BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------
Lâm Thị Hoan
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
LÂM SẢN TRÁI PHÉP Ở KHU VỰC TÂY THIÊN – VƯỜN QUỐC GIA
TAM ĐẢO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số : 60.62.68
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Đặng
HÀ NỘI - 2010
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là đất nước có đa dạng sinh học cao được xếp thứ 16 trên thế
giới. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà đa dạng sinh học, các hệ
sinh thái, nhất là hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang bị suy thoái trầm trọng trong
thời gian qua. Đặc biệt, rừng nguyên sinh, nơi tập trung nhiều loài động thực
vật quý hiếm, đặc hữu của Việt Nam đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng cả
về diện tích và chất lượng. Sự suy giảm của rừng đã kéo theo sự suy giảm về
thành phần và số lượng các loài động thực vật.
Vườn quốc gia Tam Đảo (VQG Tam Đảo) được thành lập tháng 3/1996,
có tổng diện tích khoảng 34.945 ha, là một địa điểm có giá trị đa dạng sinh học
rất cao của Việt Nam và là một trong những vùng rừng tự nhiên cuối cùng ở sát
Hà Nội. Tuy nhiên, do sức ép lớn của dân cư và việc quản lý còn bất cập nên
trong thời gian qua nguồn tài nguyên thiên nhiên của VQG đã bị ảnh hưởng
nghiêm trọng và dẫn đến việc phá hủy các tầng thực vật thấp. Việc săn bắt và
thu hái không được kiểm soát đã dẫn đến sự suy kiệt các loài thực vật và động
vật quý hiếm của VQG cũng như củi đun và các lâm sản ngoài gỗ.
Khu vực Tây Thiên là một quần thể danh thắng nổi tiếng một vùng, bởi
lẽ nơi đây hội tụ cả 3 yếu tố: văn hóa, tín ngưỡng và cảnh quan thiên nhiên.
Chính vì vậy, không chỉ mùa lễ hội mà Tây Thiên thu hút khách thập phương
quanh năm. Trong những năm qua ngành du lịch phát triển bùng nổ đem lại
nhiều lợi ích kinh tế cho địa phương nhưng cũng đã làm hủy hoại phần nào vẻ
đẹp tự nhiên của VQG Tam Đảo và các vùng xung quanh, đặc biệt là mối
nguy cơ là suy thoái các giá trị đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo.
Tài nguyên rừng được người dân Tây Thiên sử dụng cho nhiều mục
đích truyền thống khác nhau như làm thực phẩm, làm thuốc và trang trí trong
gia đình. Tuy nhiên, động lực chính của tình trạng khai thác hiện nay là phục
vụ cho mục đích buôn bán. Hậu quả của việc khai thác quá mức các loài động
thực vật hoang dã đã tác động tiêu cực đến khu hệ động thực vật, hủy hoại
2
tính nguyên vẹn của nguồn tài nguyên sinh vật (đa dạng sinh học), và làm suy
giảm hiệu quả công tác bảo tồn ở khu vực Tam Đảo, đặc biệt là các loài quý
hiếm. Lợi nhuận cao từ buôn bán đã khuyến khích người dân địa phương và
các chủ buôn tham gia vào các hoạt động khai thác lâm sản trái phép mặc dù
đã có những giải pháp tăng thu nhập khác.
Xuất phát từ bối cảnh trên chúng tôi chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đánh giá tình trạng khai thác, sử dụng lâm sản trái phép ở khu vực Tây
Thiên - VQG Tam Đảo và đề xuất giải pháp kiểm soát quản lý” nhằm cung
cấp những thông tin làm cơ sở cho công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học
của VQG Tam Đảo và vùng đệm có hiệu quả hơn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng của Khu bảo tồn thiên nhiên
KBTTN có tầm quan trọng nhiều mặt đối với đời sống con người, phát
triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên và quan trọng nhất là bảo tồn
các giá trị đa dạng sinh học ở mỗi nước và trên thế giới. Tầm quan trọng của
các KBTTN được thể hiện qua các chức năng sau:
1) Đóng vai trò chủ chốt trong bảo tồn đa dạng sinh học
Tổ chức IUCN (1994) đã đưa ra định nghĩa về KBTTN như sau: “Khu
bảo tồn thiên nhiên là các vùng đất và/hoặc vùng biển được giành riêng để
bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi
kèm; được quản lý bằng các công cụ luật pháp hoặc các phương thức quản lý
có hiệu quả khác”. Như vậy, IUCN đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là
chức năng hàng đầu của các KBTTN.
Công ước Đa dạng sinh học (1992) cũng đã xác định các KBTTN là
công cụ hữu hiệu để bảo tồn đa dạng sinh học. Công ước đã quy định các nước
tham gia Công ước Đa dạng sinh học có trách nhiệm thành lập hệ thống các
KBTTN, xây dựng các hướng dẫn lựa chọn, thành lập và quản lý các KBTTN
và quản lý các tài nguyên sinh học bên trong các KBTTN để đảm bảo duy trì
và sử dụng bền vững.
2) Cung cấp các dịch vụ sinh thái góp phần bảo vệ môi trường thiên nhiên
Các KBTTN góp phần duy trì các chức năng dịch vụ môi trường của
các hệ sinh thái tự nhiên như:
4
- Góp phần bảo vệ các chu trình thuỷ văn và các vùng đầu nguồn đảm
bảo sự hoạt động bình thường của các công trình thủy điện, thủy lợi và cung
cấp nước ở vùng hạ du.
- Giảm bớt cường độ bão, lũ lụt, hạn hán, chống xói mòn đất, bảo vệ bờ
biển khỏi bị sói lở,...
- Góp phần cải tạo đất và chuyển hóa các chất dinh dưỡng.
- Góp phần điều hoà khí hậu địa phương và toàn cầu, đặc biệt làm giảm
lượng khí thải CO2 vào khí quyển gây biến đổi khí hậu toàn cầu. Theo ước
tính hệ thống các KBTTN thế giới hấp thụ khoảng 15% tổng lượng khí CO2
thải ra trên 6 đất liền (312 Giga tấn). Ở Canađa, 39 VQG hàng năm hấp thụ
trên 4 tỷ tấn CO2 , tương đương 39 - 87 tỷ đô la tiền tín dụng CO2.
3) Đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội
Tại Hội nghị thượng đỉnh về Công ước Đa dạng sinh học năm 1992,
các chính phủ đã công nhận các KBTTN là các đơn vị kinh tế đóng vai trò
quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, duy trì hệ sinh thái và hỗ trợ môi
trường sống của các cộng đồng trên thế giới. Nếu biết quản lý khai thác, các
KBTTN cũng có thể là đơn vị tạo ra thu nhập, đóng góp quan trọng vào phát
triển kinh tế.
Ví dụ, tại Canađa, các hoạt động tại các KBTTN đã đem lại khoảng 6,5
tỷ đô la Canađa mỗi năm, tạo ra 1590.000 chỗ làm và đóng góp 2,5 triệu đô la
Canađa tiền thuế cho Chính phủ. Tại Úc, 8 VQG đã thu được 2 tỷ đô la Úc
mỗi năm và đóng 60 triệu đô la thuế cho Chính phủ (IUCN Việt Nam, 2009).
Các đóng góp kinh tế của KBTTN có thể kể như:
- Cung cấp các lâm sản (chủ yếu là lâm sản ngoài gỗ) làm vật liệu xây
dựng, sản xuất đồ gia dụng, cung cấp nguồn thực phẩm và dược phẩm,...
- Tạo môi trường phát triển du lịch: Sự hấp dẫn về mặt thẩm mỹ và vẻ
đẹp của các loài sinh vật hoang dã ngoài thiên nhiên mang lại những lợi ích
kinh tế đáng kể cho đất nước và người dân địa phương thông qua phát triển
hình thức du lịch thiên nhiên.
5
- Tạo sinh kế cho người nghèo: Các KBTTN đáp ứng phần lớn các nhu
cầu cơ bản của người nghèo ở nông thôn như lương thực, chất đốt, thuốc chữa
bệnh và nước sinh hoạt. Đối với nhiều vùng xa xôi hẻo lánh, các KBTTN giữ
vai trò như "kho dự trữ thức ăn" khi thiếu đói. Các KBTTN còn duy trì các
chức năng sinh thái như ngăn chặn thiên tai mà người nghèo là đối tượng dễ
bị ảnh hưởng nhất.
Theo Báo cáo môi trường 2005 về Đa dạng sinh học của Bộ TN&MT
(2005) có khoảng 25 triệu người Việt Nam sống dựa vào các hệ sinh thái
rừng; khoảng 8 triệu người có nguồn thu nhập chính của hộ gia đình phụ
thuộc vào khai thác thủy, hải sản và 12 triệu người khác có một phần thu
nhập từ ngư nghiệp.
- Duy trì các giá trị văn hóa - tinh thần: Hệ thống các KBTTN cũng góp
phần bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa quan trọng của quốc gia, duy trì cuộc
sống của các dân tộc thiểu số với các truyền thống văn hóa đặc sắc, bảo vệ
các khu thắng cảnh thiên nhiên tạo điều kiện tổ chức các hoạt động tham quan
thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, giảm stress và tạo sự thoải mái tinh thần.
- Cung cấp địa bàn cho rất nhiều các nghiên cứu khoa học về các
chuyên đề sinh thái học, xã hội học và kinh tế học.
1.2. Khái quát về Vườn quốc gia Tam Đảo
1.2.1. Vị trí địa lý và diện tích của VQG Tam Đảo
VQG Tam Đảo trải dài từ 21021′ đến 21042′ vĩ độ Bắc và 105023′ đến
105044′ kinh độ Đông, nằm trên địa phận 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
Tuyên Quang. Đây là một dãy núi lớn dài 80 km, chạy theo hướng Tây Bắc Đông Nam, từ huyện Sơn Dương (Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh (Vĩnh
Phúc). Trung tâm VQG Tam Đảo cách thủ đô Hà Nội 75 km về phía Tây Bắc,
cách thị xã Vĩnh Yên 13 km về phía Bắc.
Diện tích hiện nay của VQG Tam Đảo là 34.995 ha. Ranh giới VQG
Tam Đảo được xác định từ độ cao 100m (so với mực nước biển) trở lên và
được chia làm 3 phân khu chính như sau:
6
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 17.295 ha nằm ở độ cao 400m trở lên
(trừ khu nghỉ mát Tam Đảo). Đây là khu vực còn rừng tự nhiên và là nơi cư
trú chủ yếu của các loài động vật hoang dã.
- Phân khu phục hồi sinh thái: 15.398 ha, nằm bao quanh phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt. Trước đây, rừng tự nhiên ở đây bị khai thác nhiều lần và
nhiều diện tích đã bị mất rừng. Đến nay, rừng đã phát triển tốt, góp phần bảo
vệ môi trường và phòng hộ đầu nguồn cho khu vực Tam Đảo.
- Phân khu nghỉ mát, du lịch: 2.302 ha, nằm ở sườn Tây Bắc Tam Đảo
(thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc), bao quanh thị trấn Tam Đảo và hệ thủy của 2
suối Thác Bạc và Đồng Bùa. Trong phân khu có cả rừng tự nhiên và rừng trồng
để tạo cảnh quan đẹp và môi trường sinh thái cho khu du lịch.
1.2.2. Mục tiêu quản lý của VQG Tam Đảo
Ngày 06/03/1996, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
136/TTg phê duyệt dự án khả thi xây dựng VQG Tam Đảo. Trong Quyết định
này, các mục tiêu quản lý của VQG Tam Đảo được xác định như sau:
- Bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng trên núi Tam Đảo, nguồn
gen các loài động thực vật rừng quý hiếm, đặc biệt các loài đặc hữu, các loài
bị đe dọa và cảnh quan thiên nhiên.
- Thực hiện công tác nghiên cứu, thực nghiệm khoa học và dịch vụ kỹ
thuật, tạo môi trường tốt phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, du lịch
và nghỉ mát.
- Tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng lòng yêu thiên
nhiên và ý thức bảo vệ rừng và đa dạng sinh học.
- Thực hiện vai trò lưu trữ và điều tiết nguồn nước của khu vực đầu
nguồn, chống ô nhiễm, góp phần cải thiện môi sinh cho vùng đồng bằng
Trung du Bắc Bộ và Thủ đô Hà Nội.
7
- Phối hợp xây dựng chương trình du lịch sinh thái và thực hiện các
hoạt động dịch vụ tham quan du lịch và nghỉ mát.
- Góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân trong vùng đệm VQG.
1.2.3. Các kiểu thảm thực vật
VQG Tam Đảo có các kiểu rừng chính sau: Kiểu rừng kín thường xanh
mưa ẩm nhiệt đới; Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp;
Kiểu rừng lùn trên đỉnh núi; Một số kiểu rừng khác.
a) Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
Kiểu rừng này thường phân bố ở độ cao dưới 800m, nhưng do ảnh
hưởng của độ dốc, hướng phơi mà loại rừng này có thể phân bố ở độ cao 900
- 1000m. Kiểu rừng này bao phủ phần lớn dãy núi Tam Đảo với những loài
cây có giá trị kinh tế như chò chỉ (Shoera chinensis), giổi (Michelia sp..), re
(Cinnamomum sp.)…
b) Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp
Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp ở Tam Đảo phân bố
từ độ cao 800m trở lên nhưng đôi khi phân bố trên 900m. Thực vật bao gồm
các loài họ re (Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ chè (Theaceae), họ mộc lan
(Magnoliaceae), họ sau sau (Hamamelidaceae). Đây là vành đai của những
loài cây thuộc khu hệ á nhiệt đới, còn được gọi là vành đai mây. Không khí
luôn ở tình trạng bão hoà hơi nước, nên tạo điều kiện thuận lợi cho rêu và địa
y phát triển. Từ độ cao 1000m, trở lên xuất hiện một số loài cây thuộc ngành
Hạt Trần như thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), pơ mu (Fokienia
hodginsii), thông tre (Podocarpus neriifolius). Ngoài ra, còn thấy các loài
thông yên tử (Podocarpus pilgeri), và kim giao (Nageia fleuryi).
8
Dưới tán kiểu rừng này thường có vầu đắng. Lên cao hơn nữa là sặt gai
(Arundinaria giffithiana) mọc dày đặc dọc theo các dông núi. Ven theo các
sườn núi thường có các loài cây bụi thuộc họ cà phê (Rubiaceae), họ đơn nem
(Myrsinaceae), họ thầu dầu (Euphorbiaceae)…
c) Rừng lùn trên đỉnh núi
Rừng lùn trên đỉnh núi là một kiểu phụ đặc thù của rừng kín thường
xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp được hình thành trên các đỉnh dông dốc hay
các đỉnh núi cao đất xương xẩu, nhiều nắng gió, mây mù thường xuyên bao
phủ. Cây cối ở đây thường thấp bé, phát triển chậm, thân và cành được địa y
và rêu bao phủ. Đất dưới tầng rừng khá mỏng nhưng có tầng thảm mục khá
dày (ở một số nơi như đỉnh Rùng Rình, tầng thảm mục có thể dày hơn 1m).
Thực vật chủ yếu là các loài cây thuộc họ đỗ quyên (Ericaceae), họ re
(Lauraceae), họ dẻ (Fagaceae), họ hồi (Liciaceae), họ thích (Aceraceae)…
Chủ yếu gặp ở dông và đỉnh núi cao trên 1000m, nơi có điều kiện khí hậu
khắc nghiệt.
d) Rừng tre nứa
Khi rừng thuộc hai loại trên bị phá thì các loài tre, nứa mọc xen vào
hoặc chuyển hẳn thành rừng tre, nứa. Ở đai cao hơn 800m, loài tre tiêu biểu là
vầu và sặt gai. Đai trung bình là giang (ở độ cao từ 500 - 800m), còn thấp hơn
(dưới 500m) là nứa.
e) Rừng phục hồi sau nương rẫy
Rừng ở đây trước những năm 80 bị tác động mạnh bởi hoạt động khai
thác gỗ của các Lâm trường đóng trên địa bàn giáp ranh với Vườn và canh tác
nương rẫy của nhân dân vùng đệm. Sau khi thành lập VQG Tam Đảo, việc
đốt nương làm rẫy đã giảm xuống rõ rệt. Do tác động mạnh của con người,
thành phần thực vật ở đây ít nhiều có biểu hiện cho thực vật rừng thứ sinh
9
được phục hồi sau khi đất được sử dụng cho canh tác nương rẫy hoặc phục
hồi sau khi rừng được khai thác.
Sau khi khai thác, làm nương rẫy rừng được khôi phục bởi các loài như
bục trắng (Mallotus apelta), bục bạc (Mallotus paniculatus), ba soi (Macaranga
denticulata), bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), thẩu tấu (Aporosa dioica), dền
(Xylopia vielana), dung (Symplocos sp.), màng tang (Litsea cubeba), … Loại
hình rừng này thường mọc thành các chòm rải rác thuộc các xã như Quân Chu,
Phú Xuyên, La Bằng thuộc huyện Đại Từ và các xã Hợp Hoà, Kháng Nhật thuộc
huyện Sơn Dương .
f) Rừng trồng
Rừng trồng Tam Đảo đã có từ thời kỳ Pháp thuộc. Đó là những diện
tích rừng thông đuôi ngựa (Pinus massoniana) được trồng dọc hai ven đường
lên thị trấn Tam Đảo để tạo cảnh quan đẹp cho khu du lịch Tam Đảo, cải thiện
môi trường sinh thái và rừng lim xanh rất tươi tốt chạy dọc theo dải đồi thấp
từ xóm Thông đến gần đồi Giếng.
Năm 1962, công tác trồng rừng mới được bắt đầu trở lại ở Tam Đảo.
Loài cây trồng chủ yếu là những loài cây nhập nội như thông, bạch đàn và gần
đây là keo lá tràm và keo tai tượng, tạo thành 3 loại rừng trồng chính: rừng
thông đuôi ngựa, rừng bạch đàn, rừng keo.
g) Trảng cây bụi
Thành phần thực vật trảng cây bụi không phong phú nhưng số lượng
cá thể lại nhiều. Thành phần các loài cây bụi ở đây là các cây ưa sáng, chịu hạn,
nhiều khi có cả lá cứng và có gai. Phổ biến là thẩu tấu (Aporosa dioica), thổ mật
(Bridelia tomentosa), thao kén (Helicteres spp.), bồ cu vẽ (Breynia fruticosa),
me rừng (Phyllanthus emblica), mua rừng (Melastoma soptemnervium), sim
(Rhodomyrtus tomentosa), màng tang (Litsea cubeba)…, Số cá thể nhiều thường
10
tập trung vào một số họ như họ mua (Melastomaceae), họ sim (Myrtaceae), họ
hoà thảo (Poaceae).
h) Trảng cỏ
Thành phần thực vật trảng cỏ được hình thành trên các kiểu rừng đã bị
khai thác, đất bị thoái hoá mạnh do đốt nương hàng năm, gồm có 2 loại: trảng
cỏ cao (gồm các loài cỏ cao khoảng 2m, mọc thành bụi); trảng cỏ thấp (gồm
các loài cỏ thấp hơn 1m, mọc thành thảm cỏ dày đặc hoặc rải rác).
1.2.4. Sự đa dạng loài của hệ thực vật và hệ động vật
a) Hệ thực vật
Nhìn chung, hệ thực vật Tam Đảo khá phong phú, đến nay đã điều tra
thống kê được 1436 loài thuộc 741 chi trong 219 họ của 6 ngành thực vật.
Trong đó, có nhiều nhóm cây có giá trị kinh tế như nhóm cây gỗ, cây thuốc,
cây làm rau, cây cung cấp tanin, cây ăn quả và cây cảnh. Hệ thực vật nơi đây
tập trung nhiều loài có quan hệ với thực vật Nam Trung Quốc và một số loài
mang tính chất ôn đới.
Hệ thực vật rừng Tam Đảo còn đa dạng về các loài quý hiếm. Có 68 loài
có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh Lục Đỏ IUCN. Có rất nhiều loài thực
vật quý hiếm chỉ còn số lượng ít như kim tuyến (Anvectochitus setaceus), vù
hương (Cinnamomum balansae), kim giao (P.fleuryi), dẻ tùng sọc trắng (sam
bông) (Amentotaxus argotaenia), trầm hương (Aquilaria crassna)…
b) Hệ động vật
Trong khu vực VQG Tam Đảo đã thống kê được 1.141 loài động vật thuộc
150 họ của 39 bộ trong các lớp động vật (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Thành phần hệ động vật Tam Đảo
STT
Lớp
1
Chim
2
Thú
Số loài
239
70
Số giống
140
48
Số họ
50
25
Số bộ
17
8
11
3
4
5
Bò sát
Lưỡng cư
Côn trùng
Tổng
124
57
651
1.141
46
11
271
516
16
8
57
156
2
3
9
39
Nguồn: VQG Tam Đảo, 2004
1.2.5. Các loài có giá trị bảo tồn cao
Cho đến nay, kết quả điều tra, thống kê về loài thực vật cho thấy hệ thực
vật VQG Tam Đảo có 64 loài thực vật quý hiếm và 42 loài thực vật đặc hữu
(Bảng 1.2). Trong đó, có nhiều loài được thu thập và mô tả lần đầu tiên tại
VQG Tam Đảo. Đây cũng là những loài thực vật có giá trị bảo tồn và có ý
nghĩa lớn cho khoa học.
Bảng 1.2. Danh lục các loài quý hiếm và đặc hữu cần được bảo vệ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
Tên phổ thông
I. Các loài quý hiếm
Ngũ gia bì hương
Ngũ gia bì gai
Thích 10 nhị
Thích lá xẻ
Sum lá to
Dẻ tùng sọc (Sam bông)
Sa nhân
Chò đãi
Kim tuyến
Trầm hương
Lá khôi
Lưỡi cọp đỏ
Trúc đũa
Trầu tiên
Vang
Song mật
Chè hoa vàng
Chè gilbertii
Chè lá mỏng hoa vàng
Cọ bắc sơn
Lát hoa
Lông cu li
Gù hương
Tên khoa học
Acanthopanax granxilistylus
Acanthopanax trifoliatus
Acer decandrum
Acer wilsonii
Adinandra megaphylla
Amentotaxus argotaenia
Amomum longiligulare
Annamocarya sinensis
Anoectochilus setaceus
Aquilaria crassna
Ardisia argentea
Ardisia mamillata
Arundinaria japonica
Asarum maximum
Caesalpinia sappan
Calamus platycanthus
Camellia fleuryi
Camellia gilbertii
Camellia pleurocarpa
Caryota bacsonensis
Chukrasia tabularis
Cibotium barometz
Cinnamomum balansae
12
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
Vàng đắng
Sơn tuế
Sưa bắc bộ
Hoàng thảo Tam Đảo
Hoàng thảo sừng dài
Hoàng tinh hoa trắng
Cốt toái bổ
Đỗ trọng bắc
Sơn trà răng cưa
Lim xanh
Pơ mu
Giác đế Tam Đảo
Hồi núi
Kháo lá to
Sến mật
Vàng tâm
Đinh
Ngót rừng
Ba kích
Chò chỉ
Bảy lá một hoa
Kim giao
Thông tre lá dài
Thông tre lá ngắn
Bát giác liên
Nhọc trái khớp
Dẹ quả tròn
Cơm lênh lá nhỏ
Thông đất
Ba gạc phú hộ
Dó giấy
Đỗ quyên hoa trắng
Đỗ quyên hoa đỏ
Đỗ quyên hoa vàng
Huyết đằng
Thổ phục linh
Bình vôi
Mã tiền
Râu hùm
Thung
Dây đau xương
II. Các loài đặc hữu
Coscinium fenestratum
Cycas circinalis
Dalbergia tonkinensis
Dendrobium daoense
Dendrobium longicornu
Disporopsis longifolia
Drynaria fortunei
Euonymus chinensis
Eriobotrya serrata
Erythrophloeum fordii
Fokienia hodginsii
Goniothalamus takhtajanii
Illicium griffithii
Machilus grandifolia
Madhuca pasquieri
Manglietia fordiana
Markhamia stipulata
Meliantha suavis
Morinda officinalis
Shorea chinensis
Paris polyphylla
Nageia fleuryi
Nageia neriifoliusb
Podocarpus pilgeri
Podophyllum tonkinensis
Enicosanthella plagioneura
Potameia lotungensis
Pothos kerrii
Psilotum nudum
Rauvolfia vomitoria
Rhamnoneuron balansae
Rhododendron chapaensis
Rhododendron simsii
Rhododendron hainanense
Sargentodoxa cuneata
Smilax glabra
Stephania cephanrantha
Strychnos ignatii
Tacca chantrieri
Tetrameles nudiflora
Tinospora sinensis
13
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Ráng tam đảo
Hoàng thảo tam đảo
Mua rừng
Chân danh eberhardt
Tứ thư eberhardt
Dương đồng bốc
Dương đồng bốc lá nhọn
Trà hoa dài
Trà hoa vàng
Trà hoa gân có lông
Cói túi ba vì
Cói lá dứa trần
Cói lá dứa tam đảo
Cói dài tam đảo
Giác đế tam đảo
Mắc có lá đơn
Nam tinh petelot
Tế hoa petelot
Hoa tiên
Lá men tam đảo
Chùy hoa leo
Chùy hoa tam đảo
Hoa nhị đào
Trọng lâu kim tiền
Mây bắc bộ
Gai bắc bộ
Súm nhãn
Bồ đề
Cồng sữa
Câu đằng
Ô đước bắc
Lá cứng
Chò nâu
Tai chuột bắc
Gò đồng bắc
Chè cánh bắc
Lãnh công bắc
Sụ bắc
Gà lồ bắc
Giổi ngọt
Chè đuôi
Chùy hoa bắc
Tectaria tamdaoensis
Dendrobium daoensis
Melastoma trungii
Euonymus eberhardtii
Tetrastigma eberhardtii
Adinandra bockiana
Adiandra bockiana var. acufolia
Camellia longicaudata
Camellia petelotii
Camellia pubicosta
Carex calcicola
Mapania nudispica
Mapania sp.
Scirpus petelotii
Goniothalamus takhtajanii
Allophyllus petelotii
Arisoema petelotii
Phyllanthus petelotii
Asarum petelotii
Asarum glabrum
Mosla tamdaoensis
Strobilanthes sarmentosus
Antherolophus gradulosus
Paris delavayi
Calamus tonkinensis
Boehmeria tonkinensis
Eury tonkinensis
Stryrax tonkinensis
Eberhardtia tonkinensis
Uncaria tonkinensis
Lindera tonkinensis
Leucothoe tonkinensis
Dipterocarpus retusus
Pyrrosia tonkinensis
Gordonia tonkinensis
Hartia tonkinensis
Fissistigma tonkinensis
Alseodaphne tonkinensis
Caryodaphnopsis tonkinensis
Michelia tonkinensis
Cleistanthus tonkinensis
Strobilanthes tonkinensis
14
Nguồn: VQG Tam Đảo, 2004
Về khu hệ động vật, từ lâu Tam Đảo đã nổi tiếng với sự có mặt của loài
cá cóc tam đảo hay cá cóc bụng hoa (Paramesotriton deloustali). VQG Tam
Đảo có 38 loài bò sát, ếch nhái quý hiếm. VQG Tam Đảo đã được công nhận
là một trong số 63 vùng chim quan trọng của Việt Nam (Tordoff et al.2002).
Có 6 loài chim quý hiếm. Về khu hệ thú, có 29 loài thuộc diện ưu tiên bảo tồn
(Bảng 1.3).
Bảng 1.3. Một số loài động vật có giá trị bảo tồn cao ở VQG Tam Đảo
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Tên khoa học
I. Các loài thú
Nycticebus bengalensis
Nycticebus pygmaeus
Macaca arctoides
Macaca mullata
Macaca assamensis
Macaca leolina
Trachypithecus francoisi
Cuon alpinus
Ursus thibethanus
Helarctos malayanus
Catopuma temminckii
Prionailurus bengalensis
Pardofelis marmorata
Neofelis nebulosa
Articlis binturong
Arctogalidia trivirgata
Chrotogale owstoni
Prionodon pardicolor
Aonyx cinerea
Lutra lutra
Mustela strigidorsa
Mustela kathiah
Rusa unicolor
Tragulus kanchil
Tên phổ thông
Cu li lớn
Cu li nhỏ
Khỉ mặt đỏ
Khỉ vàng
Khỉ mốc
Khỉ đuôi lợn
Voọc má trắng
Chó sói
Gấu ngựa
Gấu chó
Báo lửa
Mèo rừng
Mèo gấm
Báo gấm
Cầy mực
Cầy tai trắng
Cầy vằn
Cầy gấm
Rái cá vuốt bé
Rái cá thường
Triết chỉ lưng
Triết bụng vàng
Nai
Cheo cheo
IUCN
2008
SĐVN
2007
NĐ 32
2006
EN
EN
VU
VU
VU
VU
LR
VU
VU
VU
EN
EN
EN
EN
IB
IB
IIB
IIB
IIB
IIB
IB
IIB
IB
IB
IB
IB
IB
IB
IIB
NT
VU
EN
NT
VU
EN
VU
VU
VU
VU
VU
EN
NT
VU
VU
EN
EN
LR
VU
VU
VU
VU
VU
VU
IIB
IIB
IB
IB
IIB
IIB
IIB
15
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
Capricornis milneedwarsii
Manis pentadactyla
Belomys pearsonii
Myotis siligorensis
II. Các loài chim
Aquila heliaca
Aquila clanga
Buceros bicornis
Anhorrhinus tickelli
Pitta nympha
Gallinago nemoricola
Sơn dương
Tê tê vàng
Sóc bay lông chân
Dơi tai sọ cao
VU
EN
DD
EN
EN
CR
LR
Đại bàng đầu nâu
Đại bàng đen
Phượng hoàng đất
Cao cát nâu
Đuôi cụt bụng đỏ
Rẽ giun lớn
VU
VU
NT
NT
VU
VU
CR
EN
VU
VU
VU
IB
IIB
IIB
IIB
III. Các loài bò sát, ếch nhái
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
Gekko gecko
Physignathus cocincinus
Varanus salvator
Python molurus
Elaphe mandarina
Elaphe moellendorffi
Elaphe porphyracea
Elaphe prasina
Elaphe radiata
Ptyas korros
Ptyas mucosus
Bungarus fasciatus
Bungarus multicincitus
Naja atra
Ophiophagus hannah
Platysternum megacephalum
Cuora galbinifrons
Cuora trifasciata
Geoemyda espengleri
Pyxidea mouhotii
Sacalia quadriocellata
Indotestudo elongata
Manouria impressa
Pelodiscus sinensis
Paramesotriton deloustali
Ichthyophis bannanicus
Bufo galeatus
Megophrys
palpebralespinosa
Tắc kè
Rồng đất
Kỳ đà hoa
Trăn đất
Rắn sọc quan
Rắn sọc đuôi khoanh
Rắn sọc đốm đỏ
Rắn sọc xanh
Rắn sọc dưa
Rắn ráo thường
Rắn ráo trâu
Rắn cạp nong
Rắn cạp nia
Rắn hổ mang
Rắn hổ chúa
Rùa đầu to
Rùa hộp trán vàng
Rùa hộp ba vạch
Rùa đất spengle
Rùa sa nhân
Rùa bốn mắt
Rùa núi vàng*
Rùa núi viền
Ba ba trơn
Cá cóc tam đảo
Ếch giun
Cóc rừng
Cóc mày gai mí
VU
VU
EN
IIB
LR
CR
VU
VU
VU
VU
EN
EN
EN
EN
CR
EN
EN
EN
EN
EN
VU
VU
VU
EN
CR
EN
EN
CR
IIB
IIB
IIB
IIB
IIB
IIB
IIB
IB
EN
VU
EN
VU
VU
CR
IIB
16
63
64
65
66
Chaparana delacouri
Paa spinosa
Rana andersonii
Theloderma corticale
Ếch vạch
Ếch gai
Chàng anđecsơn
Ếch cây sần bắc bộ
DD
DD
EN
EN
VU
EN
Ghi chú: Theo Nguyễn Xuân Đặng và cs (2009), Nguyễn Quảng Trường và
cs.(2004), Peter D. và Lê Mạnh Hùng (2005)
- NĐ32 = NĐ 32/2006/NĐ - CP: IB - Nhóm IB (Nghiêm cấm khai thác,
sử dụng vì mục đích thương mại), IIB - Nhóm IIB (hạn chế khai thác, sử dụng
vì mục đích thương mại).
- SĐVN = Sách Đỏ Việt Nam (2007) và IUCN = Danh lục Đỏ IUCN
(2008): CR = cực kỳ nguy cấp, EN = nguy cấp, VU = sẽ nguy cấp, NT = sắp
bị đe doạ; LR = Nguy cơ thấp, DD - Thiếu số liệu xếp hạng.
1.2.6. Các giá trị kinh tế và dịch vụ của VQG Tam Đảo
a) Các giá trị kinh tế
Giá trị tài nguyên của VQG Tam Đảo rất lớn. Theo nghiên cứu của
Nguyễn Quang Việt và cộng sự (2004) cho thấy số loài thực vật mang ý nghĩa
kinh tế khá nhiều, chiếm hơn nửa số loài trong toàn VQG (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Các nhóm giá trị kinh tế của tài nguyên thực vật VQG Tam Đảo
Nhóm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
Giá trị
Cây cho gỗ
Cây cho quả
Cây cho sợi
Cây làm thuốc
Cây cho tinh dầu
Cây làm rau ăn
Cây làm cảnh
Cây cho tinh bột
Cây chưa xác định mục đích
Số loài
487
32
29
335
37
43
162
7
304
Tỷ lệ (%)
33,91
2,23
2,02
23,33
2,57
2,99
11,28
0,49
21,17
Nguồn: VQG Tam Đảo,2004
17
Tài nguyên động vật của VQG Tam Đảo cũng rất lớn. Tuy chưa có
thống kê đánh giá cụ thể nhưng có thể thấy giá trị tài nguyên của động vật
hoang dã VQG Tam Đảo bao gồm các nhóm khác như: cung cấp thực phẩm
(hầu hết các loài), cung cấp dược phẩm (gấu, trăn, rắn, chim bìm bịp,...), cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất mỹ phẩm (xạ các loài cầy hương) và đồ mỹ
nghệ (da lông các loài thú, da trăn, rắn, lông các loài chim,...), làm sinh vật
cảnh (các loài sóc, các loài chim đẹp, hót hay,...),...
b) Các giá trị dịch vụ môi trường
Ngoài các giá trị vật chất nói trên, tài nguyên sinh vật của VQG Tam
Đảo còn cung cấp nhiều dịch vụ môi trường rất quan trọng như điều hòa khí
hậu: Toàn bộ phần phía Tây - Nam, phía Nam và phía Đông VQG được bao
quanh bởi vùng đồng bằng, trung du thuộc các tỉnh: Tuyên Quang, Vĩnh
Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hà Nội. Có thể nói VQG Tam
Đảo là hòn đảo cao nằm giữa đồng bằng và các khu dân cư, đô thị, các khu
công nghiệp. Nói cách khác, rừng Tam Đảo là lá phổi xanh điều hòa khí hậu
cho cả vùng, hấp thụ khí cacbonic của các khu dân cư và khu công nghiệp
xung quanh.
Ngoài ra, rừng Tam Đảo còn góp phần chống xói mòn đất, điều tiết
nước cho sản xuất nông nghiệp, trồng trọt và sinh hoạt của nhân dân
quanh vùng.
c) Giá trị du lịch, văn hóa
Với cảnh quan núi non hùng vĩ, rừng xanh bao la và khí hậu mát lành,
tại khu vực VQG Tam Đảo và vùng đệm có nhiều thắng cảnh du lịch nổi tiếng
và di tích văn hóa lịch sử như:
18
- Khu nghỉ mát Tam Đảo: Có diện tích 235 ha, nằm ở độ cao 900m so
với mặt biển, có các quần thể cảnh quan đẹp như Thác Bạc, Đền bà chúa
thượng ngàn, Tháp truyền hình, Đỉnh Rùng Rình và nhiều di tích lích sử văn
hoá khác.
- Khu danh thắng Tây Thiên: Khu danh thắng Tây Thiên nằm trong
thung lũng lòng chảo của dãy núi Tam Đảo thuộc địa phận xã Đại Đình - huyện
Tam Đảo. Độ cao từ cốt 54 - 1100m so với mặt biển, trong phạm vi chiều dài
11km, chiều ngang 1km. Trong quần thể Tây Thiên có: Đền Thỏng, Đền Chân
Suối, Đền Đầu, Đền Cả, Đền Cậu, Đền Cô và Đền Thượng Tây Thiên (ở độ
cao trên 600m). Trong các đền chùa và núi rừng Tây Thiên còn lưu giữ nhiều
hiện vật văn hóa cổ, kiến trúc cổ, mộ cổ,… đã được phát hiện và chưa phát hiện
ra phục vụ cho việc hành đạo, vì thế Tây Thiên còn được coi là nơi hành hương
từ rất lâu đời của đạo Phật.
- Các đền chùa khác như: Đền Bà chúa Thượng ngàn, Đền Thạch
Kiếm, Đền Mẫu, Đền thờ Đức Thánh Trần, ....
19
Chương 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - THỜI GIAN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra tình hình dân sinh - kinh tế xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, Vĩnh
Phúc, phát hiện những tác động tiêu cực của dân cư địa phương đến đa dạng sinh
học của VQG Tam Đảo.
- Đánh giá tình hình khai thác trái phép lâm sản ở khu vực nghiên cứu và
tác động của lễ hội Tây Thiên đến đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo.
- Đề xuất giải pháp kiểm soát tình trạng khai thác, sử dụng trái phép lâm
sản ở vùng nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Tam Đảo.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Tài nguyên rừng (động vật, thực vật) và môi trường khu vực Tây Thiên.
- Các du khách tham gia lễ hội chùa Tây Thiên.
- Các hộ gia đình tại khu vực Tây Thiên: thôn Đền Thỏng, thôn Lõng
Sâu và thôn Đồng Hội, xã Đại Đình, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.3. Nội dung nghiên cứu
20
- Điều tra tình hình dân sinh - kinh tế xã Đại Đình (huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc): dân số, đời sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất, cơ sở hạ
tầng và dịch vụ xã hội.
- Xác định các hoạt động kinh tế, xã hội của người dân trong xã Đại
Đình có ảnh hưởng đến đa dạng sinh học ở VQG Tam Đảo.
- Tìm hiểu về khu di tích Tây Thiên và hoạt động du lịch, lễ hội Tây
Thiên; xác định các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học ở VQG Tam Đảo
- Điều tra xác định các loại lâm sản bị khai thác, buôn bán trái phép
trong vùng nghiên cứu, đối tượng khai thác, thời gian khai thác lâm sản,
nơi khai thác, hình thức khai thác và mức độ khai thác.
- Điều tra xác định mục đích sử dụng lâm sản khai thác trái phép, lực
lượng buôn bán, đối tượng sử dụng các lâm sản.
- Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng lâm sản trái phép đến
tài nguyên sinh vật VQG Tam Đảo và các hoạt động kiểm soát ở địa phương
(Ban quản lý VQG Tam Đảo, chính quyền địa phương).
- Đề xuất các giải pháp kiểm soát, quản lý hiệu quả khai thác trái phép
lâm sản trong vùng nghiên cứu.
2.4. Thời gian nghiên cứu
Luận văn được thực hiện từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 09 năm
2010, được chia ra làm các giai đoạn như sau:
- Từ 15 - 21/01/2010: Khảo sát thực địa lần 1.
- Từ 25 - 30/02/2010: Khảo sát thực địa lần 2.
- Từ 25 - 31/03/2010: Gặp Ban Giám đốc VQG Tam Đảo, hạt Kiểm
lâm Tam Đảo, trạm Kiểm lâm Đại Đình và tiến hành khảo sát thực địa lần 3.
- Từ 12 - 17/04/2010: Gặp cán bộ UBND xã Đại Đình và tiến hành
khảo sát thực địa lần 4.
- Từ 15 - 19/05/2010: Khảo sát thực địa lần 5.
- Từ 17 - 22/06/2010: Khảo sát thực địa lần 6.
- Từ 1 - 4/07/2010: Khảo sát thực địa lần 7.
21
- Từ 5/07/2010 - 27/09/2010: Xử lý toàn bộ số liệu và tiến hành hoàn
thiện luận văn.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu và nội dung đã đề ra, chúng tôi đã sử dụng
các phương pháp sau:
2.5.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan
Để có được những thông tin cần thiết phục vụ cho luận văn, chúng tôi
đã lựa chọn tham khảo các nguồn tài liệu có sẵn:
- Các bài báo liên quan đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc trên
mạng internet, hội thảo khoa học hoặc các sách chuyên khảo, các báo cáo
khoa học chưa được in ấn.
- Các văn bản pháp luật của Nhà nước và các công ước quốc tế về quy
hoạch và quản lý RĐD; các Nghị định và Thông tư về khai thác, buôn bán các
loài động thực vật quý hiếm; Công ước Đa dạng sinh học, Công ước CITES…
- Kế thừa cơ sở dữ liệu GIS đã được số hóa trên môi trường Mapinfo
7.5 của Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đông Bắc Bộ về VQG Tam Đảo
và vùng đệm.
2.5.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) được áp dụng khi lần
đầu tiên đến VQG Tam Đảo và khu danh thắng Tây Thiên, để có được các số
liệu hỗ trợ cho các thông tin thu được qua khảo sát thực địa.
- Phỏng vấn cán bộ VQG Tam Đảo: Phó giám đốc và Trưởng phòng kỹ
thuật của VQG Tam Đảo, Phó hạt trưởng Hạt Kiểm lâm VQG Tam Đảo,
Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm Đại Đình để biết được các thông tin về hiện
trạng công tác quản lý bảo vệ rừng; những hoạt động của VQG Tam Đảo và
các chương trình bảo tồn mà VQG đã thực hiện.
- Các thông tin về điều kiện dân sinh - kinh tế xã hội của xã Đại Đình
cũng như các thông tin về lễ hội Tây Thiên và tác động của lễ hội Tây Thiên
22
đến tài nguyên sinh vật VQG Tam Đảo được thu thập qua phỏng vấn cán bộ
UBND xã Đại Đình và Ban quản lý khu di tích lịch sử Tây Thiên.
- Phỏng vấn các hộ gia đình thuộc 3 thôn (thôn Đền Thỏng, thôn Lõng
Sâu và thôn Đồng Hội) và các chủ nhà hàng, các cửa hiệu dọc tuyến từ Đền
Thỏng đến Đền Thượng Tây Thiên và Thiền Viện Trúc lâm Tây Thiên để tìm
hiểu mức độ nhận thức của người dân địa phương về chức năng quản lý và
quy chế quản lý của VQG Tam Đảo.
Mẫu Phiếu điều tra các hộ gia đình và Phiếu điều tra cán bộ xã/thôn
được nêu ở Phục lục 01 và 02.
2.5.3. Khảo sát các quán, nhà hàng và rừng tại khu vực Tây Thiên
Từ tháng 1 đến tháng 7/2010, tiến hành quan sát các quán và nhà hàng
trong khu vực Tây Thiên để phát hiện các lâm sản được bày bán, tìm hiểu qua
chủ quán/ nhà hàng về giá bán, xuất xứ nguồn hàng, khối lượng bán, nơi khai
thác, mùa vụ khai thác,...
Quan sát sinh cảnh dọc tuyến đi lên Đền Thượng để đánh giá tình trạng
suy thoái sinh cảnh, phát hiện các trường hợp lâm sản bị khai thác và ghi nhận
các tác động của con người lên tài nguyên rừng và đến môi trường sinh thái ở
khu vực Tây Thiên. Các số liệu này được kết hợp với số liệu phỏng vấn người
dân để đưa ra nhận xét về sự suy thoái tài nguyên sinh vật ở khu vực Tây Thiên.
2.5.4. Phương pháp phân tích số liệu
Nhận diện các loài động vật bị khai thác buôn bán bằng các sách nhận
diện nhanh có hình minh họa (Nguyễn Xuân Đặng và cs, 2000; Tilo Nadler và
Nguyễn Xuân Đặng, 2008; Nguyễn Quảng Trường và cs, 2005; Nguyễn Cử
và cs. 2000). Việc nhận diện có sự hỗ trợ của chuyên gia động vật học Viện
Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Tên các loài cây do người dân địa phương
cung cấp và được đối chiếu với các tài liệu nghiên cứu của Dự án
GTZ/TDMP để xác định tên khoa học.
23
Xác định các loài quý hiếm, nguy cấp dựa vào Sách Đỏ Việt Nam (2007);
Danh Lục Đỏ IUCN (2009); Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Exel, soạn thảo trình bày luận
văn bằng phần mềm Microsoft Word.
Ứng dụng chương trình Mapinfo 7.5 để xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng tài nguyên của xã Đại Đình.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện dân sinh - kinh tế xã Đại Đình
3.1.1. Vị trí và diện tích
Đại Đình nằm ở phía Tây Nam của VQG Tam Đảo, thuộc huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (hình 3.1). Diện tích toàn xã là 3.455,09 ha, trong đó có
2.044,70 ha thuộc vùng lõi và 1410,39 ha thuộc vùng đệm của VQG Tam Đảo.
24
Hình 3. 1. VQG Tam Đảo và vị trí địa lý xã Đại đình
3.1.2. Dân số, lao động và dân tộc
Theo số liệu của UBND xã Đại Đình (2009), toàn xã có 8.999 nhân
khẩu, 2.321 hộ. Trong đó, số nam giới là 4.564 nhân khẩu (chiếm 51% tổng
số dân) và số nữ giới là 4.435 nhân khẩu (chiếm 49%). Trong những năm gần
đây, dân số trong khu vực tăng khá nhanh, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung
bình trong 5 năm (2005 - 2010) là 1,54%. Sự phân bố dân cư trên địa bàn xã
không đồng đều. Tại những thôn gần đường quốc lộ hoặc gần khu danh thắng
Tây Thiên thì tập trung đông đúc, ngược lại các thôn ở xa thì dân cư thưa thớt
hơn. Mật độ dân cư trung bình là 247 người/km2. Số nhân khẩu trong một hộ