Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện châu phú, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.65 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CHÍ THIỆN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CHÍ THIỆN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LẠI LÂM ANH


HÀ NỘI, 2021
1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu cuộc sống của con
người ngày càng cao hơn. Ngoài các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống về vật
chất như: ăn, mặc, ở, đi lại; nhu cầu về tinh thần như: vui chơi, giải trí, hưởng
thụ các giá trị văn hóa tinh thần,...thì nhu cầu về du lịch, nghỉ dưỡng ngày
càng được con người quan tâm và chứng minh được giá trị to lớn của nó trong
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung, từng địa phương nói riêng.
Ngoài ra, dưới sức ép ngày càng lớn của cuộc sống trong thời kỳ hội nhập,
của cơng việc địi hỏi con người phải dồn hết thể lực, trí lực vào cơng việc
nên từ đó, con người dễ rơi vào tình trạng stress. Vì vậy, con người rất cần
được giải trí, nghỉ dưỡng, thư giãn nhằm khôi phục lại sức khỏe, tinh thần để
tiếp tục tham gia lao động, sản xuất; nên du lịch là hoạt động được nhiều
người lựa chọn và ngày càng chứng minh được sự cần thiết trong đời sống xã
hội.
Nhiều quốc gia xem du lịch là một ngành cơng nghiệp khơng khói hay
cơng nghiệp xanh. Việt Nam cũng đã xác định được lợi thế, tầm quan trọng
của phát triển du lịch trong phát triển kinh tế quốc gia. Đảng ta cũng đã xác
định “Phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, 2001). Ngành du lịch ở nước ta
đang phát triển nhanh, đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với mơi trường đã
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có phát
triển du lịch. Vì thế, xu hướng du lịch gần gũi, bảo tồn và gắn bó với thiên
nhiên được phần lớn du khách ưu tiên lựa chọn.
Châu Phú là huyện nằm giữa 02 thành phố Long Xuyên và tiếp giáp với

thành phố Châu Đốc, có 33 km quốc lộ 91 đi qua và 33 km tiếp giáp với sơng
Hậu, đất đai màu mỡ; với vị trí địa lý, điều kiện thổ nhưỡng rất phù hợp để

2


phát triển vườn cây ăn quả, sản xuất rau màu, nuôi thủy sản trong ao, bè gắn
với phát triển du lịch sinh thái; đặc biệt Quốc lộ 91 đi qua huyện là trục giao
thơng chính (cửa ngõ) của du khách hành hương khu du lịch cấp Quốc gia
chùa Bà Chúa xứ Núi Sam và tham quan các danh lam thắng cảnh của vùng
Thất Sơn. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh An Giang
chủ yếu là khai thác du lịch tâm linh, chưa đa dạng những sản phẩm du lịch,
dịch vụ du lịch để giữ chân du khách.
Để tranh thủ lợi thế từ diện tích khá lớn và đa dạng về cây ăn quả của
huyện và tiềm năng về du lịch do An Giang là tỉnh đầu nguồn sơng Cửu Long,
có đường biên giới dài gần 100 km giáp tỉnh Takeo và Kandal vương quốc
Campuchia, được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh lam, thắng cảnh. Bên
cạnh đó, là tỉnh đa dân tộc, tơn giáo với 04 dân tộc anh em là Kinh, Khmer,
Chăm, Hoa cùng sinh sống lâu đời, cùng tạo ra những giá trị văn hóa dân tộc
phong phú, đa dạng đã thu hút lượng khách du lịch trong và ngoài nước rất
lớn hằng năm, trong năm 2019 đón trên 9,2 triệu lượt khách (trong đó khách
quốc tế là 120 nghìn lượt), doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 5.500 tỷ
đồng. Châu Phú với những lợi thế đặc trưng, cần nghiên cứu, xây dựng chiến
lược phát triển kinh tế phù hợp để khai thác lợi thế, tiềm năng, tạo sự đột phá
để kinh tế phát tiển bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân để diện mạo của huyện ngày càng khởi sắc. Từ đó, yêu cầu đặt ra là
cần phải có một cơng trình nghiên cứu khoa học đánh giá việc thực hiện chính
sách, đề ra giải pháp mang tính đột phá, phát huy lợi thế so sánh để Châu Phú
phát triển nhanh và bền vững. Vì thế, việc lựa chọn đề tài
“Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu

Phú, tỉnh An Giang” làm để nghiên cứu luận văn thạc sĩ là cấp thiết, đồng thời

có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3


2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ rất lâu hoạt động du lịch được hình thành và phát triển trong đời
sống xã hội. Du lịch là hình thức con người di chuyển từ nơi này sang nơi
khác. Thời kỳ đầu du lịch đi kèm với các hoạt động mua bán, thám hiểm các
vùng đất mới. Trong những thập niên gần đây du lịch trên thế giới phát triển
rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình văn hóa,
xã hội và mơi trường của nơi tiếp nhận khách du lịch. Vì thế các nhà nghiên
cứu về du lịch quan tâm đến việc đánh giá tác động tiêu cực của du lịch đến
các địa điểm du lịch, đặc biệt là tác động về môi trường thiên nhiên. Nhiều
quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến phát triển du lịch cộng đồng nói chung,
DLST nói riêng, nên có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về du lịch
sinh thái. Các tác giả với các nghiên cứu của bản thân đều đi đến thống nhất là
cần có một loại hình du lịch có trách nhiệm với mơi trường đó là DLST.
Loại hình DLST được bàn đến từ những năm đầu của thập kỷ 80 của thế
kỷ XX trên thế giới. Một số nhà nghiên cứu điển hình về DLST là Ceaballos –
Lascurain đưa ra định nghĩa đầu tiên về DLST (1987); TheBoo (1990); Bbuckley
(1991,1994),...và hàng loạt các nghiên cứu khác về lý luận và thực tiễn về DLST
của các nhà khoa học quan tâm đến lĩnh vực này như: Cater (1994); Honey
(1999) “du lịch sinh thái là du lịch hướng tới những khu vực nhạy cảm và
nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại và với quy
mơ nhỏ nhất”. Khái niệm bản chất của DLST, lợi ích và những vấn đề phát sinh
trong phát triển du lịch do không được quản lý chặt chẽ như trong các khu tự

nhiên, trong khu cộng đồng văn hóa dân tộc là những vấn đề được quan tầm
nhiều nhất. Bên cạnh đó, những nghiên cứu về DLST của một số quốc gia khu
vực Châu Á Thái Bình Dương của các tác giả như: Foster, Buckle, Dowling,
Gunn, Ceballo – Lascurain, Linberg và Hawkins và các tổ chức quốc tế UNWTO
(tổ chức du lịch thế giới), IUCN (tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế), WTO (Tổ
chức Thương mại Thế giới, 1992), WW (quỹ

4


quốc tế về bảo vệ thiên nhiên); Tourism Concern (Sự quan tâm về Du lịch,
1998).
Ngồi ra, có một số cơng trình nghiên cứu trực tiếp đến tuyến, điểm du
lịch và DLST như: “Nghiên cứu về sức chứa và sự ổn định của các điểm du
lịch” của Kadaxki (1972), Sepfer (1973); đây là những cơng trình nghiên cứu
đầu tiên đưa ra các khung đánh giá quy chuẩn về tiêu chí sức chứa của một
điểm du lịch, nó trở thành cơng cụ cơ sở cho việc xây dựng các tiêu chuẩn
đánh giá các tiềm năng các điểm du lịch về sau. “Nghiên cứu xác định các
tuyến điểm du lịch giữa biên giới Ba Lan và Đức” (Tổ chức ICURP, 1994)
của tác giả Lechoslaw Czemic, Halina, Orlinska (Ba Lan) và Edfrank (Hà
Lan), các nghiên cứu đã phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có tác
động đến du lịch, phương pháp xác định các tuyến, điểm du lịch cũng như
việc bảo vệ môi trường trên quan điểm phát triển du lịch bền vững. Nghiên
cứu “Du lịch sinh thái – Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý”
(Hiệp hội DLST – North Benning ton – Vermont, 1999).
Đây là những tài liệu rất quí giá trong nghiên cứu về DLST và áp dụng
vào thực tiễn để khai thác, phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam nói chung,
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nói riêng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nước ta hiện đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng

trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực du lịch và du lịch đã chứng minh
được vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội, là ngành kinh tế mũi nhọn được
Đảng và Nhà nước ta xác định. Vì thế, việc nghiên cứu về du lịch, tiềm năng,
lợi thế để phát triển du lịch của Việt Nam nói chung, du lịch ở các địa phương
nói riêng ngày càng được các nhà khoa học quan tâm; đặc biệt trong bối cảnh
biến đổi khí hậu, ơ nhiễm mơi trường ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội thì các nghiên cứu về DLST càng
được quan tâm. Trước sự cấp thiết của vấn đề, các nhà khoa học đã đi đầu

5


trong nghiên cứu là những nhà địa lý học chuyên nghiệp của quốc gia đã có
những cơng trình nghiên cứu quí giá như:
Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (1991):
“Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam"; Viện nghiên cứu phát triển du lịch
(1994): “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam 1995 – 2000”; Nguyễn Minh
Tuệ (2014): “Địa lý du lịch Việt Nam”.
Trong thời gian gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ô nhiễm
môi trường và tác động tiêu cực của du lịch đến môi trường sinh thái ngày
càng nghiêm trọng đã tạo sự quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học. Do đó,
nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về DLST đã ra đời, điển hình như:
Phạm Trung Lương (1997) “Đánh giá tác động môi trường du lịch ở Việt
Nam”; Vũ Tuấn Cảnh (1997) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với chiến
lược tổng thể quản lý tài nguyên và môi trường”,...Điều này cho thấy sự quan
tâm đến môi trường trong khai thác và phát triển du lịch ngày càng trở nên
bức thiết.
Đặc biệt, cơng trình nghiên cứu của Phạm Trung Lương chủ biên
(2002) “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt
Nam” là cơng trình nghiên cứu tiêu biểu và cơng phu về vấn đề phát triển du

lịch bền vững. Nghiên cứu đã hệ thống cơ sở lý luận về phát triển bền vững
(PTBV) du lịch và phân tích thực trạng phát triển du lịch từ năm 1992, đã xác
định những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với phát triển du lịch nhìn từ góc độ
khai thác sử dụng tài ngun và hiện trạng môi trường du lịch; nghiên cứu
cũng đã tổng hợp những kinh nghiệm của các nước về phát triển du lịch bền
vững, đề xuất những giải pháp để phát triển du lịch bền vững trong điều kiện
cụ thể của Việt Nam và một số mơ hình phát triển du lịch bền vững ở một số
khu vực cụ thể. Đề tài do VNAT và FUNDESCO nghiên cứu “Du lịch và
phát triển bền vững (Tourism and Sustainable Development)” (Antonio
Machado, 2003) trong khuôn khổ dự án “Xây dựng năng lực cho phát triển

6


du lịch ở Việt Nam” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch PTBV, thực
trạng phát triển du lịch ở Việt Nam, những vấn đề đặt ra và nêu rõ những vấn
đề cần khắc phục để hướng du lịch đến PTBV.
Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu của các luận án tiến sĩ, thạc
sĩ đề cập đến du lịch liên quan đến tự nhiên, sinh thái, môi trường như: Đặng
Duy Lợi (1992) “Đánh giá khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)”; Nguyễn Trần Cầu (1993) “Điều kiện tự
nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam”; Phạm Quang Anh (1996) “Phân
tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở
Việt Nam”; Phạm Việt Hưng (2008) “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái
tỉnh Cà Mau”; Vũ Thị Kim Luận (2012) “Định hướng phát triển các điểm,
tuyến du lịch sinh thái của tỉnh Nghệ An”; Cao Quốc Tuân (2011) “Tổ chức
lãnh thổ du lịch An Giang theo hướng phát triển bền vững”; Lê Trịnh Hạ Ái
(2007) “Du lịch An Giang tiềm năng và định hướng”; Nguyễn Thị Hồng Vân
(2007) “Tác động du lịch đến đời sống văn hóa – xã hội của người Thái ở
Mai Châu – Hịa Bình và các giải pháp phát triển”; Pham Văn Hoàng (2014)

“Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch
sinh thái huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình”; nghiên cứu của Đại học Lâm
nghiệp (2018) “Đánh giá tác động của hoạt động du lịch sinh thái tới môi
trường tự nhiên và xã hội tại Bản Lác, xã Chiềng Châu, huyện Mai Châu,
tỉnh Hịa Bình”.
Năm 1999, đã diễn ra hội thảo “Xây dựng chiến lược quốc gia về phát
triển du lịch sinh thái tại Việt Nam” đã được tổ chức với sự phối hợp của tổng
cục du lịch Việt Nam, IUCN, UNEP, ESCAP với sự tài trợ của tổ chức SIDA,
hội thảo đã có rất nhiều tham luận đóng góp những kinh nghiệm về phát triển
du lịch sinh thái ở nhiều nơi.
Năm 2013, hội nghị khoa học “Phát triển du lịch sinh thái trong các
khu bảo tồn” được tổ chức tại trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn -

7


Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị đã thu hút đông đảo các
nhà khoa học, các địa phương và sự có mặt của các giảng viên đến từ thành
phố Toulouse và Pau của Pháp.
2.3. Đánh giá các cơng trình nghiên cứu
2.3.1. Những vấn đề mà các cơng trình nghiên cứu trước đã làm
được
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển DLST, giải
pháp phát triển DLST, đánh giá tác động môi trường du lịch ở Việt Nam, cơ
sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, nghiên cứu
phát triển DLST ở một số địa phương,...Các cơng trình nghiên cứu trên đã
khái quát một cách tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan; xác định
các cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DLST; đề cập đến sự tác động của
du lịch đến môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
từng địa phương nói riêng, phát triển bền vững của đất nước và tồn cầu nói

chung; xác định sự tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển đòi hỏi phải quan
tâm phát triển loại hình DLST để giảm thiểu sự tác động tiêu cực đến mơi
trường, góp phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đối với người dân và du
khách, tạo điều kiện để cộng đồng hưởng lợi trong phát triển DLST.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu đã đánh giá được hiệu quả thiết
thực của loại hình DLST, góp phần phát triển du lịch bền vững. Từ đó, đề xuất
các giải pháp để thúc đẩy loại hình DLST phát triển bền vững.
2.3.2. Những vấn đề khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung
Các công trình nghiên cứu ở các địa phương cụ thể, đa số chỉ nghiên
cứu trên các địa bàn mà DLST đã phát triển ở mức độ nhất định để tổng hợp
đánh giá và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trong thời gian tới. Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển

8


DLST; đặc biệt chưa có cơng trình nghiên cứu về DLST và thực hiện chính
sách phát triển DLST trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn
thực hiện chích sách phát triển DLST; luận văn đề xuất những giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển DLST trên địa
bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của luận văn, cần tập trung
thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:

-

Phân tích, đánh giá và làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về

thực hiện chính sách phát triển DLST.
-

Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách; thực trạng, tiềm năng,

lợi thế và những hạn chế trong phát triển DLST của huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển DLST trên
địa bàn huyện Châu Phú trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển DLST trên địa
bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:

9


Trên cơ sở những vấn đề về lý luận, thực tiễn về DLST và phát triển
DLST; luận văn tập trung nghiên cứu một cách tổng quan về thực hiện chính
sách phát triển DLST ở một số quốc gia, một số khu DLST trong và ngồi
tỉnh. Trên cơ sở đó, đánh giá những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong phát
triển DLST ở những khu DLST nói trên để nghiên cứu áp dụng, định hướng,
đề xuất giải pháp cho chính sách phát triển DLST trên địa bàn huyện Châu
Phú trong thời gian tới.

-

Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn 2015 - 2020,

định hướng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và dựa trên các
nghiên cứu khoa học đã được cơng bố có liên quan đến DLST và thực hiện
các chính sách phát triển DLST.
Từ đó đưa ra kết luận có căn cứ khoa học cho các giải pháp thực hiện
chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a)

Phương pháp phân tích tổng hợp

Luận văn tổng hợp và xử lý các tài liệu đã thu thập được để xây dựng
các nội dung nhiệm vụ, bao gồm một số các tài liệu sau: (1) Các bài báo, hội
thảo liên quan đến lĩnh vực và địa bàn nghiên cứu; (2) Tài liệu về các chính
sách của Đảng và Nhà nước liên quan tới DLST nói chung và tài liệu về chính
sách phát triển DLST trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang nói riêng;

b)


Phương pháp thống kê, so sánh

10


Luận văn sử dụng phương pháp thu thập các số liệu thống kê số trong
các hoạt động DLST trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Từ các số
liệu đó, luận văn tiến hành so sánh, đối chiếu các thơng tin có liên quan về
cùng một vấn đề. Qua đó, có sự đánh giá khách quan về DLST trên địa bàn
huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
c)

Phương pháp khảo sát, điều tra tại thực địa

Phương pháp nghiên cứu tiến hành khảo sát, điều tra tại thực địa thông
qua thu thập thông tin qua trao đổi phỏng vấn trực tiếp với những người làm
công tác DLST trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
d)

Phương pháp chuyên gia

Phát triển DLST là lĩnh vực liên ngành có nhiều đối tượng tham gia. Vì
vậy, cần có những chun gia trong lĩnh vực quản lý ngành du lịch cũng như
những người có kinh nghiệm thực tế làm trong ngành du lịch đánh giá. Từ đó,
đưa ra được các đánh giá phù hợp, phản ảnh đúng hiện trạng của hoạt động du
lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
e)

Phương pháp dựa trên văn bản quy định từ các cơ quan chức năng


Tại Việt Nam, phát triển DLST không chỉ chịu sự quản lý của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch mà còn chịu sự quản lý của nhiều bộ ngành khác vì
đây là hoạt động khơng chỉ liên quan quan tới du lịch mà cịn liên quan tới
mơi trường, an toàn thực phẩm, y tế, bảo vệ chủ quyền đất liền và biển
đảo,...Do đó, khi nghiên cứu đề tài này cần phải dựa vào các văn bản quy định
từ nhiều nguồn, nhiều cơ quan chức năng khác nhau.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải đánh giá được những tiềm
năng, lợi thế sẵn có của địa phương, đặt trong mối quan hệ liên kết với các địa

11


phương khác và tranh thủ lợi thế đặc thù của vùng để khai thác. Từ đó, thực
hiện các chính sách phù hợp để phát triển.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải đồng bộ, hài hòa với các
lĩnh vực khác và đảm bảo môi trường sinh thái.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Trên cơ sở thực hiện chính sách, đề ra những giải pháp cụ thể, thiết

thực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức lại sản
xuất trên địa bàn gắn với phát triển DLST, tạo điều kiện thúc đẩy thương mại
-

dịch vụ phát triển.
-


Tạo động lực mạnh mẽ để kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện phát

triển một cách đồng bộ, bền vững; góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân.
-

Từ thực tiễn phát triển DLST ở một số khu du lịch nước ngồi, trong

và ngồi tỉnh. Từ đó, rút ra được những bài học kinh nghiệm để phát triển
DLST trên địa bàn huyện Châu Phú.
-

Luận văn cịn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động giáo dục và đào

tạo, những người làm công tác nghiên cứu khoa học và các nhà hoạch định
chính sách trong lĩnh vực du lịch.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, mục lục, danh
mục chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, tài liệu tham khảo, phụ
lục,...Nội dung luận văn được chia làm 03 chương như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển

du lịch sinh thái.
-

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái

trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.


12


-

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện

chính sách phát triển du lịch sinh thái tại huyện Châu Phú đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.

13


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về DLST và thực hiện chính sách
phát triển DLST để làm rõ một số khái niệm quan trọng liên quan đến chủ đề
của luận văn, xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. Cụ thể, làm rõ nội
hàm, các đặc trưng cơ bản, các nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, đặc
điểm của các đối tượng tham gia hoạt động DLST, tài nguyên DLST, quan hệ
giữa DLST với phát triển bền vững.
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Chính sách cơng
Chính sách cơng là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn
đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng (PGS.TS Nguyễn
Khắc Bình – Học viện Khoa học xã hội).
1.1.2. Thực hiện chính sách cơng

Thực hiện chính sách cơng là q trình đưa chính sách cơng vào thực
tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án
thực hiện chính sách cơng và tổ chức thực hiện chúng nhằm thực hiện hóa
mục tiêu chính sách cơng (Giáo trình lý luận chung về thực hiện chính sách
cơng).
1.1.3. Du lịch
-

Du lịch được bắt nguồn từ tiếng Pháp, từ “Tour” mà chúng ta thường

hiểu là một cuộc hành trình bao giờ cũng trở lại điểm xuất phát. Từ những
năm 1930 của thế kỷ XX đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu những mặt
khác nhau của du lịch và đưa ra rất nhiều khái niệm về du lịch. Liên hiệp
14


Quốc tế Các tổ chức lữ hành chính thức (Internationl Union of Official Travel
Oragnization – IUOTO) khái niệm: “Du lịch được hiểu là hành động du hành
đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích
khơng phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền
sinh sống,...”.
- Luật Du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên không quá
1

năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm

hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Như vậy có thể hiểu du lịch là hoạt động của con người di chuyển ra
ngồi nơi cư trú vì mục tiêu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám

phá,...để thỏa mãn nhu cầu về tinh thần.
1.1.4. Du lịch sinh thái
-

Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã

nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học và cộng đồng xã
hội. Đây là một khái niệm rộng, được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau. Có
nhiều cách đặt vấn đề về DLST để đi đến sự thống nhất về bản chất của loại
hình du lịch này và hiện vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu trên nhiều diễn
đàn trong nước và quốc tế.
Nhìn ở góc độ nghĩa hẹp, có thể hiểu DLST là sự kết hợp ý nghĩa của
2

từ ghép “du lịch” và “sinh thái” hay có thể hiểu là du lịch gắn với tự nhiên.

Tuy nhiên, khơng nên xem DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, vì
thuật ngữ này có thể sử dụng trong tất cả các hoạt động du lịch được thực hiện
ngồi thiên nhiên (ví dụ trượt tuyết, bám vách đá leo núi,...). Những hoạt động
du lịch này có thể có mà có thể khơng thuộc hoạt động thân thiện với môi
trường sinh thái.

15


-

Năm 1993, Lindberg và Hawkins đã đưa ra định nghĩa phản ánh khá

đầy đủ về nội dung và chức năng của DLST: “Du lịch sinh thái là du lịch có

trách nhiệm với các khu thiên nhiên, là công cụ để bảo tồn môi trường và cải
thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
-

Tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN) xác định: “Du lịch sinh

thái là tham quan và du lịch có trách nhiệm với mơi trường tại các điểm tự
nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa
đã tồn tại trong q khứ hoặc đang hiện hành, qua đó khuyến khích hoạt
động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu cực do khách tham quan gây ra, và
tạo ra lợi ích cho những người dân địa phương tham gia tích cực” (CeballosLascurain, 1996).
- Tại hội thảo về xây dựng chiến lược phát triển DLST ở Việt Nam
(9/1999) định nghĩa về DLST như sau: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục mơi trường, có
đóng góp cho sự nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích
cực của cộng đồng địa phương”.
-

Năm 2000, Giáo sư – tiến sĩ khoa học Lê Huy Bá định nghĩa về DLST

là: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự
nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du
ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó
cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với
giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng như giáo dục truyền thống và
bảo vệ, phát triển môi trường và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
-

Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế định nghĩa: “Du lịch sinh thái là


việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi
trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”.

16


-

Hội thảo về DLST với phát triển bền vững ở Việt Nam do viện nghiên

cứu phát triển du lịch kết hợp với Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế tổ chức
tại Hà Nội vào năm 1998 cũng đã đưa ra quan điểm về DLST và xác định vị
trí của DLST trong hệ thống các loại hình du lịch như sau: “Du lịch sinh thái
là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và mơi
trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ mơi trường và văn hóa , đảm bảo
mang lại lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương và có đóng góp cho
các nỗ lực bảo tồn”.
- Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về DLST được Hector CeballosLascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực
tự nhiên cịn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham
quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được
khám phá”. Bên cạnh đó, một số định nghĩa về DLST được nhiều nhà khoa
học nghiên cứu, điển hình là: “Du lịch sinh thái là du lịch đến các khu vực
còn tương đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử mơi trường tự nhiên
và văn hóa mà khơng làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng
thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại
lợi ích về tài chính cho người dân địa phương” (Wood, 1991); “Du lịch sinh
thái được phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về mức độ giáo
dục cao đối với môi trường và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có
nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái tạo ra mối quan hệ giữa con người và
thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến bản thân khách

du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát
triển DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn hóa và môi
trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi tài chính do du lịch
mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên
nhiên” (Allen, 1993).

17


Mặc dù có chung những quan điểm cơ bản về DLST, song căn cứ vào
những đặc thù và mục tiêu phát triển, mỗi quốc gia, mỗi tổ chức quốc tế đều
đưa ra những định nghĩa riêng của mình về DLST. Một số định nghĩa khá
tổng quát về DLST có thể nghiên cứu đến là:
-

Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế định nghĩa như sau: “Du lịch sinh

thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được
môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương”.
- Tổng cục Du lịch Việt Nam phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế như:
ESCAP, WWF, IUCN,...có sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học
quốc tế và Việt Nam về DLST và các lĩnh vực liên quan, tổ chức hội thảo
quốc gia về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh thái ở Việt
Nam”(1999). Lần đầu tiên tại hội thảo đã đưa ra định nghĩa về DLST ở Việt
Nam: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa
bản địa, gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Đây được coi là sự mở đầu thuận lợi cho các bước tiếp theo trong quá trình
phát triển của DLST ở Việt Nam.
-


Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017: “Du lịch sinh thái là loại

hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có sự
tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường”.
1.1.5. Chính sách phát triển du lịch sinh thái
Khó có thể đưa ra một khái niệm chính xác về chính sách phát triển
DLST nhưng có thể khái qt chính sách phát triển DLST là gì thơng qua hiểu
các khái niệm khác.
Chính sách phát triển du lịch sinh thái là một hình thức của chính sách
kinh tế - xã hội. Do đó, có thể hiểu “chính sách phát triển du lịch sinh thái là

18


tổng hòa các quan điểm, mục tiêu, định hướng, các công cụ, biện pháp mà nhà
nước sử dụng để phát triển hoạt động du lịch sinh thái trong một khoảng thời
gian nhất định”.
1.2. Mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và các loại hình du lịch khác
DLST là loại hình du lịch gắn bó với thiên nhiên (Nature - Based
tourism). Tuy nhiên, trong hoạt động của loại hình DLST bao gồm cả tìm
hiểu, nghiên cứu văn hóa bản địa của cộng đồng địa phương.
Các loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, nghỉ dưỡng, mạo hiểm, tham
quan,...chủ yếu đưa con người về với thiên nhiên, còn việc giáo dục, nâng cao
nhận thức cho khách du lịch về bảo vệ mơi trường sinh thái, văn hóa cộng
đồng địa phương là rất hạn chế. Tuy nhiên, nếu như trong hoạt động của loại
hình du lịch này có gắn với thực hiện các nguyên tắc của DLST, bao gồm việc
nâng cao nhận thức để du khách có trách nhiệm với việc bảo tồn các giá trị tự
nhiên và văn hóa cộng đồng, tạo việc làm và lợi ích cho người dân địa phương
thì đã chuyển hóa thành một dạng của DLST.


19


Nguồn gốc

Du lịch dựa
vào thiên
nhiên (nature
- based
tourism)

Các loại hình du lịch
- Nghỉ dưỡng
-

Tham quan

-

Mạo hiểm

-

Thể thao

-

Thắng cảnh


-

Vui chơi, giải trí

-

v.v...

- Giáo dục

nâng cao
nhận thức

- Có trách

nhiệm
bảo tồn

Sinh
thái


ng
cụ

- Tìm cơ h
- Quá cảnh
- v.v...

Nguồn:

P
hạ
m
Tr
un
g
L
ư
ơn


g

nói riêng đều

(2002)

được thực hiện

, “Du

trên cơ sở khai

lịch

thác tài nguyên

sinh

du lịch tự nhiên,


thái -

văn hóa, lịch sử

Những

kèm

vấn đề
lý luận

thực
tiễn
phát
triển ở
Việt
Nam”,
NXB
Giáo
dục.
Hình 1.1. Vị trí của
loại hình du lịch
sinh thái
1.3. Các
đặc
trương
cơ bản
của du
lịch sinh

thái
Hoạt
động phát triển
du lịch nói
chung, DLST

20


theo các điều kiện về kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch. Kết quả là sự hình
thành những sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, mang lại nhiều
lợi ích cho xã hội. Điều quan trọng là những lợi ích về kinh tế - xã hội, tạo
việc làm cho người lao động, nâng cao mưc sống cho cộng đồng địa phương
thông qua các dịch vụ du lịch, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử và
sự đa dạng của thiên nhiên nơi có hoạt động DLST phát triển. Sau đó là
những lợi ích mang lại cho khách du lịch trong việc hưởng thụ các cảnh quan
thiên nhiên mới lạ, độc đáo, các truyền thống văn hóa lịch sử, những đặc
trưng của dân tộc, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo tồn sự toàn vẹn
của các giá trị thiên nhiên, văn hóa, lịch sử của nơi họ đến nói riêng và của thế
giới tự nhiên nói chung.
*

DLST là một lĩnh vực của hoạt động du lịch, vì vậy nó cũng bao gồm

những đặc trưng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung như:
-

Tính đa ngành: tính đa ngành thể hiện ở đối tượng được khai thác để

phục vụ du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan thiên nhiên, các giá trị lịch sử, văn

hóa, kết cấu hạ tầng và các dịch vụ kèm theo,...). Thu nhập từ du lịch cũng
mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nước, nơng sản, hàng hóa,...).
-

Tính đa thành phần: thể hiện ở tính đa dạng, phong phú trong thành

phần khách du lịch, người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương, các tổ
chức trong dân tham gia vào hoạt động du lịch,...
-

Tính đa mục tiêu: thể hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên

nhiên, cảnh quan lịch sử - văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách
du lịch và người tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lưu văn
hóa, kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.

21


-

Tính liên vùng: thể hiện thơng qua sự kết nối các điểm du lịch trong

một khu vực, một quốc gia hay nhiều quốc gia thành những tuyến dụ lịch.
-

Tính mùa vụ: thể hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch ở từng

thời điểm trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch

biển, thể thao theo mùa,...(theo diễn biến của khí hậu, thời tiết) hoặc loại hình
du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí,...(theo tính chất cơng việc của những
người hưởng thụ sản phẩm du lịch).
-

Tính chi phí: thể hiện ở chỗ đi du lịch là hưởng thụ các sản phẩm du

lịch chứ khơng phải vì mục tiêu thu nhập.
-

Tính xã hội hóa: du lịch thu hút nhiều thành phần trong xã hội tham

*

Ngồi các đặc trưng của du lịch nói chung, DLST cũng có những đặc

gia.

trưng riêng như sau:
-

Tính giáo dục cao về môi trường: DLST hướng con người tiếp cận

gần hơn với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về đa
dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động du lịch tạo nên
những áp lực lớn đối với môi trường, nên DLST được xem như là một giải
pháp quan trọng để cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ
mơi trường sinh thái.
-


Góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì đa dạng sinh học,

giáo dục con người bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và mơi trường, hình thành ý
thức bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như thúc đẩy các hoạt
động bảo tồn để phát triển bền vững.
-

Thu hút sự tham gia của cộng đồng, là những người chủ sở hữu các

nguồn tài nguyên thiên nhiên tại địa phương mình. Phát triển DLST hướng
con người đến các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá trị cao về đa dạng sinh học,

22


điều này địi hỏi cần có sự tham gia của cộng đồng địa phương tại khu vực đó,
bởi vì chính những người dân địa phương tại đây hiểu rõ nhất về các nguồn
tài nguyên của mình. Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác dụng to
lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ môi trường sinh thái, đồng thời cũng
góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức cho cộng đồng, tăng các nguồn thu
nhập cho cộng đồng.
1.4. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái
Hoạt động DLST cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1.4.1. Có hoạt động giáo dục nhằm nâng cao kiến thức về mơi
trường, góp phần tạo ý thức tham gia bảo tồn thiên nhiên
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của hoạt động DLST, là
sự khác biệt giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác.
Khách du lịch khi rời khỏi điểm tham quan phải có sự hiểu biết và ý thức cao
hơn về giá trị của môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực
và văn hóa nơi đến. Từ đó, nhận thức và thái độ ứng xử của du khách sẽ thay

đổi theo chiều hướng tích cực hơn.
1.4.2. Bảo vệ mơi trường và duy trì hệ sinh thái
Cũng như các hoạt động của các loại hình du lịch khác, hoạt động
DLST tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên. Nếu
như đối với những loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ mơi trường, duy trì
hệ sinh thái chưa phải là những ưu tiên hàng đầu thì ngược lại, DLST xem đây
là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần tuân thủ, bởi vì:
-

Việc bảo vệ mơi trường và bảo tồn các hệ sinh thái chính là mục tiêu

hoạt động của DLST.

23


×