Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.25 KB, 22 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP LỚP 3A1 TRƯỜNG TIỂU HỌC THUẬN HOAØ “C” HỌC TỐT MÔN CHÍNH TẢ A .Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài : Viết laø một trong bốn kỹ năng quan trọng cần reøn cho học sinh bậc Tiểu học . Người viết đúng , viết đẹp sẽ tạo ấn tượng đẹp đẽ cho người đọc nhưng thực tế cho thấy không những học sinh lớp 3 mà học sinh các lớp trên viết sai chính tả rất nhiều . Mục đích dạy chính tả là rèn luyện cho học sinh kỹ năng viết thành thạo , thuần thục chữ viết tiếng Việt theo các chuẩn chính tả . Nghĩa là giúp học sinh hình thành kỹ xảo chính tả là giúp học sinh viết đúng chính tả một cách tự động hoá . - Hai nguyên nhân chính dẫn đến mắc lỗi chính tả của học sinh là : + Do ảnh hưởng của cách phát âm tiếng ñòa phương . + Do không hiểu biết đầy đủ về các quy tắc chính tả và nội dung ngữ nghĩa của các từ . Dạy học môn chính tả ở trường Tiểu học nói chung lớp 3 nói riêng là trong những vấn đề được quan tâm . Vì hiện nay học sinh viết sai lỗi chính tả rất nhiều . Trong bài viết chính tả khoảng 45 – 60 chữ thì có em viết sai từ 10 - 15 lỗi . Điều này ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em ở phân môn Tiếng Việt cuõng nhö caùc moân hoïc khaùc . Maø kó naêng vieát laø moät trong boán kó naêng : Nghe – nói – đọc –viết .Bốn kĩ năng này phải được rèn luyện song song , đồng thời nhằm đảm bảo yêu cầu môn học , tiết học ….

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Vaû laïi neáu vieát moät vaên baûn , laù thö , moät baøi vaên , moät tin nhaén…. Maø vieát sai chính tả , thì người đọc khó nắm bắt nội dung và hiểu sai lệch ý người viết . Vì vậy rèn học sinh viết đúng chính tả là điều rất quan trọng . Nhận thức được điều trên , bảøn thân tôi luôn tìm biện pháp giúp học sinh lớp 3 A1 viết đúng chính tả . 2 Mục đích nghiên cứu Nghieân cứu đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng viết chính tả của học sinh lớp 3A1 , từ đó đưa ra các giải pháp giúp học sinh viết đúng , viết đẹp để các em học tốt mơn Tiếng việt và các mơn học khác , tạo cho các em mạnh dạn , tự tin hơn khi giao tiếp , nhằm đạt mục tiêu đào tạo làm những chủ nhân tương lai , năng động , sáng tạo phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 3A1 viết sai dấu thanh , sai vần , sai âm đầu , âm cuối …..và không hiểu nghĩa từ dẫn đến viết sai . Từ đó tôi luôn nghiên cứu các biện pháp dạy học chính tả sao cho có hiệu quả thích ứng với việc thay sách đổi mới phương pháp dạy học hiện nay . 4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khaùch theå Học sinh lớp 3 A1 trường Tiểu học Thuận Hoà “C” 4.2 Phạm vi nghiên cứu Một số giải pháp giúp học sinh lớp 3A1 viết đúng chính tả 5. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành việc nghiên cứu này tôi sử dụng các phương pháp sau : -Phöông phaùp ñieàu tra - Phương pháp nghiên cứu tài liệu và đọc sách.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> -Phương pháp đàm thoại -Phương pháp trực quan -Phöông phaùp troø chuyeän -Phöông phaùp nghe nhìn vaø hoïc hoûi .. Phần 2 : PHẦN NỘI DUNG. Chöông 1:. Cơ sở lí luận. Mục tieâu cần đạt khi daïy phaân moân chính taû đñối với học sinh lớp 3 là : - Viết đúng chính tả , rõ ràng , đều nét những đoạn văn ngắn theo các hình thức nghe - viết , nhớ - viết bài chính tả có độ dài khoảng 60 – 70 chữ trong 15 phút , không mắc quá 5 lỗi , trình bày đúng quy định , bài viết sạch . - Viết đúng tên riêng Việt Nam và một số tên riêng nước ngoài . - Biết phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài viết . ( Chuơng trình GDPT cấp Tiểu học Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT , ngày 05 /5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ) Phân môn Chính tả trong nhà trường giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng tiếng Việt văn hoá , tiếng Việt chuẩn mực . Vì vậy phân môn Chính tả có vị trí quan trọng trong cơ cấu chương trình môn Tiếng việt ở trường phổ thông , nhất là ở trường phổ thông Tiểu học . Giống như các phân môn học khác trong môn tiếng việt tính chất nổi bật của phân môn Chính tả là tính chất thực hành bởi lẽ chỉ có thể hình thành các kỹ xảo chính tả cho học sinh thông qua thực hành luyện tập . Do đó trong phân môn học này.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> các quy tắc chính tả , các đơn vị kiến thức mang tính chất lý thuyết không được bố trí riêng mà dạy lồng trong hệ thống bài tập chính tả . Phân môn Chính tả trong nhà trường có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững các quy tắc và hình thành kỹ năng , kỹ xảo chính tả , nói cách khác là giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả ( Theo Đại học Sư phạm – Hà Nội I ) Thoâng qua vieäc daïy vaø hoïc moân Tieáng Vieät nhaát laø moân Chính taû . Giaùo viên góp phần rèn luyện các thao tác tư duy , cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng Việt và những kiến thức xã hội tự nhiên và con người về văn hoá và văn học Việt Nam , bồi dưỡng tình yêu và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt , hình thành nhân cách con người . Thế nhưng hiện nay việc viết sai chính tả ở học sinh Tiểu học khá phổ biến , đặc biệt là học sinh lớp 3 của tôi chủ nhiệm . Khi các em viết chính tả , Luyện từ và câu , Tập làm văn …….Có em viết tôi đọc tôi không hiểu em viết gì , muốn gởi gaém noäi dung gì trong baøi vieát cuûa mình. Maø phaân moân Chính taû reøn cho hoïc sinh kĩ năng: Nghe –viết –đọc . Trong giờ chính tả nhiệm vụ học sinh là viết 1 đoạn văn , đoạn thơ ( nhớ –viết , nghe – viết )và làm bài tập chính tả . Qua đó rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ , cung cấp vốn từ , vốn hiểu biết vào các mảng khác của đời sống . Vì vậy việc rèn viết chính tả cho học sinh là bước đầu tập cho các em thói quen viết đúng . Vì nói và viết đúng đẹp giống như một công cụ quí giá của con người . Từ đó bản thân tôi luôn tìm biện pháp để giúp học sinh lớp 3 viết đúng chính tả . Đây là vấn đề trọng tâm nhằm đảm bảo yêu cầu kĩ năng viết ở lớp 3..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Chöông 2:. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. Ở lớp 2 các em đã đọc viết với yêu cầu nhất định .Song do thời gian nghỉ hè không xem lại bài .Có em mải xem ti vi , chơi gems…. Đầu năm khảo sát chất lượng học sinh viết sai chính tả rất nhiều dẫn đến kết quả môn Tiếng Việt (phần vieát ) nhö sau : Lớp Só soá Moân Gioûi Khaù TB Yeáu 3A1 17 T. Vieät 1 4 5 7 Từ kết quả trên tôi luôn suy nghĩ tìm hiểu nguyên nhân và làm cách nào để giúp các em viết đúng chính tả .Qua tìm hiểu tình hình học tập của học sinh , tôi nhận thấy những đặc điểm thuận lợi và khó khăn của lớp như sau : *Thuận lợi - Học sinh có cố gắng thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên . Nhà trường có trang bị SGK và sách giáo viên đủ để nghiên cứu để giảng dạy . Cơ sở vật chất đầy đủ cho học sinh học tập . -Một số gia đình có quan tâm đến việc học tập của con em mình . *Khoù khaên : -Phần đông các em viết chính tả sai do phát âm sai dẫn đến viết sai như : do noùi tieáng ñòa phöông : + Khơng phân biệt âm đầu : v / d /gi ; x/s , ch / tr … + Không phân biệt được âm cuối : - i / y. ( tay / tai ). - u /o (đứng sau / đứng sao ) + Không phân biệt được một số vần khó : - uôi / ui ( hòn cuội / hòn cụi ) - ê /iê (đếm / điếm ).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Không phân biệt giữa thanh hỏi và thanh ngã : -Vieát caåu thaû : vieát thieáu neùt , ñaët daáu sai , - Một số em ít giao tiếp bằng tiếng Việt và không hiểu nghĩa của từ dẫn đến vieát sai. Ví duï : choùng / choáng , may /mai … - Viết hoa tuỳ tiện ,hoặc còn viết chữ in hoa , trình bày bài viết chưa đẹp khoâng ngay haøng . - Nhiều em đã quên những quy tắc chính tả đã học ở lớp dưới . - Gia ñình caùc em coù nhieàu khoù khaên nhö : eùo le , nhaø ngheøo cha meï ñi laøm thuê kiếm sống qua ngày không có thời gian quan tâm đến việc học của con . Có 6 em cha mẹ li dị bỏ con cho ông bà nuôi , ông bà không kèm được cháu học …. Neân vieäc hoïc giao cho giaùo vieân laø chính . Trong khi đó thời gian học môn chính tả chỉ có 2 tiết / tuần việc rèn cho học sinh viết đúng chính là điều khó .. Chöông 3 :. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3A1 TRƯỜNG TIỂU HỌC THUẬN HOAØ ‘C’ VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ Để dạy tốt môn chính tả ở lớp 3 tôi sử dụng một số biện pháp sau : 1. Xây dựng nề nếp học phân môn Chính tả : Để học tốt môn Chính tả tôi đưa ra một số quy định ngay từ buổi học đầu , và thông báo đến cha mẹ các em biết vào cuộc học đầu năm giúp họ tạo điều kieän mua saém cho con em ..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Để chuẩn bị bài viết chính tả , học sinh phải đọc bài viết trước ở nhà , tìm những dấu hiệu chính tả như : chữ cần viết hoa , cách trình bày bài viết , những chữ nào khó viết … - Đối với những em yếu cần phải viết bài ở nhà một lần vào vở nháp . - Moãi em phaûi coù : + Một quyển vở ghi bài chính tả ở lớp . + Một quyển vở BT Tiếng Việt ( để làm bài tập ) + Một quyển nhật ký chính tả ( ghi lại những từ sai trong bài khi luyện viết lại ở nhà ) + Một bảng con để luyện viết từ khó . - Để có một bài chính tả đạt điểm 10 cần đạt : + Nội dung : - Viết đúng chính tả ( không sai từ nào : 9 điểm ) + Hình thức : - Trình bày bài viết khoa học , đẹp mắt , không bôi xoá , ngay hàng , viết đúng mẫu chữ theo Quyết định số 31 /BGD-ĐT . ( 1 đểm ) Những em dù không viết sai từ nào nhưng bài viết chưa khoa học , đẹp mắt thì vẫn chưa đạt điểm tối đa . Nhờ vậy mà các em phấn đấu để giữ gìn quyển vở saïch seõ . Sau khi được chấm , chữa lỗi , về nhà các em cần viết lại những chữ đã viết sai ở lớp vào quyển nhật ký và nộp lại để kiểm tra vào tiết học tiếp theo . 2. Chuaån bò toát baøi giaûng : Để dạy tốt chính tả , giáo viên cần soạn bài để biết bài mình dạy cần đạt những mục tiêu gì , cần chuẩn bị những đồ dùng dạy học nào ; sử dụng phương pháp , hình thức tổ chức nào cho thích hợp để đạt kết quả cao nhất . Nếu chuẩn bị tốt giáo viên rất tự tin trong giảng dạy , xử lý kịp thời các tình hướng có thể xaåy ra :.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ví dụ : Dạy bài ( nghe – viết ) : Nhớ Việt Bắc Bài tập 3 có hai bài tập để lựa chọn . a. Ñieàn vaøo choã troáng l hay n ? b. Ñieàn vaøo choã troáng i hay ieâ ? Tôi chọn bài tập 3(b) , vì đối với học sinh vùng Nam bộ các em khó phân bieät hai vaàn naøy . Coøn baøi taäp 3(a) toâi cho caùc em veà nhaø laøm theâm . Hoặc : Khi dạy bài : Nhà rông ở Tây Nguyên Sau khi làm bài tập 2 điền vần ưi hay ươi có từ : khung cửi . Có một học sinh thắc mắc : khung cửi là gì ? Do tôi đã chuẩn bị trước nên việc giải nghĩa từ này không khó , mà các em cũng thoả mãn . (Khung cửi là công cụ dệt vải thô sơ đóng bằng gỗ ) 3. Dạy đúng quy trình một tiết chính tả : Bước 1 : Giới thiệu bài và đọc mẫu . + Giới thiệu bài . + Đọc mẫu : ( đọc một lần thong thả , rõ ràng toàn bài chính tả học sinh sắp viết để gây tâm thế ấn tượng chung cho học sinh về đoạn văn , đoạn thơ ) Bước 2 : Hướng dẫn học sinh chuẩn bị viết chính tả . + Học sinh đọc bài chính tả sẽ viết và nắm nội dung chính tả bài viết ( đặt một số câu hỏi nhỏ , hướng dẫn học sinh nắm ý chính của đoạn , bài . + Hướng dẫn học sinh nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài . + Hướng dẫn luyện viết những tiếng khó hoặc dễ lẫn ( bằng nhiều phương pháp như : phương pháp chính âm ; phương pháp so sánh đối chiếu , phương pháp giải thích , ghi nhớ quy tắc chính tả …).

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bước 3 : Đọc cho học sinh viết bài ( đọc chậm từng câu hoặc cụm từ có nghĩa ( đọc 3 lần ) Bước 4 : Hướng dẫn học sinh chữa bài và đánh giá bài viết của học sinh . + Đọc bài chính tả thong thả , rõ ràng để học sinh chữa lỗi , đến chỗ nào có tiếng khó viết , giáo viên có thể dừng lại đánh vần hoặc viết lên bảng . + Hướng dẫn học sinh đổi vở cho nhau , dùng viết chì gạch dưới các tiếng ( chữ ) viết sai , chữa lại bằng viết chì ở ngoài lề , đếm tổng số lỗi và ghi ra lề ) + Giaùo vieân chaám baøi ( ñaây laø vieäc laøm quan troïng giuùp giaùo vieân xem hoïc sinh nắm bài và lỗi nào đa số mắc phải để sửa kịp thời ) chấm 5-7 bài nhưng đủ các đối tượng : Giỏi – Khá – TB – Yếu Bước 5 : Luyện tập : - Giáo viên cần xác định nên chọn bài tập nào để học sinh làm ( học sinh thường mắc lỗi ) được thống nhất trong toàn khối trong các buổi họp chuyên moân . - Tổ chức cho học sinh làm bài chữa các bài tập . 4. Kết hợp các phương pháp trong dạy chính tả : 4.1 . Phương pháp trực quan ( Chính âm ) : - Yêu cầu học sinh nhớ bằng thính giác , giáo viên đọc thật chuẩn , trên cơ sở đó các em sẽ nắm được các phát âm và viết đúng . Chính tả Tiếng Việt là chính tả ngữ âm , nghĩa là mỗi âm vị được ghi bằng một con chữ . Giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau , đọc như thế nào thì viết như vậy vì thế khi đọc cho học sinh viết giáo viên cần đọc chuẩn cho học sinh nghe để nhớ và viết . Ví dụ : dạy chính tả nghe – viết bài : Oâng ngoại.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trong bài này có một số từ khó , nhưng yêu cầu giáo viên phải đọc chính xác : vắng lặng , lang thang ; loang lổ ; chiếc trống trường … ( tránh trường hợp giáo viên đọc không có g sau , và không phân biệt ch/ tr . - Không những đọc chính xác trong dạy chính tả mà còn phải đọc , nói chính xaùc trong taát caû caùc moân hoïc khaùc vieäc reøn phaùt aâm cho hoïc sinh phaûi thường xuyên liên tục trong suốt buổi học và cả trong lúc trò chuyện . khi trò chuyện giáo viên và học sinh hay dùng từ địa phương để nói . Ví dụ giáo viên daën :”Caùc em ñi deà xem laïi baøi .”.Maø toâi luoân uoán naén vaø giuùp hoïc sinh noùi đúng : Đi về xem lại bài . Vì nếu nói dùng từ địa phương thì sẽ viết sai chính tả . - Khi viết chính tả yêu cầu học sinh chú ý nghe cô phát âm để viết cho đúng . Vì vậy giáo viên cố gắng phát âm rõ ràng , tốc độ đọc vừa phải để các em viết đúng được. Cũng như giáo viên phát âm không rõ và đọc nhanh quá học sinh vieát sai , aåu , thieáu neùt ….. - Trong tiết tập đọc tôi chọn từ khó khi viết dễ lẫn lộn viết lên bảng cho học sinh đọc lại nhiều lần , nhất là các em yếu cần được đọc nhiều . Trong các tiết học khác tôi luôn chú ý sửa cách phát âm sai cho học sinh .. 4.2 . Duøng phöông phaùp giaûi thích : Nói rằng chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm học giữa đọc và viết thống nhất với nhau , còn trong thực tế sự biểu hiện của mối quan hệ giữa đọc ( phát âm ) và viết ( chính tả ) khá phong phú , đa dạng . Chính tả không dựa vào hoàn toàn vào cách phát âm thực tế của các địa phương nhất định nào . Cách phát âm thực tế của các phương ngữ có những sai lệch so với chính âm , cho nên không thể thực hiện phương châm “ nghe như thế nào , viết như thế ấy được “.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ví dụ : đọc là : cá gô ( cá rô) ; quả chăn ( quả chanh ) ; điếm số ( đếm số ) như cách phát âm của vùng Nam bộ nói chung ( người Khơme nói riêng )ä . Vì thế việc nắm nghĩa của từ rất quan trọng , hiểu nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp người học viết đúng . Ví dụ : trong bài : Người liên lạc nhỏ Có từ : lững thững trong ( ông ké lững thững đằng sau .) Tôi giảng từ này cho học sinh ( lững thững ; di chuyển chậm chạp , lặng lẽ và nặng nề gây ấn tượng khó chịu ) Hoặc : từ sợi giang trong bài ( Nhớ Việt Bắc ) Giang : cây thuộc cùng họ tre nứa , thân dẻo , gióng dài , chẻ thành sợi dùng đan lát hoặc làm lạt buộc . - Việc giải nghĩa từ cũng là biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả . Nếu các em hiểu nghĩa từ sai dẫn đến viết sai . khi dạy các bài Chính tả , Tập làm văn , Luyện từ và câu …. Tôi luôn giúp học sinh hiểu nghĩa từ khó một cách chắc chaén . Ví dụ dạy bài tập đọc : Chương trình xiếc đặc sắc . Có từ : Chứng kiến là : chính mình trông thấy .Để học sinh nắm vững hơn tôi yêu cầu học sinh đặt câu với từ : chứng kiến “. Ví dụ : chúng em đã chứng kiến cảnh nguyệt thực . -Đối với những từ không gần gũi học học sinh , giải nghĩa từ học sinh còn mơ hồ , chưa nắm . Tôi tìm từ đồng nghĩa trái nghĩa , trái nghĩa , miêu tả đặc điểm hoặc vật thật , mô hình , tranh ảnh ……để giải thích . Ví duï : Phaân bieät chieâng vaø chieân.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> + Giải nghĩa từ :” chiêng “:Cho hs quan sát ảnh cái chiêng và miêu tả đặc điểm ( chiêng là nhạc cụ bằng đồng , hình tròn , đánh bằng dùi , âm thanh vang doäi . + Giải nghĩa từ “ chiên “: Chiên làm chín thức ăn bằng cách cho thức ăn vào chảo dầu , mỡ đun trực tiếp trên lửa. Ví dụ : chiên cá , chiên bánh , chiên thịt. - Đối với từ nhiều nghĩa tôi đặt từ đó vào văn cảnh cụ thể để giải nghĩa . 4.3 Dùng phương pháp Phân tích ,so sánh đối chiếu khi viết từ khó -Với những tiếng từ khó giúp học sinh khắc sâu hơn , tôi áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo tiếng , so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn , nhấn mạnh điểm khác nhau để học sinh ghi nhớ . Ví duï : Khi vieát tieáng “ muoáng “ hoïc sinh hay laãn loän tieáng “ muoán “. Toâi yeâu caàu hoïc sinh phaân tích caáu taïo hai tieáng naøy . muoáng = m + uoâng + thanh saéc . muoán = m + uoân + thanh saéc - So sánh để học sinh thấy sự khác nhau, tiếng “muốn” có âm cuối là “n” , tiếng “ muống “ có âm cuối là “ng”. Gọi học sinh tìm từ nào có thể ghép với tiếng “muống”: rau muống … Từ ghép với tiếng “ muốn “: muốn học , mong muốn , muốn chơi ,…..Học sinh ghi nhớ điều này khi viết không viết sai nữa . Hoặc : trong bài : Chiếc áo len . Có từ : mau hay lẫn lộn với từ mao Tôi cũng làm tương tự như trên , cho học sinh phân tích mỗi tiếng . và kết hợp giải nghĩa : mau ( có thời gian ngắn hơn bình thường để trời mau sáng ) , còn mao ( khoâng coù nghóa ) Hoặc : trong bài Ai có lỗi . Có từ : khuỷu tay .nhiều em viết : khuỷ.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Yeâu caàu hoïc sinh phaân tích : khuyûu = kh + uyu + thanh hoûi . 4.4 Giúp học sinh nhớ lại quy tắc chính tả Có những quy tắc chính tả mà học sinh đã quên vì thế khi dạy tôi thường cho học sinh nhắc lại kiến thức : Ngheïn ngaøo nhöng hoïc sinh vieát : ngeïn ngaøo . Đứng trước : i ; e ; ê luôn là : ngh ; gh và k 4.5 Giuùp hoïc sinh trình baøy baøi vieát : Để có một bài viết đẹp thì không được bôi xoá , ngay hàng , viết hoa đúng mẫu … như vậy tránh để bôi xoá tôi không cho các em sự dụng viết xoá , các em có thói quen cứ sai là sử dụng viết xoá nên dẫn đến bài viết rất dơ vì thế tôi cho các em nếu sai chữ nào thì dùng thước gạch ngay dướ chữ đó . Muốn các em viết đúng mẫu chữ , tôi kết hợp với phân môn Tập viết và thường xuyên nhắc nhở trong tất cả các môn học khác về độ cao , kiểu chữ . Đối với những bài thơ việc trình bày rất quan trọng, cần thiết để bài viết đẹp maét . Ví duï : Baøi : Tieáng ru Khi hướng dẫn học sinh viết , tôi đưa ra một số câu hỏi : + Baøi vieát coù maáy doøng ? (8 doøng thô ) + Moãi doøng coù maáy tieáng ? ( doøng coù 6 tieáng , doøng coù 8 tieáng ) + Cách trình bày bài thơ này như thế nào ? ( dòng 6 chữ lùi vào 2 ô , dòng 8 chữ lùi vào 8 ô ) Đối với các em viết cẩu thả không đủ nét thường uốn nắn các em viết bảng con ở luyện viết từ khó .Ngoài ra còn uốn nắn khi học ở các môn học khác như :tập viết , Tập làm văn , Luyện từ và câu ….tôi sưả bài cho học sinh và sửa cả chữ vieát ..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> -Những học sinh yếu thường xuyên được lên bảng viết từ khó nhiều và sửa neùt vieát cho hs. -Đối với các bài viết trình bày chưa đẹp , tôi hướng dẫn cách trình bày ngay bài chính tả Tập chép đầu năm : chép 1 đoạn văn , bài thơ ….trình bày trên baûng cho hoïc sinh quan saùt nha( -Tên bài viết ở giữa chừa lề từ dòng kẻ đỏ gạch vô 2 ô . Chữ đầu đoạn văn lùi từ đường kẻ vô 1 ô .Còn chữ đầu dòng thơ lùi vào 2 hoặc 3 ô tuỳ theo chữ nhỏ chữ to , hay dòng thơ nhiều chữ hay ít chữ . Nhắc học sinh trình bày ở giữa trang vở . - Ngoài ra tôi còn luôn nhắc nhở học sinh khi viết đọc dấu thanh đúng đẹp như : Dấu thanh được ghi trên hoặc dưới âm chính , trường hợp âm chính là nguyên âm đôi nếu tiếng đó có âm thứ hai thì đặt âm thứ hai .Ví dụ:Trường , được ,tiếng …. Nếu tiếng đó không có âm cuối thì ghi dấu thanh ở âm thứ nhất như : mía ,lúa , lửa …..Hướng dẫn kĩ ở phần viết bảng con từ khó và luyện viết ở phân môn Tập vieát . - Giúp hs ghi nhớ khi viết tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoài . Để học sinh không viết hoa tuỳ tiện , khi viết chính tả yêu cầu học sinh tìm trong đoạn viết có mấy câu ? Những chữ nào được viết hoa vì sao ? Ví duï : Hoïc baøi chính taû : Ñeâm traêng treân Hoø Taây -Ngoài hỏi nội dung bài viết tôi hỏi đoạn văn có mấy câu ? (6 câu ).Những chữ nào trong đoạn phải viết hoa ? Vì sao ?( Hồ , Trăng , Thuyền , Một , Bấy , Mùi – Chữ đầu câu). Hồ Tây – Tên riêng một hồ . + Đối với chữ đầu câu ta viết hoa chữ cái đầu tiên ..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> + Tên riêng Việt Nam ta phải viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng .Ví dụ : Sầm Sôn… + Tên riêng nước ngoài phiên âm bằng tiếng Việt tả chỉ viết hoa chữ cái tiếng đầu tiên giữa các tiếng có d6ú gạch nối . Ví dụ tên riêng nước ngoài : Lúc – xaêm –bua , Cam –pu –chia,….. - Nhắc học sinh ghi nhớ vần uyu chỉ xuất hiện trong các từ : khuỷu tay , khúc khuỷu , ngã khuỵu , khuỵu chân ; vần oeo chỉ xuất hiện trong các từ ngoằn ngoeøo , khoeøo chaân . 5 Giúp học sinh viết đúng tiếng có dấu thanh hỏi , thanh ngã . - Đối với học sinh miền Nam nói chung và học sinh lớp tôi nói riêng , các em viêt sai chính tả giữa thanh hỏi và thanh ngã . Việc đầu tiên tôi cùng học sinh tập phát âm đúng giọng thanh hỏi và thanh ngã ( Ví dụ :học nữa “nữa”phát âm hơi kéo dài . còn “ nưả chừng “, “nửa : phát âm ngắn )sẽ góp phần rèn luyện đọc đúng dẫn đến viết đúng . -Với bài tập chính tả phân biệt giữa thanh hỏi thanh ngã . Tôi yêu cầu học sinh đọc tìm từ chứa thanh hỏi hoặc thanh nga phải có nghĩa trước ở nhà . Khi sửa bài gọi học sinh đọc lại nhiều lần , lâu dần sẽ tạo thói quen viết đúng . - Dạy học sinh hiểu nghĩa của từ để viết đúng dấu hỏi hay dấu ngã với từ đồng âm . Ví duï baøi taäp : Ñieàn vaøo choã troáng - đỗ hay đổ :……….. rác , thi …… , trời ……… mưa , xe ………. lại ; - rủ hay rũ : cười ……… rượi , lá ……… xuống mặt hồ (bài tập Tiếng Việt 2 , trang 25).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Giúp học sinh phân biệt được đỗ/ đổ và rủ / rũ để điền vào chỗ trống phù hợp . Tôi giải thích nghĩa của từ với các nghĩa khác nhau . + Đổ(1) :nằm xuống mạnh và đột nhiên ( cây đổ , nhà đổ ). Đổ (2):nói xe nghiêng (tàu đổ mất ba toa ). Đổ (3)chảy ra (dã đổ máu , đổ mồ hôi ).Đổ (4) : gán cho (đổ vạ, đổ tội ). + Đỗ (1):với nghĩa dừng lại (tàu đỗ lại ).Đỗ (2):nghĩa đỗ đạt ( đỗ tiến sĩ ).Đỗ (3): nghĩa tạm thời ( ở đỗ ). + Rủ (1) nghĩa thuyết phục người khác ( rủ nhau đi chơi). Rủ (2): buông thõng (trường rủ màn che ) + Rũ : gục xuống vì hết sinh lực . 6. Giúp học sinh viết tốt các bài chính tả nhớ – viết : Để viết tốt dạng bài nhớ - viết , giáo viên cần kiểm tra phần đọc thuộc bài viết của học sinh , cần lưu ý giúp đỡ học sinh yếu trong lúc viết bài , giáo viên lại gần gợi ý để các em nhớ lại .Các bước tiến hành cũng như tiết dạy chính tả nghe – đọc để giúp học sinh luyện viết đúng các từ khó . 7. Troø chôi -Để tránh nhàm chán cuốn hút học tập và ghi nhớ chính tả , tôi sử dụng nhiều phương pháp trong một tiết học như :tổ chức cho các em chơi các trò chơi trí tuệ , giải ô chữ , giải câu đố …..nắm bắt lỗi chính tả thường mắc ở dạng nào để choïn baøi taäp vaø coù bieän phaùp cuï theå . Ví duï :Daïy baøi chính taû nghe vieát : Hai Baø Tröng . Baøi taäp (2) Ñieàn vaøo choã troáng a) l hay n b) ieât hay ieâc.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tôi chọn bài tập 3(b) cho học sinh thực hành tại lớp vì ở lớp sai chính tả vần iêt hay iêc hơn , 3 (a) tôi hướng dẫn làm thêm ở nhà . - Ñi bieàn b……… - Thaáy tieâng t........... - Xanh bieâng b………… Muốn học sinh ghi nhớ sâu hơn tôi giải nghĩa từ đã điền hoàn chỉnh . -Đi biền biệt là : ( đi không để lại tin tức gì cả .) -Thấy tiêng tiếc là ( thấy day dứt trong lòng vì đã mất đi ) -Xanh biêng biếc là ( xanh lam đậm và tươi ánh lên ) Bài tập (3):Củng cố nâng dần kiến thức đã hiểu được ở bài tập 2b, tôi chọn tiếp bài tập 3 b : Tìm nhanh các từ ( theo 2 nhóm chia làm 4 cột mỗi nhóm 2 cột , hai nhóm lên ghi từ theo trò chơi tiếp sức , sau 3 phút nhóm nào tìm nhanh nhiều từ viết đúng chính tả hơn là thắng cuộc . Nhận xét tuyên dươmg và đọc lại các từ đúng . Hs ghi nhớ và ghi vào vở .. +Chứa tiếng có vần iêt +Chứa tiếng có vần iêc -vieäc laøm , nhieác maéng , moû thieác , caù -vieát laùch , nhieät lieät , thieät haïi , tha thieát , diếc ,con diệc , xanh biếc , nối tiếc bữa da diết , tiết kiệm , chiết cành , xiết chặt , tieäc , lieác maét ……. mải miết , kiệt sức , hiểu biết …… -Những bài tập tìm từ, tôi phải nhắc nhơ ûhọc sinh về nhà tìm trước trong sách báo , bài học các tiếng từ có vần này ( nhưng phải có nghĩa ).Có như vậy học sinh tìm từ đỡ mất thời gian mà thực hiện tốt bài tập . -Như bước củng cố , tôi cho học sinh chơi trò chơi “Hái quả “.Tôi chọn một số từ học sinh sai chính tả và viết các từ đó vào bìa cứng dán vào qua û( có cả.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> từ sai và từ đúng ) . Đại diện 2-3 em lên bảng hái trái đúng .Em nào tìm được nhiều từ đúng là thắng . Ví duï daïy baøi :Moät nhaø thoâng thaùi (TV 3 taäp 2, trang 37) -Chọn các từ :hiểu biết / hiểu biếc ; nghiên cứu / nghiêng cứu ; giá trị / giá chị ; ngôn ngữ / nghôn ngữ ; nổi tiéng / nỗi tiến ; thế giới / thế dới …… - Từ đúng chính tả -Hieåu bieát. -Từ sai chính tả -Hieåu bieác. - Nghiên cứu. -Nghiêng cứu. -Giaù trò. -Giaù chò. -Ngôn ngữ. -nghôn ngữ. -Noåi tieáng. -noåi tieán. -Thế giới. -thế dới. Khaéc phuïc vieát sai -Sau mỗi bài học tôi dặn học sinh vềâ xem lại bài và viết từ sai vào sổ tay chính tả . Do đầu năm tôi yêu cầu học sinh chuẩn bị .Vào tiết sau đầu giờ tôi kiểm tra -Dặn học sinh về viết trước bài ở nhà vào vở nháp . -Đầu giờ truy bài gọi học sinh đọc hai ba lần đoạn viết chính tả . Tôi nhờ một em ngồi cạnh cùng tôi theo dõi chỉnh sửa phát âm sai cho bạn . -Vận động học sinh đọc thêm sách báo mượn thư viện đọc trong giờ ra chơi, tôi nhờ một em đọc tốt đi kèm cùng bạn . Tôi khuyến khích các em mượn sách báo về đọc thêm ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> -Gặp phụ huynh nhờ học sinh nhắc nhở việc học tập ,luyện đọc viết ở nhà của các em . Động viên gia đình cho các em học nhóm ở nhà . Thường xuyên có hình thức khen thưởng đối với những đôi bạn có tiến bộ ở buổi sinh hoạt lớp và tuyên dương dưới cờ . -Ngoài các biện pháp trên để dạy chính tả có hiệu quả , luôn luôn học hỏi ở Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp về chuyên môn qua các tiết dự giờ , thao giảng , chuyên đề ..Và tham khảo sách và từ điển Tiếng Việt , để trau dồi kiến thức , kinh nghiệm dạy cho các em ngày càng tốt hơn . - Sau một thời gian từ đầu năm đến nay , tôi thấy các em viết chính tả có tiến bộ rõ rệt . Những em viết sai đầu năm từ 10 đến 15 lỗi nay còn 4 đến 6 lỗi . khi hoật động nhóm các em tự tin xin làm thư ký của nhóm ,mặc dù các em vẫn con viết sai một số lỗi . Các bài viết chính tả , luyện từ và câu ,tập làm văn …khá rõ raøng . Hoïc moân Tieáng Vieät coù keát quaû nhö sau :. Soá hoïc sinh 17 em. Caùc laàn kieåm tra Giữa HKI Cuoái HKI Giữa HKII. G 1 3 6. K 5 7 5. TB 7 5 5. Y 4 2 1. TTB 13 15 16. C. Keát luaän ( Baøi hoïc kinh nghieäm ) 1) Keát luaän Trên đây là môït số biện pháp giúp học sinh lớp 3 viết đúng chính tả đạt được khaù khaû quan.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Qua các bài viết chính tả đạt kết quả như sau : Những em đầu năm sai 10 -15 lỗi nay chỉ còn 3-4 lỗi , những em sai 5-6 lỗi nay còn 1-2 lỗi …….các em trình bày bài viết khá đẹp . -Để đạt hiệu quả trên trong công tác giảng dạy tôi rút ra một số kinh nghiêm sau :  Giáo viên phải gương mẫu trong cách nói , đọc , viết ở mọi lúc .  Trong tiết dạy cần sử dụng phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với noäi dung yeâu caàu muïc tieâu cuûa baøi hoïc .  Cần xác định rõ tình hình sai chính tả của lớp do nguyên nhân nào , không ngừng rèn luyện học sinh viết đúng qua nhiều hình thức và luôn động viên khen ngợi các em có tiến bộ .  Động viên gia đình hỗ trợ việc học sinh tự học nhóm ở nhà .  Thường xuyên học tập , dự giờ , thao giảng học hỏi kinh nghiệm ở bạn đồng nghiệp và nghiên cứu Từ diển tiếng Việt cà ccá tài liệu khác . 2 )Kieán nghò : Tôi luôn học tập nâng cao trình độ và trau dồi phẩm chất người giáo viên gương mẫu .Và mong muốn học hỏi ở tất cả giáo viên những kinh nghiệm quý báu vận dụng dạy học cho các em ngày càng tốt hơn . Để trang bị cho các em lên lớp 4 và các lớp trên những kiến thức thật vững vàng . Để thực hiện mong ước trên tôi rất cần sự quan tâm và giúp đỡ cảu nhà trường , các bạn đồng nghiệp và phụ huynh học sinh giúp tôi càng dạy tối học tốt .. Thuận Hoà C, ngày 6 tháng 3 năm 2009 Người viết.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Traàn Hoàng Thaém.

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×