Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân nha, tỉnh sơn la​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VIẾT CHUNG

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN NHA, TỈNH SƠN LA

Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã ngành: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BẾ MINH CHÂU

HÀ NỘI, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào khác. Các trích dẫn trong tài liệu đã đƣợc đầy đủ.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Lê Viết Chung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa
học Lâm nghiệp, tôi ln nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của Nhà
trƣờng, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, chính quyền địa
phƣơng nơi thực tập và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy
giáo, cơ giáo Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban lãnh đạo, cán bộ của Ban
quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha và bà con nhân dân các xã Xuân
Nha, Chiềng Xuân, Tân Xuân huyện Vân Hồ, xã Chiềng Sơn huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La. Đặc biệt cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS.
Bế Minh Châu ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học giúp đỡ tơi hồn thành
bản luận văn tốt nghiệp đúng thời hạn.
Do điều kiện có hạn về thời gian và kinh nghiệm nên đề tài khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để
luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Học Viên

Lê Viết Chung



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 3
1.1 Khái niệm về cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý rừng
cộng đồng..........................................................................................................3
1.1.1 Cộng đồng................................................................................................3
1.1.2. Cộng đồng tham gia quản lý rừng...........................................................4
1.1.3. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng............................................................4
1.1.4. Quản lý rừng cộng đồng..........................................................................5
1.1.5. Đồng quản lý...........................................................................................7
1.1.6. Quản lý hợp tác.......................................................................................7
1.1.7. Nhóm hộ tham gia quản lý rừng............................................................. 7
1.1.8. Quy ƣớc BV&PTR của cộng đồng.........................................................8
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới.................................................8
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam:..............................................12
1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở địa phƣơng...........................................16
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..18

2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 18
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài.................................................................18

2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................18


iv

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................19
2.4.1. Phƣơng pháp luận.................................................................................19
2.4.2. Phƣơng pháp và công cụ thu thập số liệu.............................................23
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU................................................................................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................28
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới........................................................................28
3.1.2. Địa hình, địa mạo..................................................................................28
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn.................................................................. 31
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................... 33
3.2.1. Dân số, dân tộc và phân bố dân cƣ.......................................................33
3.2.2. Kinh tế và đời sống...............................................................................34
3.2.3. Cơ sở hạ tầng.........................................................................................36
3.3. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội...........................................38
3.3.1. Thuận lợi............................................................................................... 38
3.3.2. Khó khăn...............................................................................................38
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................40
4.1. Đặc điểm cơ bản về tài nguyên rừng và công tác QLBVR tại KBTTN
Xuân Nha, tỉnh Sơn La....................................................................................40
4.1.1 Đặc điểm tài nguyên rừng tại KBTTN Xuân Nha................................. 40
4.1.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha........................... 47
4.2. Thực trạng về sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR tại
KBTTN Xuân Nha..........................................................................................57
4.2.1. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng trong công tác QLBVR 57

4.2.2. Một số nhân tố ảnh hƣởng tới sự tham gia của ngƣời dân dịa phƣơng
trong công tac quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Xuân Nha............................63


v

4.3. Đánh giá vai trò của cộng đồng đối với công tác QLBVR tại Khu BTTN
Xuân Nha........................................................................................................ 72
4.3.1. Các cộng đồng địa phƣơng liên quan tới QLBVR ở KBTTN..............72
4.3.2. Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên trong cộng đồng địa phƣơng
đến công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha.................................................75
4.3.3. Vai trò và ảnh hƣởng của các tổ chức bên ngồi cộng đồng địa phƣơng
liên quan đến cơng tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha................................. 79
4.3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cơ hội thách thức của cộng đồng trong
công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu.....................................81
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng địa
phƣơng trong công tác QLBVR tại KBTTN Xuân Nha.................................83
4.4.1. Giải pháp xây dựng cơ chế hợp tác quản lý rừng cho KBTTN Xuân
Nha..................................................................................................................83
4.4.2. Những giải pháp về kinh tế...................................................................86
4.4.3. Những giải pháp về xã hội.................................................................... 90
4.4.4. Những giải pháp về khoa học công nghệ..............................................93
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ.............................................................98
1. Kết luận.......................................................................................................98
2. Tồn tại......................................................................................................... 99
3. Khuyến nghị:.............................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Ký hiệu



BVR
BTTN
CBFM
HGĐ
IUCN
FAO
KBT
KBTTN
LSNG
LNCĐ
NN&PTNT
PCCCR
PRA
QLBVR
QLR
QLRCĐ
SWOT
UBND


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình dân số các xã trong vùng Khu bảo tồn............................33
Bảng 3.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp 4 xã trong Khu bảo tồn.................34
Bảng 4.1 Diện tích rừng và đất rừng tại KBTTN Xuân Nha.......................... 42
Bảng 4.2 Diện tích vùng đệm của KBTTN Xuân Nha................................... 44
Bảng 4.3 Thống kê tình hình vi phạm QLBVR tại các xã trong KBTTN Xuân

Nha giai đoạn 2016-2018................................................................................55
Bảng 4.4. Các hoạt động có sự tham gia của cộng đồng KBTTN Xuân Nha. 57
Bảng 4.5. Mức độ tham gia của ngƣời dân trong cơng tác bảo vệ rừng.........62
Bảng 4.6. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (S.W.O.T) của
cộng đồng trong công tác QLBVR KBTTN Xuân Nha..................................82
Bảng 4.7. Đề xuất quản lý và khai thác bền vững một số loài lâm sản..........85


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí các bản và các xã nghiên cứu.......................................24
Hình 4.1 Hình mơ tả hiện trạng rừng KBTTN Xn Nha...............................40
Hình 4.2: Diện tích rừng và đất rừng của KBTTN Xuân Nha........................ 43
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất vùng đệm KBTTN Xuân Nha......................... 44
Hình 4.4 Sơ đồ bộ máy BQL KBTTN Xuân Nha...........................................48
Hình 4.5. Hình ảnh chữa cháy rừng tại KBTTN Xuân Nha............................50
Hình 4.6. Kiểm lâm KBTTN Xuân Nha phối hợp tổ BVR bản tuần tra BVR 52
Hình 4.7. Sơ đồ mơ hình tổ chức cơng tác quản lý bảo vệ rừng các xã..........53
Hình 4.8. Thống kê tình hình vi phạm QLBVR các xã trong KBTTN Xuân Nha từ

năm 2016-2018................................................................................................55
Hình 4.9. Ngƣời dân trong KBTTN đƣợc hỗ trợ cây ăn quả theo chính sách đầu tƣ

phát triển rừng đặc dụng..................................................................................64
Hình 4.10. Hình ảnh ngƣời dân đan lát mây tre..............................................65
Hình 4.11 Lị sấy măng ở xã Tân Xuân...........................................................66
Hình 4.12. Các bƣớc tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện mơ hình hợp tác

quản lý rừng tại KBTTN Xuân Nha................................................................84



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống các Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) của Việt Nam bắt đầu
đƣợc hình thành từ khi thành lập Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng năm 1962. Cho
đến nay, đƣợc sự quan tâm của Chính phủ và của các cấp, các ngành, hệ
thống Khu bảo tồn (KBT) của Việt Nam khơng ngừng đƣợc mở rộng về diện
tích và số lƣợng. Tính đến năm 2018, cả nƣớc đã có 164 khu rừng đặc dụng
với tổng diện tích 2.265.753,88 ha[21]. Các Khu bảo tồn này đã thực sự trở
thành “kho báu” quốc gia, phát huy tốt vai trò bảo vệ thiên nhiên, phịng hộ
mơi trƣờng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nƣớc.
Trong phần lớn các Khu bảo tồn ở Việt Nam đều có ngƣời dân sinh
sống. Nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào tài nguyên của
các Khu khu bảo tồn này. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt
động của nhiều KBT chƣa thực sự quan tâm đến những cộng đồng dân tộc
này. Điều này đã đặt ngƣời dân với vai trị là ngƣời ngồi cuộc trong cơng tác
bảo vệ rừng và BTTN. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa bảo tồn với những lợi ích
của cộng đồng dân tộc vốn sinh sống phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên rừng
ngày càng trở nên gay gắt. Nhiều nơi, thay vì tham gia quản lý bảo vệ tài
nguyên, ngƣời dân đã đối đầu với lực lƣợng quản lý bảo vệ rừng và chính
quyền địa phƣơng.
Do đó để quản lý tài ngun rừng một cách hiệu quả và bền vững,
không thể bỏ qua việc phát huy vai trò của cộng đồng ngƣời dân sống gần
rừng trong việc quản lý, bảo vệ rừng. Phát huy vai trò tham gia của các cộng
đồng trong việc quản lý tài nguyên rừng vừa mang ý nghĩa phát huy truyền
thống dân tộc vừa giúp công tác quản lý rừng có hiệu quả và bền vững hơn.
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha đƣợc Ủy ban nhân dân
tỉnh Sơn La thành lập theo Quyết định số 3440/2002/QĐ-UBND ngày



2

11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La. Hiện nay, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Nha nằm trên địa giới hành chính 4 xã: Tân Xuân, Xuân Nha, Chiềng Xuân
(huyện Vân Hồ), xã Chiềng Sơn (huyện Mộc Châu), cách thị trấn Mộc Châu,
huyện Mộc Châu 30 km về phía Tây Nam. Diện tích quy hoạch rừng đặc dụng
Xuân Nha giai đoạn 2017 - 2025 là 18.141 ha [25].
KBTTN Xuân Nha đang đứng trƣớc thách thức rất lớn về áp lực tác
động trực tiếp của ngƣời dân lên tài nguyên rừng của KBTTN, hiện nay phần
lớn diện tích rừng khơng cịn ngun vẹn, rừng nguyên sinh ít bị tác động chỉ
tồn tại từng vùng nhỏ ở những nơi cao, xa xôi, hiểm trở hoặc theo dải, theo
đám dọc theo các khe suối sâu, sƣờn núi đá. Việc ngƣời dân vẫn vào KBTTN
khai thác gỗ, củi, săn bắt động vật hoang dã, đã gây ảnh hƣởng không nhỏ
đến sự suy giảm các hệ sinh thái/đa dạng sinh học và triển khai các hoạt động
bảo tồn phát triển của KBTTN. Trong những năm gần đây, Ban quản lý đã có
nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học, tổ chức ngăn
chặn tình trạng xâm hại KBTTN, thực hiện trồng rừng, giao khoán bảo vệ,
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cộng đồng bản xung quanh KBTTN
về quản lý bảo vệ, tuy nhiên hiệu quả chƣa đƣợc cao.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng việc quản lý bảo vệ tài nguyên
rừng KBTTN Xuân Nha, từ đó đề xuất các giải pháp thu hút cộng đồng địa
phƣơng tham gia bảo vệ tài nguyên rừng góp phần giảm áp lực của cộng đồng
dân cƣ sống trong KBTTN, tôi tiến hành luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu sự
tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La”.


3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm về cộng đồng, quản lý rừng dựa vào cộng đồng, quản lý
rừng cộng đồng
1.1.1 Cộng đồng
Theo Darcy Davis Case (1990) [30]: “Cộng đồng là nhóm ngƣời sống
trên cùng một khu vực và thƣờng cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các
luật lệ xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau”.
Thuật ngữ “cộng đồng” theo FAO (1996)[33]: “cộng đồng là những
ngƣời sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm ngƣời sinh sống
tại cùng một nơi theo những luật lệ chung”.


Việt Nam, cụm từ “cộng đồng” là sự kết hợp của hai từ “cộng” và

“đồng”. Từ “cộng” đƣợc hiểu là cộng vào, gộp vào, thêm vào, kết hợp vào,
cịn từ “đồng” có nghĩa là cùng nhau, giống nhau, chung nhau về một số đặc
điểm: nhân chủng học, lãnh thổ, phong tục tập quán, sở thích,... Từ ý nghĩa
trên “cộng đồng” đƣợc hiểu là “Toàn thể những ngƣời sống thành tập thể hay
xã hội mà có nhũng đặc điểm giống nhau, gắn bó với nhau thành một khối và
giữa họ có một sự liên hệ, hợp tác với nhau để cùng nhau hoạt động, cùng
nhau thực hiện những lợi ích của mình và lợi ích chung của toàn xã hội” .
Nguyễn Hồng Quân (2000)[14] đã phân biệt cộng đồng ra làm hai loại:
cộng đồng dân tộc và cộng đồng làng bản. Theo thống kê và phân tích của tác
giả thì khái niệm “cộng đồng” đƣợc sử dụng trong quản lý rừng cộng đồng ở
nƣớc ta là “cộng đồng thôn bản”.
Theo Phạm Xuân Phƣơng (2001)[12]:“cộng đồng bao gồm tồn thể
những ngƣời sống thành một xã hội có những điểm tƣơng đồng về mặt văn
hóa, truyền thống, có mối quan hệ sản xuất và đời sống gắn bó với nhau,

thƣờng có ranh giới khơng gian trong một làng, bản”.


4

Điều 5, Luật đất đai (2013) [15], xác định rõ: “Cộng đồng dân cƣ gồm
cộng đồng ngƣời Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cƣ tƣơng tự có cùng phong tục, tập
qn hoặc có chung dịng họ” đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Tại Điều 2, Luật Lâm nghiệp (2017) [16] đã định nghĩa “Cộng đồng
dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn,
làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có
cùng phong tục, tập quán.”. Nhƣ vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cƣ
thơn, làng bản, cộng đồng các dịng họ, các nhóm ngƣời có những đặc điểm
và lợi ích chung,… trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng đƣợc hiểu theo
nghĩa cộng đồng địa phƣơng là thơn, xóm.
1.1.2. Cộng đồng tham gia quản lý rừng.
Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một từ
chung nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Theo FAO [33], LNCĐ là thuật
ngữ bao trùm diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn ngƣời dân với rừng, cây,
các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này.
Hiện nay, ở Việt Nam có những quan điểm khác nhau về LNCĐ và
chƣa có một định nghĩa chính thức nào đƣợc cơng nhận. Tuy nhiên, qua các
cuộc hội thảo dƣờng nhƣ mọi ngƣời đều thống nhất ở Việt Nam có hai hình
thức quản lý rừng cộng đồng phù hợp với định nghĩa của FAO bao gồm quản
lý rừng cộng đồng và quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
1.1.3. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Theo Denr (1990) [29] , Quản lý rừng dựa vào cộng đồng (CBFM), dựa
trên quan điểm: “con ngƣời trƣớc và lâm nghiệp bền vững sẽ theo sau đó”, nó

trao cho các cộng đồng quyền và trách nhiệm trực tiếp quản lý và hƣởng lợi
từ tài nguyên rừng. Quan điểm này cho thấy CBFM nhắc đến việc phân cấp


5

quản lý rừng một cách mạnh mẽ trong đó nhấn mạnh đến giao quyền quản lý
các khu rừng và tạo cơ hội cho ngƣời dân trong cộng đồng có quyền đƣợc
hƣởng lợi từ rừng.


Việt Nam, quản lý rừng dựa vào cộng đồng là quản lý rừng đƣợc

thực hiện bởi cộng đồng. Cộng đồng có thể là chủ thể quản lý rừng hoặc cộng
đồng tham gia quản lý rừng và đƣợc chia sẻ lợi ích từ rừng. Hay nói cách
khác, “Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là việc bảo vệ, xây dựng, phát triển
và sử dụng rừng có sự tham gia điều hành bởi cộng đồng, bất kể rừng đó
thuộc quyền sở hữu của cộng đồng hay không”.

-

Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng

đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích
cùng nhau trên cơ sở tự nguyện (tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ
hoặc đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp…).
-

Rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức nhà nƣớc


(các ban quản lý rừng phịng hộ, đặc dụng, các lâm trƣờng, cơng ty lâm
nghiệp nhà nƣớc, các trạm trại…) và các tổ chức tƣ nhân khác. Cộng đồng
tham gia các hoạt động lâm nghiệp nhƣ bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh,
phục hồi rừng, trồng rừng với tƣ cách là ngƣời làm th thơng qua các hợp
đồng khốn và hƣởng lợi theo các cam kết trong hợp đồng.
1.1.4. Quản lý rừng cộng đồng
Một khái niệm cụ thể hơn là “Quản lý rừng cộng đồng” đã đƣợc đề
xƣớng và thực thi ở nhiều nƣớc, nó là một phạm trù của quản lý rừng dựa vào
cộng đồng. Tuy nhiên, nó nhấn mạnh và làm rõ quyền sở hữu rừng của cộng
đồng, trên cơ sở đó cộng đồng tự tổ chức quản lý sử dụng theo nhu cầu và
đảm bảo tính bền vững [32].


6

Quản lý rừng cộng đồng là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng
tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hƣởng lợi từ những khu rừng
thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử
dụng chung của cộng đồng.


Việt Nam, khái niệm Quản lý rừng cộng đồng đƣợc hiểu là cộng

đồng quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng
chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của làng bản đƣợc quản lý
theo truyền thống trƣớc đây, rừng trồng của hợp tác xã trƣớc đây mà sau khi
chuyển đổi hay giải thể hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản
lý. Quản lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng
với tƣ cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch
quản lý rừng và thực hiện các kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi,

giám sát, đánh giá rừng do Nhà nƣớc giao cho cộng đồng.
Theo Quyết định số 106/2006-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT
ngày 27/11/2006 về ban hành bản hƣớng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cƣ
thôn[1]: “Quản lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó
cộng đồng dân cƣ thôn với tƣ cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động
giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó
thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám sát và đánh giá rừng do Nhà nƣớc giao
cho cộng đồng”.
Rừng cộng đồng là rừng của thôn đã đƣợc quản lý theo truyền thống
trƣớc đây (quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác
xã, rừng tự nhiên đã đƣợc giao cho các hợp tác xã trƣớc đây mà sau khi
chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản
lý. Những diện tích rừng này có thể Nhà nƣớc chƣa cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử dụng đất của cộng đồng, song


7

trên thực tế, mặc nhiên cộng đồng đang tự tổ chức quản lý sử dụng và hƣởng
lợi từ những khu rừng đó.
Nhƣ vậy, thực chất “quản lý rừng cộng đồng” là cộng đồng dân cƣ
thôn quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung của
cộng đồng, đƣợc hình thành chủ yếu thơng qua chính sách giao đất, giao rừng
cho cộng đồng dân cƣ thôn, bao gồm các đối tƣợng chính sau: Cộng đồng
trực tiếp quản lý những diện tích rừng hoặc những đám cây gỗ của họ từ lâu
đời; Cộng đồng trực tiếp quản lý những khu rừng đƣợc Nhà nƣớc giao; Các
hoạt động mang tính chất lâm nghiệp khác do cộng đồng tổ chức phục vụ lợi
ích trực tiếp cho cộng đồng.
1.1.5. Đồng quản lý
Đồng quản lý là sự thỏa thuận trực tiếp và tự nguyện giữa chủ rừng,

cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cƣ trú hợp pháp trên địa bàn nhằm đạt đƣợc
mục tiêu chung là quản lý tài nguyên rừng một cách tốt nhất và thỏa mãn mục
tiêu riêng của từng đối tác trên cơ sở thỏa thuận về trách nhiệm quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng và chia sẻ lợi ích tƣơng xứng với sự đóng góp của các bên
một cách hợp pháp.
1.1.6. Quản lý hợp tác
Quản lý hợp tác tài nguyên là một hình thức quản trị chia sẻ với sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Đây là một mơ hình trong đó quyền ra
quyết định, trách nhiệm, chi phí và hƣởng lợi trong việc bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên đƣợc chia sẻ giữa các cơ quan nhà nƣớc và các bên tham gia cụ
thể là cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời phụ thuộc vào tài nguyên thiên
nhiên về mặt văn hóa hay sinh kế.
1.1.7. Nhóm hộ tham gia quản lý rừng
Một số hộ gia đình là thành viên trong cộng đồng tạo thành nhóm, hợp
tác cùng nhau quản lý rừng của các hộ thành viên, hoặc cùng nhau nhận


8

khoán bảo vệ rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của các tổ chức, cá
nhân khác.
1.1.8. Quy ước BV&PTR của cộng đồng
Là quy ƣớc do cộng đồng dân cƣ thơn lập ra, nhằm mục đích bảo vệ và
phát triển rừng bằng việc kết hợp giữa truyền thống và tập tục của cộng đồng với
chính sách của Nhà nƣớc, trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng cộng đồng đang đƣợc xem nhƣ
là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, hỗ trợ
giải quyết tình trạng suy thối tài ngun, đã có khơng ít những mơ hình quản

lý tài ngun cộng đồng đƣợc hình thành ở Trung Quốc, Thái Lan,
Philippine... Đây là những bài học quý giá cho quá trình xây dựng những giải
pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam


Canada, trong bài viết của Shelly, E.E. ,1999 [37] về quản lý rừng

cộng đồng ở VQG Vutut vừa là một khu BTTN vừa là khu di sản văn hoá của
ngƣời thổ dân ở vùng Bắc Cực. Ban quản lý VQG đã phối hợp với chính
quyền và thổ dân huy động lực lƣợng đã làm thay đổi chiều hƣớng bảo tồn tự
nhiên hoang dã và tăng các giá trị của VQG. Sự tham gia quản lý rừng cộng
đồng đã kết hợp đƣợc các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu
bảo tồn. Ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mơ hình bảo tồn
thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các
mơ hình đó. Quản lý rừng cộng đồng đã giải quyết hài hoà mâu thuẫn giữa
chính sách của chính quyền và bản sắc truyền thống của ngƣời dân, đảm bảo
cho sự thành công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn
hoá. Quản lý rừng cộng đồng tại VQG Vutut đƣợc đánh giá là rất thành công,
theo tác giả thì nó đƣợc thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế
giới” Nhà nƣớc văn minh và cộng đồng thổ dân.


9



Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, 2000 [31]. Trong

báo cáo “Hợp tác quản lý với ngƣời dân ở Nam Phi” đã nghiên cứu các hoạt
động hợp tác quản lý tại VQG Richtersveld là khu vực giàu có về tài nguyên

thiên nhiên và mỏ kim cƣơng. Các cộng đồng dân cƣ ở đây là những ngƣời
di cƣ từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cƣơng. Tuy nhiên đời
sống của ngƣời dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm
việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Ngƣời dân nhận thức chƣa cao về BTTN,
trong khi đó cơng việc của họ là ảnh hƣởng tới ĐDSH. Ban quản lý VQG đã
phải nghiên cứu phƣơng thức bảo tồn trong nhiều năm và cho đến năm 1991
mới chính thức tìm ra đƣợc phƣơng thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân
cƣ. Phƣơng thức này chủ yếu dựa trên hƣơng ƣớc quản lý bảo vệ tài nguyên
(Contractual Agreement). Trong đó ngƣời dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa
phận của mình, cịn chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ ngƣời dân xây dựng
cơ sở hạ tầng và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad 1999 [35], tại khu bảo tồn Hoàng gia
Chitwan ở Nepal, cộng đồng dân cƣ vùng đệm đƣợc tham gia hợp tác với một
số các bên liên quan quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích
của cộng đồng khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% lợi nhuận
thu đƣợc từ du lịch hàng năm sẽ đầu tƣ trở lại cho các hoạt động phát triển kinh
tế, xã hội của cộng đồng. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở mức thu hút cộng
đồng vào quản lý tài nguyên rừng để phục vụ cho du lịch ở vùng đệm.

Thái Lan là một nƣớc châu Á đƣợc đánh giá đã đạt đƣợc nhiều thành
tựu trong cơng tác xây dựng các chƣơng trình quản lý bảo vệ rừng dựa vào
cộng đồng. Các cộng đồng dân cƣ có đời sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng
thƣờng rất thành thạo khi đóng vai trị là ngƣời bảo vệ hoặc tham gia quản lý
khu Bảo tồn. Poffenberger, M. và McGean, B. 1993 [36], trong báo cáo “Liên
minh cộng đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG


10

Dong Yai nằm ở Đơng Bắc và khu rừng phịng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái

Lan. Đó là những vùng quan trọng đối với công tác bảo tồn ĐDSH, đồng thời
cũng là những vùng có nhiều điểm độc đáo về kinh tế xã hội, về thể chế
truyền thống của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng trong quản lý và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên. Tại Dong Yai, ngƣời dân đã chứng minh đƣợc khả
năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn, đồng thời phối hợp
với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng quản lý hệ thống quản lý rừng đảm
bảo ổn định về môi trƣờng sinh thái cũng nhƣ phục vụ lợi ích của ngƣời dân
trong khu vực. Tại Nam Sa, cộng đồng dân cƣ cũng rất thành công trong công
tác quản lý rừng phịng hộ. Họ khẳng định rằng nếu Chính phủ có chính sách
khuyến khích và chuyển giao quyền lực thì họ chắc chắn sẽ thành cơng trong
việc kiểm sốt các hoạt động khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng, các
hoạt động phá rừng và tác động tới môi trƣờng. Quản lý rừng cộng đồng ở
Thái Lan có thể trở thành bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam, bởi
Thái Lan cũng là một nƣớc vùng Đơng Nam Á, có một số đặc điểm tƣơng
đồng với Việt Nam về điều kiện tự nhiên và văn hoá xã hội.


VQG Vutut tại Canada, vừa là một KBT vừa là khu di sản văn hóa

của ngƣời bản địa ở vùng Bắc Cực, đời sống của thổ dân ở đây đã đƣợc cải
thiện rõ rệt khi họ đƣợc tham gia vào việc quản lý KBT. Tại đây ban quản lý
VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mơ hình bảo tồn tài ngun thiên nhiên
và phát triển kinh tế - xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mơ hình đó.
Hợp tác quản lý ở đây đã giải quyết hài hòa mâu thuẫn giữa chính sách của
chính quyền và bản sắc truyền thống của ngƣời dân, bảo đảm cho sự thành
công của công tác bảo tồn hoang dã và bảo tồn các di sản văn hóa, đồng thời
mang lại cuộc sống ổn định cho thổ dân sống phụ thuộc vào khai thác tài
nguyên ở vƣờn. (Sherry, E.E., 2013).



11

Shuchenmann (2014) đã đƣa ra một ví dụ ở VQG Andringitra, là VQG
thứ 14 của nƣớc cộng hòa Madagascar. VQG là một vùng núi có mối liên hệ
giữa các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng sinh học và cảnh quan cũng nhƣ di tích
văn hóa. Việc xây dựng VQG đã làm giảm diện tích chăn thả gia súc, khai thác
tài nguyên từ rừng phục hồi, gây ảnh hƣởng lớn đến sinh kế của cộng đồng. Vì
vậy mà việc quản lý và bảo vệ tại VQG này rất khó khăn và phức tạp.

Một nghiên cứu của Oli Krishna Prasad (2015), tại KBT Chitwan ở
Nepal đã cho thấy việc xây dựng KBT này đã thu hút đƣợc lƣợng khách du
lịch rất lớn, nhất là du lịch sinh thái ở các vùng đệm. Với việc thu hút đƣợc
lƣợng khách du lịch đến với VQG Chitwan, đã giúp ngƣời dân ở đây phát
triển các hoạt động dịch vụ làm cho đời sống của họ ngày càng đƣợc nâng
cao. Đồng thời để bảo vệ đƣợc KBT, chính phủ đã xây dựng quy chế quản lý
trong đó đƣa ra nghị định đảm bảo các quyền của ngƣời dân nhƣ: quyền chăn
thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi để sử dụng tại chỗ, cho
phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác nhƣ có thể giữ gìn các điểm
thờ cúng thần rừng, đổi lại ngƣời dân phải tham gia bảo vệ sự ổn định của các
hệ sinh thái trong khu vực. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài
nguyên là khoảng 30% - 50% thu đƣợc từ du lịch hàng năm sau đầu tƣ trở lại
cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Qua một số nghiên cứu điển hình trên đã cho chúng ta thấy rằng, việc
thành lập các VQG và KBT mặc dù đã gây ra những tác động tiêu cực lên
sinh kế của cộng đồng sống xung quanh nhƣng cũng đã giúp cải thiện sinh kế
của ngƣời dân sống phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên ở các khu vực
này. Việc huy động sự tham gia của cộng đồng vào quản lý các KBT là rất cần
thiết và mang lại hiệu quả cao, đồng thời việc chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ các
KBT đã giúp nâng cao đời sống cộng đồng và tạo ra sự hài hòa giữa bảo tồn
và phát triển.



12

1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam:


Việt Nam, bảo vệ rừng dƣới sự quản lý của cộng đồng ngƣời dân bản

địa đã có lịch sử từ lâu đời, nhƣng sau thời kỳ đổi mới (1986) – các công cuộc
cải cách kinh tế và đất đai đƣợc thực hiện thì những cộng đồng này và cơng

tác QLBVR của họ mới nhận đƣợc sự hỗ trợ về kinh tế của Nhà nƣớc. Trong
thời kỳ đó, ¼ diện tích rừng toàn quốc đã đƣợc chuyển giao từ quản lý quốc
doanh sang các hộ gia đình và cá nhân. Đến cuối thế kỷ XX đầu XXI, nhà
nƣớc bắt đầu thử nghiệm các mơ hình Quản lý rừng cộng đồng trong khn
khổ các chƣơng trình dự án cấp Quốc gia. Đến năm 2004 ban hành Luật Bảo
vệ và phát triển rừng thì các cấp quản lý rừng ở thôn bản mới thực sự đƣợc
cơng nhận về mặt pháp lý.
Tính đến hiện tại, đã có khơng ít những nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nƣớc đề cập đến việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của ngƣời dân địa phƣơng ở
Việt Nam, nhƣ:
Các tác giả Donovan D, Rambo A.T, Fox J, Lê Trọng Cúc, Trần Đức
Viên (1997)[5], đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân
địa phƣơng vào rừng. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền
núi phía bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và
các lâm sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và
đƣợc xem nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi.
Trần Ngọc Lân và các đồng sự (1999) [8], đã tiến hành nghiên cứu tại

vùng đệm khu BTTN Pù Mát và dựa trên nghiên cứu này, cuốn sách “Phát
triển bền vững vùng đệm khu BTTN và VQG” đƣợc ra đời năm 1999. Nghiên
cứu đã đánh giá áp lực của vùng đệm lên khu bảo tồn và hệ thống nông hộ tại
vùng đệm Pù Mát. Tác giả kết luận rằng các nơng hộ trong vùng đệm Pù Mát
có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu nhập từ khai thác lâm sản và canh


13

tác nƣơng rẫy chiếm vị trí quan trọng trong tổng thu nhập của mỗi nông hộ.
Hiện tại, các nông hộ đang có sự chuyển đổi về sinh kế, song mới chỉ rất ít ở
các nơng hộ có sự hiểu biết và có vốn đầu tƣ.
Nguyễn Huy Dũng cùng cộng sự (1999) [6], đã nghiên cứu các hình
thức quản lý rừng cộng đồng ở xã Phúc Sen, huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao
Bằng. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về q trình hình thành, cơ cấu tổ
chức và lợi ích của quản lý mang lại cho cộng đồng ngƣời dân trong thôn bản.
Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng quản lý rừng cộng đồng ở đây đƣợc hình thành
tự phát bởi cộng đồng dân bản trƣớc thực tế và nhu cầu cuộc sống về lâm sản
và sử dụng lâm sản. Đây là một mơ hình, hình thức quản lý dựa trên các luật
tục của cộng đồng cho hiệu quả tốt trong phát triển kinh tế và sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên rừng.
Một số địa phƣơng nhƣ Sơn La và Lai Châu, thuộc vùng hoạt động của
dự án Lâm nghiệp xã hội Sơng Đà (Chƣơng trình hợp tác kỹ thuật Việt Nam Cộng hoà Liên bang Đức) [5], đã xây dựng nên các mơ hình quản lý rừng
cộng đồng. Dự án đã phối hợp với các ban ngành của tỉnh (Chi cục Kiểm lâm,
chi cục Lâm nghiệp và chính quyền địa phƣơng cấp huyện, xã) trong việc tiến
hành giao quyền sử dụng rừng và đất rừng cho hộ gia đình, cá nhân, các đoàn
thể và cộng đồng, hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất, xây dựng các quy ƣớc quản
lý bảo vệ rừng thơn bản. Tiếp sau đó, một bƣớc đột phá trong hoạt động quản
lý rừng cộng đồng là dự án đã tiến hành xây dựng và áp dụng “Phƣơng pháp
đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia và lập kế hoạch quản lý rừng cộng

đồng” cho các thôn bản trong vùng dự án. Đây là phƣơng pháp đƣợc các nhà
khoa học đầu ngành đánh giá là rất tốt cho việc quản lý sử dụng rừng trên các
diện tích đã giao quyền sử dụng cho các hộ, các tổ chức và cộng đồng.
Vũ Hoài Minh và Hans Warfvinge (2002) [9], đã tiến hành đánh giá về
thực trạng quản lý rừng tự nhiên bởi các hộ gia đình và cộng đồng địa phƣơng


14



3 tỉnh Hồ Bình, Nghệ An và Thừa Thiên Huế. Các tác giả đã tiến hành tìm

hiểu về sự hình thành, các lợi ích đạt đƣợc và những vấn đề hƣởng lợi, quyền
sở hữu và các chính sách liên quan đến hình thức quản lý này. Trong 5 mơ
hình quản lý rừng cộng đồng có 4 hình thức là tự phát của cộng đồng địa
phƣơng (hình thức quản lý của các đồng bào dân tộc thiểu số nhƣ Mƣờng,
Thái) và đƣợc chính quyền địa phƣơng chấp thuận. Họ tự đề ra các quy định,
quản lý, sử dụng lâm sản cũng nhƣ các hoạt động xây dựng và phát triển
rừng. Hình thức quản lý ở Thuỷ Yên Thƣợng (cộng đồng là ngƣời kinh)
đƣợc xây dựng dựa trên sự hợp tác giữa chính quyền địa phƣơng (tỉnh,
huyện, xã) với sự hỗ trợ của dự án quốc tế.
Trong hội thảo “Mạng lƣới lâm nghiệp Châu Á” (Asia Forest Network)
tháng 9/2003 tại Cao Bằng, Việt Nam [10]. Các nƣớc thành viên đã thảo luận
về các bƣớc lập kế hoạch và xây dựng quy ƣớc quản lý rừng cộng đồng (đánh
giá tài nguyên có sự tham gia, các chƣơng trình quản lý tài nguyên rừng dựa
trên cơ sở cộng đồng, thu nhập qua quản lý rừng cộng đồng, chƣơng trình
đánh giá và giám sát, các chính sách về quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng,…)
các nƣớc thành viên tham dự đi đến thống nhất các hoạt động thảo luận và đi
đến thoả thuận hợp tác trong các lĩnh vực quản lý rừng cộng đồng. Đây là một

thành công của hội thảo và là bƣớc ngoặt cho công tác quản lý rừng dựa trên
cơ sở cộng đồng của các quốc gia trong khu vực.
Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phƣơng đến tài nguyên rừng tại
khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc Kạn Tác giả Khuất Thị Lan Anh
(2009) đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và mức
độ tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới tài nguyên rừng. Trong nghiên
cứu này tác giả đã phần nào lƣợng hóa đƣợc mức độ tác động của ngƣời dân tới
KBT nhƣ: Sử dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản phẩm


15

rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên
nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng.
Việc xây dựng các KBT, cũng có tác động tích cực dến đời sống của
ngƣời dân sống trong và xung quanh. Quyền sử dụng đất đã đƣợc trao cho
các hộ sống trong vùng đệm của một số KBT. Trong nhiều trƣờng hợp, các hộ
gia đình trong các vùng đệm này nhận đƣợc giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sớm hơn so với các cộng đồng bên cạnh. Đó là một lợi ích rõ ràng khi
sống cạnh KBT. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho việc ổn
định công tác quản lý đất đai trong vùng đệm của các KBT. Chƣơng trình
trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ cấp tiền giao khốn quản lý bảo vệ
rừng cho các hộ sống trong vùng đệm. Nhiều hộ gia đình đã đƣợc lợi về tài
chính từ các hợp đồng bảo vệ này và diện tích che phủ của một số khu vực đã
tăng lên (Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các KBT và phát triển, 2003).
Từ 02/02/2012, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/QĐ-TTg cho
phép thực hiện thí điểm Cơ chế chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển
bền vững rừng đặc dụng tại ba Vƣờn Quốc Gia là VQG Xuân Thủy (Nam Định),
VQG Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) và VQG Hồng Liên Sơn (Lào Cai)[19] nhằm
khuyến khích sự tham gia của các Ban quản lý rừng đặc dụng và cộng đồng địa

phƣơng để xây dựng khung cam kết cơ chế chia sẻ lợi ích sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên và tăng cƣờng sự hỗ trợ của địa phƣơng đối với
việc bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học ở các khu rừng đặc dụng, Việc thực hiện
phƣơng án chia sẻ lợi ích đƣợc đánh giá đã giúp tăng cƣờng nhận thức của
ngƣời dân về tầm quan trọng của hoạt động bảo tồn và khai thác bền vững nguồn
tài nguyên trong hệ thống rừng đặc dụng. Trong một cơ chế công bằng, bên cạnh
quyền lợi, các bên tham gia, gồm cả ngƣời dân, đã có trách nhiệm đối với việc
quản lý bảo vệ rừng. Việc tạo ra sinh kế cho cộng đồng dân cƣ sống trong vùng
đệm khu rừng đặc dụng đã thu hút đƣợc sự quan


16

tâm của ngƣời dân trong hoạt động bảo vệ rừng. Phƣơng án chia sẻ lợi ích
này cũng góp phần giúp tăng cƣờng cơ chế phối hợp, tăng kỹ năng lập kế
hoạch và tổ chức, giám sát cho Ban quản lý các VQG, chính quyền địa
phƣơng và cộng đồng dân cƣ khu vực thực hiện thí điểm.
Nhìn chung, quản lí rừng và đất rừng trên cơ sở cộng đồng là một vấn đề
tổng hợp và phụ thuộc nhiều vào khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc
gia, từng địa phƣơng. Do vậy, không thể sao chép nguyên vẹn một mô hình từ
nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên, việc chia sẻ kinh nghiệm, chia sẻ những bài
học thành công hay thất bại trong cả nƣớc và khu vực là rất cần thiết trong bối
cảnh chính sách lâm nghiệp đang cải cách và hoàn thiện nhƣ hiện nay.

1.4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở địa phƣơng
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Xuân Nha đƣợc thành lập theo
Quyết định số 3440/QĐ-UBND ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn nằm
trên địa bàn 2 huyện Mộc Châu và huyện Vân Hồ[22].
Với hệ sinh thái đặc trƣng của vùng núi Tây Bắc trong đó diện tích đất có
rừng 16.023 ha chiếm 88% diện tích của Khu bảo tồn; có vị trí chiến lƣợc quan

trọng của vùng Tây bắc nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng, với những nét
đặc thù về tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trƣờng sinh thái, nằm hồn tồn trong
vành đai Nhiệt đới và đây cũng chính là nơi hội tụ của các luồng thực vật, động
vật phong phú về thành phần loài và đa dạng thực vật rừng.

Tuy nhiên hiện nay chất lƣợng và trữ lƣợng rừng tại KBTTN chƣa
đƣợc cao, mặc dù đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt nhƣng rừng ở đây luôn chịu
nguy cơ tác động của con ngƣời, do đời sống ngƣời dân nơi đây còn thấp, tỷ
lệ dân cƣ sống gần rừng và phụ thuộc vào rừng cao. Hàng năm, Hạt Kiểm
lâm KBT đã xử lý hàng chục khối gỗ từ nhóm II đến nhóm V bị khai thác, săn
bắt động vật hoang dã vẫn còn vận chuyển tiêu thụ trên địa bàn.


×