Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Nghiên cứu đánh giá tình trạng khai thác, sử dụng lâm sản trái phép ở khu vực tây thiên vườn quốc gia tam đảo và đề xuất giải pháp kiểm soát quản lý​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------

Lâm Thị Hoan

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
LÂM SẢN TRÁI PHÉP Ở KHU VỰC TÂY THIÊN – VƯỜN QUỐC GIA
TAM ĐẢO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT QUẢN LÝ

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số : 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Đặng

HÀ NỘI - 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là đất nước có đa dạng sinh học cao được xếp thứ 16 trên thế
giới. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà đa dạng sinh học, các hệ
sinh thái, nhất là hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang bị suy thoái trầm trọng trong
thời gian qua. Đặc biệt, rừng nguyên sinh, nơi tập trung nhiều loài động thực


vật quý hiếm, đặc hữu của Việt Nam đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng cả
về diện tích và chất lượng. Sự suy giảm của rừng đã kéo theo sự suy giảm về
thành phần và số lượng các loài động thực vật.
Vườn quốc gia Tam Đảo (VQG Tam Đảo) được thành lập tháng 3/1996,
có tổng diện tích khoảng 34.945 ha, là một địa điểm có giá trị đa dạng sinh học
rất cao của Việt Nam và là một trong những vùng rừng tự nhiên cuối cùng ở sát
Hà Nội. Tuy nhiên, do sức ép lớn của dân cư và việc quản lý còn bất cập nên
trong thời gian qua nguồn tài nguyên thiên nhiên của VQG đã bị ảnh hưởng
nghiêm trọng và dẫn đến việc phá hủy các tầng thực vật thấp. Việc săn bắt và thu
hái khơng được kiểm sốt đã dẫn đến sự suy kiệt các loài thực vật và động vật
quý hiếm của VQG cũng như củi đun và các lâm sản ngoài gỗ.

Khu vực Tây Thiên là một quần thể danh thắng nổi tiếng một vùng, bởi
lẽ nơi đây hội tụ cả 3 yếu tố: văn hóa, tín ngưỡng và cảnh quan thiên nhiên.
Chính vì vậy, khơng chỉ mùa lễ hội mà Tây Thiên thu hút khách thập phương
quanh năm. Trong những năm qua ngành du lịch phát triển bùng nổ đem lại
nhiều lợi ích kinh tế cho địa phương nhưng cũng đã làm hủy hoại phần nào vẻ
đẹp tự nhiên của VQG Tam Đảo và các vùng xung quanh, đặc biệt là mối
nguy cơ là suy thoái các giá trị đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo.
Tài nguyên rừng được người dân Tây Thiên sử dụng cho nhiều mục
đích truyền thống khác nhau như làm thực phẩm, làm thuốc và trang trí trong
gia đình. Tuy nhiên, động lực chính của tình trạng khai thác hiện nay là phục
vụ cho mục đích bn bán. Hậu quả của việc khai thác q mức các loài động
thực vật hoang dã đã tác động tiêu cực đến khu hệ động thực vật, hủy hoại


2

tính nguyên vẹn của nguồn tài nguyên sinh vật (đa dạng sinh học), và làm suy
giảm hiệu quả công tác bảo tồn ở khu vực Tam Đảo, đặc biệt là các lồi q

hiếm. Lợi nhuận cao từ bn bán đã khuyến khích người dân địa phương và
các chủ bn tham gia vào các hoạt động khai thác lâm sản trái phép mặc dù
đã có những giải pháp tăng thu nhập khác.
Xuất phát từ bối cảnh trên chúng tôi chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đánh giá tình trạng khai thác, sử dụng lâm sản trái phép ở khu vực Tây
Thiên - VQG Tam Đảo và đề xuất giải pháp kiểm sốt quản lý” nhằm cung
cấp những thơng tin làm cơ sở cho công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học
của VQG Tam Đảo và vùng đệm có hiệu quả hơn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng của Khu bảo tồn thiên nhiên
KBTTN có tầm quan trọng nhiều mặt đối với đời sống con người, phát
triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên và quan trọng nhất là bảo tồn
các giá trị đa dạng sinh học ở mỗi nước và trên thế giới. Tầm quan trọng của
các KBTTN được thể hiện qua các chức năng sau:
1)

Đóng vai trị chủ chốt trong bảo tồn đa dạng sinh học
Tổ chức IUCN (1994) đã đưa ra định nghĩa về KBTTN như sau: “Khu

bảo tồn thiên nhiên là các vùng đất và/hoặc vùng biển được giành riêng để
bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi
kèm; được quản lý bằng các công cụ luật pháp hoặc các phương thức quản lý
có hiệu quả khác”. Như vậy, IUCN đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là
chức năng hàng đầu của các KBTTN.
Công ước Đa dạng sinh học (1992) cũng đã xác định các KBTTN là

công cụ hữu hiệu để bảo tồn đa dạng sinh học. Công ước đã quy định các
nước tham gia Công ước Đa dạng sinh học có trách nhiệm thành lập hệ thống
các KBTTN, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các
KBTTN và quản lý các tài nguyên sinh học bên trong các KBTTN để đảm
bảo duy trì và sử dụng bền vững.
2) Cung cấp các dịch vụ sinh thái góp phần bảo vệ mơi trường thiên
nhiên
Các KBTTN góp phần duy trì các chức năng dịch vụ mơi trường của
các hệ sinh thái tự nhiên như:


4

-

Góp phần bảo vệ các chu trình thuỷ văn và các vùng đầu nguồn đảm

bảo sự hoạt động bình thường của các cơng trình thủy điện, thủy lợi và cung
cấp nước ở vùng hạ du.
-

Giảm bớt cường độ bão, lũ lụt, hạn hán, chống xói mịn đất, bảo vệ bờ

biển khỏi bị sói lở,...
-

Góp phần cải tạo đất và chuyển hóa các chất dinh dưỡng.

Góp phần điều hồ khí hậu địa phương và tồn cầu, đặc biệt làm giảm


lượng khí thải CO2 vào khí quyển gây biến đổi khí hậu tồn cầu. Theo ước
tính hệ thống các KBTTN thế giới hấp thụ khoảng 15% tổng lượng khí CO2
thải ra trên 6 đất liền (312 Giga tấn). Ở Canađa, 39 VQG hàng năm hấp thụ
trên 4 tỷ tấn CO2 , tương đương 39 - 87 tỷ đơ la tiền tín dụng CO2.
3)

Đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội
Tại Hội nghị thượng đỉnh về Công ước Đa dạng sinh học năm 1992,

các chính phủ đã cơng nhận các KBTTN là các đơn vị kinh tế đóng vai trị
quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, duy trì hệ sinh thái và hỗ trợ môi trường
sống của các cộng đồng trên thế giới. Nếu biết quản lý khai thác, các KBTTN
cũng có thể là đơn vị tạo ra thu nhập, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh
tế.
Ví dụ, tại Canađa, các hoạt động tại các KBTTN đã đem lại khoảng 6,5
tỷ đô la Canađa mỗi năm, tạo ra 1590.000 chỗ làm và đóng góp 2,5 triệu đơ la
Canađa tiền thuế cho Chính phủ. Tại Úc, 8 VQG đã thu được 2 tỷ đơ la Úc
mỗi năm và đóng 60 triệu đơ la thuế cho Chính phủ (IUCN Việt Nam, 2009).
Các đóng góp kinh tế của KBTTN có thể kể như:
-

Cung cấp các lâm sản (chủ yếu là lâm sản ngoài gỗ) làm vật liệu xây

dựng, sản xuất đồ gia dụng, cung cấp nguồn thực phẩm và dược phẩm,...
-

Tạo môi trường phát triển du lịch: Sự hấp dẫn về mặt thẩm mỹ và vẻ

đẹp của các loài sinh vật hoang dã ngồi thiên nhiên mang lại những lợi ích
kinh tế đáng kể cho đất nước và người dân địa phương thơng qua phát triển

hình thức du lịch thiên nhiên.


5

-

Tạo sinh kế cho người nghèo: Các KBTTN đáp ứng phần lớn các nhu

cầu cơ bản của người nghèo ở nông thôn như lương thực, chất đốt, thuốc chữa
bệnh và nước sinh hoạt. Đối với nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, các KBTTN giữ
vai trò như "kho dự trữ thức ăn" khi thiếu đói. Các KBTTN cịn duy trì các
chức năng sinh thái như ngăn chặn thiên tai mà người nghèo là đối tượng dễ
bị ảnh hưởng nhất.
Theo Báo cáo môi trường 2005 về Đa dạng sinh học của Bộ TN&MT
(2005) có khoảng 25 triệu người Việt Nam sống dựa vào các hệ sinh thái
rừng; khoảng 8 triệu người có nguồn thu nhập chính của hộ gia đình phụ
thuộc vào khai thác thủy, hải sản và 12 triệu người khác có một phần thu nhập
từ ngư nghiệp.
-

Duy trì các giá trị văn hóa - tinh thần: Hệ thống các KBTTN cũng góp

phần bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa quan trọng của quốc gia, duy trì cuộc
sống của các dân tộc thiểu số với các truyền thống văn hóa đặc sắc, bảo vệ các
khu thắng cảnh thiên nhiên tạo điều kiện tổ chức các hoạt động tham quan
thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, giảm stress và tạo sự thoải mái tinh thần.
-

Cung cấp địa bàn cho rất nhiều các nghiên cứu khoa học về các


chuyên đề sinh thái học, xã hội học và kinh tế học.
1.2. Khái quát về Vườn quốc gia Tam Đảo
1.2.1. Vị trí địa lý và diện tích của VQG Tam Đảo
VQG Tam Đảo trải dài từ 21021′ đến 21042′ vĩ độ Bắc và 105023′ đến
105044′ kinh độ Đông, nằm trên địa phận 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
Tuyên Quang. Đây là một dãy núi lớn dài 80 km, chạy theo hướng Tây Bắc Đông Nam, từ huyện Sơn Dương (Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh (Vĩnh
Phúc). Trung tâm VQG Tam Đảo cách thủ đơ Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc,
cách thị xã Vĩnh Yên 13 km về phía Bắc.
Diện tích hiện nay của VQG Tam Đảo là 34.995 ha. Ranh giới VQG
Tam Đảo được xác định từ độ cao 100m (so với mực nước biển) trở lên và
được chia làm 3 phân khu chính như sau:


6

-

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 17.295 ha nằm ở độ cao 400m trở lên

(trừ khu nghỉ mát Tam Đảo). Đây là khu vực còn rừng tự nhiên và là nơi cư
trú chủ yếu của các loài động vật hoang dã.
-

Phân khu phục hồi sinh thái: 15.398 ha, nằm bao quanh phân khu bảo

vệ nghiêm ngặt. Trước đây, rừng tự nhiên ở đây bị khai thác nhiều lần và
nhiều diện tích đã bị mất rừng. Đến nay, rừng đã phát triển tốt, góp phần bảo
vệ mơi trường và phịng hộ đầu nguồn cho khu vực Tam Đảo.
-


Phân khu nghỉ mát, du lịch: 2.302 ha, nằm ở sườn Tây Bắc Tam Đảo

(thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc), bao quanh thị trấn Tam Đảo và hệ thủy của 2
suối Thác Bạc và Đồng Bùa. Trong phân khu có cả rừng tự nhiên và rừng
trồng để tạo cảnh quan đẹp và môi trường sinh thái cho khu du lịch.
1.2.2. Mục tiêu quản lý của VQG Tam Đảo
Ngày 06/03/1996, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
136/TTg phê duyệt dự án khả thi xây dựng VQG Tam Đảo. Trong Quyết định
này, các mục tiêu quản lý của VQG Tam Đảo được xác định như sau:
-

Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng trên núi Tam Đảo, nguồn

gen các loài động thực vật rừng quý hiếm, đặc biệt các loài đặc hữu, các loài
bị đe dọa và cảnh quan thiên nhiên.
-

Thực hiện công tác nghiên cứu, thực nghiệm khoa học và dịch vụ kỹ

thuật, tạo môi trường tốt phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, du lịch
và nghỉ mát.
-

Tổ chức cơng tác tun truyền, giáo dục cho cộng đồng lịng yêu thiên

nhiên và ý thức bảo vệ rừng và đa dạng sinh học.
-

Thực hiện vai trò lưu trữ và điều tiết nguồn nước của khu vực đầu


nguồn, chống ô nhiễm, góp phần cải thiện mơi sinh cho vùng đồng bằng
Trung du Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội.


7

-

Phối hợp xây dựng chương trình du lịch sinh thái và thực hiện các

hoạt động dịch vụ tham quan du lịch và nghỉ mát.
Góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân trong vùng đệm
VQG.

1.2.3. Các kiểu thảm thực vật
VQG Tam Đảo có các kiểu rừng chính sau: Kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp;
Kiểu rừng lùn trên đỉnh núi; Một số kiểu rừng khác.
a)

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng này thường phân bố ở độ cao dưới 800m, nhưng do ảnh

hưởng của độ dốc, hướng phơi mà loại rừng này có thể phân bố ở độ cao 900
- 1000m. Kiểu rừng này bao phủ phần lớn dãy núi Tam Đảo với những lồi
cây có giá trị kinh tế như chị chỉ (Shoera chinensis), giổi (Michelia sp..), re
(Cinnamomum sp.)…
b) Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ở Tam Đảo phân bố

từ độ cao 800m trở lên nhưng đôi khi phân bố trên 900m. Thực vật bao gồm
các loài họ re (Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ chè (Theaceae), họ mộc lan
(Magnoliaceae), họ sau sau (Hamamelidaceae). Đây là vành đai của những
lồi cây thuộc khu hệ á nhiệt đới, cịn được gọi là vành đai mây. Khơng khí
ln ở tình trạng bão hoà hơi nước, nên tạo điều kiện thuận lợi cho rêu và địa
y phát triển. Từ độ cao 1000m, trở lên xuất hiện một số loài cây thuộc ngành
Hạt Trần như thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), pơ mu (Fokienia
hodginsii), thơng tre (Podocarpus neriifolius). Ngồi ra, cịn thấy các lồi
thơng yên tử (Podocarpus pilgeri), và kim giao (Nageia fleuryi).


8

Dưới tán kiểu rừng này thường có vầu đắng. Lên cao hơn nữa là sặt gai
(Arundinaria giffithiana) mọc dày đặc dọc theo các dông núi. Ven theo các
sườn núi thường có các lồi cây bụi thuộc họ cà phê (Rubiaceae), họ đơn nem
(Myrsinaceae), họ thầu dầu (Euphorbiaceae)…

c) Rừng lùn trên đỉnh núi
Rừng lùn trên đỉnh núi là một kiểu phụ đặc thù của rừng kín thường
xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp được hình thành trên các đỉnh dơng dốc hay
các đỉnh núi cao đất xương xẩu, nhiều nắng gió, mây mù thường xuyên bao
phủ. Cây cối ở đây thường thấp bé, phát triển chậm, thân và cành được địa y
và rêu bao phủ. Đất dưới tầng rừng khá mỏng nhưng có tầng thảm mục khá
dày (ở một số nơi như đỉnh Rùng Rình, tầng thảm mục có thể dày hơn 1m).
Thực vật chủ yếu là các loài cây thuộc họ đỗ quyên (Ericaceae), họ re
(Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ hồi (Liciaceae), họ thích (Aceraceae)…
Chủ yếu gặp ở dơng và đỉnh núi cao trên 1000m, nơi có điều kiện khí hậu
khắc nghiệt.
d) Rừng tre nứa

Khi rừng thuộc hai loại trên bị phá thì các lồi tre, nứa mọc xen vào
hoặc chuyển hẳn thành rừng tre, nứa. Ở đai cao hơn 800m, loài tre tiêu biểu là
vầu và sặt gai. Đai trung bình là giang (ở độ cao từ 500 - 800m), còn thấp hơn
(dưới 500m) là nứa.
e) Rừng phục hồi sau nương rẫy
Rừng ở đây trước những năm 80 bị tác động mạnh bởi hoạt động khai
thác gỗ của các Lâm trường đóng trên địa bàn giáp ranh với Vườn và canh tác
nương rẫy của nhân dân vùng đệm. Sau khi thành lập VQG Tam Đảo, việc đốt
nương làm rẫy đã giảm xuống rõ rệt. Do tác động mạnh của con người, thành
phần thực vật ở đây ít nhiều có biểu hiện cho thực vật rừng thứ sinh


9

được phục hồi sau khi đất được sử dụng cho canh tác nương rẫy hoặc phục
hồi sau khi rừng được khai thác.
Sau khi khai thác, làm nương rẫy rừng được khơi phục bởi các lồi như
bục trắng (Mallotus apelta), bục bạc (Mallotus paniculatus), ba soi
(Macaranga denticulata), bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), thẩu tấu (Aporosa
dioica), dền (Xylopia vielana), dung (Symplocos sp.), màng tang (Litsea
cubeba), … Loại hình rừng này thường mọc thành các chòm rải rác thuộc các
xã như Quân Chu, Phú Xuyên, La Bằng thuộc huyện Đại Từ và các xã Hợp
Hoà, Kháng Nhật thuộc huyện Sơn Dương .
f) Rừng trồng
Rừng trồng Tam Đảo đã có từ thời kỳ Pháp thuộc. Đó là những diện
tích rừng thơng đi ngựa (Pinus massoniana) được trồng dọc hai ven đường
lên thị trấn Tam Đảo để tạo cảnh quan đẹp cho khu du lịch Tam Đảo, cải thiện
môi trường sinh thái và rừng lim xanh rất tươi tốt chạy dọc theo dải đồi thấp
từ xóm Thơng đến gần đồi Giếng.
Năm 1962, cơng tác trồng rừng mới được bắt đầu trở lại ở Tam Đảo.

Loài cây trồng chủ yếu là những loài cây nhập nội như thông, bạch đàn và gần
đây là keo lá tràm và keo tai tượng, tạo thành 3 loại rừng trồng chính: rừng
thơng đi ngựa, rừng bạch đàn, rừng keo.
g) Trảng cây bụi
Thành phần thực vật trảng cây bụi không phong phú nhưng số lượng cá
thể lại nhiều. Thành phần các loài cây bụi ở đây là các cây ưa sáng, chịu hạn,
nhiều khi có cả lá cứng và có gai. Phổ biến là thẩu tấu (Aporosa dioica), thổ mật
(Bridelia tomentosa), thao kén (Helicteres spp.), bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), me
rừng (Phyllanthus emblica), mua rừng (Melastoma soptemnervium), sim
(Rhodomyrtus tomentosa), màng tang (Litsea cubeba)…, Số cá thể nhiều thường


10

tập trung vào một số họ như họ mua (Melastomaceae), họ sim (Myrtaceae),
họ hoà thảo (Poaceae).
h) Trảng cỏ
Thành phần thực vật trảng cỏ được hình thành trên các kiểu rừng đã bị
khai thác, đất bị thoái hoá mạnh do đốt nương hàng năm, gồm có 2 loại: trảng
cỏ cao (gồm các loài cỏ cao khoảng 2m, mọc thành bụi); trảng cỏ thấp (gồm
các loài cỏ thấp hơn 1m, mọc thành thảm cỏ dày đặc hoặc rải rác).
1.2.4. Sự đa dạng loài của hệ thực vật và hệ động
vật a) Hệ thực vật
Nhìn chung, hệ thực vật Tam Đảo khá phong phú, đến nay đã điều tra
thống kê được 1436 loài thuộc 741 chi trong 219 họ của 6 ngành thực vật.
Trong đó, có nhiều nhóm cây có giá trị kinh tế như nhóm cây gỗ, cây thuốc,
cây làm rau, cây cung cấp tanin, cây ăn quả và cây cảnh. Hệ thực vật nơi đây
tập trung nhiều lồi có quan hệ với thực vật Nam Trung Quốc và một số loài
mang tính chất ơn đới.
Hệ thực vật rừng Tam Đảo cịn đa dạng về các lồi q hiếm. Có 68 lồi

có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh Lục Đỏ IUCN. Có rất nhiều lồi thực
vật q hiếm chỉ cịn số lượng ít như kim tuyến (Anvectochitus setaceus), vù
hương (Cinnamomum balansae), kim giao (P.fleuryi), dẻ tùng sọc trắng (sam
bông) (Amentotaxus argotaenia), trầm hương (Aquilaria crassna)…

b)

Hệ động vật
Trong khu vực VQG Tam Đảo đã thống kê được 1.141 loài động vật

thuộc 150 họ của 39 bộ trong các lớp động vật (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Thành phần hệ động vật Tam Đảo
STT
1
2

Lớp
Chim
Thú


11

3
4
5

Bị sát
Lưỡng cư
Cơn trùng

Tổng

Nguồn: VQG Tam Đảo, 2004
1.2.5. Các lồi có giá trị bảo tồn cao
Cho đến nay, kết quả điều tra, thống kê về loài thực vật cho thấy hệ
thực vật VQG Tam Đảo có 64 lồi thực vật quý hiếm và 42 loài thực vật đặc
hữu (Bảng 1.2). Trong đó, có nhiều lồi được thu thập và mơ tả lần đầu tiên
tại VQG Tam Đảo. Đây cũng là những lồi thực vật có giá trị bảo tồn và có ý
nghĩa lớn cho khoa học.
Bảng 1.2. Danh lục các loài quý hiếm và đặc hữu cần được bảo vệ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23

Tên phổ thơng
I. Các lồi q hiếm
Ngũ gia bì hương
Ngũ gia bì gai
Thích 10 nhị
Thích lá xẻ
Sum lá to
Dẻ tùng sọc (Sam bơng)
Sa nhân
Chị đãi
Kim tuyến
Trầm hương
Lá khơi
Lưỡi cọp đỏ
Trúc đũa
Trầu tiên
Vang
Song mật
Chè hoa vàng
Chè gilbertii
Chè lá mỏng hoa vàng
Cọ bắc sơn
Lát hoa
Lông cu li
Gù hương



12

24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64

Vàng đắng
Sơn tuế
Sưa bắc bộ
Hoàng thảo Tam Đảo
Hoàng thảo sừng dài
Hồng tinh hoa trắng
Cốt tối bổ
Đỗ trọng bắc
Sơn trà răng cưa
Lim xanh
Pơ mu
Giác đế Tam Đảo
Hồi núi
Kháo lá to

Sến mật
Vàng tâm
Đinh
Ngót rừng
Ba kích
Chị chỉ
Bảy lá một hoa
Kim giao
Thơng tre lá dài
Thơng tre lá ngắn
Bát giác liên
Nhọc trái khớp
Dẹ quả trịn
Cơm lênh lá nhỏ
Thơng đất
Ba gạc phú hộ
Dó giấy
Đỗ qun hoa trắng
Đỗ quyên hoa đỏ
Đỗ quyên hoa vàng
Huyết đằng
Thổ phục linh
Bình vơi
Mã tiền
Râu hùm
Thung
Dây đau xương
II. Các lồi đặc hữu



13

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42

Ráng tam đảo
Hoàng thảo tam đảo
Mua rừng
Chân danh eberhardt
Tứ thư eberhardt
Dương đồng bốc
Dương đồng bốc lá nhọn
Trà hoa dài
Trà hoa vàng
Trà hoa gân có lơng
Cói túi ba vì
Cói lá dứa trần
Cói lá dứa tam đảo
Cói dài tam đảo
Giác đế tam đảo

Mắc có lá đơn
Nam tinh petelot
Tế hoa petelot
Hoa tiên
Lá men tam đảo
Chùy hoa leo
Chùy hoa tam đảo
Hoa nhị đào
Trọng lâu kim tiền
Mây bắc bộ
Gai bắc bộ
Súm nhãn
Bồ đề
Cồng sữa
Câu đằng
Ô đước bắc
Lá cứng
Chò nâu
Tai chuột bắc
Gò đồng bắc
Chè cánh bắc
Lãnh công bắc
Sụ bắc
Gà lồ bắc
Giổi ngọt
Chè đuôi
Chùy hoa bắc


14


Nguồn: VQG Tam Đảo, 2004
Về khu hệ động vật, từ lâu Tam Đảo đã nổi tiếng với sự có mặt của lồi
cá cóc tam đảo hay cá cóc bụng hoa (Paramesotriton deloustali). VQG Tam
Đảo có 38 lồi bị sát, ếch nhái quý hiếm. VQG Tam Đảo đã được công nhận
là một trong số 63 vùng chim quan trọng của Việt Nam (Tordoff et al.2002).
Có 6 lồi chim q hiếm. Về khu hệ thú, có 29 lồi thuộc diện ưu tiên bảo tồn
(Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Một số lồi động vật có giá trị bảo tồn cao ở VQG Tam Đảo
TT

Tên khoa học

1

I. Các loài thú
Nycticebus bengalensis

2

Nycticebus pygmaeus

3

Macaca arctoides

4

Macaca mullata


5

Macaca assamensis

6

Macaca leolina

7

Trachypithecus francoisi

8

Cuon alpinus

9

Ursus thibethanus

10

Helarctos malayanus

11

Catopuma temminckii

12


Prionailurus bengalensis

13

Pardofelis marmorata

14

Neofelis nebulosa

15

Articlis binturong


16

Arctogalidia trivirgata

17

Chrotogale owstoni

18

Prionodon pardicolor

19

Aonyx cinerea


20

Lutra lutra

21

Mustela strigidorsa

22

Mustela kathiah

23

Rusa unicolor

24

Tragulus kanchil


15

25

Capricornis milneedwarsii

26


Manis pentadactyla

27

Belomys pearsonii

28

Myotis siligorensis

29

II. Các loài chim
Aquila heliaca

30

Aquila clanga

31

Buceros bicornis

32

Anhorrhinus tickelli

33

Pitta nympha


34

Gallinago nemoricola
III. Các lồi bị sát, ếch nhái

35

Gekko gecko

36

Physignathus cocincinus

37

Varanus salvator

38

Python molurus

39

Elaphe mandarina

40

Elaphe moellendorffi


41

Elaphe porphyracea

42

Elaphe prasina

43

Elaphe radiata

44

Ptyas korros

45

Ptyas mucosus

46

Bungarus fasciatus

47

Bungarus multicincitus

48


Naja atra

49

Ophiophagus hannah


50

Platysternum megacephalum

51

Cuora galbinifrons

52

Cuora trifasciata

53

Geoemyda espengleri

54

Pyxidea mouhotii

55

Sacalia quadriocellata


56

Indotestudo elongata

57

Manouria impressa

58

Pelodiscus sinensis

59

Paramesotriton deloustali

60

Ichthyophis bannanicus

61

Bufo galeatus

62

Megophrys
palpebralespinosa



16

63
64
65
66

Chaparana delacouri
Paa spinosa
Rana andersonii
Theloderma corticale

Ghi chú: Theo Nguyễn Xuân Đặng và cs (2009), Nguyễn Quảng Trường và
cs.(2004), Peter D. và Lê Mạnh Hùng (2005)
-

NĐ32 = NĐ 32/2006/NĐ - CP: IB - Nhóm IB (Nghiêm cấm khai thác,

sử dụng vì mục đích thương mại), IIB - Nhóm IIB (hạn chế khai thác, sử dụng
vì mục đích thương mại).
-

SĐVN = Sách Đỏ Việt Nam (2007) và IUCN = Danh lục Đỏ IUCN

(2008): CR = cực kỳ nguy cấp, EN = nguy cấp, VU = sẽ nguy cấp, NT = sắp
bị đe doạ; LR = Nguy cơ thấp, DD - Thiếu số liệu xếp hạng.
1.2.6. Các giá trị kinh tế và dịch vụ của VQG Tam Đảo
a) Các giá trị kinh tế
Giá trị tài nguyên của VQG Tam Đảo rất lớn. Theo nghiên cứu của

Nguyễn Quang Việt và cộng sự (2004) cho thấy số loài thực vật mang ý nghĩa
kinh tế khá nhiều, chiếm hơn nửa số loài trong toàn VQG (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Các nhóm giá trị kinh tế của tài nguyên thực vật VQG Tam Đảo
Nhóm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
Nguồn: VQG Tam Đảo,2004


17

Tài nguyên động vật của VQG Tam Đảo cũng rất lớn. Tuy chưa có
thống kê đánh giá cụ thể nhưng có thể thấy giá trị tài nguyên của động vật
hoang dã VQG Tam Đảo bao gồm các nhóm khác như: cung cấp thực phẩm
(hầu hết các loài), cung cấp dược phẩm (gấu, trăn, rắn, chim bìm bịp,...), cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất mỹ phẩm (xạ các loài cầy hương) và đồ mỹ nghệ
(da lơng các lồi thú, da trăn, rắn, lơng các lồi chim,...), làm sinh vật cảnh
(các lồi sóc, các lồi chim đẹp, hót hay,...),...
b) Các giá trị dịch vụ mơi trường
Ngồi các giá trị vật chất nói trên, tài nguyên sinh vật của VQG Tam
Đảo còn cung cấp nhiều dịch vụ môi trường rất quan trọng như điều hịa khí
hậu: Tồn bộ phần phía Tây - Nam, phía Nam và phía Đơng VQG được bao
quanh bởi vùng đồng bằng, trung du thuộc các tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh Phúc,

Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hà Nội. Có thể nói VQG Tam Đảo là
hịn đảo cao nằm giữa đồng bằng và các khu dân cư, đô thị, các khu cơng
nghiệp. Nói cách khác, rừng Tam Đảo là lá phổi xanh điều hịa khí hậu cho cả
vùng, hấp thụ khí cacbonic của các khu dân cư và khu cơng nghiệp xung
quanh.
Ngồi ra, rừng Tam Đảo cịn góp phần chống xói mịn đất, điều tiết
nước cho sản xuất nơng nghiệp, trồng trọt và sinh hoạt của nhân dân quanh
vùng.
c) Giá trị du lịch, văn hóa
Với cảnh quan núi non hùng vĩ, rừng xanh bao la và khí hậu mát lành,
tại khu vực VQG Tam Đảo và vùng đệm có nhiều thắng cảnh du lịch nổi tiếng
và di tích văn hóa lịch sử như:


18

Khu nghỉ mát Tam Đảo: Có diện tích 235 ha, nằm ở độ cao
900m so
với mặt biển, có các quần thể cảnh quan đẹp như Thác Bạc, Đền bà chúa
thượng ngàn, Tháp truyền hình, Đỉnh Rùng Rình và nhiều di tích lích sử văn
hố khác.
-

Khu danh thắng Tây Thiên: Khu danh thắng Tây Thiên nằm trong

thung lũng lòng chảo của dãy núi Tam Đảo thuộc địa phận xã Đại Đình huyện Tam Đảo. Độ cao từ cốt 54 - 1100m so với mặt biển, trong phạm vi
chiều dài 11km, chiều ngang 1km. Trong quần thể Tây Thiên có: Đền Thỏng,
Đền Chân Suối, Đền Đầu, Đền Cả, Đền Cậu, Đền Cô và Đền Thượng Tây
Thiên (ở độ cao trên 600m). Trong các đền chùa và núi rừng Tây Thiên còn
lưu giữ nhiều hiện vật văn hóa cổ, kiến trúc cổ, mộ cổ,… đã được phát hiện và

chưa phát hiện ra phục vụ cho việc hành đạo, vì thế Tây Thiên cịn được coi là
nơi hành hương từ rất lâu đời của đạo Phật.
-

Các đền chùa khác như: Đền Bà chúa Thượng ngàn, Đền Thạch

Kiếm, Đền Mẫu, Đền thờ Đức Thánh Trần, ....


19

Chương 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
-

Điều tra tình hình dân sinh - kinh tế xã Đại Đình, huyện Tam Đảo,

Vĩnh Phúc, phát hiện những tác động tiêu cực của dân cư địa phương đến đa
dạng sinh học của VQG Tam Đảo.
-

Đánh giá tình hình khai thác trái phép lâm sản ở khu vực nghiên cứu

và tác động của lễ hội Tây Thiên đến đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo.
-

Đề xuất giải pháp kiểm soát tình trạng khai thác, sử dụng trái phép


lâm sản ở vùng nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Tài nguyên rừng (động vật, thực vật) và môi trường khu vực Tây
Thiên.

-

Các du khách tham gia lễ hội chùa Tây Thiên.

Các hộ gia đình tại khu vực Tây Thiên: thơn Đền Thỏng, thơn Lõng

Sâu và thơn Đồng Hội, xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Nội dung nghiên cứu


20

-

Điều tra tình hình dân sinh - kinh tế xã Đại Đình (huyện Tam Đảo,

tỉnh Vĩnh Phúc): dân số, đời sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất, cơ sở hạ tầng
và dịch vụ xã hội.
-

Xác định các hoạt động kinh tế, xã hội của người dân trong xã Đại

Đình có ảnh hưởng đến đa dạng sinh học ở VQG Tam Đảo.
-


Tìm hiểu về khu di tích Tây Thiên và hoạt động du lịch, lễ hội Tây

Thiên; xác định các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học ở VQG Tam Đảo
-

Điều tra xác định các loại lâm sản bị khai thác, buôn bán trái phép

trong vùng nghiên cứu, đối tượng khai thác, thời gian khai thác lâm sản, nơi
khai thác, hình thức khai thác và mức độ khai thác.
-

Điều tra xác định mục đích sử dụng lâm sản khai thác trái phép, lực

lượng buôn bán, đối tượng sử dụng các lâm sản.
-

Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng lâm sản trái phép đến

tài nguyên sinh vật VQG Tam Đảo và các hoạt động kiểm soát ở địa phương
(Ban quản lý VQG Tam Đảo, chính quyền địa phương).
-

Đề xuất các giải pháp kiểm soát, quản lý hiệu quả khai thác trái phép

lâm sản trong vùng nghiên cứu.
2.4. Thời gian nghiên cứu
Luận văn được thực hiện từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 09 năm
2010, được chia ra làm các giai đoạn như sau:

-


-

Từ 15 - 21/01/2010: Khảo sát thực địa lần 1.

-

Từ 25 - 30/02/2010: Khảo sát thực địa lần 2.

Từ 25 - 31/03/2010: Gặp Ban Giám đốc VQG Tam Đảo, hạt Kiểm

lâm Tam Đảo, trạm Kiểm lâm Đại Đình và tiến hành khảo sát thực địa lần 3.
-

Từ 12 - 17/04/2010: Gặp cán bộ UBND xã Đại Đình và tiến hành

khảo sát thực địa lần 4.
-

Từ 15 - 19/05/2010: Khảo sát thực địa lần 5.

-

Từ 17 - 22/06/2010: Khảo sát thực địa lần 6.

-

Từ 1 - 4/07/2010: Khảo sát thực địa lần 7.



21

-

Từ 5/07/2010 - 27/09/2010: Xử lý toàn bộ số liệu và tiến hành hoàn

thiện luận văn.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu và nội dung đã đề ra, chúng tôi đã sử dụng
các phương pháp sau:
2.5.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan
Để có được những thơng tin cần thiết phục vụ cho luận văn, chúng tôi
đã lựa chọn tham khảo các nguồn tài liệu có sẵn:
-

Các bài báo liên quan đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc trên

mạng internet, hội thảo khoa học hoặc các sách chuyên khảo, các báo cáo
khoa học chưa được in ấn.
-

Các văn bản pháp luật của Nhà nước và các công ước quốc tế về quy

hoạch và quản lý RĐD; các Nghị định và Thông tư về khai thác, bn bán các
lồi động thực vật quý hiếm; Công ước Đa dạng sinh học, Công ước CITES…
-

Kế thừa cơ sở dữ liệu GIS đã được số hóa trên mơi trường Mapinfo

7.5 của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ về VQG Tam Đảo

và vùng đệm.
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) được áp dụng khi lần
đầu tiên đến VQG Tam Đảo và khu danh thắng Tây Thiên, để có được các số
liệu hỗ trợ cho các thơng tin thu được qua khảo sát thực địa.
-

Phỏng vấn cán bộ VQG Tam Đảo: Phó giám đốc và Trưởng phịng kỹ

thuật của VQG Tam Đảo, Phó hạt trưởng Hạt Kiểm lâm VQG Tam Đảo, Trạm
trưởng Trạm Kiểm lâm Đại Đình để biết được các thông tin về hiện trạng
công tác quản lý bảo vệ rừng; những hoạt động của VQG Tam Đảo và các
chương trình bảo tồn mà VQG đã thực hiện.
-

Các thông tin về điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của xã Đại Đình

cũng như các thơng tin về lễ hội Tây Thiên và tác động của lễ hội Tây Thiên


22

đến tài nguyên sinh vật VQG Tam Đảo được thu thập qua phỏng vấn cán bộ
UBND xã Đại Đình và Ban quản lý khu di tích lịch sử Tây Thiên.
-

Phỏng vấn các hộ gia đình thuộc 3 thơn (thơn Đền Thỏng, thôn Lõng

Sâu và thôn Đồng Hội) và các chủ nhà hàng, các cửa hiệu dọc tuyến từ Đền
Thỏng đến Đền Thượng Tây Thiên và Thiền Viện Trúc lâm Tây Thiên để tìm

hiểu mức độ nhận thức của người dân địa phương về chức năng quản lý và
quy chế quản lý của VQG Tam Đảo.
Mẫu Phiếu điều tra các hộ gia đình và Phiếu điều tra cán bộ xã/thơn
được nêu ở Phục lục 01 và 02.
2.5.3. Khảo sát các quán, nhà hàng và rừng tại khu vực Tây Thiên
Từ tháng 1 đến tháng 7/2010, tiến hành quan sát các quán và nhà hàng
trong khu vực Tây Thiên để phát hiện các lâm sản được bày bán, tìm hiểu qua
chủ quán/ nhà hàng về giá bán, xuất xứ nguồn hàng, khối lượng bán, nơi khai
thác, mùa vụ khai thác,...
Quan sát sinh cảnh dọc tuyến đi lên Đền Thượng để đánh giá tình trạng
suy thối sinh cảnh, phát hiện các trường hợp lâm sản bị khai thác và ghi nhận
các tác động của con người lên tài nguyên rừng và đến môi trường sinh thái ở
khu vực Tây Thiên. Các số liệu này được kết hợp với số liệu phỏng vấn người
dân để đưa ra nhận xét về sự suy thoái tài nguyên sinh vật ở khu vực Tây Thiên.

2.5.4. Phương pháp phân tích số liệu
Nhận diện các lồi động vật bị khai thác bn bán bằng các sách nhận
diện nhanh có hình minh họa (Nguyễn Xuân Đặng và cs, 2000; Tilo Nadler và
Nguyễn Xuân Đặng, 2008; Nguyễn Quảng Trường và cs, 2005; Nguyễn Cử
và cs. 2000). Việc nhận diện có sự hỗ trợ của chuyên gia động vật học Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Tên các loài cây do người dân địa phương
cung cấp và được đối chiếu với các tài liệu nghiên cứu của Dự án GTZ/TDMP
để xác định tên khoa học.


×