Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn thành phố châu đốc, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.49 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH ÁNH LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC,
TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH ÁNH LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TƠN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC,
TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

HÀ NỘI, 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tơn giáo là một hiện tượng xã hội tác động qua lại hết sức phức tạp và
sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, gắn với hoạt động "đời sống tâm
linh". Vì thế, chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn về tơn giáo sẽ góp
phần làm cho kinh tế, xã hội phát triển một cách ổn định và bền vững .
Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo và có nhiều loại hình tín ngưỡng. Trong
lịch sử đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, chức sắc,
tín đồ các tơn giáo có những đóng góp to lớn, quan trọng. Đảng, Nhà nước Việt
Nam luôn khẳng định, đồn kết tơn giáo là nguồn lực nội sinh có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong q trình xây dựng và phát triển đất nước. Tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc,
đồn kết tơn giáo là chính sách nhất quán, xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta
được cụ thể bằng pháp luật và đảm bảo trên thực tế và đây là một trong những
quyền cơ bản của công dân, được khẳng định trên nguyên tắc Hiến định (Hiến
pháp năm 2013).
Ngay sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, ngày 3-91945 tại phiên họp Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền tự
do tín ngưỡng, tơn giáo của một bộ phận đồng bào có đạo. Người nói: “Tơi đề
nghị Chính phủ tun bố tín ngưỡng tự do và lương - giáo đoàn kết”. Ngày 146-1955, Người đã ký Sắc lệnh số 234/SL nêu rõ: “Việc tự do tín ngưỡng, tự do
thờ cúng là quyền lợi của nhân dân. Chính phủ ln tơn trọng và giúp đỡ nhân
dân thực hiện. Chính quyền khơng can thiệp vào nội bộ các tôn giáo. Các tổ
chức tôn giáo phải tuân theo pháp luật của Nhà nước như mọi tổ chức khác
của nhân dân. Việc bảo vệ tự do tín ngưỡng bắt buộc phải trừng trị những kẻ
đội lốt tôn giáo gây rối loạn”. Người từng kêu gọi các tơn giáo hãy xóa bỏ hiềm
khích, đồn kết cùng tồn dân lo cho nền độc lập của nước nhà.

1



Kế thừa quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tơn giáo,
trong các giai đoạn cách mạng, Đảng, Nhà nước ta đều quan tâm đến nhu cầu
tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Bước sang thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước
ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tơn giáo và cụ thể hóa quy định của
Hiến pháp năm 1992 và 2013 về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của cơng
dân. Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
16-10-1990; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12-3-2003. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa 11 đã ban hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tơn giáo (số 21/2004/
PL- UBTVQH 11) quy định về các hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo. Chính phủ
ban hành Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 1-3- 2005 về hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tơn giáo. Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị 1940/CT-TTg ngày 31-12-2008 “về nhà, đất liên quan đến tôn
giáo”, tạo hành lang pháp lý ổn định, nhất quán để ghi nhận, bảo đảm thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của cơng dân. Đây là điều cần thiết để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín
ngưỡng, tơn giáo, bảo đảm tính tương thích với luật pháp quốc tế. Hiến pháp
năm 2013 có những sửa đổi quan trọng về chủ thể của quyền tự do tín ngưỡng,
tơn giáo khơng chỉ là của “công dân” Việt Nam mà là của “mọi người”, ghi
nhận quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo là một trong những quyền cơ bản của
con người. Cụ thể hóa, Quốc hội khóa XIV thơng qua, Luật Tín ngưỡng, tơn
giáo, có hiệu lực từ ngày 1-1-2018. Chính phủ đã ban hành Nghị định
162/2017/NĐ-CP ngày 30-12-2017 về quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tơn giáo.
Châu Đốc là một thành phố trực thuộc tỉnh An Giang, nằm ở đồng bằng
sông Cửu Long, sát biên giới Việt Nam với Campuchia với chiều dài 15,4 Km,
có diện tích đất tự nhiên 105,29 Km2. Thành phố Châu Đốc có 7 đơn vị hành
chính trực thuộc gồm: 5 phường Châu Phú A; Châu Phú B; Núi Sam; Vĩnh Mỹ;
Vĩnh Nguơn và 2 xã Vĩnh Châu; Vĩnh Tế. Diện tích nội thành 7,92 km²; Dân

2



cư thành phố Châu Đốc sinh sống tập trung ở khu vực ven sông Hậu, ven Quốc
lộ 91, tại các phường trung tâm thành phố, tại các khu dân cư... với cơ cấu dân
số trẻ, dân cư đô thị chiếm gần 80%.
Châu Đốc là vùng đất cộng sinh tôn giáo đa dạng, với đặc thù đồng bào
có đạo khá đơng, khoảng trên 90% dân số, gồm có Phật giáo, Cơng giáo, Đạo
Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo, Tin Lành, Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Phật giáo
Theravada, Hồi Giáo. Vì vậy, đời sống tâm linh của cư dân Châu Đốc khá phức
tạp, chịu ảnh hưởng đồng thời của nhiều tín ngưỡng – tơn giáo khác nhau. Châu
Đốc có khu danh thắng Núi Sam, với nhiều lịch sử – văn hóa được xếp hạng
cấp quốc gia, như: Lăng Thoại Ngọc Hầu, Miếu Bà Chúa xứ Núi Sam, Tây An
cổ tự, chùa Hang (Phước Điền tự), Đình Châu Phú, đình Vĩnh Nguơn. Lễ hội
cấp Quốc gia Vía Bà Chúa xứ Núi Sam (di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc
gia) được tổ chức hằng năm thu hút đông đảo du khách đến tham quan, cúng
bái.
Tơn giáo là một phạm trù mang tính lịch sử, có sức ảnh hưởng và cũng
là một nhu cầu tinh thần của đại bộ phận nhân dân, để làm tốt công tác tôn giáo
phải làm tốt công tác vận động quần chúng, quán triệt các quan điểm, chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước về tơn giáo. Cán bộ, đảng viên cần
thơng suốt chính sách tơn giáo để thực hiện và xác định công tác tôn giáo là
vấn đề chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng cho sự ổn định và phát triển của đất
nước. Trong lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định tôn giáo và cơng tác
tơn giáo là vấn đề chiến lược, có tầm quan trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính
sách dân tộc, tôn giáo và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
là một đảm bảo quan trọng cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của nước ta
nói dung và đối với Châu Đốc nói riêng.
Thời gian qua, tình hình thực hiện chính sách tơn giáo của cấp ủy Đảng
và chính quyền thành phố Châu Đốc chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu
chun sâu, chỉ tổng kết đánh giá tình hình thực hiện hàng năm; Xuất phát từ


3


những nhận thức trên đây, tôi chọn đề tài "Thực hiện chính sách Tơn giáo trên
địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang" làm luận văn cao học, do trình
độ lý luận cũng như trước đề tài lớn, nhạy cảm và phức tạp, bản thân khơng
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong q thầy, cơ góp ý, bổ sung để luận văn của tơi
được hồn thiện hơn và cũng giúp cho cơng tác quản lý nhà nước có các giải
pháp thiết thực nhằm đổi mới việc thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
thành phố trong giai đoạn mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều học giả, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía
cạnh khác nhau.
Về mặt cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý, C.Mác và Ănghen, Toàn tập, Tập
1, tập 9 (1995), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Đỗ Quang Hưng (2019), Vấn
đề tơn giáo tín ngưỡng trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí nghiên cứu Tôn
giáo, số 1 năm 2019; Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nghị quyết số 25NQ/TW năm 2003 về công tác Tôn giáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX; Luật Tín ngưỡng, tơn giáo, có hiệu lực từ ngày 1-1-2018; Nghị định
162/2017/NĐ-CP ngày 30-12-2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Trên đây là một số tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật là nền tảng, cơ
sở lý luận và pháp lý cho các hoạt động thực hiện chính sách tôn giáo. C.Mác
và Ănghen đã xem xét, nghiên cứu tôn giáo dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng, theo đó, xã hội, nhà nước được cho là “cơ sở trần tục” của tơn giáo và
tơn giáo ln có mối liên hệ mật thiết với cơ sở trần tục đó. Đồng thời nghiên
cứu của hai ông cũng chỉ ra bản chất phức tạp và tính lịch sử lâu dài của tơn
giáo, phân tích các điều kiện tồn tại và mất đi của tơn giáo theo tiến trình phát
triển của xã hội, và bởi mối quan hệ mật thiết với xã hội và con người, tơn giáo

vẫn là một khía cạnh tinh thần tồn tại trong đời sống xã hội. Chủ tịch Hồ Chí

4


Minh, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lenin về tôn giáo để xác định
và vận dụng một cách linh hoạt trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Theo đó,
Người nêu hai điểm chính đó là tự do tơn giáo, tín ngưỡng và thực hiện đồn
kết lương – giáo, hào hợp dân tộc.
Về các cơ sở pháp lý, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã
nêu lên một số nội dung chính liên quan đến vấn đề tơn giáo, như, tiếp tục hồn
thiện các chính sách pháp luật về tơn giáo, phát huy các giá trị tốt đẹp của tôn
giáo, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo được nhà nước công nhận sinh hoạt
theo đúng quy định của pháp luật và ln đề phịng các hành vi lợi dụng tơn
giáo để chống phá và chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Bên cạnh các tài liệu được tham khảo như cơ sở lý luận và pháp lý, có
rất nhiều tài liệu khác mang tinh thực tiễn và liên quan đến hoạt động quản lý
và thực thi các chính sách tơn giáo tại Việt Nam như cơng trình nghiên cứu “
Quản lý hoạt động tôn giáo, cơ sở lý luận và thực tiễn” của tác giả Bùi Đức
Luận (chủ biên); “Lý luận về tơn giáo và tình hình tơn giáo ở Việt Nam” của
GS Đặng Nghiêm ; “Những vấn đề cơ bản về chính sách cơng, Giáo trình chính
sách cơng” của Đỗ Phú Hải, Đỗ Quang Hưng (2013), Tiến tới một chính sách
cơng về tơn giáo, Tạp chí Cơng tác Tơn giáo, số 6; Đỗ Quang Hưng (2014),
Nhà nước, tôn giáo, luật pháp,; Chính sách tơn giáo và Nhà nước pháp quyền,
Đỗ Quang Hưng, Nxb.ĐHQGHN (2014); Nguyễn Cơng Hồng (2013), Chính
sách tơn giáo trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; Nguyễn
Đức Lữ (chủ biên, 2011), Lý luận về tơn giáo và chính sách tơn giáo ở Việt
Nam;
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có các đóng góp về lý luận và thực
tiễn của hoạt động tôn giáo, việc thực hiện quản lý hoạt động tôn giáo, đồng

thời nêu các nét khái quát về thực tiễn đời sống và hoạt động tôn giáo cũng như
công tác thực hiện chính sách tơn giáo tại Việt Nam hiện nay.

5


Liên quan đến công tác quản lý hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh An
Giang và thành phố Châu Đốc nói riêng, tác giả đã tham khảo một số tài liệu
như: Tỉnh ủy An Giang (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần
thứ X nhiệm kỳ 2016-2020; Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo Thành ủy Châu Đốc
(2016, 2017, 2018, 2019), Báo cáo tổng kết tôn giáo năm 2015, 2016, 2017,
2018, 2019; Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày
12/03/2003 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về cơng tác tơn giáo.
Có thể nói, những cơng trình lý luận chung về tơn giáo, đời sống tơn giáo,
chính sách, pháp luật tơn giáo ở Việt Nam nói chung và ở An Giang nói riêng,
có rất nhiều như Địa chí An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xuất bản
năm 2013. Nhưng vấn đề tôn giáo ở thành phố Châu Đốc chưa nghiên cứu tồn
diện về q trình thực hiện các chính sách trên địa bàn trong thời gian qua, đề
tài nghiên cứu này nhằm đánh giá việc thực hiện các chính sách tơn giáo của
thành phố Châu Đốc thời gian qua. Từ đó đặt ra những vấn đế và khuyến nghị
giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tơn giáo tại
thành phố Châu Đốc trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhận diện và đánh giá việc thực hiện chính sách tơn giáo của thành phố
Châu Đốc. Qua đó, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách và
đề xuất khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tôn
giáo tại địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An giang
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực thi chính sách Tôn

giáo và làm rõ những ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách Tơn giáo tại
Châu Đốc.
- Nhận diện việc thực thi chính sách tơn giáo trên địa bàn Châu Đốc, An
Giang.

6


- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách tơn giáo tại
Châu Đốc, An Giang.
- Đưa ra khuyến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác tơn
giáo và việc thực thi chính sách tơn giáo góp phần tăng cường sức mạnh khối
đại đồn kết toàn dân tộc trên địa bàn thành phố Châu Đốc
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực thi chính sách tơn giáo của
Đảng và nhà nước tại thành phố Châu Đốc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ tập trung vào
một số nội dung: thực tiễn thực thi chính sách Tơn giáo và làm rõ những nhân tố
ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách Tôn giáo tại thành phố Châu Đốc.
- Phạm vi thời gian: từ 2004 đến nay.
- Phạm vi không gian: thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn lấy quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các chính sách của Đảng và Nhà nước làm phương pháp luận cho nghiên
cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá

và nghiên cứu tài liệu thứ cấp. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành các khảo sát
thực địa để thu thập các thông tin thực tế, củng cố thêm cho các luận điểm của
đề tài. Từ các phương pháp này, dựa trên các tài liệu và báo cáo liên quan, luận
văn có thể đi sâu tìm hiểu, khái qt tình hình thực hiện chính sách tôn giáo
trên địa bàn thành phố Châu Đốc.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Nghiên cứu làm rõ thêm cơ sở lý luận về tôn giáo, thông qua việc nghiên
cứu tình hình thực hiện chính sách tơn giáo tại địa bàn theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và các văn bản pháp lý được nhà nước ban hành.
Thông qua nghiên cứu, luận văn nêu rõ các mặt mạnh và các mặt hạn chế
của chính sách tơn giáo
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách tơn
giáo trên địa bàn thành phố Châu Đốc, An Giang.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho q
trình hoạch định chính sách liên quan đến tôn giáo trên địa bàn thành phố Châu
Đốc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu 02 chương, gồm:
I. Phần mở đầu: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
II. Phần nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách Tơn giáo;
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tơn giáo tại thành phố Châu
Đốc trong thời gian qua;

Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao
hiệu quả việc thực hiện chính sách tơn giáo tại thành phố Châu Đốc trong thời
gian tới.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TƠN GIÁO
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm được sử dụng trong luận văn
1.1.1.1. Khái niệm tơn giáo
Xét theo khía cạnh ngơn ngữ học và lịch sử, thuật ngữ “tôn giáo” khá
mới trong hệ thống tiếng Việt, đây là một thuật ngữ được du nhập từ phương
Tây vào nước ta khoảng nửa cuối thế kỷ XIX.
Tôn giáo được xem xét và nghiên cứu dưới nhiều góc độ và lĩnh vực khác
nhau, do đó, khái niệm tơn giáo được đưa ra tùy theo mục đích, lĩnh vực, phạm
vi nghiên cứu.
Tơn giáo có thể được định nghĩa là một hệ thống các văn hố, tín ngưỡng,
đức tin bao gồm các hành vi và hành động được chỉ định cụ thể, các quan niệm
về thế giới, thể hiện thông qua các kinh sách, khải thị, các địa điểm linh thiêng, lời
tiên tri, quan niệm đạo đức, hoặc tổ chức, liên quan đến nhân loại với các yếu tố
siêu nhiên, siêu việt hoặc tâm linh. Tuy nhiên, hiện tại chưa có sự đồng thuận học
thuật về những gì chính xác cấu thành một tơn giáo.
Ngồi ra, các nghiên cứu theo mục đích và lĩnh vực khác nhau cũng có
các quan niệm khác nhau về tơn giáo, xin được trích dẫn một số khái niệm đã
được GS. Đặng Nghiêm Vạn đưa ra [5]:
- Các nhà thần học cho rằng “Tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh và
con người”.

- Khái niệm mang dấu hiệu đặc trưng của tôn giáo: “Tôn giáo là niềm tin
vào cái siêu nhiên”.
- Một số nhà tâm lý học lại cho rằng “Tôn giáo là sự sáng tạo của mỗi cá
nhân trong nỗi cô đơn của mình, tơn giáo là sự cơ đơn, nếu anh chưa từng cơ
đơn thì anh chưa bao giờ có tơn giáo”.

9


- Khái niệm mang khía cạnh bản chất xã hội của tôn giáo của C.Mác:
“Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới
khơng có trái tim, nó là tinh thần của trật tự khơng có tinh thần”.
- Khái niệm mang khía cạnh nguồn gốc của tôn giáo của Ph.Ăngghen:
“Tôn giáo là sự phản ánh hoang đường vào trong đầu óc con người những lực
lượng bên ngoài, cái mà thống trị họ trong đời sống hàng ngày …”
Từ các khái niệm đa dạng trên, có thể thấy điểm chung được thể hiện qua
việc coi tơn giáo là một khái niệm mang tính trừu tượng, là hiện thân của một
thế giới tinh thần, đơi khi mang tính thiêng liêng, huyền bí, được nắm bắt bằng
cảm giác, được đề cập bằng đức tin và thường được tôn trọng, tôn thờ.
Xét theo quan điểm của quản lý nhà nước, đúc kết các khái niệm khác
nhau được nêu bên trên, luận văn định nghĩa tôn giáo trên quan điểm hoạch
định và thực thi chính sách tơn giáo, do đó tơn giáo có thể được định nghĩa là
hình thái ý thức xã hội, được duy trì và củng cố thông qua các giáo lý, lễ nghi,
đối tượng tơn thờ và có tính tổ chức.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách công
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định trên những lĩnh vực cụ thể
nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa,...” [32, tr. 475].

Chính sách cơng có thể được hiểu là hướng dẫn nguyên tắc cho hành
động được thực hiện bởi các cơ quan hành pháp của nhà nước liên quan đến
một nhóm các vấn đề, theo cách phù hợp với pháp luật và thiết chế xã hội.
Chính sách công cũng đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau như:
- Chính sách cơng bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành
(Peter Aucoin, 1971) [6]

10


- Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng
một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy Peter,
1990) [6]
- Nói cách đơn giản nhất, chính sách cơng là tổng hợp các hoạt động của
chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thơng qua tác nhân bởi vì nó có ảnh
hưởng tới đời sống của cơng dân (B. Guy Peters, 1999) [6]
Các khái niệm được TS Đặng Ngọc Lợi trích dẫn tuy khác nhau, song
vẫn có chung một xuất phát điểm đó là vai trị của Nhà nước. Chính sách cơng,
có thể được hiểu là tập hợp các quyết định có hiệu lực pháp lý, mang tính định
hướng do nhà nước ban hành, và tổ chức triển khai các kế hoạch, mục tiêu để
chính sách phát huy hiệu quả mong muốn.
Dù chưa có định nghĩa thống nhất về chính sách cơng, nhưng các định
nghĩa khác nhau đều nhất trí về những đặc điểm cơ bản của chính sách cơng.
Một là, chính sách cơng là các hành động của cơ quan trong bộ máy nhà
nước. Cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước là chủ thể duy nhất ban
hành và thực thi chính sách trên cơ sở sử dụng quyền lực pháp lý, chính trị và
nguồn lực của nhà nước. Do chủ thể ban hành chính sách cơng là nhà nước nên
chính sách cơng thường được hiểu là chính sách của nhà nước, song, khơng
phải mọi chính sách của cơ quan trong bộ máy nhà nước đều là chính sách
cơng. Các chính sách được các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy

nhà nước ban hành và thực hiện nhằm điều tiết các hoạt động và giải quyết các
vấn đề chỉ thuộc nội bộ cơ quan đó, khơng có hiệu lực thi hành hay tác động
ngồi phạm vi cơ quan khơng phải là chính sách cơng, mà là “chính sách tư”
hay “chính sách nội bộ”.
Hai là, chính sách cơng được xây dựng và thực thi nhằm giải quyết một
vấn đề công theo những mục tiêu đã xác định. Thực chất, chính sách cơng là
một q trình hành động nhằm giải quyết một vấn đề công hay đáp ứng một
nhu cầu thiết yếu nào đó của xã hội. Từ “công” ở trên được hiểu theo nghĩa là

11


số đơng hay cộng đồng hoặc xã hội. Vì thế, một vấn đề chỉ trở thành vấn đề
cơng khi nó có ảnh hưởng hoặc là mối quan tâm của số đơng hay cộng đồng
hoặc xã hội.
Ba là, chính sách cơng là tập hợp các quyết định. Chính sách cơng là một
tập hợp quyết định bao gồm cả dự định và hành động (hành động thực tiễn).
Các quyết định ở đây có ý nghĩa rộng có thể bao gồm cả luật, các quyết định
dưới luật, các chương trình dự án là giải pháp cho vấn đề chính sách.
Bốn là, chính sách cơng là quyết định về việc lựa chọn có làm hay khơng
làm việc gì đó. Lựa chọn chính sách cơng là đưa ra quyết định “làm” một số
việc hoặc quyết định “không làm” một số việc. Cả hai loại quyết định này đều
quan trọng và có ý nghĩa như nhau.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu về chính sách cơng như sau: Chính
sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau của các cơ quan
hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước về việc lựa chọn các mục tiêu
và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở có những tính tốn và chủ
đích rõ ràng nhằm giải quyết một vấn đề hay đáp ứng một nhu cầu thiết yếu
của thực tiễn xã hội.
Tóm lại, về bản chất, (1) Chính sách cơng là cơng cụ điều hành được cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền sử dụng để theo đuổi lợi ích cơng cộng; (2)
Chính sách cơng là kết quả của việc nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của
mình định hướng sự vận động và phát triển của cả hệ thống xã hội; (3) Chính
sách cơng là q trình thể chế hóa các mục tiêu tổng thể mà nhà nước theo đuổi;
(4) Chính sách cơng là kết quả của q trình đấu tranh quyền lực giữa các bên
có liên quan. Mặc dù, chính sách cơng là do nhà nước ban hành và tổ chức thực
thi, song nhà nước khơng phải là chủ thể duy nhất có ảnh hưởng đến chính sách.
Thực tế, chính sách chịu ảnh hưởng của các chủ thể khác như là người dân, các
tổ chức, các nhóm lợi ích, giới chun gia và truyền thơng.

12


Nhìn chung, chính sách và q trình chính sách mang tính chính trị thể
hiện ở các điểm chính sau.
Một là, chính sách cơng là sự thể hiện, phản ánh quan điểm và thái độ
chính trị của Đảng cầm quyền. Điều này đặc biệt đúng trong điều kiện của Việt
Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo nhà
nước và xã hội. Mặc dù Đảng khơng ban hành chính sách, song chủ trương,
cương lĩnh và chiến lược của Đảng là căn cứ quan trọng định hướng chính sách
và q trình chính sách.
Hai là, chính sách công thể hiện bản chất của nhà nước thông qua mối
quan hệ giữa người dân với nhà nước. Có thể nói, chính sách cơng là thước đo
phản ánh khá chính xác về bản chất của nhà nước và mối quan hệ giữa người
dân với nhà nước ở mức độ mà nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân được
thể hiện qua ý chí của nhà nước dưới hình thức là các mục tiêu chính sách.
Ba là, chính sách cơng đơn giản là sản phẩm hoạt động của bộ máy nhà
nước, mà nó cịn là kết quả của sự đấu tranh quyền lực giữa các bên có liên
quan. Trong q trình chính sách, các nhóm chủ thể sử dụng quyền lực mà họ
có được để ảnh hưởng, chi phối đến chính sách và q trình chính sách nhằm

theo đuối các ý tưởng, giá trị, động cơ và mục tiêu của họ.
Bốn là, chính sách cơng giúp củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân
dân. Khi mà q trình chính sách là sự thống nhất nguyện vọng của nhân dân
với ý chí quản lý của nhà nước thì nó sẽ củng cố thêm niềm tin của nhân dân
đối với nhà nước và làm khăng khít thêm hơn mối quan hệ của nhân dân đối
với nhà nước.
Từ những phân tích trên cho thấy chính sách cơng chính là kết quả của các
quyết định của Chính phủ, các quyết định này nhằm duy trì tình trạng của xã
hội hoặc giải quyết “các vấn đề của xã hội” trong đó “là các vấn đề kinh tế,
chính trị, văn hóa và xã hội” theo mục tiêu tổng thể của Đảng đã vạch ra từ
13


trước. Như vậy, chính sách cơng trong trường hợp của Việt Nam có thể định
nghĩa như sau: Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan
nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và cơng cụ chính sách để giải quyết vấn đề
chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền
[7, tr.12].
Chính sách cơng có nhiều khái niệm nhưng vẫn chưa được thống nhất với
nhau. Nhưng chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất như sau: Chính
sách công là hệ thống các quyết định hành động của chủ thể nắm quyền lực
công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên lĩnh vực của đời
sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt các mục tiêu đề ra.
1.1.1.3 . Các bước tổ chức thực hiện chính sách cơng:
Để tổ chức điều hành có hiệu quả cơng tác thực thi chính sách, trước tiên
cần tn thủ các bước tổ chức thực thi cơ bản sau đây:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cơng: Kế hoạch triển
khai thực thi chính sách được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống.
Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều
phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi

chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau: về tổ chức, điều hành; oạch
cung cấp các nguồn vật lực; thời gian triển khai thực hiện; kiểm tra, đôn đốc
thực thi chính sách; Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về
trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà
nước tham gia: tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng kỷ
luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách, v.v... Dự kiến kế hoạch
thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thơng qua. Sau khi được quyết
định thơng qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi
người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm
quyền thơng qua kế hoạch quyết định.
- Phổ hiến, tuyên truyền chính sách công: Đây là một hoạt động quan trọng,

14


có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ
biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về
tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định và về tính
khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà
nước. Đồng thời cịn giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức
thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của chính sách với
đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc
thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ
chức thực hiện chính sách được giao.
- Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách cơng: Muốn tổ chức thực thi
chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối họp giữa các cơ quan
quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi
chính sách và các q trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong
thực tế thường hay phân cơng cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực

hiện một chính sách cụ thể nào dó. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của
một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá
trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để dạt yêu
cầu quản lý. Hoạt động phân cơng, phối hợp cần được thực hiện theo tiến trình,
có kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn
định, góp phân nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
- Duy trì chình sách công: Đây là những hoạt động nhằm đảm báo cho chính
sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong mơi trường thực tế. Muốn vậy
phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tố chức, người thực thi và môi trường
tồn tại. Đối với các cơ quan Nhà nước - người chủ động tổ chức thực thi chính
sách - phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính
sách và tồn xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi
chính sách gặp phải những khó khăn do mơi trường thực tế biến động, thì các
cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi

15


trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Đồng thời chủ động diều chỉnh
chính sách cho phù hợp với hồn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để
đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan Nhà nước có thể kết hợp sử dụng
biện pháp hành chính để duy tri chính sách. Những hoạt động đồng bộ trên đây
sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì chính sách trong đời sống xã hội.
- Điều chỉnh chính sách cơng: ược thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình
thực tế. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách thì được quyền điều
chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ
chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt, vì thế cơ quan nhà nước các
ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện
có hiệu quả chính sách, miễn là khơng làm thay đổi mục tiêu chính sách.

Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là: Để chính
sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục
tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Nếu điều chinh
làm thay đổi mục tiêu, nghĩa là làm thay đổi chính sách, thì coi như chính sách
đó bị thất bại.
- Theo dõi, kiếm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách cơng: Các điều kiện
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các vùng, địa phương
không giống nhau, cũng như trình độ, năng lực tơ chức điều hành của cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi kiểm tra, đơn đốc việc thực thi
chính sách. Qua kiểm tra, đơn đốc, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính
sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, cơng chức, mỗi đối tượng
thực thi chính sách tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực
thi chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt các tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Kiểm
tra theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách vừa kịp thời bổ sung,
hồn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực thi chính sách,

16


giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
- Đánh giá, tổng két, rút kinh nghiệm: Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức
thực thi chính sách được hiệu là q trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều
hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng
được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các
cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngồi ra, cịn xem xét cả vai trò,
chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham
gia thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành
thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những

nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 2 của phần này. Đồng thời còn kết họp
sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và
các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành
thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo - điều hành của các cơ
quan nhà nước, chúng ta còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tượng
tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực
tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách
là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh
thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thúc chấp hành những quy định
về cơ chế, biện pháp do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực
hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.
1.1.1.4 . Khái quát chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách tơn
giáo
Chính sách tơn giáo của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
được nêu cụ thể tại Điều 70 Hiến pháp năm 1992: "Cơng dân có quyền tự do
tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo 1 tơn giáo nào. Các tơn giáo đều
bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo được

17


pháp luật bảo hộ. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tơn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước".
Theo đó, chính sách tơn giáo cũng đã được nêu trọng - Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII : “Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về
tín ngưỡng, tơn giáo, phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các
tơn giáo. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo
hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo
quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

đất nước. Đồng thời, chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những
hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân
tộc hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo trái quy định của pháp luật” [35,
tr.165]
Nhà nước CNHXCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền, mọi người đều
sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, Nhà nước tôn trọng và bảo vệ
quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo của mỗi cơng dân, và ngược lại, công dân cũng
như các tổ chức tôn giáo cũng có nghĩa vụ tơn trọng, tn thủ hiến pháp và pháp
luật, góp phần bảo vệ và tơn trọng trật tự, an ninh xã hội cũng như thể chế nhà
nước. Nhà nước tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng nhưng cũng
không cho phép các công dân hay tổ chức lợi dụng quyền này và các quyền
khác được quy định trong Hiến pháp để sử dụng tơn giáo, tín ngưỡng như một
công cụ chống phá nhà nước hay để thực hiện các hoạt động trái với thuần
phong, mỹ tục. Công dân và các tổ chức tôn giáo cần chung tay xây dựng và
bảo vệ “khối đại đoàn kết toàn dân tộc” với phương châm “sống tốt đời đẹp
đạo”.
1.2. Các chức năng và một số đặc điểm của tôn giáo.
1.2.1. Các chức năng của tôn giáo
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tơn giáo có năm chức năng
chính:

18


- Chức năng đền bù hư ảo (an ủi mơ hồ): trong đời sống hàng ngày, hầu
hết mọi người đều có các áp lực, đơi khi, có những sự kiện xảy ra, do khơng
tìm được lời giải đáp hay an ủi, người ta tìm đến một chỗ dựa tinh thần, và tìm
các lời giải đáp thơng qua các giáo lý, giáo luật của tôn giáo….
- Chức năng thế giới quan: để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của con người
về thế giới tự nhiên, xã hội và chính con người, các tôn giáo đưa ra những quan

niệm riêng để giải thích về quy luật vận hành của thế giới hữu hình cũng như
thế giới vơ hình;
- Chức năng điều chỉnh: Thông qua hệ thống những chuẩn mực, giá trị
đạo đức trong giáo lý, giáo luật… tôn giáo dựa trên đức tin để điều chỉnh hành
vi của người có tín ngưỡng, tôn giáo;
- Chức năng liên kết: cố liên kết những người có chung tín ngưỡng tơn
giáo thành một cộng đồng tín ngưỡng tơn giáo, sự liên kết này thường khá bền
vững và lâu dài;
Ngồi ra, xét theo khía cạnh xã hội, tơn giáo cịn có chức năng giao tiếp:
thơng qua các sinh hoạt tín ngưỡng, lễ hội mang tính cộng đồng của tôn giáo
tạo ra mối liên kết (giao tiếp) giữa những người có cùng tín ngưỡng, trong đó
sự giao tiếp với “thần linh” được coi là quan trọng nhất…
1.2.2. Một số đặc điểm của tôn giáo
- Tôn giáo mang tính xun lịch sử: có sức ỳ và sự bảo thủ cao, sự vận
động phát triển của nó khơng hẳn phụ thuộc vào sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội, nhiều khi trong xã hội hiện đại vẫn cịn tồn tại hình thức tín
ngưỡng tơn giáo ngun thủy…
- Tơn giáo mang tính xun khơng gian: một tơn giáo có thể tồn tại, phát
triển ở nhiều dân tộc, nhiều quốc gia khác nhau…
- Tơn giáo hình thành các cộng đồng tôn giáo (quần chúng): tạo ra các
cộng đồng tôn giáo hay tạo thành một lực lượng xã hội tôn giáo…đồng thời

19


các cộng đồng tôn giáo là một trong những yếu tố quan trọng nhất của tơn giáo,
quyết định sự hình thành và phát triển của tôn giáo.
- Tôn giáo mang tính đa dạng phức tạp: vì tơn giáo do nhiều nguyên nhân,
nhiều yếu tố cấu thành và có sự tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng của xã
hội…, đồng thời bản thân tôn giáo (nhất là tổ chức tôn giáo và các lãnh tụ tôn

giáo) luôn bị các lực lượng chính trị khác nhau khai thác, lợi dụng vào những
mục đích khác nhau…
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy, vận dụng một cách linh
hoạt quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lenin về tôn giáo để phù hợp với điều
kiện thực tế tại Việt Nam. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lenin, tôn giáo
có nguồn gốc là hiện thực, tơn giáo ra đời và phát triển dựa trên đời sống hiện
thực. Trong tác phẩm “C.Mác và Ph.Ăngghen. Sđd”, trang 437-570, C.Mác đã
viết: “Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực,
vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở
dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim, cũng
như nó là tinh thần của những trật tự khơng có tinh thần. Tôn giáo là thuốc
phiện của nhân dân”. Với quan điểm này, Mac đã khẳng định tính “ru ngủ” của
tơn giáo đối với người dân, tuy nhiên cũng không phủ định những mặt tích cực
mà tơn giáo đem lại. Ơng thừa nhận ở một khía cạnh nào đó, “tính hư ảo” của
tôn giáo vẫn như một liều thuốc giúp con người vượt qua những khổ ải gặp phải
trong hiện thực, vì vậy, phần nào đó, trong điều kiện cụ thể tơn giáo vẫn cần
thiết. Tính tiến bộ trong quan điểm của Mac được thể hiện ở chỗ ông không
phê phán tôn giáo mà phê phán hiện thực, do đó, tơn giáo nảy sinh. Và Mac
cũng nêu rõ quan điểm, nâng cao nhận thức của người dân chính là giải pháp
hữu hiệu để khiến họ thoát khỏi những u mê và hư ảo mà tôn giáo mang lại.
Hơn nữa, Mac cũng nêu rõ, để xóa bỏ tính hoang đường của tơn giáo điều cần
thiết nhất là tiến bộ và công bằng xã hội. Đây là quan điểm rất sáng suốt, đòi

20


hỏi các thể chế và nhà nước phải hành động để thay đổi và đem lại cho người
dân điều kiện sống tốt đẹp hơn, văn minh hơn và bình đẳng hơn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những điểm cơ bản của Chủ

nghĩa Mác - Lênin về tơn giáo vào hồn cảnh cụ thể của nước ta. Nổi bật trong
Tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo là tư tưởng nhân văn, tư tưởng đại đoàn kết,
tư tưởng chống áp bức bóc lột và giải phóng con người. Đồn kết tơn giáo, hịa
hợp dân tộc, tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng là những nội dung
cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về tơn giáo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định thế giới quan macxit là chủ nghĩa duy
vật hồn tồn khác tơn giáo và chủ nghĩa duy tâm nhưng khơng phải vì thế mà
nghi kỵ, bài xích, đối đầu với tơn giáo. Đồng thời khẳng định chính sách lâu
dài của Đảng và Nhà nước ta là đồn kết lương giáo, hịa hợp dân tộc tơn trọng
và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡnng nhằm xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc,
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định những nội dung tốt đẹp của tơn giáo
như: tính bác ái, vị tha, trọng lễ nghĩa, đề cao đạo đức, Người luôn tôn trọng và
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Người cho rằng quyền tự do tín
ngưỡng là một trong những quyền chính đáng của con người, và những ai hạn
chế vi phạm thô bạo đến quyền ấy là đi ngược lại với xu thế tiến bộ của xã hội.
Sau Cách mạng tháng Tám (1945), trên cương vị Chủ tịch nước Việt
Nam dân Chủ Cộng Hịa, Hồ Chí Minh phải đối diện với vấn đề tơn giáo, tín
ngưỡng một cách trực tiếp gay gắt: Sau những hồ hởi, phấn đấu ban đầu của
Cách mạng tháng Tám, người Công giáo bị đầu độc bởi tư tưởng đúng theo
nhận xét của linh mục Trần Tam Tỉnh: “Chủ nghĩa chống Cộng tại Việt Nam
là sản phẩm của óc giáo điều Kitô và của ngành tuyên truyền Pháp” [30] ở Nam
Bộ vấn đề Cao đài, Phật giáo Hòa Hảo cũng trở nên rất phức tạp khi để địch
ráo riết lợi dụng, chia rẽ.

21


Đóng góp đầu tiên của Hồ Chí Minh sau cách mạng tháng Tám lại chính
là vấn đề luật pháp Tơn giáo trên tư cách người lãnh đạo Nhà nước.

Ngay phiên họp đầu tiên của hội đồng Chính Phủ Việt Nam dân Chủ
Cộng hòa ngày 03-09-1945, trong” 6 vấn đề cấp bách”, trong đó với vấn đề
thứ 6 Hồ Chí Minh nói rõ” Thực dân và phong kiến thi hành chính sách chia
rẽ đồng bào giáo và đồng bào lương để dễ thống trị. Tơi đề nghị chính phủ
tun bố: tín ngưỡng tự do và lương giáo đoàn kết” [6].
Hiến pháp đầu tiên của Nước Việt Nam mới năm 1946 chương II, mục
b, đã xác định “mọi công dân Việt nam có quyền tự do tín ngưỡng”.
Khơng phải vơ cớ mà Hồ Chí Minh, trong lễ ra mắt cơng khai của Đảng
ta sau đại hội II (1951) ở Việt Bắc, đã nói: “Chúng tơi xin nói thêm 2 điểm, nói
rõ để tránh hiểu lầm: Một là, vấn đề tơn giáo thì đảng Lao động Việt Nam hồn
tồn tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của mọi người”.
Sắc lệnh số 197/SL do Hồ Chí Minh kí ngày 19/12/1953 ban bố Luật Cải
cách ruộng đất. Vấn đề ruộng của tôn giáo tại chương III, điều 25 của Bộ luật
bày quy định những đối tượng được chia trong đó có Nhà chung, nhà chùa, từ
đường và các cơ quan tôn giáo được để lại một phần đất ruộng để dùng vào
việc thờ cúng. Phần đất ruộng “do nhân dân địa phương bình nghị và ủy ban
kháng chiến tỉnh xét định. Trường hợp đặc biệt thì cấp trên quyết định. Những
người làm tơn giáo nếu khơng đủ điều kiện, có sức cầy cấy và u cầu, thì được
chia sẻ mốt phần đất ruộng nơi ở họ hoạt động, hoặc quê quán họ”. Thực là
cách giải quyết rất Việt Nam, Hồ Chí Minh.
Để thực hiện sự đồn kết dân tộc và tơn giáo, trong những thời điểm sinh
tử của chế độ dân chủ cộng hòa, Hồ Chí Minh nêu cao tấm gương của lịng dân,
truyền thống dân tộc “thương người như thể thương thân” và trên chiều kích
mới của chủ nghĩa nhân đạo cộng sản. Lẽ dĩ nhiên là “chính sách” thì cũng có
chính sách là chuyện sách lược. Nhưng với chính sách đồn kết tơn giáo của

22


Hồ Chí Minh – lĩnh vực tế nhị và phức tạp – thì ln là sự chân thành, chiến

lược và nhất qn.
Đồn kết tơn giáo là một bộ phận quan trọng trong tư tưởng đại đoàn kết
dân tộc của chủ tịch Hồ Chí Minh. Đồn kết lương – giáo là đồn kết giữa
những người cộng sản với những người có tín ngưỡng tơn giáo; giữa những
người có tín ngưỡng tơn giáo với những người khơng có tơn giáo. Người khẳng
định: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại
đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động
khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc
của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đoàn kết các tầng lớp nhân
dân khác” và “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, khơng phải là một thủ đoạn
chính trị”[13, tr.244] Vì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
là sự nghiệp chung khơng phải của riêng ai.
Hồ Chí Minh tơn trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo nhưng kiên quyết trừng
trị những kẻ lợi dụng tôn giáo để phá hoại sự nghiệp cách mạng của nhân dân,
tuyên truyền chiến tranh, phá hoại sự đồn kết, ngăn trở tín đồ làm nghĩa vụ
cơng dân, xâm phạm đến tự do tín ngưỡng, tự do tư tưởng của người khác hoặc
làm những việc trái pháp luật. Người đã nhấn mạnh "Bảo vệ tự do tín ngưỡng,
nhưng kiên quyết trừng trị kẻ đội lốt tơn giáo để phản chúa, phản nước"[12,
tr.313], Hồ Chí Minh tiến hành nhiều biện pháp nhằm ngăn chặn những biểu
hiện vi phạm tín ngưỡng tơn giáo chống những hoạt động lợi dụng tơn giáo vì
mục đích ngồi tơn giáo. Hồ Chí Minh rất chú trọng đến tín ngưỡng truyền
thống Việt Nam, nhất là tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Bản thân Bác đã nhiều lần
nhắc đến tổ tiên với tình cảm chân tình, tơn kính và nhận thấy: "tổ tiên rực rỡ,
anh em thuận hồ"[16]. Bên cạnh đó Bác cũng đã nghiêm khắc phê phán và
nêu một số phương hướng nhằm khắc phục tệ nạn mê tín, dị đoan. Bài trừ tệ
nạn mê tín dị đoan phải đi đơi với việc xây dựng nếp sống văn hóa mới, xây

23



×