Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất một số biện pháp quản lý các loài bướm đêm (heterocera) tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân nha, huyện vân hồ, tỉnh sơn la​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 92 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Phòng đào tạo sau đại học cũng như của thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, Sở NN&PTNT, Chi cucc̣ Kiểm lâm tỉnh
Sơn La, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quýbáu đó.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy giáo TS. Lê Bảo Thanh
người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức q báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ Kiểm lâm của Ban quản lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha đa ̃taọ moị điều kiêṇ cho tôi trong quá trinh ̀
thu thâpc̣ sốliêụ ngoaịnghiêpc̣. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng
nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tơi trong
suốt thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Trong khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế đề tài khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả

Hoàng Long


ii
MỤC LỤC


Trang
Trang phục bìa
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Mục lục.............................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt....................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................vi
Danh mục các hình.........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Nghiên cứu về bướm đêm tại nước ngoài..............................................3
1.2. Nghiên cứu bướm đêm tại Việt Nam..................................................... 5
1.3. Nghiên cứu tại khu Bảo tồn Xuân Nha..................................................6
Chương 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................7
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 7
2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................7
2.3. Nội dung điều tra nghiên cứu.................................................................7
2.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................7
2.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá thông tin, kế thừa tài liệu............7
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa........................................................8
2.4.3. Phương pháp định danh và phân tích số liệu................................ 10
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI..............................12
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................12
3.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................12
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................12
3.2. Kinh tế - Xã hội....................................................................................14


iii
3.2.1. Dân số, lao động........................................................................... 14

3.2.2. Sản xuất nông nghiệp....................................................................15
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp......................................................................16
3.2.4. Cơ sở hạ tầng, giao thông............................................................. 16
3.3. Văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục...........................................................17
3.3.1. Văn hóa – xã hội........................................................................... 17
3.3.2. Y tế, giáo dục................................................................................ 17
3.4. Quốc phòng an ninh............................................................................. 18
3.5. Tài nguyên rừng................................................................................... 19
3.5. 1. Hiện trạng tài nguyên rừng..........................................................19
3.5.2. Đa dạng sinh học và phân bố khu hệ động thực vật rừng quý hiếm,
đặc hữu....................................................................................................22
3.5.3. Đánh giá tình hình xâm hại rừng của con người và các loài sinh
vật ngoại lai.............................................................................................26
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 27
4.1. Thành phần các loài bướm đêm........................................................... 27
4.2. Đa dạng thành phần loài, giống theo họ...............................................31
4.3. Mức độ bắt gặp và mức độ xu quang bướm đêm theo đèn..................33
4.3.1 Mức độ bắt gặp.............................................................................. 33
4.3.2. Mức độ bắt gặp loài theo đèn........................................................34
4.3.2. Mức độ xu quang theo đèn........................................................... 38
4.4. Đa dạng bướm đêm tại điểm đặt đèn................................................... 40
4.5. Biến động các loài bướm đêm theo thời gian...................................... 42
4.5.1. Biến động họ theo tháng điều tra..................................................42
4.5.2. Biến động họ theo thời gian trong ngày....................................... 44
4.6. Dẫn liệu về sinh học, sinh thái một số loài bướm................................46
4.6.1. Dẫn liệu đặc điểm chung của họ...................................................46


iv
4.6.2. Dẫn liệu sinh thái, hình thái một số lồi.......................................51

4.7. Thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý..............................................59
4.7.1. Nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học....................................... 59
4.7.2. Giải pháp quản lý bướm đêm........................................................63
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ.............................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BVNN
CHDCND
KBT
KBTTN
PCCCR
PHST
UBND
VQG


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

3.1

Dân số, lao động, nhân khẩu KBTTN


3.2

Diện tích, năng suất các loại cây trồng

3.3

Hiện trạng rừng đặc dụng Xuân Nha, p

3.4

Sự phân bố các taxon các ngành của h

3.5

Thành phần loài thực vật của KBTTN

Vườn quốc gia và KBTTN khu vực ph
3.6

Những họ có số lồi nhiều nhất của hệ

3.7

Đa dạng khu hệ động vật KBTTN Xuâ

4.1

Danh lục các loài bướm đêm tại KBTT


4.2

Thành phần loài theo họ giống

4.3

Bắt gặp các loài bướm đêm từng loại đ

4.4

Các loài bướm đêm bắt gặp tại một đè

4.5

Các loài bướm đêm bắt gặp tại cả 3 lo

4.6

Mức độ xu quang các loài theo đèn

4.7

Bắt gặp bướm đêm theo sinh cảnh

4.8

Biến động họ bướm đêm theo tháng đi

4.9


Sự xuất hiện loài của các họ vào đèn th


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

4.1

Tỷ lệ % lồi bướm đêm theo họ

4.2

Tỷ lệ % giống bướm đêm theo họ

4.3

Tỷ lệ % độ bắt gặp bướm đêm theo từn

4.4

Tỷ lệ các loài bướm đêm xu quang the

4.5

Tỷ lệ % mức độ xu quang các loại đèn

4.6


Tỷ lệ % loài theo sinh cảnh

4.7

Tỷ lệ % loài xuất hiện theo tháng

4.8

Tỷ lệ số loài các xuất hiện theo thời gi


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tự nhiên khơng có một lớp sinh vật hay động vật nào có thể so
sánh với lớp Côn trùng về mức độ phong phú đến kỳ lạ về thành phần lồi.
Các nhà khoa học ước tính lớp Cơn trùng có tới 8 – 10 triệu lồi với khoảng
một triệu lồi đã được biết chúng có mặt ở khắp nơi và can dự vào mọi quá
trình sống trên hành tinh của chúng ta, trong đó có đời sống con người chúng
vừa là bạn vừa là thù, Côn trùng là một phần không thể thiếu và không thể
tách rời với đời sống con người và sự sống trên trái đất.
Các loài Bướm hoạt động vào ban đêm (Heterocera) thuộc bộ Cánh vẩy
(Lepidoptera) chúng chiếm phần đa tổng số loài Bướm hiện nay. Đặc điểm
của chính của các lồi này là hoạt động chính vào ban đêm (kiếm ăn, giao
phối, sinh sản…) về ban ngày thường trú ẩn trong các lùm cây. Thức ăn chính
của sâu non và sâu trưởng thành của nhóm chủ yếu lá cây trong đó có cây
nơng nghiệp như Ngơ, Sắn, Dâu tằm… nhưng cũng có loài ăn nấm mục trên
gỗ, cánh kiến, nhựa, thịt, quả (Ngài chích hút Othreis fullonia) nhưng đây
chiếm tỉ lệ nhỏ, biên cạnh cịn một số lồi chỉ có chức năng sinh sản không
cần ăn chúng sống dựa vào chất béo tích trữ ở giai đoạn sâu non (Bướm Khế).

Trong hệ sinh thái tự nhiên nói chung và KBTTN Xuân Nha nói riêng
các lồi bướm đêm có vai trị hết sức quan trọng chúng là một phần không thể
thiếu trong chuỗi thức ăn giúp cân bằng hệ sinh thái, chúng là nguồn thức ăn
chính của một số lồi chim (Chào mào, Chim sẻ, chích chịe…), thú ăn thịt
(Thằn lằn, tắc kè, thạch sùng) khơng chỉ thế bướm đêm có số lượng loài lớn
là một phần tăng đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng.
Vậy nghiên cứu về bướm đêm là cần thiết khơng chỉ có ý nghĩ về mặt
sinh thái, khoa học mà cịn có ý nghĩ thực tiễn. Như chúng ta đã biết sâu non
của một số loài bướm đêm và cả sâu trưởng thành có nguồn thức ăn chính là


2
các lồi cây nơng nghiệp như sâu non của một số loài thuộc họ Geometridae
đục thân cây lúa làm cho cây bị chết úa cho năng xuất thấp, một số lồi khác
như lồi Ngài chích hút thức ăn chính lai là chích hút quả cây. Nếu với số
lượng quần thể nhỏ thì khơng có ảnh hưởng q nhiều nhưng với số lượng cá
thể đơng, quần thể lớn có khả năng phát triển thành dịch thì đây chính là mối
nguy hại.
Vì vậy cơng tác kiểm sốt, quản lý, dự tính dự báo khả năng phát dịch
là vấn đề cần thiết, nhưng để có thể thực hiện được các vấn đề trên thì cần có
những nghiên cứu cụ thể nhằm nắm bắt được đặc điểm chính như thành phần
lồi, đặc điểm của các cá thể và quần thể, thức ăn, tập tính, sinh hóa… làm cơ
sở khoa học.
KBTTN Xuân nha được thành lập vào năm 2002 theo quyết định số
3440/QĐ -UBND ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Sơn La, nằm trên địa bàn
2 huyện Mộc Châu và Vân Hồ, người dân sống trong KBT chủ yếu là người
dân tộc Thái, Mông nguồn sống chủ yếu dựa vào Rừng và canh tác Nông
nghiệp mà cây trồng và sản phẩm từ đây là nguồn thức ăn chính của sâu non
bướm đêm. Hiện nay tại khu bảo tồn mới chỉ có một khóa luận về Bộ cánh
vẩy (Lepidoptera) nhưng mới chỉ tập trung vào các loài Bướm ngày chưa có

một chút thơng tin nào về bướm đêm.
Để góp phần bổ sung thơng tin về dữ liệu bướm đêm cho KBT và có một
số cơ sở khoa học đề xuất biện pháp quản lý hợp lý nên tơi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất một số biện pháp quản lý các loài bướm
đêm (Heterocera) tại KBTTN Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La”


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về bướm đêm tại nước ngoài
Các loài bướm đêm (Heterocera) hay cịn gọi là Ngài đêm, là nhóm có
số lượng lồi lớn chiếm khoảng 9/10 tổng số loài trong bộ Cánh vảy
(Lepidoptera). Hiện nay trên thế giới có khoảng 112000 lồi thuộc bộ Cánh
vảy trong đó Bướm ngày khoảng 10% cịn lại là bướm đêm. Các lồi bướm
đêm có đặc điểm hình thái bên ngồi biến đổi rất lớn nên rất khó để mơ tả, đa
số các lồi bướm đêm hoạt động vào ban đêm, có màu sắc cơ thể hơi tối, một
số ít lồi hoạt động vào ban ngày.
Cơn trùng hoạt động ban đêm là những loài hoạt động chủ yếu về đêm
khi này chúng bắt đầu hoạt động chính của mình trong nhóm này có rất nhiều
lồi thuộc nhiều bộ và họ khác nhau như một số loài bộ Cánh cứng
(Coleoptera) và bộ Cánh vẩy (Lepidoptera).
Giai đoạn những năm đầu thế kỷ 20, cơng trình nghiên cứu về Bộ Cánh
vảy (Lepidoptera) có cơng trình nghiên cứu của J.de Joannis mang tên
“Lepidopteres du Tonkin” xuất bản ở Paris năm 1930. Tác giả đã thống kê
được 1798 loài thuộc 746 giống và 45 họ trong đó phần đa là bướm đêm.
Năm 1920 – 1940, các nhà thu thập mẫu côn trùng nghiệp dư đã xuất
bản một số tài liệu về phân loài bướm gồm 53 tập ở Niderlan.
Năm 1955, viện khoa học Liên Xô (cũ) xuất bản sách tra cứu sâu hại rừng.
Năm 1962, nhà xuất bản báo tạp chí và tài liệu Nông nghiệp Mastscova


đã xuất bản cuốn phân loại trứng, sâu non và nhộng sâu hại rừng của
A.I.hinski. Năm 1965, ở Trung Quốc có xuất bản cuốn phân loại côn trùng
của Charles-Brues.A.L Melander thuộc đại học tổng hợp Harvard.


4
Trong một số tài liệu đều có đề cập đến việc phân loại và phân biệt các
lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh vảy, nhưng đó mới chỉ đề cập đến các họ cơ bản,
một số loài chưa thật phù hợp với Việt Nam.
Ngồi ra cịn rất nhiều tài liệu đề cập đến nhận biết các lồi cơn trùng
như:
- Mơ tả một số loài Ngài và Bướm của Manfred koch (7/1953);
- Mơ tả các lồi cơn trùng thường gặp của giáo sư Wolfgang Dierl
(Đức,1959);
- Mơ tả các lồi cơn trùng thường gặp của giáo sư Gottricd Amannr.
Gần đây, những năm 1970-1978 Donaldi:Borror và Richard E White
cho xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn về lĩnh vực côn trùng Bắc Mỹ thuộc
Mexico”. Trong đó cũng đề cập đến phân loại và nhận biết các họ trong bộ
cánh vẩy (Lepidoptera). Do số lượng loài côn trùng rất phong phú hầu như
khắp địa cầu, tới các giới hạn của thực vật hiểm họa (Spitzberg). Độ cao phân
bố có thể lên tới 5000m (Hymalaya). Số lượng các loài giảm xuống ở các
vùng lạnh và tăng lên đáng kể ở các vùng nóng ẩm và ẩm.
“Quần thể các lồi cơn trùng q hiếm Trung Quốc” của Hiệp hội Bảo
vệ động vật hoang dã Trung Quốc (2005). Đã xác định được 24 loài Bướm
đêm với 5 họ.
Cũng một cuốn sách nữa là “Côn trùng rừng” của Lý Thành Đức được
xuất bản vào năm 1992 đã mô tả rất chi tiết về hình thái của các họ cơn trùng
với 1368 lồi trong đó riêng về bướm đêm (Heterocera) có 46 họ với 386 lồi.
Tập tranh về cơn trùng thiên địch của Phòng Nghiên cứu động vật,

Viện Khoa học Trung Quốc. Với 600 ảnh về các lồi cơn trùng được xuất bản
vào tháng 12 năm 2004 đã mơ tả hình thái và đặc điểm của các họ côn trùng
với bướm đêm thì đã mơ tả được đặc điểm chung của 16 họ và 50 loài


5
Cuốn sách tiếng anh mang tên “Butterfilies and moths” của David
Carter đã xuất bản năm 1992 và được tái bản vào năm 2002 đã mô tả chi tiết
về đặc điểm hình thái sinh thái vùng phân bố của bộ Cánh vẩy (Lepidoptera)
trong đó riêng bướm đêm (Moths) có 22 họ hơn 200 lồi được mơ tả.
Tại Trung quốc, Đinh Kiến Vân và cs đã thơng kê được 173 lồi cơn
trùng có tính xu quang, trong đó cơn trùng bộ Cánh vẩy có 110 lồi, bộ Cánh
cứng 45 lồi, bộ Cánh khơng đều có 9 lồi, bộ cánh đều có 6 loài, bộ Cánh
thẳng, bộ Cánh lưới, bộ Chuồn chuồn và bộ Gián có 1 lồi.
1.2. Nghiên cứu bướm đêm tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các kết quả nghiên cứu về các lồi bướm có tính xu
quang cịn ít, hầu như chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, cụ thể về chúng. Các kết quả nghiên cứu về bướm đêm chủ yếu được
các nhà khoa học thông kê cùng với các lồi cơn trùng khác, với các mục đích
khác nhau.
Ở Việt Nam cịn tồn tại các khu rừng tự nhiên, có số lượng phong phú
về chủng lồi của bộ Lepidoptera, các nhà khoa học trên thế giới và khu vực
châu Á cũng như Việt Nam, đã có nhiều đoàn nghiên cứu đi sâu vào điều tra
khảo sát giám định các lồi cơn trùng, như đồn nghiên cứu tổng hợp mang
tên “Mission pavie” đã tiến hành khảo sát ở Đơng Dương trong vịng 16 năm
(1879-1895) đã xác định được 8 bộ, 85 họ và 1040 loài. Năm 1921, Vitalisde
salvara đã cho ra đời cuốn sách về “Khu hệ cơn trùng đơng dương” cơng bố
với 3612 lồi. Về bộ Cánh vảy có cơng trình của Jde Joannis “Lepidopteres
heteroceres dutondin” xuất bản tại Paris năm 1930. Trong đó tác giả đã thống
kê được 1789 loài thuộc 746 giống của 45 họ

Những tài liệu chi tiết cụ thể về phân loại cơn trùng về bướm đêm thì
chưa có, mà chỉ được thể hiện ở giáo trình chung như “Cơn trùng Lâm
Nghiệp” (1989) của Trần Quốc Loanh, “Côn trùng rừng” (1997) của Trần


6
Công Loanh và Nguyễn Thế Nhã với 11 họ ngài đêm và một số lồi hại nơng
nghiệp chính.
Tuy vậy việc định tên khoa học cho các mẫu vật côn trùng chủ yếu dựa
vào các tài liệu nước ngoài, cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia. Tất cả
các tài liệu trên đã giúp tôi trong việc tham khảo và lựa chọn để thực hiện đề
tài này.
1.3. Nghiên cứu tại khu Bảo tồn Xn Nha
Nghiên cứu về cơn trùng nói chung bộ Cánh vẩy nói riêng tại khu Bảo
tồn Xuân Nha mới chỉ có khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Lam Hồng
năm 2010 viết về bộ Cánh vảy (Lepidoptera) các loài Bướm ngày
(Rhopalocera) đã liệt kê được 63 loài trong nhóm này với 7 họ.
Cho đến nay chưa có nghiên cứu về bướm đêm tại KBTTN Xuân Nha.


7
Chương 2
MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được sự đa dạng phong phú và đưa ra được biện pháp quản lý
loài bướm đêm tại KBTTN Xuân nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các loài bướm đêm thu bắt được bằng bẫy ánh sáng;
Địa điểm: KBTTN Xuân nha, Vân hồ, Mộc châu;

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2014.
2.3. Nội dung điều tra nghiên cứu
1.

Xác định được thành phần loài bướm đêm tại khu vực nghiên cứu;

2.

Đánh giá tính đa dạng theo họ bướm đêm;

3.

4.

+

Theo sinh cảnh

+

Theo thời gian (tháng nghiên cứu, Khoảng thời gian)

Ảnh hưởng của ánh sáng đến hoạt động của bướm đêm;
+

Số loài theo họ bướm đêm xuất hiện theo loại đèn

+

Mức độ xu quang các loài theo họ vào đèn


Mơ tả hình thái, phân loại, nhận xét đặc tính sinh học để của một số

lồi chủ yếu;
5.

Đề xuất biện pháp quản lý bướm đêm.

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá thông tin, kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu về quá trình hình thành và xây dựng KBTTN Xuân
Nha, kết quả điều tra khu hệ động thực vật bổ sung trong thời gian gần đây,
thu thập bản đồ hiện trạng, địa hình của KBT.


8
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.2.1. Thiết lập các tuyến khảo sát và các điểm điều tra
1, Xác định sinh cảnh trong khu vực
Điều tra Khu hệ Bướm đêm tại khu vực do điều kiện điều tra ban đêm
vì vậy cần có nguồn điện cho đèn vì vây đề tài được thực hiện đặt đèn tại nơi
có sẵn nguồn điện tại nhà dân hay trung tâm vườn trạm kiểm lâm nơi tiếp giáp
gần nhất với những sinh cảnh cần điều tra nên để có thể so sánh được thành
phần loài xuất hiện tại các dạng sinh cảnh cụ thể gồm 3 địa điểm như sau:
Sinh cảnh 01: Khu dân cư tiếp giáp với khu vực trồng và canh tác Nơng
nghiệp (Nhà tiếp giáp và sát đồng ruộng để có thể kéo dây đèn đặt tại nơi
canh tác trồng lúa, ngô);
Sinh cảnh 02: Khu dân cư tiếp giáp với khu vực rừng tự nhiên (Nhà
tiếp giáp hoặc gần rừng tự nhiên có thể đưa đèn đặt vào bìa rừng tại đây chủ
yếu cây bụi và cây gỗ lớn cây tái sinh);

Sinh cảnh 03: Trung tâm khu dân cư (Đặt đèn tại nhà dân cư nơi chủ
yếu là trồng rau và các cây ăn quả).
2, Thiết lập các tuyến khảo sát và điểm điều tra
Qua quá trình khảo sát và xác định được sinh cảnh chủ yếu tại khu vực
điều tra. Và để xác định được thành phần loài và so sánh được các loài bướm
đêm tại nhiều sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu tôi thực hiện lập tuyến điều
tra đi qua nhiều sinh cảnh khác nhau. Tôi đã lựa chon được 4 tuyến đại diện
cho 3 sinh cảnh trên: Khu vực xã Chiềng Sơn (Huyện Mộc Châu) có 1 tuyến
điều tra, xã Chiềng Xuân (Huyện Vân Hồ) có 1 tuyến điều tra, xã Xuân Nha
(Huyện Vân hồ) có 2 tuyến điều tra, thông tin cụ thể từng tuyến như sau:
-

Tuyến 1: Tại xã Chiềng Sơn xuất phát từ UBND xã tới bản Khị Hồng sau

đó tới bản Pha Lng với chiều dài 2 km sinh cảnh chủ yếu là: Trảng cỏ cây
bụi, khu vực dân cư sinh sống và canh tác nơng nghiệp. Bố trí 2 điểm điều tra;
-

Tuyến 2: Tại xã Chiềng Xuân xuất phát từ bản Khò Hồng tới bản Chiềng

Hin với chiều dài 6 km đi qua hầu hết các sinh cảnh nhưng chủ yếu là rừng lá
rộng. Bố trí 5 điểm điều tra;


9

-

Tuyến 3: Tại xã Xuân Nha xuất phát từ bản Thín tới Tây Tà Lào chiều dài 4


km cũng đi qua hầu hết các sinh cảnh. Bố trí 4 điểm điều tra;
-

Tuyến 4: Cũng tại xã Xuân Nha xuất phát từ Bản Ngà tới bản Cọc Mốc chiều

dài 6,5 km sinh cảnh chủ yếu ở đây là rừng tre nứa. Bố trí 5 điểm điều tra;

Tổng 4 tuyến điều tra lập được 16 điểm điều tra để đặt đèn.
Sau khi đã xác định được điểm điều tra trên tuyến, để có dữ liệu cho
cơng tác xử lý so sánh đa dạng bướm đêm tôi ghi lại đặc điểm của điểm điều
tra cụ thể là:
-

Loại sinh cảnh

-

Địa hình (Độ cao, hướng phơi, độ dốc).

2.4.2.2. Tiến hành điều tra
1, Điều tra thu thập mẫu vật
Để điều tra thu thập mẫu vật về đêm, dựa vào đặc tính xu quang của
lồi bị thu hút bởi ánh sáng tôi sử dụng bẫy đèn được bố trí đặt ở điểm điều
tra để thu hút và bắt. Cụ thể tôi sử dụng các loại đèn sau:
+

Đèn tử ngoại: Do Italy sản xuất trọng lượng 8,6 kg công xuất tiêu thụ

65w, dùng điện 220v tần số 50Hz, gồm 2 bóng phát ánh sáng tím;
+


Đèn neon: Phát ánh sáng đỏ công xuất tiêu thụ là 60w, sử dụng điện

220v tần số 50Hz;
+

Đèn compact: Phát ánh sáng trắng công xuất tiêu thụ 60w, sử dụng

điện 220v với tần số 50Hz;
Các đèn được đặt cách mặt đất 1,5m, khoảng cách đèn cách đèn là 50 m
để đảm bảo giảm sự ảnh hưởng giữa các đèn, cùng một dạng sinh cảnh và thời
gian điều tra.
2, Cách thu bắt mẫu vật
Vì mức độ xu quang của các lồi bướm đêm khơng giống nhau khi chúng
tới đèn vì vậy để bắt mẫu vật đã sử dụng hai phương pháp sau:
+

Sử dụng màn trắng căng sau đèn để thu bắt;

+

Với một số loài khác khơng đậu thì sử dụng vợt để bắt.


10
3, Xử lý và bảo quản mẫu vật
Sau khi bắt được mẫu giết bằng cách dùng tay bóp vào phần ngực còn
các cá thể to dung kim tiêm bơm thuốc độc cho tới chết rồi cho vào bao gói
(Bao gói được làm bằng giấy). Sau đó xử lý mẫu vật khi cịn tươi bằng cách
dùng kim để có định mẫu vật lên miếng gỗ mềm hoặc miếng xốp rồi đem phơi

khơ cho vào hộp đựng mẫu (Trong hộp có băng phiến tránh mối mọt kiến).
Nhưng hầu hết các loài bướm đêm có cơ thể to và nhiều mỡ rất dễ gây
hư hỏng, ngồi ra cịn các lồi có kích thước cơ thể q nhỏ khơng thể xử lý
mẫu vì vậy sử dụng máy ảnh để chụp và ghi lại mã số ảnh ngày điều tra.
4. Điều tra thành phần loài và mức độ xu quang
Thời gian thực hiện của đề tài là từ 18h tới 6h sáng ngày hôm sau với 3
loại đèn được đặt cùng thời gian và địa điểm giống nhau. Số lượng cá thể, tên
loài, địa điểm, loại đèn bắt được sẽ được ghi vào bảng sau.
Bảng 2.1. Điều tra bướm đêm
Số hiệu tuyến:………
Số hiệu điểm: ………

STT

Để có thể biết được mức độ xu quang và so sánh được khả năng thu hút
bướm đêm của các loại đèn khác nhau tơi chia làm 2 nhóm mức độ là:
+

Các loài xu quang mạnh: thường bay thẳng tới đèn song song với tia sáng

thường va chạm vào đèn.
+

Các loài xu quang yếu là các loài thường bay tới đèn với hình zích zắc, hoặc

hình vịng trịn thời gian tới đèn chậm.
2.4.3. Phương pháp định danh và phân tích số liệu
2.4.3.1. Định danh lồi
-


Sau khi có mẫu vật tơi sử dụng các loại tài liệu sau để định danh các

loài bướm đêm:


11

+

Bảo tàng cơn trùng[10].

+

Hình ảnh các lồi cơn trùng q hiếm Trung Quốc[9].

+

Côn trùng rừng Hồ Nam. [11].

+

Sâu bệnh cây rừng Vân Nam. [12].

+

Tập tranh phòng trừ sâu bệnh hại thực vật. [13].

+Tập tranh về côn trùng thiên địch. [14].
+


Tập tranh sinh thái 600 lồi cơn trung Trung quốc. [15]

+

Butterflies and Moths[22]

2.4.2.2.Sử lý số liệu
Theo giáo trình điều tra dự tính dự báo sâu bệnh hại của Nguyễn Thế
Nhã, Trần Công Loanh và Trần Văn Mão,[6] đề tài đã sử dụng công thức sau
để xử lý số liệu và được nhập vào phân mềm excel để tính:
+

Tỷ lệ có xuất hiện lồi theo loại đèn tại điểm điều tra

Trong đó: P% Tỷ lệ có lồi bướm đêm xuất hiện
n:

Số điểm đặt đèn bắt gặp bướm đêm

N:

Tổng số điểm đặt đèn điều tra

Sử dụng chỉ số P% để xác định mức độ bắt gặp bướm đêm theo điểm
đặt đèn với từng loại đèn.
Lồi thường gặp P%>50
Lồi ít gặp 25<=P%<=50
Lồi ngẫu nhiên gặp P%<25



12
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
KBTTN Xuân Nha nằm trong địa bàn huyện Mộc Châu và huyện Vân
Hồ, bao gồm các xã Chiềng Sơn, Xuân Nha, Tân Xuân, Chiềng Xuân, Lóng
Sập. Có tọa độ địa lý là: 20034’ đến 20054’ Vĩ độ Bắc; 104028’ đến 104050’
Kinh độ Đông. Ranh giới khu rừng đặc dụng nằm tiếp giáp giữa 3 tỉnh Sơn
La, Hịa Bình và Thanh Hóa thuộc địa phận huyện Mộc Châu, cách thành phố
Sơn La 120 km.
+

Phía Bắc giáp xã Mường Sang, Vân Hồ, Lóng Lng, huyện Mộc Châu;

+

Phía Tây giáp nước CHDCND Lào;

+

Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hố;

+

Phía Đơng giáp KBT Hang Kia Pà Cị, tỉnh Hồ Bình.

3.1.2. Đặc điểm tự nhiên
3.1.2.1. Địa hình, địa thế
KBTTN Xuân Nha có địa thế hiểm trở, độ dốc cao, địa hình bị chia cắt

mạnh, đỉnh núi cao nhất trong KBT là đỉnh Pha Lng cao 1969m. Với đặc
điểm địa hình đã tạo nên sự đa dạng về các loài động, thực vật và đây có thể
được coi là khu vực điển hình đại diện cho những đặc thù của khu hệ động
thực vật hoang dã thuộc khu vực Tây Bắc của Việt Nam.
3.1.2.2. Khí hậu
-

Nhiệt độ: Chia hai mùa rõ rệt: Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 có

nhiệt độ trung bình 20 - 25 0C. Độ ẩm khơng khí trung bình 80 - 85%. Từ
tháng 10 đến tháng 04 năm sau nhiệt độ thường thấp hơn 20 0C. Mùa đơng
nhiệt độ xuống dưới 130C và cá biệt có khi xuống tới 3- 50C.


13
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1.700-2.000mm. Mưa to

-

thường tập trung vào mùa nóng. Mùa mưa thường gây ra ngập úng cục bộ trong
thời gian ngắn ở các thung, khe hoặc quanh các lỗ hút xuống sông suối ngầm.
-

Gió: Hướng gió thịnh hành của KBT là Đơng Bắc, Đông Nam. Hằng

năm và các tháng 4 - 8 đôi khi có gió Tây nam khơ nóng xuất hiện hiện mỗi
đợt 2 - 4 ngày với tốc độ gió 10 - 15 m/g.
-

Sương mù: Tháng 1 và 2, mùa lạnh thường có sương mù.


3.1.2.3. Thủy văn
Khu vực có 3 hệ thống suối lớn là: Suối Quanh, Suối Con chảy ra Sông
Mã và Suối Sập chảy về Yên Châu và đổ ra Sơng Đà. Ngồi ra có nhiều suối
ngầm, suối cụt, các mó nước, hang nước. Hệ thống suối có nước quanh năm.
3.1.2.4. Đất đai
Trong KBTTN Xuân Nha có 6 loại đất chính:
-

Đất Feralit màu vàng sẫm phát triển trên đá sét hoặc biến chất, tầng

đất dày, thành phần cơ giới trung bình (Phân bố ở độ cao 700 - 1.700m);
-

Đất Feralit màu vàng nâu phát triển trên sản phẩm đá vôi hoặc đá vôi

biến chất, tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình (Phân bố ở
độ cao 700 - 1.700m);
-

Đất Feralit màu vàng nhạt phát triển trên đá sét hoặc biến chất, tầng

đất dày, thành phần cơ giới trung bình (Phân bố ở độ cao 700 – 1.700m);
-

Đất Feralit màu vàng nhạt hoặc vàng xám phát triển trên phiến thạch

sét, phấn sa, đá cát, sa thạch, sỏi cuội kết, tầng đất dày, thành phần cơ giới
trung bình hoặc nhẹ thường ở vùng đồi núi thấp (Phân bố ở độ cao 300 –
1.000m);

-

Đất Feralit màu vàng xám biến đổi do trồng lúa, có thành phần cơ giới

trung bình, phân bố quanh làng bản;
- Đất dốc tụ phân bố ven chân núi, ven sông, suối.


14
3.2. Kinh tế - Xã hội
3.2.1. Dân số, lao động
Theo kết quả điều tra tháng 5 năm 2013, dân số của 62 thơn của 5 xã
vùng đệm có 5.309 hộ với 23.405 người và có 12.620 lao động. Trên địa bàn
6 dân tộc khác nhau cùng sinh sống (Thái, Mường, Mơng, Kinh, Tày, Khơ
mú). Trong đó dân tộc Thái chiếm đa số 34%, Mông chiếm 15%. Tỷ lệ tăng
dân số bình quân hàng năm là 1,05%.
-

Phân bố dân cư:

Trong khu vực có 6 dân tộc sinh sống là: Kinh, Thái, Mường, Mơng,
Tày, Khơ mú. Hiện tại trong KBT có 9 thơn có 795 hộ và 4.0794 khẩu, bằng
17,4% tổng dân số tồn vùng (05 thơn bản nằm trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt và 04 thôn nằm trong Phân khu phục hồi sinh thái). Mật độ dân số bình
quân 43 người/km2, cao nhất là xã Chiềng Sơn với 98 người/km 2, thấp nhất là
xã Tân Xuân 26 người/km2. Sự phân bố dân cư không đều, dân tộc Mông
sống trên các triền núi cao; dân tộc Kinh, Mường, Thái sinh sống ở vùng thấp,
ven đường, có điều kiện canh tác lúa nước. Phân bố dân cư KBTTN Xuân
Nha cụ thể như sau:
Bảng 3.1. Dân số, lao động, nhân khẩu KBTTN Xuân Nha

TT

Tên xã

1

Chiềng Xuân

2

Chiềng Sơn

3

Tân Xuân

4

Xuân Nha

5

Lóng Sập
Tổng cộng:


(Nguồn: Số liệu điều tra ngoại nghiệp tháng
05/2013)



15
3.2.2. Sản xuất nông nghiệp
3.2.2.1.Trồng trọt
Các xã nằm trong KBT thuộc các xã vùng sâu - vùng xa, và biên giới
nên điều kiện kinh tế - xã hội nhìn chung cịn nhiều khó khăn. Trong khu vực
chủ yếu có 5 dân tộc sinh sống là: Mông, Mường, Dao, Thái, Kinh trong đó
dân tộc Thái chiếm số lượng nhiều nhất. Sự phân bố dân cư khơng đều, người
Mơng, Dao thì sống trên núi cao, người Mường, Thái, Kinh sống ở vùng thấp,
ven đường, sông suối thuận lợi cho việc canh tác lúa nước. Tỷ lệ hộ nghèo
chiếm trên 40% số hộ gia đình trong tồn khu. Người dân sống ở đây chủ yếu
dựa vào sản xuất nông lâm nghiệp, dựa vào rừng, phụ thuộc vào tài nguyên
rừng. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là làm nương rẫy, diện tích đất canh tác
rộng nhưng độ dốc lớn, cùng với quá trình phá rừng làm nương diễn ra từ lâu
nên lớp đất đã bị rửa trôi mạnh mẽ nên việc canh tác hết sức khó khăn, hiệu
quả thấp. Hiện nay có chính sách hỗ trợ người dân của Nhà nước đã đưa các
giống lúa, ngơ... có năng suất cao vào sản xuất từ đó năng suất nơng nghiệp
ngày càng được cải thiện, sản lượng năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất các loại cây trồng chính
Cây trồng


Tổng cộng
Chiềng Xuân
Chiềng Sơn
Tân Xuân
Xuân Nha
Lóng Sập


16

Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 12.820,4 tấn, bình qn lương
thực đầu người là 550 kg/năm.
3.2.2.2. Chăn ni
Tổng đàn gia súc, gia cầm của khu vực là 132.439 con. Bình qn mỗi
hộ có từ 1 đến 3 con Trâu, 1 con Bò, 2 - 3 con Lợn, 20 - 30 con gia cầm.
Ngoài việc cung cấp sức kéo, thực phẩm cho tiêu dùng cho gia đình, một số
hộ đã có thu nhập khá từ chăn ni. Chăn ni là nguồn thu nhập quan trọng
sau trồng trọt của hầu hết các gia đình trong khu vực.
3.2.3. Sản xuất lâm nghiệp
Nhân dân sản xuất lâm nghiệp chủ yếu thông qua các hoạt động khoanh
nuôi, bảo vệ rừng cho khu bảo tổn và thu hái lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng.
Tình trạng khai thác, thu hái trong vùng lõi rừng đặc dụng và đặc biệt là việc
khai thác, thu hái thiếu bền vững đã và đang làm cạn kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng của Ban quản lý rừng đặc dụng, nhưng với
lực lượng mỏng và lợi ích kinh tế cao trong việc khai thác, thu hái các sản
phẩm từ rừng nên các hiện tượng đốt nương làm rẫy, săn bắn, đặt bẫy, khai
thác trái phép vẫn diễn ra, địi hỏi cần phải có các giải pháp tổng hợp và hữu
hiệu để giảm thiểu tối đa các tác động một cách lâu dài và bền vững.
3.2.4. Cơ sở hạ tầng, giao thông
-

Giao thông

+ Đường liên huyện, xã:
Hiện tại KBTTN Xuân Nha có tuyến đường 43b chạy từ Mộc Châu qua
Lóng Sập sang Lào, đường từ quốc lộ 6 vào UBND xã Xuân Nha, đường từ
UBND xã Chiềng Sơn nối vào các bản Co Phương đến trạm kiểm lâm Chiềng
Xuân, hiện tại đang thi công cầu bắc qua Suối quanh từ trạm Kiểm lâm
Chiềng Xuân nối vào đường bản Khò Hồng và các bản giáp biên giới Việt –



17
Lào. Trong KBTTN Xn Nha có nhiều đường mịn đi tắt giao lưu với các
khu vực lân cận là chính.
+ Đường liên thôn, bản:
Hiện tại hệ thống đường liên thôn, bản trong khu vực đã được mở rộng,
nhưng chưa được bê tơng hóa mặt đường, vì vậy đi lại vẫn cịn khó khăn đặc
biệt vào mùa mưa.
- Thủy lợi:
Hệ thống thủy lợi trong vùng hiện đã xây được 16 Phai, Đập nhỏ để
chứa nước và 8,2 km mương tưới tiêu phục vụ sản xuất, nhưng chưa đảm bảo
được nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguồn nước vẫn phụ thuộc chủ yếu
phụ thuộc vào thiên nhiên.
3.3. Văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục
3.3.1. Văn hóa – xã hội
Khu vực rừng đặc dụng Xuân Nha là những xã vùng sâu, vùng xa của
huyện Mộc Châu, đời sống văn hóa xã hội của người dân vẫn còn thấp. Được
sự quan tâm chính quyền các cấp và sự đóng góp của nhân dân đã tạo nguồn
kinh phí để mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa xã hội.
Hàng năm nhiều địa phương đã tổ chức các hoạt động thể thao, văn nghệ quần
chúng dạt được nhiều kết quả .
3.3.2. Y tế, giáo dục
- Y tế:
Tất cả đều có trạm y tế tại trung tâm xã, các thơn bản đều có cán bộ y
tế. Tuy nhiên trang thiết bị của các cơ sở y tế còn thiếu và nghèo nàn.
Trong những năm vừa qua công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe cho người dân đã được quan tâm. Cơng tác phịng chống dịch bệnh cũng
được tăng cường; việc kiểm tra, giám sát và khống chế các dịch bệnh, tiêm
chủng mở rộng cho trẻ em trong độ tuổi đạt 100%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị



×