Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực hiện chính sách môi trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.32 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HIẾU XUN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MƠI TRƯỜNG
TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HIẾU XUN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MƠI TRƯỜNG
TRONG Q TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ TUYẾT

HÀ NỘI, 2021


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đất
nước nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi
tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế với nhiều
biện pháp thực thi phù hợp đã góp phần phát huy được nguồn lực con người trong
sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng nhưng cũng kéo theo nhiều thách thức, mặt trái của
nền kinh tế thị trường, như: ô nhiễm môi trường, gia tăng khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng, lãnh thổ, nhất là khu vực có nguồn lực hạn chế, như: nông thôn,
vùng sâu, vùng xa. Khu vực nông thôn Việt Nam nơi sinh sống của gần 70% dân số
với phương thức canh tác nông nghiệp chiếm ưu thế, nhưng đời sống dân cư cịn
gặp nhiều khó khăn, dẫn đến các áp lực làm ảnh hưởng đến quá trình ổn định và
phát triển chung.
Để giải quyết những thách thức nêu trên, từng bước đảm bảo tính cơng bằng
giữa các khu vực lãnh thổ. Đảng và Nhà nước đã ban hành, thực thi nhiều chủ
trương, giải pháp thúc đẩy các cơ hội phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống dân
cư, nhất là các khu vực khó khăn về nguồn lực. Một trong những chủ trương mang
tính bao trùm, tạo động lực rút ngắn khoảng cách giữa khu vực đô thị - nông thôn
trên cơ sở phát huy nguồn nội lực, kết hợp với hỗ trợ từ trung ương để phát triển, đó
là “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng thơn mới” – chương trình thể
hiện các mục tiêu trụ cột của phát triển bền vững, gồm: kinh tế - xã hội – môi trường
trong bối cảnh triển khai, lồng ghép các chính sách chung; đồng thời, thể hiện tính
riêng, đặc thù của khu vực nơng thơn thơng qua các tiêu chí thành phần; trong đó
tiêu chí thứ 17 - tiêu chí về mơi trường và an tồn thực phẩm với mục tiêu bảo vệ
mơi trường sinh thái, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nơng thơn

và đảm bảo an tồn thựcphẩm đã được lồng ghép thực hiện đồng thời.
Tuy nhiên, trong q trình triển khai xây dựng nơng thơn mới, tiêu chí này gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Có thể nói đây là một tiêu chí khó và thiếu tính bền vững
với nhiều nội dung cần thực hiện để đạt theo yêu cầu đề ra, trong khi ô nhiễm môi


trường nông thôn đang ngày càng nghiêm trọng, trở thànhvấn đề bức xúc của xã hội
và cộng đồng dân cư mà nguyên nhân trước hết và chủ yếu là do ý thức, tập quán
lạc hậu, kết hợp với các phương thức canh tác chưa phù hợp, mang tính “hủy diệt”
của người dân. Những vấn đề mang tính nổi cộm, đáng chú ý liên quan đến ô nhiễm
môi trường nông thôn, gồm: ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ sinh hoạt và
hoạt động sản xuất nông nghiệp; ô nhiễm mơi trường khơng khí từ các làng nghề thủ
cơng, hoạt động chăn ni, thói quen đốt rác...; chất thải rắn chưa được thu gom và
xử lý triệt để; việc sử dụng hố chất bảo vệ thực vật, ni trồng thuỷ sản khơng
đúng qui định...
Chính vì vậy, để đảm bảo thực hiện hiệu quả các tiêu chí đã đặt ra, nhất là tiêu
chí về mơi trường địi hỏi phải có những nghiên cứu lý luận, tổng hợp, đánh giá thực
tiễn để làm cơ sở rút ra bài học kinh nghiệm, đồng thời, đề xuất giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới trên cơ sở lồng ghép
các chính sách phát triển, trong đó, có chính sách mơi trường; nhất là, tại các địa
phương đã đạt chuẩn nông thôn mới, đang từng bước triển khai các giải pháp phát
huy các kết quả đã đạt, làm tiền đề xây dựng nông thôn mới nâng cao, như huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang – huyện đầu tiên đạt chuẩn nông thôn mới quốc gia của
tỉnh An Giang.
Từ lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sáchmơi trường
trong q trình xây dựng nơng thôn mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang”
làm luận văn thạc sỹ cho chun ngành chính sách cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong cả nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, hội thảo khoa học,

luận văn thạc sĩ, tiến sĩ nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến chính sách môi
trường theo lĩnh vực, quy mô khác nhau, tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục tiêu
nghiên cứu đặt ra; từ đó, đưa ra các góc nhìn, đánh giá riêng; trong đó, có một số
cơng trình tiêu biểu như :
Nguyễn Công Dũng (2018), Quản lý nhà nước của UBND các cấp đối với xây
dựng nông thôn mới từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên, tiếp cận nghiên cứu theo khía
cạnh luật học; cơng trình tập trung nghiên cứu mang tính tổng quan, làm rõ các vấn


đề về cơ sở lý luận, thực tiễn của QLNN ở các cấp chính quyền đối với việc triển
khai CTMTQG xây dựng NTM. Các kết quả nghiên cứu thông qua đánh giá ảnh
hưởng của các chủ thể quản lý, thực trạng QLNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kết
hợp với các quan điểm, định hướng của tác giả là cơ sở để đề xuất giải pháp triển
khai hiệu quả Chương trình dưới góc độ luật học [10].
Tơ Trọng Mạnh (2020), Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở Việt
Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính sách cơng, Học viện khoa học xã hội. Luận án
tập trung nghiên cứu có hệ thống và tồn diện cơ sở lý luận và thực tiễn về thực
hiện chính sách nơng thơn mới ở nước ta hiện nay; Qua đó làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về công tác tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM, luận án
đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách xây dựng NTM ở
Việt Nam hiện nay [19].
Nguyễn Thanh Bình (2020), Xây dựng chính sách cơng ở Việt Nam hiện nay:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập trung nghiên cứu, làm rõ vấn đề lý luận, thực
tiễn về xây dựng chính sách cơng ở Việt Nam trên cơ sở tổng quan khung nghiên
cứu có liên quan ở trong và ngoài nước. Từ kết quả nghiên cứu đó, cơng trình đã
đưa ra các nhóm giải pháp hồn thiện hoạt động xây dựng chính sách cơng ở nước
ta [4].
Hoàng Sỹ Kim (2013), “Thực trạng xây dựng NTM và những vấn đề đặt ra đối
với quản lý nhà nước”, cơng trình nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý thuyết có liên quan
đến NTM; từ đó, đề xuất khung nghiên cứu phù hợp. Từ khung lý thuyết, công trình

nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng ở Việt Nam cho giai đoạn 2009-2013.
Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra dựa trên
quan điểm phù hợp [18].
Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh,“Xây dựng mơ hình NTM ở nước ta hiện nay”,
đã đề xuất phương pháp cũng như các điều kiện để có thể thực hiện đạt 19 tiêu chí
quốc gia về xây dựng NTM trên cơ sở các phân tích về lý luận và bối cảnh nơng
thơn nước ta [23].
Dưới góc độ triết học, các cơng trình nghiên cứu của Phạm Huỳnh Minh Hùng
(2017), Phát huy vai trò chủ thể của nơng dân trong q trình xây dựng nơng thôn


mới ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay và Huỳnh Thanh Hiếu (2016), Phát huy
vai trị của nơng dân trong q trình xây dựng nơng thơn mới ở Đồng bằng sơng
Cửu Long hiện nay đã làm rõ vai trị của các chủ thể nông thôn trong xây dựng
NTM ở cả khía cạnh lý luận và thực tiễn; từ đó, rút ra được những mặt đã đạt được,
hạn chế, nguyên nhân trong phát huy nguồn lực của chủ thể nông thôn thực hiện
xây dựng NTM. Với các nhận định, phân tích trên, các cơng trình đã đề xuất một số
quan điểm định hướng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trị chủ thể
của nơng dân trong XDNTM ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay [16].
Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2018), “Chương trình nơng thơn mới ở Việt
Nam: Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, đã đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM; từ đó, chỉ ra một số hạn chế, bất cập trong quá trình
thực hiện mục tiêu xây dựng NTM; đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn
thiện chính sách xây dựng NTM [8].
Đào Thế Tuấn (2011), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - những vấn đề
không thể thiếu trong phát triển bền vững”, đã phân tích, chỉ ra sự liên quan mật
thiết giữa phát triển nơng nghiệp và tính bền vững của sự phát triển. Theo đó, nếu
khoảng cách giữa thành thị và nơng thơn ngày càng tăng, phân hóa xã hội q mức
thì dù có đạt được sự tăng trưởng cao cũng chưa thể coi là đã có phát triển; ngồi ra,
giải quyết một cách đồng bộ cả ba vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là điều

kiện để đạt được mục tiêu chung của đất nước về xây dựng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước [24].
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu trên, một số kết quả nghiên cứu về xây
dựng NTM cũng đã được một số tác giả công bố trên các Trang thông tin điện tử,
đáng lưu ý, như:
Ngô Thị Phương Liên (2016), “Giải quyết những tồn tại và hạn chế trong xây
dựng nông thôn mới, đã xác định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, khái
quát những thành tựu phong trào xây dựng NTM ở các địa phương, phát huy được
sức mạnh của cả xã hội; đồng thời, cũng phân tích đượcnhững tồn tại và hạn chế
trong xây dựng NTM, như: trình độ năng lực cán bộ quản lý; công tác quy hoạch
lập kế hoạch tổ chức đấu giá đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất…[40].


Thu Vân (2019), Phát triển bền vững trong xây dựng nông thôn mới, tổng hợp
kết quả 10 năm xây dựng nơng thơn mới. Trong đó, vùng Đồng bằng sơng Hồng và
Bắc Trung Bộ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng với 10/17 địa phương cấp tỉnh
đạt và vượt mục tiêu được giao đến 2020; 42 đơn vị cấp huyện được cơng nhận đạt
chuẩn/hồn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (chiếm 48,27% tổng số đơn vị cấp
huyện đã được công nhận của cả nước) [41].
Hương Diệp (2019), Tổng kết 10 năm Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới, đã khẳng định cốt lõi của nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới
đó là khơng ngừng nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn, miền núi; cần phải tiếp tục bảo tồn, phát huy; tiếp tục xây dựng hệ thống chính
trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể dưới sự lãnh đạo của Đảng không
ngừng vững mạnh để phục vụ nhân dân [42].
Từ những cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến công tác xây dựng
NTM ở các địa phương đều khẳng định tính đúng đắn của CTMTQG về xây dựng
NTM. Các cơng trình nghiên cứu đã làm rõ hơn về mặt cơ sở lý luận, kết hợp với
phân tích thực trạng ở cách tiếp cận chuyên ngành khác nhau; từ đó, làm cơ sở giúp
các nhà quản lý nhìn nhận được vấn đề có liên quan, rút ra bài học để triển khai

ngoài thực tiễn ở các địa phương. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa tiếp cận được cơng
trình nghiên cứu về thực hiện chính sách mơi trường trong triển khai Chương trình
và nghiên cứu về xây dựng NTM tại địa bàn huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Vì
vậy, để có cái nhìn tồn diện, khách quan về triển khai Chương trình tại khu vực
nghiên cứu, tác giả sẽ vận dụng, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ các công trình
trên để làm rõ về mặt lý luận, thực tiễn những vấn đề có liên quan đến thực hiện
chính sách môi trường trong xây dựng NTM tại huyện Thoại Sơn dưới tiếp cận
chính sách cơng; từ đó, đề xuất các giải pháp triển khai hiệu quả việc “Thực hiện
chính sách mơi trường trong q trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Thoại
Sơn, tỉnh An Giang” trong giai đoạn tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm rõ các vấn đề về lý luận và thực trạng thực hiện chính sách mơi


trường trong xây dựng NTM; từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách mơi trường trong q trình xây dựng NTM tại huyện Thoại
Sơn, tỉnh An Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách mơi trường trong xây

dựng NTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách mơi trường trong xây dựng

NTM tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách mơi trường

trong xây dựng NTM tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Thực hiện chính sách môi trường trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn tại
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tiêu chí mơi trường
trong xây dựng nơng thơn mới.
Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Phạm vi về thời gian : Từ 2010 đến 2020, giải pháp đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, đề tài luận văn vận dụng tổng hợp các
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các quan điểm của Đảng và
chính sách của Nhà nước để nhận thức tiến trình hình thành, triển khai các vấn
đề liên quan đến thực hiện chính sách mơi trường trong xây dựng NTM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu mang tính truyền
thống của khoa học xã hội để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Cụ
thể: phương pháp tổng quan, thu thập, phân tích, xử lý thơng tin sơ cấp, so sánh


dữ liệu, số liệu từ những cơ quan quản lý nhà nước để đánh giá thực trạng công tác
quản lý nhà nước về môi trường ở địa phương, cụ thể như:
Phương pháp tổng quan, thu thập số liệu, xử lý thông tin sơ cấp: đề tài sử
dụng phương pháp thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ các văn bản
pháp luật đến các cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết, báo cáo tổng kết từ
trung ương, các địa phương khác nhau trong lĩnh vực nghiên cứu, để có cái

nhình tổng quan, tồn diện phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Phương pháp phân tích tổng hợp: trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu
thu thập được tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
mơi trường trong q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Thoại Sơn,
xem xét trên bình diện khoa học chính sách cơng và từ đó có những đề xuất phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách mơi trường trong q trình xây dựng
nơng thơn mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Phương pháp so sánh: tiếp cận khung kiến thức khoa học chính sách cơng
đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá kết quả thực hiện chính sách
mơi trường trong q trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện so với
các địa phương khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ nội dung nghiên cứu về thực hiện chính
sách mơi trường trong xây dựng nơng thơn mới theo tiếp cận của khoa học chính
sách cơng. Giúp có một cách nhìn cụ thể hơn về chính sách cơng trong một lĩnh vực
cụ thể.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể có thể sử
dụng để áp dụng thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn tại
huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang trong những năm tiếp theo nhằm tiến tới hoàn
thành mục tiêu huyện nơng thơn mới nâng cao.
7. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần Mở đầu, kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:


Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách mơi

trường trong xây dựng nơng thơn mới.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách mơi trường trong q trình xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách mơi
trường trong q trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH MƠI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Chương trình xây dựng nơng thơn mới
1.1.1. Nơng thơn và nông thôn mới

Quan niệm về nông thôn
Qua tổng quan tài liệu cho thấy: Tùy thuộc vào từng tiêu chí, cách nhìn nhận ở
các quốc gia hay cách tiếp cận nghiên cứu sẽ có những khái niệm khác nhau về
“Nơng thôn”; nhưng thông thường được so sánh với thành thị. Điển hình, như:
Theo Tổ chức Nơng lương Liên hợp quốc (FAO), có thể định nghĩa nơng thơn
theo hai phương thức: (i) Thành thị được xác định bởi luật, là tất cả các trung tâm
của tỉnh, huyện; các vùng còn lại được xác định là nông thôn; (ii) Căn cứ vào mức
độ tập trung dân cư sinh sống thành cụm từ đó quan sát xác định vùng thành thị.
Đối với Việt Nam hiện nay, chúng ta sử dụng phương thức thứ nhất để phân biệt
khu vực thành thị và nông thôn.
Theo Từ điển Tiếng Việt, nông thôn là “Khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm
nghề nông; phân biệt với thành thị”. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân
cư, trong đó nơng dân chiếm ưu thế với sản xuất nơng nghiệp có tỷ trọng cao. Cơng
tác quản lý giữa nơng thơn và thành thị có sự khác biệt; đối với nông thôn, xã, thôn,
bản là cấp quản lý; còn thành thị với cấp quản lý là phường, thị trấn [31].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh thổ của một
nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự

nhiên, hồn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư
chủ yếu làm nông nghiệp” [15].
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, cụ thể: “Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”. Khái
niệm này, được đề tài sử dụng trong q trình nghiên cứu các nội dung có liên quan;
gồm các đặc trưng về cấp quản lý hành chính là UBND xã; nơi phân bố cư trú của


dân cư về mặt không gian là các điểm quần cư nơng thơn với phương thức sản xuất
có quan hệ trực tiếp với nguồn vốn tự nhiên, nhất là đất đai – tư liệu sản xuất chủ
yếu gắn với các hoạt động lao động nông nghiệp chiếm ưu thế.
Quan niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên là nông thôn, không phải thị tứ, thị trấn, thị xã, thành
phố và khác với nơng thơn truyền thống hiện nay. Có thể khái quát theo 7 nội dung cơ
bản sau: nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh
tế-xã hội phù hợp; cơ cấukinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát
triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội
nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh
thái được bảo vệ; quốc phịng an ninh, trật tự được giữvững[7].
Nơng thơn mới chính là nơng thơn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời sống văn
hóa phong phú, mức sống dân cư được cải thiện thông qua đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, tăng cường các giá trị phát triển công nghiệp, dịch vụ theo quy hoạch, đảm
bảo tính phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và mơi trường; nhưng vẫn giữ
được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc
và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày05/8/2008 đã nhấn mạnh: Nông thơn
mới là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công

nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
Trên cơ sở các quan niệm về nông thôn mới, đề tài sử dụng quan niệm được quy
định tại Nghị quyết số 26-NQ/TW; theo đó, nơng thơn mới là nông thôn được đầu tư
đồng bộ các nguồn lực để phát huy được năng lực nội tại theo các định hướng quy
hoạch, đảm bảo sự hài hòa giữa các mục tiêu phát triển bền vững; đồng thời, từng
bước nâng cao chất lượng sống của dân cư, rút ngắn khoảng cách với khu vực đô thị.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông thôn và nông
dân đã xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới” với mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nơng thơn, hài hồ giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở


các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm
chủ nơng thơn mới.
Xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, bền vững,
sản xuất hàng hố lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh
cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu
bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức
vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết được xác định là văn kiện chỉ đạo quan trọng, tạo tiền đề để các
cấp chính quyền triển khai cơng tác xây dựng nơng thơn mới. Trong năm 2008,

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008
của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW xác định nhiệm vụ xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới”; khẳng định và bổ sung nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Chương
trình hành động của Chính phủ (Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008), Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 và Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 với các mục tiêu cụ thể đến năm 2020 là trên 50% số xã đạt chuẩn
NTM.
Căn cứ tinh thần chỉ đạo của các văn bản Nghị quyết Trung ương, các Bộ, cấp
chính quyền địa phương đã triển khai thực hiện theo các tiêu chí phù hợp, cùng với
100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Bảng 1.1).


Bảng 1.1. Tiêu chí huyện nơng thơn mới
1. Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nơng thơn mới.
2. Có tất cả các tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định:
TT

Tên tiêu chí

1

Quy hoạch

2


Giao thơng

3

Thủy lợi

4

Điện

5

6

7

8

9

Y tế - Văn hóa Giáo dục

Sản xuất

Mơi trường

Nội dung tiêu chí
Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê
duyệt

2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết
nối tới các xã
2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch
Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi
các xã theo quy hoạch
Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã
theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ
thống
5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3;
Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia
5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn,
có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã
có hiệu quả
5.3. Tỷ lệ trường Trung học phổ thơng đạt chuẩn
Hình thành vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa tập
trung; hoặc có mơ hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ
chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ
lực của huyện.
7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn
huyện đạt tiêu chuẩn
7.2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng
nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực
hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường

An ninh, trật tự xã
Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội
hội
9.1. Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức
Chỉ đạo xây dựng

và hoạt động đúng quy định
nơng thơn mới
9.2. Văn phịng Điều phối Chương trình nông thôn mới
cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định

Chỉ tiêu
Đạt
Đạt
100%
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
≥ 60%
Đạt
Đạt
100%
Đạt
Đạt
Đạt

Nguồn: Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Tiêu chí huyện nơng thơn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới


Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng
do Chính phủ Việt Nam xây dựng và triển khai trên phạm vi nơng thơn tồn quốc,
căn cứ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương

Đảng Cộng sản Việt Nam khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Xây dựng
NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nơng thơn
đồng lịng xây dựng nơng thơn khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện
(nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh
nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được
nâng cao.
Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp; giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn
kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân
cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban
hànhcáctiêuchí,quychuẩn,đặtracácchínhsách,cơchếhỗtrợvàhướngdẫn triển khai; Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đangtriển khai ở nơng thơn, có
bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến
khích

mạnh

mẽ

đầu



của


các

thành

phần

kinh

tế;

huyđộngđónggópcủacáctầnglớpdâncư; Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng của mỗi địa phương
(xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên
cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngànhbanhành).
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp uỷ Đảng,Chính quyền
đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực


hiện; Hình thành cuộc vận động “tồn dân xây dựng nơng thơn mới”do Mặt trận Tổ
quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nơngthơnmới.
Mục tiêu của chính sách xây dựng nơng thơi mới
Các cấp chính quyền địa phương đã xác định tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản
đạt 4 – 4,5%/năm; sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, kết hợp với phát triển công
nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của
mọi tầng lớp nhân dân. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn; Nâng
cao chất lượng cuộc sống của dân cư nơng thơn; Nâng cao năng lực phịng chống,
giảm nhẹ thiên tai… Ngăn chặn, xử lý tình trạng ơ nhiễm môi trường, từng bước
nâng cao chất lượng môi trường nông thơn .

Nội dung của chính sách xây dựng nơng thơi mới
Về quy hoạch NTM: Quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, bảo
đảm theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch xây dựng, sản
xuất và quy hoạch sử dụng đất;
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: đầu tư xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội - văn
hoá - an ninh, nâng cao chất lượng dịch vụ công, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và
chất lượng hưởng thụ của người dân;
Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân: Mục tiêu
cốt lõi của chương trình xây dựng NTM là nâng cao đời sống cho người dân nên
nhiều địa phương đã đề ra những chủ trương, chính sách khuyến khích người dân
xây dựng mơ hình kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân theo tiêu chí NTM,
ngồi việc đẩy mạnh xây dựng các cơng trình hạ tầng ở nơng thơn, thì việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát huy hiệu quả các chương trình dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi địa phương;
Về văn hóa, xã hội, mơi trường: nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm môi
trường xanh-sạch-đẹp; bảo đảm an ninh trật tự, gìn giữ các giá trị văn hóa của cộng
đồng, văn hóa nơng thơn, đồng thời xây dựng và phát triển văn hóa, con người tồn
diện, kỹ năng ứng xử, năng lực bản thân đáp ứng được yêu cầu cuộc sống nông thôn
mới trong giai đoạn hiện nay;


Về xây dựng hệ thống chính trị: Để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nơng thôn mới trên cơ sở quan điểm chỉ đạo đồng bộ thống nhất
của các cấp, các ngành và toàn hệ thống chính trị; đồng thời nêu cao vai trị chủ thể
xây dựng nông thôn mới, sự đồng thuận, ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong
quá trình triển khai thực hiện tại các địa phương.
1.2. Thực hiện chính sách môi trường trong xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Thực hiện chính sách cơng

Nhà nước là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước do nhân dân trao cho nhằm

quản lý xã hội phục vụ sự phát triển chung của đất nước; nhà nước sử dụng nhiều
công cụ nhằm thực hiện chức năng của mình trong đó một cơng cụ quan trọng chính
là chính sách; khơng chỉ tác động đến một khu vực, một bộ phận dân cư nhất định,
mà tác động rộng khắp đến mọi đối tượng, mọi quá trình trên phạm vi toàn quốc;
tác động của nhà nước đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính,
kinh tế hay kỹ thuật được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất;
đồng thời trong những thời kỳ phát triển khác nhau, chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước cũng có sự thay đổi một cách thích hợp, vì thế mà quan niệm về chính sách
cơng cũng được tiếp cận từ các góc độ khác nhau [33].
Thuật ngữ “chính sách”, theo Từ điển tiếng Việt, là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra”; Chính sách khác với đường lối. Nếu như đường lối chỉ
những định hướng chung, mang tính chất chiến lược thì chính sách chỉ là “…một
tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản
lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào
động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục
tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”; Nói cách
khác, chính sách “là giải pháp cùng các biện pháp cụ thể thực hiện giải pháp ấy
được một chủ thể quyền lực lựa chọn và thể hiện bằng văn bản có giá trị pháp lý
nhằm điều chỉnh hành vi của xã hội hoặc cộng đồng để giải quyết một hoặc một số
vấn đề lớn liên quan đến nhiều đối tượng trong một giai đoạn xác định” [31].


Theo Peter Aucoin, chính sách cơng bao gồm các hoạt động thực tế do Chính
phủ tiến hành; có thể là hành động riêng biệt của Chính phủ, song nó có thể là kết
quả của hàng loạt quyết định, lựa chọn của chính phủ [20].
William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách cơng “là
một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một
nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương
thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”; đó

là một q trình chứ không chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời, định nghĩa
này cũng cho thấy một cách rõ ràng chính sách cơng là “một tập hợp các quyết định
có liên quan với nhau” [32].
B. Guy Peters (năm 1990) định nghĩa: “Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt
động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống
của mọi người dân”; Quan niệm này đã bổ sung thêm một khía cạnh quan trọng của
chính sách cơng, đó là tác động của chính sách công đến đời sống của mọi người
dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác động lên một cá nhân hoặc một tổ chức cụ
thể.
TS. Đặng Ngọc Lợi cho rằng chính sách cơng là chính sách của nhà nước, của
chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh
tế và chính sách nói chung của mỗi nước; PGS.TS. Lê Chi Mai nghiên cứu cho rằng
chính sách cơng có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách
cơng là nhà nước; chính sách cơng khơng chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn
bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính
sách công tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã
hội theo mục tiêu xác định; chính sách cơng gồm nhiều quyết định chính sách có
liên quan lẫn nhau [33].
Như vậy, chính sách cơng chưa có khái niệm thống nhất, mà tùy vào góc độ
tiếp cận có những cách hiểu khác nhau. Theo đề tài, chính sách cơng là định hướng
hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời
sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội
phát triển theo định hướng.


Chính sách là chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; chính sách
được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể. Bản chất,
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội …Muốn đặt ra chính sách đúng phải căn
cứ vào tình hình thực tiễn trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, phải vừa giữ vững

mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh
hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể (Theo Từ điển Bách khoa Việt
Nam) [15].
Thực hiện chính sách cơng là một giai đoạn trong chu trình chính sách; q
trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các
văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách công và tổ chức thực hiện chúng
nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách cơng. Đó là một q trình phức tạp, bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau từ ban hành văn bản triển khai đến phương thức
thực thi các chương trình, dự án để đạt được mục tiêu đặt ra theo từng giai đoạn,
phù hợp với bối cảnh cụ thể.
1.2.2. Thực hiện chính sách mơi trường trong xây dựng nông thôn mới

Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người,
ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như:
khơng khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.
Tiếp cận theo khái niệm chính sách cơng nêu trên thì chính sách mơi trường là
những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, giai đoạn, nhằm giải quyết
nhiệm vụ bảo vệ mơi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định.
- Quản lý môi trường: là sự điều chỉnh các mối quan hệ trong xã hội đối với
môi trường nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế
- xã hội.
- Quản lý nhà nước về môi trường, theo nghĩa rộng, là hoạt động tổ chức, điều

hành của bộ máy nhà nước, là sự tác động có tổ chức của quyền lực nhà nước trên
các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp về mơi trường; cịn theo nghĩa hẹp,
là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với


các hoạt động của con người liên quan tới môi trường nhằm mục tiêu bảo vệ mơi
trường.

- Chính sách quản lý nói chung và chính sách mơi trường nói riêng được hoạch

định và thực hiện dựa trên các cơ sở: triết học, khoa học - cơng nghệ, kinh tế, văn
hóa – xã hội, pháp lý của quản lý.
Các tác động của chính sách mơi trường thường hàm chứa cả tích cực và tiêu
cực: Tác động tích cực của chính sách mơi trường có hệ quả là mục tiêu mơi trường
mà chính sách nhằm vào được thực hiện với kết quả tích cực và phản ánh tính đúng
đắn, phù hợp của chính sách. Tác động tiêu cực của chính sách mơi trường có hệ
quả là mục tiêu mơi trường mà chính sách nhằm vào được thực hiện với kết quả tiêu
cực và phản ánh tính khơng/chưa phù hợp của chính sách. Trong hoạch định và thực
hiện chính sách cần cố gắng xem xét tối đa các tác động để có những điều chỉnh.
Trong thực tế khơng có chính sách tuyệt hảo, mỗi chính sách đều ẩn chứa cả
những tác động khơng mong muốn và phải chấp nhận. Vấn đề là ở chỗ cần nhận
dạng, đánh giá tác động và trên cơ sở đó có những cân nhắc cần thiết để hạn chế tối
đa và đạt được tốt nhất mục tiêu chính sách cần đạt.
Theo đề tài, chính sách mơi trường là sự cụ thể hóa các chủ trương và hành
động về bảo vệ môi trường của Nhà nước nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường và cách
thức thực hiện mục tiêu đó.
Trong CTMTQG về xây dựng nơng thơn mới, tiêu chí mơi trường và an tồn
thực phẩm là một trong 19 tiêu chí NTM theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia
vềNTM.
Mục tiêu chung của tiêu chí mơi trường là: Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải
thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp,
các ngành và cả cộng đồng nhândân.
Huyện đạt chuẩn tiêu chí về môi trường khi đáp ứng các yêu cầu sau:
“1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn
khi:



a) Có đề án hoặc kế hoạch hoặc phương án quản lý (giảm thiểu, phân loại, thu

gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý) chất thải rắn trên địa bàn huyện …
Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT
ngày 16/5/2016 về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày
31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế.
b) Khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện (nếu có) phải có đầy đủ hồ sơ,

thủ tục về môi trường theo quy định…
2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế
biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ mơi trường
khi:
a) Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm: Báo cáo đánh giá tác

động môi trường, hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết…. Đối với các cơ sở thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục I Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường …;
Phương án bảo vệ môi trường đối với các đối tượng theo quy định tại Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường …
b) Có cơng trình, biện pháp, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường để thu gom,

phân loại, lưu giữ, tái chế, thu hồi hoặc xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất
thải rắn) đúng quy định; thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung về bảo vệ môi
trường đã cam kết trong các hồ sơ nêu trên.
c) Cơ sở ni trồng thủy sản ngồi các u cầu tại điểm a và điểm b khoản

này phải tuân thủ quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương và các quy định về
bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản tại Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường.

d) Cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung theo quy định tại Luật Thú y,

Điều 69 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 11 Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy
sản; thực phẩm.


đ) Làng nghề trên địa bàn, cơ sở sản xuất tại làng nghề theo quy định tại Điều
70 Luật Bảo vệ môi trường, Chương IV Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường …
e) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, Ban quản lý

khu kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn, cơ sở trong cụm công nghiệp, khu
kinh doanh, dịch vụ tập trung … thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo vệ
môi trường và Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch
vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ….
g) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường và Chương III, Chương IV Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ
môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao”.
Mục tiêu cụ thể tiêu chí mơi trường và an tồn thực phẩm: Đạt u cầu tiêu chí
số 17 về mơi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới. Đến
năm 2020, có 70% số xã đạt tiêu chí số 17 về mơi trường; 75% số hộ gia đình ở
nơng thơn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ
sinh được quản lý và sử dụng tốt(Chính phủ,2016). Như vậy, thực hiện chính sách
mơi trường trong xây dựng nơng thơn mới là q trình vận dụng, thực hiện các giải

pháp để đạt được mục tiêu số 17 về môi trường; đó là tồn bộ q trình hiện thực
hóa chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình chặt chẽ, thống nhất, lồng
ghép trong triển khai Chương trình MTQG về xây dựng NTM nhằm giải quyết vấn
đề về bảo vệ môi trường trên một địa bàn cụ thể, trong một giai đoạn nhất định.
1.3. Quy trình thực hiện chính sách mơi trường trong xây dựng NTM
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách

Tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM là q trình phức tạp diễn ra trong
một thời gian dài với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Do đó, cần thiết phải


lập kế hoạch nhằm đảm bảo tính chủ động, tính thực tiễn trong quá trình triển khai
thực hiện với các nội dung cụ thể:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành xây dựng NTM với các nội dung dự kiến về

hệ thống các cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng
và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi,...;
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực xây dựng NTM, như: Nguồn lực về tài

chính, trang thiết bị hỗ trợ,...;
- Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện với các giai đoạn mục tiêu khác

nhau nhằm duy trì chính sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ
tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm;
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách, gồm những dự kiến về tiến

độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách xây dựng
NTM. Dự kiến, xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, tổ chức điều hành, quy trách
nhiệm, nhiệm vụ đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chính sách…
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách


Để chính sách đi vào thực tiễn, phổ biến, tuyên truyền là bước tiếp theo của
xây dựng kế hoạch triển khai. Đó là q trình tun truyền, vận động cán bộ, nhân
dân tham gia thực hiện chính sách xây dựng NTM - hoạt động giữ vai trò quan
trọng để giúp các đối tượng tham gia thực thi chính sách và người dân hiểu về mục
đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn
cảnh của từng địa phương; qua đó, phát huy được tính tự giác, tính dân chủ cơ sở
của người dân và nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong thực hiện
mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách được giao bằng các hình thức phù hợp.
1.3.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách

Việc phân công, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện chính sách
theo kế hoạch được phê duyệt, thực hiện trên phạm vi rộng lớn. Do đó, đòi hỏi sự
tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp từ Trung ương đến địa phương theo đúng chức
năng, nhiệm vụ. Sự linh hoạt, hiệu quả của q trình phân cơng, phối hợp thực hiện
sẽ đảm bảo tính khả thi trong triển khai chính sách vào thực tiễn; đối với, thực hiện


Chương trình MTQG xây dựng NTM từ Trung ương đến địa phương đã có sự phân
cơng cụ thể, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, phạm vi quản lý của các cấp các
ngành.
1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách

Duy trì chính sách là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy hiệu quả
trong mơi trường thực tế; vì vậy, cần phải có sự đồng tâm hiệp lực của cả người
đứng ra tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nước
thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM, cần chủ động, thường xuyên quan tâm, tổ chức
tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện; nếu có
khó khăn thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động

nhằm tạo lập mơi trường thuận lợi việc thực thi chính sách, đồng thời chủ động điều
chỉnh chính sách xây dựng NTM cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương; Khi thật sự cần thiết, nhằm bảo đảm lợi ích chung của xã hội, các cơ quan
nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách

Trong q trình triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan có thẩm quyền
từng bước điều chỉnh chính sách để đảm bảo tính đúng đắn, hiệu quả theo mục tiêu
đã đề ra; Một nội dung rất quan trọng trong điều chỉnh chính sách là để chính sách
tiếp tục tồn tại thì chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu
hoặc bổ sung hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế của từng địa phương một
cách kịp thời; Nếu điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu nghĩa là làm thay đổi chính
sách thì coi như chính sách khơng cịn tồn tại.
1.3.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách

Q trình thực thi chính sách được thực hiện đồng bộ, có nhiều cơ quan, tổ
chức và nhân dân tham gia; Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở từng nơi
khác nhau, trình độ tổ chức thực thi của cán bộ công chức không đồng đều; trong
q trình triển khai chính sách xây dựng NTM các cơ quan nhà nước phải thường
xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách, qua kiểm tra, đơn đốc các mục
tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán
bộ cơng chức cũng như đối tượng thực thi chính sách xây dựng NTM tập trung chú


ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách;kiểm tra thường
xuyên việc thực hiện chính sách xây dựng NTM sẽ giúp cho từng cấp, từng ngành,
từng địa phương kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc; Từ đó, có cơ sở
đánh giá được mặt mạnh, yếu của cơng tác tổ chức thực thi chính sách xây dựng
NTM để điều chỉnh.
Công tác kiểm tra, đôn đốc này còn giúp cho từng ngành, từng địa phương

thực thi chính sách xây dựng NTM biết được những hạn chế của mình để điều
chỉnh, bổ sung, hồn thiện. Thực hiện tốt vấn đề trên vừa kịp thời hoàn thiện, bổ
sung chính sách vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực thi chính sách góp phần nâng
cao hiệu lực hiệu quả việc thực thi chính sách xây dựng NTM.
1.3.7. Tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm

Tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM được tiến hành liên tục trong thời
gian duy trì chính sách, trong thời gian đó việc tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện chính sách xây dựng NTM là để đánh giá từng phần hay tồn bộ kết quả thực
hiện chính sách; trong đó, đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính
sách, đánh giá tổng kết từng bước thực thi chính sách được hiểu là q trình xem
xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực
thi chính sách xây dựng NTM; bước này, được thực hiện nhằm kiểm điểm, đánh giá
việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM.
Việc tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm sẽ rút ra được những bài học
kinh nghiệm, nhằm điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện chính sách; đồng thời, xem
xét cả vai trị, chức năng của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia thực
thi chính sách; Cơ sở để tổng kết công tác chỉ đạo điều hành thực thi chính sách
trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được
xây dựng, đồng thời có kết hợp việc sử dụng các văn bản có liên quan giữa cơ quan
nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình
phối hợp, chỉ đạo điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội
với nhà nước.


×