Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiều dày đầm nén và thành phần hạt đất đến năng suất và chi phí năng lượng riêng khi sử dụng máy đầm rung để làm chặt đất nền công trình xây dựng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 112 trang )

BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------

VŨ XUÂN CHIẾN

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA CHIỀU DÀY ĐẦM NÉN VÀ
THÀNH PHẦN HẠT ĐẤT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHI PHÍ NĂNG
LƢỢNG RIÊNG KHI SỬ DỤNG MÁY ĐẦM RUNG ĐỂ LÀM
CHẶT ĐẤT NỀN CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, 2011


BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------

VŨ XUÂN CHIẾN

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA CHIỀU DÀY ĐẦM NÉN VÀ
THÀNH PHẦN HẠT ĐẤT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHI PHÍ NĂNG
LƢỢNG RIÊNG KHI SỬ DỤNG MÁY ĐẦM RUNG ĐỂ LÀM


CHẶT ĐẤT NỀN CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG

Chun ngành: Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hóa nông lâm nghiệp
MS: 60.52.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TẤN QUỲNH

HÀ NỘI, 2011


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian làm đề tài vừa qua, tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, nhân dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Thầy giáo hướng dẫn khoa học TS Lê Tấn Quỳnh, ThS Phạm Văn Lý
đã dành nhiều thời gian chỉ bảo tận tình và cung cấp nhiều tài liệu có giá trị.
Tập thể cán bộ, giáo viên Khoa Sau đại học, Trung tâm thí nghiệm thực
hành Khoa Cơ điện và Cơng trình trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Trường Cao đẳng nghề cơ điện xây dựng Tam Điệp đã hỗ trợ và bố trí
thời gian để tơi thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các tập thể và cá nhân vì những
giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Những
kết quả trong luận văn này được tính tốn chính xác, trung thực và chưa có
tác giả nào cơng bố. Những nội dung tham khảo, trích dẫn trong luận văn đều

được chỉ dẫn nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 6 năm 2011
Tác giả

Vũ Xuân Chiến


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chƣơng 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................... 3
1.1. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy đầm đất trên thế giới.................3
1.2. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy đầm lèn ở trong nƣớc.............13
Chƣơng 2........................................................................................................18
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 18
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu...........................................................18
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................18
2.4. Nội dung nghiên cứu............................................................................19
2.4.1. Thí nghiệm thăm dị.......................................................................20
2.4.2. Thực nghiệm đơn yếu tố................................................................22
2.4.3. Thực nghiệm đa yếu tố..................................................................26
Chƣơng 3........................................................................................................34

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................................... 34
3.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của máy đầm rung.............................. 34
3.2. Năng suất của máy đầm rung khi làm việc..........................................36
3.3. Chi phí năng lƣợng của máy đầm rung khi làm việc...........................36
Chƣơng 4........................................................................................................42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...................................................... 42
4.1. Mục tiêu thực nghiệm và lựa chọn tham số điều khiển.......................42
4.2. Tiến hành thí nghiệm............................................................................42


iii
4.2.1. Xác định thành phần hạt của đất làm thí nghiệm.........................42
4.2.2. Xác định độ ẩm của đất sử dụng làm thí nghiệm..........................45
4.2.3. Xác định độ chặt của đất...............................................................45
4.2.4. Tiến hành thí nghiệm.....................................................................46
4.3. Kết quả thí nghiệm thăm dị.................................................................47
4.4. Kết quả thực nghiệm đơn yếu tố..........................................................50
4.4.1. Chi phí năng lượng riêng..............................................................50
4.4.2. Năng suất...................................................................................... 55
4.5. Kết quả thí nghiệm đa yếu tố............................................................... 60
4.5.1. Chọn vùng nghiên cứu và các giá trị biến thiên của các thông số
đầu vào....................................................................................................60
4.5.2. Thành lập ma trận thí nghiệm.......................................................61
4.5.3. Xác định các thơng số hợp lý........................................................ 61
4.5.4. Vận hành máy với các thông số tối ưu..........................................66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................. 67
Kết luận.......................................................................................................67
Khuyến nghị................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................69
PHỤ LỤC........................................................................................................73



iv
DANH MỤC HÌNH
TT
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
3.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

Máy đầm bánh hơi P
Máy đầm rung CS-3
Máy đầm rung BW7
Máy đầm bánh thép
Máy đầm của hãng L
Máy đầm LG300 củ
Máy đầm của hãng S
Máy đầm hãng Taco
Sơ đồ cấu tạo của m
Máy đo công suất Fl

Đồ thị ảnh hƣởng củ
năng lƣợng riêng
Đồ thị ảnh hƣởng củ
lƣợng riêng
Đồ thị ảnh hƣởng củ
năng suất
Đồ thị ảnh hƣởng củ


v
DANH MỤC BẢNG
TT
2.1
2.2
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
4.13
4.14
4.15
4.16

4.17
4.18
4.19

Tên
Bảng mã hóa với ba thơng
Ma trận thí nghiệm kế hoạc
hai yếu tố ảnh hƣởng
Thành phần hạt của đất làm
Thành phần hạt của đất tại
Kết quả thí nghiệm xác địn
đất
Tổng hợp kết quả phân bố t
Các đặc trƣng của phân bố
Tổng hợp kết quả phân bố t
Các đặc trƣng của phân bố
Kết quả thí nghiệm đơn yếu
Tổng hợp các giá trị tính to
lƣợng riêng khi chiều dày l
Kết quả thí nghiệm đơn yếu
Tổng hợp các giá trị tính to
lƣợng riêng khi thành phần
Kết quả thí nghiệm đơn yếu
Tổng hợp các giá trị tính to
khi chiều dày lớp đất đầm
Kết quả thí nghiệm đơn yếu
Tổng hợp các giá trị tính to
thành phần hạt thay đổi
Mã hố các thơng số đầu và
Ma trận kế hoạch toàn phần

Tổng hợp kết quả tính tốn
theo ma trận của kế hoạch t
Tổng hợp giá trị tính tốn h
kế hoạch tồn phần


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để thực hiện đƣợc cơ giới hoá - hiện đại hoá trong sản xuất lâm
nghiệp, cũng nhƣ để đảm bảo duy trì và thúc đẩy các hoạt động sản xuất lân
nghiệp thì xây dựng các cơng trình Lâm nghiệp, trong đó có hệ thống mạng
lƣới đƣờng là cơng việc cần phải làm trƣớc. Đặc biệt trong thực tế hiện nay,
sản xuất lâm nghiệp luôn gắn liền với việc phát triển nơng thơn miền núi thì
các cơng trình lâm nghiệp khơng chỉ có ý nghĩa trong sản xuất lâm nghiệp mà
cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Trong xây dựng nói chung và đƣờng lâm nghiệp nói riêng, cơng tác
làm đất là khâu công việc đƣợc đặc biệt lƣu ý, bất kể cơng trình đƣờng nào,
dù là lớn hay nhỏ đều sử dụng đất nhƣ một loại vật liệu xây dựng với các
cơng dụng nhƣ: làm nền, làm lớp móng và đôi khi làm lớp mặt của kết cấu áo
đƣờng.
Đối với bất cứ cơng trình xây dựng nào thì nền móng là phần kết cấu
quan trọng, quyết định lớn đến độ bền cơng trình. Để tạo khả năng chịu tải
trọng của nền đất ngƣời ta sử dụng các thiết bị đầm nén khác nhau. Do ngành
cơ khí xây dựng ở nƣớc ta chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng trong nƣớc
nên hàng năm nƣớc ta phải chi 3-4 tỷ USD để nhập khẩu các loại máy xây
dựng trong đó có các loại máy đầm khác nhau.
Do các loại máy và thiết bị nhập khẩu đƣợc sản xuất ở nƣớc ngoài phù
hợp với điều kiện làm việc ở các nƣớc sở tại, cho nên việc nghiên cứu nhằm
xác định các thông số kỹ thuật hợp lý cho các thiết bị nhập khẩu khi làm việc



điều kiện tự nhiên ở Việt Nam nhằm tăng năng suất lao động giảm chi phí là

thực sự cần thiết. Chính vì vậy, đƣợc sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa
sau đại học trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp:
“Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiều dày đầm nén và thành phần hạt đất đến
năng suất và chi phí năng lượng riêng khi sử dụng máy đầm rung để làm chặt


2
đất nền cơng trình xây dựng” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
thiết bị đầm nén đất nhập ngoại trong điều kiện ở nƣớc ta.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy đầm đất trên thế giới
Trong công tác làm đất, đầm nén là một khâu rất quan trọng, có ảnh
hƣởng quyết định đến chất lƣợng cơng trình, nó cũng là ngun cơng cuối
cùng trong cơng tác đất nền móng ở nhiều nƣớc trên thế giới


nhiều nƣớc trên thế giới, đã nghiên cứu, chế tạo nhiều loại máy đầm

khác nhau để phục vụ cho các cơng trình xây dựng nhƣ Caterpillar (Mỹ) sản
xuất các loại máy đầm bánh hơi PS150B, PS200B, PS300B…(hình 1.1) có
cơng suất từ 70 đến 105 HP; máy đầm rung nhƣ CS323C, CS433E, CS44…
(hình 1.2) có cơng suất 70-153HP; Hãng Komatsu (Nhật) chế tạo các loại máy
đầm rung mang nhãn hiệu JV06H, PV08H, JV16-1, JV25-3, JV32-W,… các

loại máy đầm rung này có cơng suất từ 5-14,5HP, lực rung lớn nhất từ 1025kN;

Hình 1.1. Máy đầm bánh hơi PS300B


4

Hình 1.2. Máy đầm rung CS-433E
Hãng Nippon bomag (Nhật Bản) chế tạo các loại đầm rung nhƣ
BW65H, BW75S, BW75S4-R, BW90T (hình 1.3) có lực rung lớn nhất từ 2063kN, cơng suất từ 5-69,4HP;

Hình 1.3. Máy đầm rung BW65S
Hãng SAKAI HEAVY IND chế tạo các loại máy đầm bánh thép
VM7706, VM7708, SW800, SH1508,WN140, K7606, KD200, R2,…(hình


5
1.4) có áp lực từ 27-58kG/cm2, cơng suất động cơ từ 58-73HP. Các loại máy
đầm bánh hơi TS30, TS30H, TS360…, các loại máy đầm rung nhƣ SV6, SV
10, TV40, SV100… có cơng suất từ 50-103HP, lực rung lớn nhất 12-31KN…

Hình 1.4. Máy đầm bánh thép Sakai SW800
Hãng Ligong (Trung Quốc) sản xuất các loại xe lu rung CLG614,
CLG616, CLG618…, xe lu bánh thép CLG621, CLG624, CLG611H…, xe lu
bánh lốp CLG626R, xe lu chân cừu CLG614 có cơng suất 120-175HP, lực
rung 135-360kN (hình 1.5).
Việc lựa chọn loại máy đầm để sử dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nhƣ loại đất và tính chất cơ học của đất làm nền cơng trình, điều kiện mặt
bằng thi cơng và tính năng kỹ thuật của thiết bị. Kinh nghiệm sử dụng máy
đầm lèn đất ở nhiều nƣớc công nghiệp tiên tiến cho thấy [21]: máy đầm tĩnh

là loại máy đƣợc sử dụng rộng rãi nhất vì nó có cấu tạo đơn giản, năng suất
cao, giá thành tính trên 1m3 đất đƣợc đầm thấp hơn so với loại đầm khác 8085% khối lƣợng đầm lèn tại các cơng trình là do máy đầm tĩnh thực hiện và
20-25% khối lƣợng đầm lèn còn lại là do máy đầm rung, đầm lực động thực
hiện.


6

Hình 1.5. Máy đầm chân cừu của hãng Liugong
Trong máy đầm tĩnh thì máy lu bánh thép đƣợc dùng phổ biến và thích
hợp để đầm lèn mặt đƣờng đá dăm, đƣờng bê tơng nhựa, cán mặt bằng các
cơng trình nhà cửa, đầm các loại đất ít dính, đất lẫn đá nhỏ…
Máy lu trơn cịn có nhƣợc điểm khi đầm, phía trƣớc bánh bị chèn bờ
lƣợn sóng do đó tiêu hao nhiều công suất.
Ứng suất tiếp xúc nhỏ 0,1-0,46MPa và giảm theo chiều sâu đầm, nên
độ chặt của lớp đất phía dƣới khó đạt đƣợc yêu cầu.
Chiều sâu đầm nhỏ h≤20cm đối với các máy có trọng lƣợng G=3-4 tấn. Hiện
nay, để tăng hiệu quả đầm lèn, khắc phục nhƣợc điểm trên và tăng năng suất
ngƣời ta lắp thêm một bánh phụ rung động vào giữa máy, phƣơng
pháp này góp phần làm tăng hiệu quả đầm nén đất [1].
Lu bánh hơi đƣợc sử dụng để đầm nhiều loại đất có đặc điểm khác
nhau nhƣ đất khơ cứng, đất có độ ẩm tƣơng đối lớn, đất dính, đất đá dăm…
Lu bánh hơi làm việc hiệu quả khi chiều dài mặt bằng làm việc lớn hơn 100150m.


7
So với các loại máy đầm tĩnh khác, máy đầm bánh hơi có các ƣu điểm
sau:
-


Vận tốc làm việc lớn, năng suất cao;

-

Nếu bánh lốp và bánh cứng phẳng có cùng đƣờng kính và tải trọng

nhƣ nhau thì diện tích tiếp xúc của bánh lốp nhỏ hơn và ứng suất phân bố đều
hơn lên mặt đất, ứng suất lớn nhất có thể đạt 0,197-1,05 Mpa;
- Đầm bánh lốp có thể thay ứng suất tiếp xúc lớn nhất bằng cách thay
đổi tải trọng và áp suất khơng khí trong lốp cho phù hợp với nhiều loại đất
khác nhau;
-

Chiều dày lớp đất đầm phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc. Diện tích tiếp

xúc càng lớn thì chiều sâu đầm càng nhỏ. Do đó, chiều sâu đầm của lu bánh
hơi lớn hơn nhiều so với chiều sâu đầm của lu bánh cứng và có thể đạt tới 3545cm.
Lu chân cừu: Đặc điểm của loại lu này là phải có nguồn động lực để
kéo bánh lu chân cừu. Lu chân cừu thƣờng áp dụng ở những nơi mặt bằng thi
công rộng, thƣờng dùng ở các cơng trình thuỷ lợi nhƣ đê, kè, đập đảm bảo độ
chặt và độ ổn định của nền đắp tƣơng đối cao. Lu chân cừu có những ƣu
điểm chính nhƣ:
- Chiều sâu ảnh hƣởng đầm lớn do áp suất đầm trên các đầu chân cừu
tƣơng đối cao;
-

Cấu tạo đơn giản, rẻ tiền và giá thành đầm nén nhỏ;

-


Tạo đƣợc mối liên kết tốt giữa các lớp đất đầm. Bên

cạnh đó, lu chân cừu cịn bộc lộ một số nhƣợc là:
-

Tính cơ động kém, vận chuyển gặp nhiều khó khăn;

-

Khi đầm nén đất dính, dẻo phải đảm bảo độ ẩm qui định chặt chẽ;

-

Bề mặt của lớp đất đầm có độ chặt nhỏ do vấu chân cừu sau khi đầm

lại xới lên.


8



một số nƣớc cịn sử dụng máy đầm xung kích để đầm lèn nền cơng

trình xây dựng. Đây là loại máy đầm dùng tải trọng xung kích để làm chặt đất.
Máy đầm xung kích có hai kiểu chính là máy đầm xung kích kiểu búa và máy
đầm xung kích kiểu quả lăn.
Máy đầm rơi đƣợc dùng để đầm đất dính và khơng dính, đất khơ q
hay ƣớt q theo từng lớp và độ sâu tới 1,3m. Tuy nhiên máy đầm này có
nhƣợc điểm cấu tạo phức tạp, giá thành một đơn vị cao, khoảng gấp 2 lần giá

thành đầm 1m3 đất bằng các loại máy đầm tĩnh [21]. Do đó nó đƣợc dùng ở
những cơng trình có u cầu đặc biệt nhƣ nhà máy thuỷ điện, khu công
nghiệp lớn hoặc các cơng trình qn sự.
Máy đầm rung đƣợc dùng để đầm đất hạt rời có kích thƣớc khác nhau,
lực liên kết khơng lớn lắm nhƣng phải có độ ẩm cao nhƣ đất cát, đá lẫn cát,
sỏi, đá vụn.
Theo đặc tính làm việc của bộ phận công tác máy đầm rung có các kiểu
nhƣ đầm bàn rung, lu rung, đầm cóc.
Đầm bàn rung là một trong những loại đầm đƣợc dùng nhiều nhất, loại
này cũng có 2 kiểu loại đầm bàn dùng tay kéo và loại tự hành. Loại dung tay
kéo có kích thƣớc và khối lƣợng nhỏ, diện tích tiếp xúc giữa bàn đầm với đất
không quá 0,5m2, độ sâu đầm chỉ đạt 20cm.
Máy đầm bàn rung tự hành có khối lƣợng tối đa 10 tấn, diện tích tiếp
xúc với mặt đất tới 4m2, loại này có ƣu điểm lực đầm lớn, chiều sâu ảnh
hƣởng tới 1m, có khả năng tự hành, có thể điều chỉnh để phù hợp với độ ẩm,
đầm đƣợc nhiều loại đất. Nhƣng có nhƣợc điểm là khối lƣợng lớn, địi hỏi
cơng suất của động cơ lớn và chỉ hiệu quả khi diện tích bề mặt nền đất rộng.
Máy lu rung (còn gọi là đầm chấn động quả lăn), loại này có ƣu điểm là
hiệu quả đầm cao do trọng lƣợng bánh lăn nhỏ dẫn đến tiêu hao cơng suất ít.


9
Mặc dù đã có rất nhiều loại máy đầm nén khác nhau đƣợc sử dụng
trong các cơng trình xây dựng ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣng việc
nghiên cứu để hồn thiện máy đầm, kỹ thuật đầm nén, cơng nghệ đầm luôn
luôn đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Trong những năm gần đây xu hƣớng nghiên cứu chế tạo ra các loại máy
đầm nén có năng suất cao và khả năng làm việc hiệu quả ở các điều kiện thi công
khác nhau. Năng suất của máy đầm nén đƣợc nâng cao nhờ tăng vận tốc và tăng
khối lƣợng bộ phận công tác. Theo hƣớng này, chi nhánh của Viện nghiên cứu

giao thông St.Peterburg (Nga) đã chế tạo máy đầm bánh hơi có khối lƣợng 36,6
tấn cho phép đầm nén các loại nền đất dính với chiều dày lớp đất 40-45cm, năng
3

suất 1200-1500m /ca; Loại máy đầm chân cừu khối lƣợng
28

tấn, cho phép đầm các loại đất khác nhau với chiều sâu 50cm và năng suất

1200-1400m3/ca.
Nâng cao hiệu quả đầm nén của các máy đầm bánh hơi bằng cách lắp
các bánh đặc biệt có áp suất cao đến 0,8Mpa, điều này cho phép tăng chiều
dày đất đầm lên 1,3-1,5 lần so với bình thƣờng, tăng năng suất ca tới 20-30%.
Trong cơng trình [13] các tác giả Jens Borg và Anders Engström khi
nghiên cứu động lực học của máy đầm cóc LT70 của hãng Svedala Thuỵ Điển
đã xây dựng đƣợc mơ hình động lực học của máy đầm cóc và thiết lập đƣợc
phƣơng trình chuyển động hệ ba bậc tự do. Nhờ phần mềm Matlab đã giải
đƣợc phƣơng trình chuyển động đã xây dựng, xác định đƣợc giá trị của các
phần tử trong phƣơng trình nhƣ độ cứng của các phần tử đàn hồi, vận tốc, gia
tốc làm cơ sơ xác định đƣợc các thông số hợp lý của máy đầm rung làm việc
hiệu quả nhất với độ ẩm đất nằm trong giới hạn từ 10-15Hz cho biên độ dao
động lớn nhất A=73mm.
Trong cơng trình [18] tác giả Balasov. V.P và Petrovich. P.P (Nga) đã
xác định chế độ làm việc hiệu quả của máy đầm rung khi đầm lèn nền cơng
trình với hỗn hợp xi măng và các loại đất nền khác nhau. Kết quả nghiên cứu


10
cho thấy rằng thông số kỹ thuật của máy đầm rung khi đầm lèn nền đất cát với
chiều dày lớp đất xấp xỉ 0,3m với chế độ làm việc tự hành, thời gian đầm 7s

độ chặt đạt đƣợc bằng 0,95.γct (γct - Độ chặt tiêu chuẩn)
Nếu giảm vận tốc di chuyển của máy 2,5-1,5 (m/phút) thì độ chặt tăng
lên 0,98-0,99.γct. Nếu giảm độ lớn của lực kích động xuống 1,5 lần thì giảm
độ chặt của nền khoảng 1%.
Khi đầm lèn đất nền là đất cát thành phần hạt là cát hoặc hỗn hợp cát và
xi

măng với hàm lƣợng nhỏ hơn 15% và chiều dày 0,25m; đất pha sét với

chiều dày nhỏ hơn 0,12m có thể thực hiện bằng một lƣợng đầm. Độ chặt đất
nền đạt đƣợc không thấp hơn 0,98.γct có thể thực hiện đƣợc ở điều kiện áp
suất tĩnh không nhỏ hơn 1,0.104Pa, thời gian đầm 25-40s. Tỷ lệ giữa lực kích
động và trọng lƣợng máy đầm rung nằm trong khoảng 4-6. Độ ẩm đất hợp lý
40-60Hz.
Trong cơng trình [23] các tác giả I.N.Glukhovxev và V.G.Xvetkov đã
nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các loại lực đầm nén đến tính chất của vật liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng dƣới tác dụng của rung động với tần số
f=23Hz, biên độ A=2,5mm và gia tốc a=5,3.g (g- Gia tốc trọng trƣờng) cho
phép làm chặt nền xi măng ở độ ẩm tối ƣu đến độ chặt 1,75g/cm 3 (0,98.δmax)
sau 90s làm việc; tăng thời gian rung không ảnh hƣởng đến độ chặt.
Khi làm chặt nền xi măng với tải trọng P=5Mpa với số lƣợt đầm 6, 8,
18, 24. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tăng số lƣợt đầm làm tăng độ chặt
của nền, sau 24 lƣợt độ chặt đạt 0,99.δmax.
Trong cơng trình [21] tác giả U.M.Vaxiliev cho rằng u cầu về độ chặt
của nền đƣờng trong những năm gần đây có xu hƣớng ngày càng nâng cao vì
địi hỏi chất lƣợng đƣờng ngày càng cao. Nền đƣờng đƣợc đầm nén đến hệ
số Ky=1,05-1,10 và modun tính tốn của đất nền nâng lên 1,5-2 lần so với tiêu
chuẩn hiện tại. Tƣơng ứng với yêu cầu này thì chiều dày áo đƣờng có thể



11
giảm đi 30-40% mà chi phí xây dựng áo đƣờng chiếm khoảng 50-70% giá
thành của con đƣờng, cịn chi phí cho việc đầm nén nền đƣờng chỉ chiếm 1,52,5% giá thành đƣờng, từ đó cho thấy rằng đầm nén với K y cao tức là tăng độ
chặt của nền đƣờng sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao.
Để thực hiện đƣợc yêu cầu đề ra cần phải sử dụng các loại máy đầm
hạng nặng có khối lƣợng đến 100 tấn và phải tạo ra ứng suất trên mặt tiếp xúc
giữa bộ phận cơng tác và nền lớn hơn 2-8Mpa.
Trong cơng trình [36] các tác giả I.J.Huxainov và I.E.Evgenhev đã
nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các phƣơng pháp đầm nén đến độ bền của nền
đất dính. Để xác định đƣợc sự ảnh hƣởng của phƣơng pháp đầm nén đến độ
chặt của nền đất ở trong phịng thí nghiệm các tác giả làm các mẫu thí nghiệm
từ đất có thành phần á sét với các thông số giới hạn chảy W m=25,32%, giới
hạn dẻo Wp=13,23%. Độ ẩm tối ƣu Wop=12,88%, khối lƣợng thể tích lớn
nhất γ=1,94g/cm3. Mẫu thí nghiệm đƣợc đầm chặt bằng 2 phƣơng pháp đầm
tĩnh và đầm bằng lực động bằng quả nặng 2,5kg ở chiều cao 30cm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng dƣới tác dụng lực động ứng suất ở
trong nền đất cao hơn khi đầm bằng lực tĩnh, dẫn đến liên kết giữa các hạt đất
bền vững hơn.
Ngoài những nghiên cứu trong sử dụng máy đầm để làm chặt đất nền
cơng trình mà cịn có những nghiên cứu trong sử dụng máy đầm làm chặt áo
đƣờng.
Trong cơng trình [35] giáo sƣ I.R.Kharkhuta cho rằng sự đầm lèn một
loại vật liệu bất kì bào đó chỉ hiệu quả khi trạng thái ứng suất đƣợc sinh ra
dƣới tác dụng của bộ phận công tác của máy đầm gần với ứng suất giới hạn
bền của vật liệu. Trong qúa trình đầm lèn bê tông asphan, khi dung trọng (độ
chặt) tăng lên đạt đƣợc hệ số dung trọng 0,85-0,96, đồng thời modul biến
dạng của vật liệu tăng 5 lần, còn giới hạn bền sẽ tăng lên 3 lần. Khi giảm


12

nhiệt độ từ 1100C xuống 600C, modun biến dạng tăng lên 8,5 lần và giới hạn
bền tăng 2,5 lần. Khuyến cáo sử dụng máy đầm rung để đầm lèn áo đƣờng bê
tông atphan nhƣ sau: Giai đoạn đầu cho máy chạy với chế độ tắt rung, giai
đoạn trung gian cho máy chạy ở chế độ bộ rung hoạt động, giai đoạn cuối
hoàn thiện phải dùng máy lu trơn. Những khuyến cáo này có ý nghĩa thực tiễn
rất lớn trong thi cơng cơng trình giao thơng ở Nga.
Trong cơng trình [25] các tác giả M.P.Koctelov và L.M.Poxatski cho
rằng đầm lèn áo đƣờng bê tơng át phan nóng là khâu cơng việc phức tạp nhất
trong công tác thi công đƣờng. Sự phức tạp của khâu công việc này thể hiện ở
chỗ chất lƣợng đầm lèn bê tơng át phan nóng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ: kinh nghiệm và trình độ của công nhân, loại bê tông át phan, thiết bị sử
dụng, tình trạng kỹ thuật của nền đƣờng… ngồi ra u cầu kỹ thuật đối với
áo đƣờng vừa phải đảm bảo độ bền, độ chặt cao mà còn phải đạt độ nhẵn,
phẳng của mặt đƣờng.
Chất lƣợng của quá trình đầm lèn áo đƣờng bê tông át phan chỉ đạt
đƣợc yêu cầu khi tuân thủ khoảng nhiệt độ áo đƣờng thích hợp cho từng loại
đầm: Máy đầm loại nhẹ bắt đầu làm việc hiệu quả ở 125-110 0C, máy đầm loại
trung làm việc hiệu quả ở nhiệt độ 85-105 0C, máy đầm loại nặng làm việc ở
nhiệt độ 70-850C.
Kết quả khảo sát cho thấy các loại máy đầm đƣợc chế tạo ở các nhà
máy thuộc Bộ giao thông Nga chủ yếu là máy đầm 3 trục lăn, trong khi đó ở
các nƣớc khác chủ yếu sản xuất loại máy đầm 2 trục lăn. Nhƣng loại này có
nhƣợc điểm là vết lăn của trục lăn trƣớc và trục lăn sau không trùng nhau làm
cho số lần đầm lèn cần thiết phải tăng lên gấp 2 lần. Ngồi ra, do đƣờng kính
trục lăn trƣớc nhỏ, chiều rộng bánh lăn sau nhiều khi không đáp ứng đƣợc
yêu cầu của đầm nén áo đƣờng (độ chặt, độ bằng phẳng…)


13
Tác giả khuyến cáo rằng đƣờng kính của trục lăn là một thông số kỹ

thuật quan trọng của máy đầm cần phải quan tâm trong q trình tính tốn,
thiết kế máy đầm.
Trong các cơng trình [25] [27] nghiên cứu sự ảnh hƣởng của bộ phận
công tác của các máy đầm tĩnh đến chất lƣợng đầm lèn áo đƣờng cho thấy
rằng nếu chọn các kích thƣớc của trục lăn hợp lý thì khi đầm lèn áo đƣờng bê
tơng át phan cho phép giảm chiều cao lƣợn sóng của mặt đƣờng phía trƣớc
trục lăn và tạo ra đƣợc độ phẳng mặt đƣờng cao nhất.
1.2. Tình hình sử dụng và nghiên cứu máy đầm lèn ở trong nƣớc
Hiện nay, theo tổng công ty cơ khí xây dựng, ở nƣớc ta có tới 150.000
nhà thầu xây dựng, trong đó có khoảng 2.000 nhà thầu lớn và vừa đang hoạt
động với hàng nghìn cơng trình xây dựng trên mọi miền đất nƣớc đƣợc thi
công do đó nhu cầu về máy xây dựng là rất lớn. Tuy nhiên, do ngành cơ khí
xây dựng là nhóm ngành sản xuất ra các loại máy móc hạng nặng, có cấu tạo
phức tạp, kích thƣớc lớn, khối lƣợng thép lớn, chi phí vận chuyển và thành
máy cao, bên cạnh đó chƣa đƣợc quan tâm đúng mức của nhiều bộ ngành nên
cho đến nay hầu hết các loại máy xây dựng chúng ta phải nhập khẩu từ nƣớc
ngồi. Có thể dễ dàng nhận thấy ở một số tỉnh, thành phố có hoạt động công
nghiệp phát triển nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đồng Nai,
Bình Dƣơng hàng trăm các bãi bán máy xây dựng sôi động nhiều năm nay.
Đối với các loại máy đầm nén đất, do đặc điểm tự nhiên và đất đá ở
từng vùng khác nhau, qui mơ sản xuất ở các cơng trình khác nhau cho nên có
nhiều loại máy đầm đƣợc sử dụng, nhƣng phổ biến là các loại máy đầm rung
do tính ƣu việt và hiệu quả nổi bật của chúng [8].
Một số loại đầm rung sử dụng rộng rãi đƣợc nhập từ Caterpillar,
Komatsu (Nhật). Loại đầm trống chân cừu có các mác máy CS-323C,
CS431C, CS-433C, JV06H, JV08H, JV16-1, JV25-3,… Ƣu việt của các loại


14
máy này là có tính đa năng vừa có thể thực hiện công việc san lấp, vừa đầm

lèn, tốc độ hoạt động cao, có trang bị truyền động biến mơ, tất cả các bánh
đều là chủ động, khung có khớp quay, khoảng cách tâm bánh trƣớc và bánh
sau lớn hơn nên khá ổn định.
Loại đầm rung trống đơn: có các mã hiệu CS-323C, CS431C, CS433C, CS-573D,…Có ƣu điểm nổi bật là có van phân chia lƣu lƣợng hoặc hệ
thống bơm kép để tạo lực kéo chủ động cho cả trống trƣớc và bánh sau nên có
thể làm việc đƣợc trong những điều kiện đất nền khác nhau, cơ cấu hành tinh
để biến đổi lực kéo bám và hạn chế trƣợt của các bánh sau; Có thanh làm
sạch kiểu hàm có thể điều chỉnh đƣợc để làm sạch vấu đầm cả khi tiến và lùi.
Loại đầm rung 2 trống có các mã hiệu JV06H, JV08H, JV16-1, JV25-3,
…Chúng có ƣu điểm nổi bật là tự động ngừng rung trƣớc khi dừng máy để có
đƣợc mặt đầm phẳng; độ hở bên nhỏ cho phép các máy đầm hoạt động sát lề
đƣờng, tƣờng đứng và các chƣớng ngại vật khác, có kết cấu bảo vệ khi bị lật.
Loại đầm bánh hơi:
-

Các bánh đều dao động đƣợc nên cho phép các bánh trƣớc và sau

nhận đƣợc tải trọng đều nhau bất kể độ phẳng của đất nền nhƣ thế nào.
-

Mô tơ dẫn động và phanh đặt trên khung chính cách xa bùn đất;

-

Khoang tải trọng thuận tiện cho việc chất tải và đƣợc bố trí đảm bảo tỉ

lệ bánh hơi/trọng lƣợng cân bằng.
- Các thiết bị tuỳ chọn vừa di chuyển vừa bơm;



15

Hình 1.6. Máy đầm LG160 của hãng Dynapac
- Ở các cơng trình xây dựng nhỏ, mặt bằng thi cơng chật hẹp nhƣ cơng
trình nhà cơng nghiệp, nhà dân dụng, thƣờng sử dụng các loại đầm rung mini
nhƣ LG160, LG300 của hãng Dynapac (hình 1.6) các loại máy đầm bàn này
có kích thƣớc nhỏ, có lƣợng khí thải và tiếng ồn thấp, có độ rung ở tay cầm
nhỏ, đảm bảo cho ngƣời điều khiển thoải mái. Máy làm việc thuận tiện ở
những nơi mặt bằng chật hẹp với các loại đất nền khác nhau.
Các loại máy đầm cóc, đầm rung của các hãng Sakai, Tacom… (hình
1.7, 1.8) đƣợc sử dụng rộng rãi trong các cơng trình xây dựng nhà dân dụng,
nhà cơng nghiệp và chúng có ƣu điểm là đơn giản, dễ sử dụng có thể đầm nén
các loại đất khác nhau và có tính cơ động cao.


16

Hình 1.7. Máy đầm của hãng Sakai

Hình 1.8. Máy đầm hãng Tacom
Hiện nay, do chƣa đƣợc quan tâm đầy đủ cho nên việc nghiên cứu về
máy xây dựng và máy đầm nén đất ở nƣớc ta rất ít và chƣa có hệ thống. Một
số cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực rung động, cơ sở nguyên lý
làm việc của các thiết bị đầm rung đƣợc công bố nhƣ:
Nguyễn Trọng Luân: nghiên cứu ứng dụng rung động để làm chặt đất
nền đƣờng năm 1995.


17
Trần Văn Tuấn: khảo sát động lực học máy đầm xung kích tự di chuyển

năm 2002.
Trong các tài liệu về cơ sở lý thuyết kỹ thuật rung trong xây dựng, các
tác giả Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trọng, Nguyễn Anh Tuấn đã trình bày
một số vấn đề cơ bản của lý thuyết dao động cơ học liên quan trực tiếp đến áp
dụng kỹ thuật rung nói chung và một vài bài toán cơ bản cũng nhƣ các kết
quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc vào những năm gần đây,
trong đó đặc biệt chú ý đến các mơ hình bài tốn ứng dụng kỹ thuật rung
trong xây dựng.
Kết luận: Các loại máy xây dựng nói chung và máy đầm nén đất nói
riêng đã đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc công nghiệp và cũng nhƣ ở nƣớc
ta. Tuỳ theo điều kiện sử dụng nhƣ loại đất, đá qui mơ cơng trình xây dựng
mà mỗi nơi có các loại máy thích hợp đƣợc chọn để đầm nén nền cơng trình.


các nƣớc phát triển các loại máy cơng suất lớn đƣợc sử dụng rộng rãi còn ở

nƣớc ta các máy đầm rung và các loại máy mini đƣợc chọn và sử dụng nhiều
hơn.
Nghiên cứu về công nghệ đầm nén và máy đầm đƣợc tiến hành bài bản
và thành hệ thống ở các nƣớc công nghiệp phát triển tập trung vào các lĩnh
vực chủ yếu sau: hồn thiện cơng nghệ và kỹ thuật đầm nén; Hồn thiện các
thơng số kỹ thuật của máy để tăng năng suất hoạt động, tăng chất lƣợng đầm
nén.


nƣớc ta, nghiên cứu về công nghệ cũng nhƣ máy đầm nén đất cịn rất

khiêm tốn vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiều

dày đầm nén và thành phần hạt đất đến năng suất và chi phí năng lượng

riêng khi sử dụng máy đầm rung để làm chặt đất nền cơng trình xây dựng” là
cần thiết, góp phần lựa chọn và sử dụng máy đầm một cách có hiệu quả.


18
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc chiều dày đầm nén và thành phần hạt hợp lý của đất để
đầm nén bằng đầm cóc đạt hiệu quả cao nhất.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là máy đầm loại TV60N của hãng

Tacom (Nhật Bản) có khối lƣợng 69kg, chiều cao nhảy 40-60 mm, tần số
rung 550-575 (vịng/phút), cơng suất cực đại của động cơ 3HP. Đây là loại
đầm đƣợc nhập về trƣờng Cao đẳng Cơ điện xây dựng Tam Điệp – Ninh
Bình phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu.
-

Đề tài sử dụng loại đất dùng để đắp nền đƣờng tại khu vực Lƣơng Sơn

– Hồ Bình.
-

Do hạn chế về qui mô đề tài và thời gian làm luận văn tốt nghiệp, đề


tài chỉ tập trung nghiên cứu thành phần hạt, chiều dày lớp đất đầm và ảnh
hƣởng của chúng tới chi phí năng lƣợng riêng và năng suất của máy đầm
trong quá trình đầm nén đất nền đƣờng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng một số phƣơng

pháp nghiên cứu nhƣ sau:
+

Phƣơng pháp thực nghiệm khoa học: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng

trong phân tích mẫu đất thí nghiệm để xác định một số tính chất cơ bản của

đất nhƣ độ ẩm, thành phần hạt.
+

Phƣơng pháp kế thừa tƣ liệu: Sử dụng các kết quả nghiên cứu các

nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc để có cái nhìn tổng quan về vấn đề
nghiên cứu và định hƣớng cho vấn đề nghiên cứu cho đề tài ở phần cơ sở lý
luận.


×