CNTT­TThuyện;   đề   cao   vai   trị,   trách 
nhiệm của người đứng đầu các cơ  quan, đơn vị  trong việc chỉ  đạo triển 
khai cơng tác ứng dụng CNTT­TTtrong các cơ  quan quản lý nhà nước trên 
địa bàn huyện.
+   Xây   dựng   tiêu   chí   đánh   giá   cụ   thể   mức   độ   ứng   dụng   CNTT­
TTtrong các cơ quan Nhà nước làm cơ sở  đánh giá hiệu quả triển khai ứng  

dụng CNTT  của các phòng, ban, các đơn vị  sự  nghiệp, UBND các xã, thị 
trấn trên địa bàn huyện.


16
+ Tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về An tồn thơng tin; bố trí 
cán bộ  trực tiếp phụ  trách; triển khai các giải pháp bảo đảm chống virus,  
mã độc  hại cho máy tính cá nhân; triển khai giải pháp lưu nhật ký đối với 
các hệ  thống thơng tin quan trọng.

KẾT LUẬN
CNTT­TTra đời đã và đang được  ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh 
vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự  tăng trưởng, chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc  
của con người. CNTT­TThiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh 
vực của đời sống xã hội và nó đem lại hiệu quả  rất cao. Việc  ứng dụng  
CNTT­TTtrong quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là giải quyết thủ tục 
hành chính là nhu cầu mang tính khách quan, CNTT­TTgóp phần tự  động 
hóa, đơn giản hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh 
đạo, phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ  cơng  
theo hướng trực tuyến. 
Dựa   trên   cơ   sở   lý   luận   khoa   học   và   bám   sát   thực   trạng   tại   địa 
phương, Tiểu luận đã tập trung làm rõ và hệ thống cơ sở lý luận của việc  
ứng dụng CNTT­TTtrong quản lý hành chính nhà nước tại địa phương, 
phân tích thực  trạng tình hình triển khai  ứng dụng CNTT­TT, cũng đã chỉ 
ra những  ưu điểm, làm rõ những hạn chế, tồn tại của cơng tác  ứng dụng  


17
CNTT­TT, từ  đó mạnh dạn đề  xuất một số  giải pháp cơ  bản nhằm   đẩy 

mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước.
Với những kết quả nghiên cứu của luận văn này, tác giả hy vọng sẽ 
được đóng góp một số  giải pháp cho việc  ứng dụng CNTT­TTtrong quản  
lý hành chính nhà nước tại  Ủy ban nhân dân xã Phú Khánh nói riêng cũng  
như các địa phương trong huyện Thạnh Phú nói chung. Đồng thời góp phần 
làm rõ hơn sự vận dụng những quan điểm lớn của Đảng trong q trình hội  
nhập và phát triển chung trong nền kinh tế thế giới, thực hiện thắng lợi sự 
nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng một nước Việt Nam độc lập, giàu 
mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh và sánh vai với các nước tiên tiến trên  
thế giới về mọi lĩnh vực. Tác giả mong nhận được góp ý để tiếp tục hồn 
thiện nghiên cứu của mình một cách tồn diện hơn, để   ứng dụng thực tế 
vào q trình cơng tác tại đơn vị.



×